You are on page 1of 25

Giảng viên: ThS.NCS.

Phùng Phương Thảo


Khái niệm

Các giai đoạn phát triển


tính dục
1. Các khái niệm căn bản

Tình dục Tính dục


1. Các khái niệm căn bản
• Khái niệm Tình dục: Theo WHO, tình dục là tất cả những gì mà
hai người làm cho nhau để thoả mãn nhu cầu tình cảm và sinh lý
của con người, bao gồm những hoạt động, cử chỉ như: âu yếm,
vuốt ve, ôm, hôn, kích thích, động chạm vào thân thể...
• Khái niệm Tình dục: Theo Bùi Ngọc Oánh, tình dục là những rung
cảm đặc biệt có tính bản năng ở con người, thường xuất hiện
trước người khác giới (hoặc có trường hợp trước người cùng
giới). Những rung cảm này được nảy sinh dưới ảnh hưởng của
hoạt động của hệ cơ quan sinh dục.
1. Các khái niệm căn bản
• Biểu hiện của tình dục đa dạng, chia làm nhiều mức độ:
– Rung cảm bên trong: Những rung động cảm xúc (rung cảm tình
dục): rạo rực, cuốn hút, say mê…
– Hành vi bên ngoài: Ôm, hôn, nắm tay, ánh nhìn…
– Hành vi bên trong: Tiếp xúc với cơ quan sinh dục
– Hành vi sâu sắc: Hành vi giao hợp.
1. Các khái niệm căn bản
• Khái niệm Tính dục (Sexuality): Tính dục là một khía cạnh cốt lõi
của con người trong suốt cuộc đời. Tính dục bao hàm giới tính,
bản dạng giới và vai trò giới, xu hướng tình dục, ham muốn tình
dục, khoái cảm, sự thân mật và sinh sản (Theo WHO).
1. Các khái niệm căn bản

• Xu hướng tính dục (Sexual orientation): Xu hướng tính dục là sự


hấp dẫn có tính bền vững về cảm xúc, sự lãng mạn, tình dục hoặc
tình cảm hướng tới những người khác (Theo APA).
1. Các khái niệm căn bản
• Xu hướng tính dục là sự hấp dẫn về cơ thể và tình cảm – có thể là
đối với:
– Người khác giới tính (dị tính - Heterosexual)
– Người cùng giới tính (đồng tính, bao gồm đồng tính nữ -
lesbian và đồng tính nam - gay)
– Cả hai giới tính (song tính - Bisexual)
– Tất cả các bản dạng giới (toàn tính - Pansexual)
– Không cảm thấy hấp dẫn về tình dục với bất kỳ ai (vô tính -
Asexual).
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
-GT xác định
rõ hơn. -Tuyến SD hoạt
-Bắt đầu tự ý động tích cực
-Phân hóa
thức về GT. -Phát triển rõ rệt
hoạt động và
-Phân biệt theo giới tính
định hướng
được với GT
-Các dấu hiệu giá trị theo GT
những người Tuổi dậy
giới tính bên
xung quanh. 6-7 tuổi thì (Nữ:
ngoài (cấu tạo
cơ quan sinh 12-14 tuổi;
3-4 tuổi Nam: 13-
dục) 15 tuổi)
Chào đời
-Giới tính
phân ly
-Thai nhi Bào thai
phát triển (tuần 8-
theo GT 10)
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
a. Dựa theo sự phát triển sinh lý theo lứa tuổi
• Các giai đoạn:
1. Từ khi lọt lòng mẹ → 6-7 tuổi
2. Từ 7-8 tuổi → 10-12 tuổi
3. 10-12 tuổi → 14-15 tuổi (nữ)/từ 11-12 tuổi → 16-17 tuổi (nam)
4. Từ 15-16 → 18-20 tuổi (nữ)/ từ 17-18 → 22-25 tuổi (nam)
5. Từ 20-21 → 30-35 tuổi (nữ)/ từ 25-27 → 35-40 tuổi (nam)
6. Từ 35-37 → 48-50 tuổi (nữ)/ từ 40-45 → 55-60 tuổi (nam)
7. Từ 50-52 → 55-60 tuổi (nữ)/ từ 60-62 → 70-75 tuổi (nam)
8. Từ trên 55-60 tuổi (nữ)/ từ 70-75 tuổi (nam)
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
a. Dựa theo sự phát triển sinh lý theo lứa tuổi
• Giai đoạn 1: Từ khi lọt lòng mẹ → 6-7 tuổi
– Chưa có sự khác biệt rõ ràng về đặc điểm cơ thể do hoạt động của tuyến sinh
dục nam và nữ chưa phát triển mạnh về chức năng.
– Quan hệ của trẻ nam và nữ diễn ra tự nhiên, trong sáng, chưa bị chi phối bởi cảm
xúc giới tính.
– Trẻ biết gọi tên giới tính (sử dụng được những từ: con trai/con gái, ông/bà,
cô/chú…).
– Trẻ nhận dạng giới tính thông qua những đặc điểm bên ngoài như đầu tóc, trang
phục…
– Nhận thức được bản thân là nam hay nữ.
– Nghịch và khám phá bộ phận sinh dục
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 2: Từ 7-8 tuổi → 10-12 tuổi
– Ý thức về giới tính hình thành rõ rệt.
– Xuất hiện khoảng cách giữa nam và nữ
– Rung cảm giới tính bắt đầu xuất hiện, mặc dù trẻ chưa ý thức
được.
– Có bạn bè thân cùng giới tính.
– Ngực bắt đầu phát triển.
– Cuối tuổi, trẻ gái có thể bắt đầu có kinh
– Xuất hiện mụn trứng cá
1. Sự hình thành và phát triển tính dục

• Giai đoạn 3: 10-12 tuổi → 14-15 tuổi (nữ)/từ 11-12 tuổi → 16-17
tuổi (nam)
– Thời kỳ dậy thì ở trẻ trai và gái.
– Hình dáng cơ thể trẻ gái thay đổi, vòng hông phát triển; trẻ trai
phát triển cơ bắp.
– Có mơ tưởng về tình dục
– Có thể thử nghiệm hành vi tình dục khác nhau
1. Sự hình thành và phát triển tính dục

– Có sự cư xử khác biệt giữa nam và nữ


– Quan tâm đến người khác giới
– Có nhiều bạn bè khác giới hơn
– Chú ý đến vẻ đẹp cơ thể và các vấn đề tính dục, tình yêu ở người
lớn.
– Bắt đầu biết hẹn hò (quan hệ lãng mạn)
– Ý thức rõ rệt về giới và giới tính của bản thân
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 4: Từ 15-16 → 18-20 tuổi (nữ)/ từ 17-18 → 22-25
tuổi (nam)
– Thời kỳ chín muồi giới tính
– Có thể bắt đầu quan hệ tình dục
– Xuất hiện xúc cảm yêu đương chân thực và chân chính. Độ tuổi
phổ biến hẹn hò lãng mạn.
– Cuối giai đoạn: Phát triển hoàn chỉnh các chức năng tính dục
1. Sự hình thành và phát triển tính dục

– Ý thức đầy đủ về giới và giới tính


– Có ý thức về trách nhiệm trong tình yêu và hôn nhân
– Độ tuổi công khai xu hướng tính dục đồng giới
– Tự cảm nhận ngoại hình cơ thể thực tế hơn
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 5: Từ 20-21 → 30-35 tuổi (nữ)/ từ 25-27 → 35-40 tuổi (nam)
– Giai đoạn phát triển cao của đời sống giới tính
– Các chức năng tính dục và sinh sản phát triển mạnh
– Cơ thể phát triển hoàn chỉnh nhất
– Ý thức cao về thẩm mĩ, đạo đức và xã hội giới tính: Có ý thức trách
nhiệm hơn đối với gia đình, xã hội.
– Phát triển mạnh trong đời sống tình yêu và hôn nhân. Hôn nhân giúp
con người trưởng thành, chính chắn, ổn định về tính cách, dễ tạo lập
sự phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp
– Lứa tuổi nên kết hôn và sinh nở. Nếu hôn nhân không hạnh phúc →
biến động về nhân cách, bất ổn trong sự phát triển, có thể cực đoan
trong xu hướng, thế giới quan, nhân sinh quan.
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 6: Từ 35-37 → 48-50 tuổi (nữ)/ từ 40-45 → 55-60 tuổi
(nam)
– Phát triển cao của đời sống giới tính cả về sinh lý cơ thể và tâm lý
xã hội giới tính.
– Các đặc điểm của đời sống giới tính đã ổn định, gắn liền với sự
phát triển của nhân nhân cách, của gia đình.
– Giảm dần về tính chất, chức năng, cường độ hoạt động của đời
sống tính dục
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 7: Từ 50-52 → 55-60 tuổi (nữ)/ từ 60-62 → 70-75 tuổi
(nam)
– Giai đoạn có nhiều biến đổi mạnh (khủng hoảng) của đời sống giới
tính
– Thời kỳ hồi xuân và mãn kinh ở nữ
– Ở nam: Các chức năng tính dục yếu dần đi, đặc biệt là đời sống
tình dục.
1. Sự hình thành và phát triển tính dục

• Giai đoạn 8: Từ trên 55-60 tuổi (nữ)/ từ 70-75 tuổi (nam)


– Bước sang tuổi già
– Các chức năng tính dục tắt dần

➔ Sự phân chia lứa tuổi trên có tính tương đối.


1. Sự hình thành và phát triển tính dục
a. Dựa theo sự phát triển sinh lý theo lứa tuổi
b. Dựa theo sự hình thành và phát triển các mối quan hệ giới tính
• Giai đoạn 1: Thời kỳ giao tiếp nam nữ không bị chi phối bởi giới
tính (từ khi sinh ra → 6-7 tuổi)
– Các đặc điểm giới tính không bộc lộ rõ rệt
– Mối quan hệ nam nữ hồn nhiên, thân mật, trong sáng, không bị chi
phối bởi các cảm giác tính dục.
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 2: Thời kỳ giao tiếp nam nữ bắt đầu bị chi phối bởi giới
tính (7-8 tuổi trở đi)
– Các mối quan hệ chịu sự chi phối bởi những rung cảm giới tính, rung
cảm tình dục → giữ kẽ, e ngại khi tiếp xúc với bạn khác giới.
– Quan tâm tới người khác giới, đặc biệt là từ 16-18 tuổi trở đi.
– Hướng tới việc xây dựng tình yêu đôi lứa hoặc tìm hiểu về đời sống
hôn nhân gia đình.
– Nếu thời kỳ này kéo dài đến trên 30 tuổi (ở nữ) hoặc trên 40 tuổi (ở
nam) → dễ bị mất cân bằng đời sống tâm sinh lý.
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 3: Thời kỳ yêu đương (khoảng 17-18 tuổi (nữ) và 20-25
tuổi (nam) trở đi
– Bắt đầu từ khi xuất hiện những rung cảm yêu đương.
– Các rung cảm yêu đương giúp phát triển đầy đủ và hoàn chỉnh về nhân
cách, tài năng và cá tính; giúp cuộc sống và hoạt động của con người ổn
định và cân bằng.
– Sự tan vỡ trong tình yêu hoặc hiểu biết sai lệch về nó có thể dẫn đến sự
khủng hoảng trong phát triển nhân cách, tài năng.
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 4: Thời kỳ hôn nhân và gia đình (bắt đầu từ 20-22 (nữ) và
25-27 tuổi (nam))
– Các chức năng giới tính phát triển mạnh, các đặc trưng giới tính thể
hiện rõ ràng, đậm nét.
– Hôn nhân giúp con người trưởng thành, chính chắn, ổn định về tính
cách, dễ tạo lập sự phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp
– Có ý thức trách nhiệm hơn đối với gia đình, xã hội.
– Nếu hôn nhân không hạnh phúc → biến động về nhân cách, bất ổn
trong sự phát triển, có thể cực đoan trong xu hướng, thế giới quan,
nhân sinh quan.
1. Sự hình thành và phát triển tính dục
• Giai đoạn 5: Thời kỳ gia đình đa thế hệ (khoảng từ 48-50 tuổi)
– Các đặc điểm của đời sống giới tính đã ổn định, gắn liền với sự phát
triển của nhân nhân cách, của gia đình.

– Giảm dần về tính chất, chức năng, cường độ hoạt động của đời sống
giới tính.

You might also like