Professional Documents
Culture Documents
Lê Hà Thanh Trúc-N3-T2-BÁO CÁO CÔ ĐẶC
Lê Hà Thanh Trúc-N3-T2-BÁO CÁO CÔ ĐẶC
MSSV: 21058021
Lớp: DHTP17B
Nhóm: 3
Tổ: 2
Trang 2
I. Giới thiệu
Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ của dung dịch bằng cách tách một phần dung môi ở nhiệt
độ sôi.
Dung môi tách ra khỏi dung dịch bay lên gọi là hơi thứ. Quá trình cô đặc được tiến hành ở
nhiệt độ sôi, tương ứng với mọi áp suất khác nhau (áp suất chân không, áp suất thường - hệ
thống thiết bị để hở hay áp suất dư).
Cô đặc ở áp suất chân không thì nhiệt độ sôi dung dịch giảm do dó chi phí hơi đốt giảm, dùng
để cô đặc các dung dịch có nhiệt độ sôi cao ở áp suất thường và dung dịch dễ phân hủy vì
nhiệt hoặc có thể sinh ra phản ứng phụ mong muốn (oxy hóa, đường hóa, nhựa hóa).
Cô đặc áp suất cao hơn thì khí quyển thường dùng cho các dung dịch không bị phân hủy ở
nhiệt độ cao như các dung dịch muối vô cơ, để sử dụng hơi thứ cho quá trình cô đặc và các
quá trình đun nóng khác.
Cô đặc ở áp suất cao khí quyển thì hơi thứ không được sử dụng mà được thải ra ngoài không
khí.
III. Cơ sở lý thuyết
3.1 Nhiệt độ sôi của dung dịch
- Nhiệt độ sôi của dung dịch là thông số kỹ thuật rất quan trọng khi tính toán và thiết kế thiết
bị cô đặc.
- Nhiệt độ sôi của dung dịch phụ thuộc vào tính chất của dung môi và chất tan. Nhiệt độ sôi
của dung dịch luôn lớn hơn nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở cùng áp suất.
- Nhiệt độ sôi của dung dịch còn phụ thuộc vào độ sâu của dung dịch trong thiết bị. Trên mặt
thoáng nhiệt độ sôi thấp, càng xuống sâu nhiệt độ sôi càng tăng.
mchất tan
𝑥̅ = (kg/kg)
mdung dịch
Ngoài ra, nồng độ còn được xác định là khối lượng chất tan trong thể tích dung dịch, biểu diễn
dưới dạng:
mchất tan
𝑐̅ = (kg/m3)
vdung dịch
𝑐̅
𝑥̅ =
𝜌𝑑𝑑
Lượng chất vào + lượng chất phản ứng = lượng chất ra + lượng chất tích tụ
- Không có phản ứng hóa học nên không có lượng phản ứng
Gđ . x đ = G c . x c
Phương trình này giúp ta tính toán được khối lượng của dung dịch còn lại trong nồi đun sau
quá trình cô đặc.
Khối lượng dung dịch ban đầu = Khối lượng dung dịch còn lại + Khối lượng dung hơi thứ
Gđ = G c + G w
Phương trình này tính toán khối lượng dung môi đã bay hơi trong quá trình cô đặc
Trong đó:
Gđ: khối lượng dung dịch ban đầu trong nồi đun (kg)
Gc: khối lượng dung dịch còn lại trong nồi đun(kg)
Năng lượng mang vào = năng lượng mang ra + năng lượng thất thoát
Để đơn giản tính toán, chúng ta thường coi như không có mất mát năng lượng.
Qk1 = P1. τ1
Trang 5
Năng lượng dung dịch nhận được:
Q1 = Gđ.Cp.(Tssd – Tđ)
Cp = CH2O. (1- 𝑥̅ )
Phương trình cân bằng năng lượng trong trường hợp (Qk1 đặc trưng cho năng lượng mang vào,
Q1 đặc trưng cho năng lượng mang ra; bỏ qua tổn thất năng lượng và nhiệt thất thoát thông
qua dòng nước giải nhiệt)
Qk1 = Q1
Qk2 = P2.τ2
Q2 = Gw. iw
Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình Qk2 đặc trưng cho năng lượng mang vào, năng
lượng nước nhận được để bốc hơi Q2
Chú thích:
Qk1: nhiệt lượng nồi đun cung cấp cho quá trình đun nóng (J)
Qk2: nhiệt lượng nồi đun cung cấp cho quá trình hóa hơi dung môi (J)
Qngưng tụ: nhiệt lượng nước giải nhiệt nhận được ở thiết bị ngưng tụ (J)
P1: công suất điện trở nồi đun sử dụng cho quá trình đun nóng (W)
P2: công suất điện trở nồi đun sử dụng cho quá trình hóa hơi (W)
τ1: thời gian thực hiện quá trình đun sôi dung dịch (s)
Trang 6
τ2: thời gian thực hiện quá trình hóa hơi(s)
iw: hàm nhiệt của hơi nước thoát ra trong quá trình ở áp suất thường
(Tssd – Tđ): chênh lệch giữa nhiệt độ sôi và nhiệt độ đầu của dung dịch (0C)
- Kích hoạt bộ điều khiển bằng cách chuyển công tắc tổng sang vị trí 1, công tắc đèn hiển thị
trắng sáng.
- Kích hoạt mô hình thí nghiệm bởi công tắc cấp nguồn cho các thiết bị phụ trợ để kích hoạt
mô hình, lúc này đèn xanh sáng.
- Mở van nguồn nước cung cấp nước giải nhiệt cho hệ thống.
- Kiểm tra ống nhựa mềm dẫn nước giải nhiệt đầu ra được đặt đúng nơi quy định.
- Mở van V9
Trang 7
- Mở van V6 để lưu thông nước trong thiết bị ngưng tụ.
- Kích hoạt bộ gia nhiệt, điều chỉnh công suất lên 100%
- Chỉnh lưu lượng nước cho thiết bị ngưng tụ ECH1 với lưu lượng 80l/h
- Đo thời gian và quan sát dung dịch trong nồi đun từ lúc bắt đầu đun đến khi dung dịch sôi,
quan sát nhiệt độ đầu vào và đầu ra của nước giải nhiệt.
- Đo nhiệt độ sôi của dung dịch trong nồi đun từ lúc bắt đầu đến khi dung dịch sôi.
Trang 8
4.2.2 Giai đoạn bốc hơi dung môi
- Mở van VP1
- Giảm nhẹ công suất bộ gia nhiệt xuống 75% để giữ nhiệt ổn định nhiệt độ hiệu số giữa TI3
và TI5.
- Ghi nhận thời gian thực hiện quá trình từ lúc bắt đầu cho đến khi lượng nước ngưng tụ được
2l thì dừng quá trình.
- Quan sát nhiệt độ của dung dịch trong nồi đun khi thực hiên quá trình.
- Xác định khối lượng riêng của dung dịch sau khi quá trình cô đặc.
V. Bảng số liệu
Nguồn
Thời
Giai gia nhiệt TI1 TI3 TI5 Vdd Vdm Nồng
gian Am Q (l/h)
đoạn nồi đun (0C) (0C) (0C) (l) (l) độ (g/l)
(phút)
P(W)
VI Xử lý số liệu
- Ban đầu
𝑇𝐼3 = 30𝑜 𝐶 ⇒ 𝜌𝐻2𝑂 = 996 (kg/m3)
𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 560,1
𝑑𝑏đ = = = 1,0187
𝑚𝐻2𝑂 549,84
⇒ 𝜌𝑏đ = 𝜌𝐻2𝑂 . 𝑑𝑏đ = 996 . 1,0187 = 1014,6252 (kg/m3)
Trang 9
- Lúc sau
𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 563,32
𝑑𝑠 = = = 1,0245
𝑚𝐻2𝑂 549,84
⇒ 𝜌𝑠 = 𝜌𝐻2𝑂 . 𝑑𝑠 = 996 . 1,0245 = 1020,402 (kg/m3)
𝐶2 32,3
𝑥̅𝑐 = = = 0,0316 (kg/kg)
𝜌𝑠 1020,402
Mặc khác:
𝐺đ = 𝐺𝑐 + 𝐺𝑤 ⇒ 𝐺𝑤 = 𝐺đ − 𝐺𝑐 = 6,0877 − 5,2207 = 0,867 (kg)
- Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình giai đoạn đun sôi
𝑄𝑘1 = 𝑃1 . 𝜏1 = 1000. (22.60) = 1320000 (J)
- Năng lượng dung dịch nhận được giai đoạn đun sôi
𝐶𝑝 = 𝐶𝐻2 𝑂 . (1 − 𝑥̅đ ) = 4180 . (1 − 0,0271) = 4066,722 (J/kg.K)
𝑄1 = 𝐺đ . 𝐶𝑝 . (𝑇𝑠𝑠𝑑 − 𝑇đ ) = 6,0877 . 4066,722 . (86,7 − 30,8) = 1383915,379 (J)
- Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình giai đoạn bốc hơi:
𝑄𝑘2 = 𝑃2 . 𝜏2 = 1000. (95. 60) = 5700000 (J)
- Năng lượng nước nhận được để bốc hơi trong giai đoạn bốc hơi:
𝑄2 = 𝐺𝑤 . 𝑖𝑤 = 0,867. 2679 = 2322.693 (kJ) = 2322693 (J)
- Cân bằng năng lượng tại thiết bị ngưng tụ
𝑄𝑛𝑔 = 𝐺𝑤 . 𝑟𝑤 = 𝑉𝐻2𝑂 . 𝜌𝐻2𝑂 . 𝐶𝐻2 𝑂 . (𝑇𝑟 − 𝑇𝑣 ). 𝜏2
Tính theo lý thuyết
𝑄𝑛𝑔 = 𝐺𝑤 . 𝑟𝑤 = 0,867 . 2679 = 2322.693 (kJ) = 2322693 (J)
Trang 10
Tính theo thực tế
𝑄𝑛𝑔ư𝑛𝑔 𝑡ụ = 𝑉𝐻2𝑂 . 𝜌𝐻2𝑂 . 𝐶𝐻2 𝑂 . (𝑇𝑟 − 𝑇𝑣 ). 𝜏2
300
= . 996 . 4180 . (33,4 − 30). (95.60) = 6723697,2(J) = 6723,6971 (kJ)
3600.1000
𝑄𝑛𝑔 2322693
𝐾𝑙𝑡 = = = 34731,3386 (J/m2.K)
𝐹.∆𝑇𝑙𝑜𝑔 0,2 .(61,38+273)
𝑄𝑛𝑔ư𝑛𝑔 𝑡ụ 6723697,2
𝐾𝑡𝑛 = = = 100539,7631 (J/m2.K)
𝐹.∆𝑇𝑙𝑜𝑔 0,2 .(61,38+273)
- Nguyên nhân sai số khi tính toán cân bằng năng lượng và vật chất:
+ Nồng độ chất tan sau cô đặc tính được độ chính xác không cao.
- Quá trình cô đặc có thể tiến hành trong thiết bị cô đặc một nồi hoặc nhiều nồi làm việc liên
tục hay gián đoạn. Trong thực tế cô đặc một nồi thường ứng dụng năng suất nhỏ và nhiệt năng
không có gia trị kinh tế. Quá trình cô đặc được sử dụng nhiều trong công nghệ đồ hộp để sản
xuất cà chua cô đặc, sữa đặc…Trong quá trình cô đặc người ta thường sử dụng hơi nước bão
Trang 11
hòa để nâng nhiệt độ nguyên liệu cần cô đặc đến điễm sôi. Khi đó nước sẽ từ trạng thái lỏng
sang trạng thái hơi.
[1] Giáo trình hướng dẫn thực hành kỹ thuật thực phẩm - Trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM.
[2] Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt - truyền khối - Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TP.HCM.
[3] Sách kỹ thuật thực phẩm 2 - Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM.
Trang 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình hướng dẫn thực hành kỹ thuật thực phẩm- Trường đại học Công Nghiệp
TP.HCM.
[2[ Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt- truyền khối- Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TP. HCM.
[3] Sách kỹ thuật thực phẩm 2- Trường đại học Công Nghiệp TP.HCM.
Trang 13