You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH

BUỔI THẢO LUẬN LẦN THỨ BỐN


Bộ môn: Luật hình sự phần các tội phạm
Giảng viên: cô Trần Kim Chi
Lớp: HC46B2
Nhóm: 04
Thành viên:
1 Phan Lê Đức Tuấn 2153801014234
2 Hoàng Anh Thái 2153801014237
3 Hồ Minh Thư 2153801014261
4 Lê Ngọc Trâm 2153801014277
5 Trần Mỹ Uyên 2153801014289
6 Vũ Ngọc Uyên 2153801014291
7 Nguyễn Phan Thảo Vy 2153801014300
8 Võ Triệu Vy 2153801014303
9 Lâm Nguyễn Ngọc Xuân 2153801014305
10 Bùi Như Ý 2153801014306
11 Phạm Nguyễn Hoàng Yến 2153801014310
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2023

1
MỤC LỤC
I. Nhận định:...........................................................................................................................3
1. Để giải quyết một VAHS thì cơ quan, người có thẩm quyền THTT phải áp dụng ít nhất
một biện pháp ngăn chặn.......................................................................................................3
2. BPNC không áp dụng đối với bị can là pháp nhân............................................................3
3. Chỉ cơ quan có thẩm quyền THTT mới có quyền áp dụng BPNC trong TTHS................3
4.Lệnh bắt người của CQĐT trong mọi trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của VKS
cùng cấp trước khi thi hành...................................................................................................4
5.Những người có quyền ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp cũng có
quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam.........................................................................4
6. Tạm giữ có thể áp dụng với bị can, bị cáo.........................................................................5
7. Tạm giam không áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai....................................5
8. Lệnh tạm giam của cơ quan có thẩm quyền phải được VKS phê chuẩn trước khi thi
hành.......................................................................................................................................5
9. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng.............................6
10.Bảo lĩnh không áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng....................7
11. Người có quyền ra lệnh tạm giam có quyền quyết định cho việc bảo lĩnh để thay thế
tạm giam................................................................................................................................7
12. Bảo lĩnh không áp dụng cho bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng........................7
13. Đặt tiền để bảo đảm không áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng.
...............................................................................................................................................8
14. Cấm đi khỏi nơi cư trú không áp dụng đối với bị can, bị cáo là người nước ngoài.........9
15. Tạm hoãn xuất cảnh và phong tỏa tài khoản có thể được áp dụng với người chưa bị
khởi tố về hình sự..................................................................................................................9
16. VKS có quyền áp dụng tất cả BPNC trong TTHS.........................................................10
17. Việc hủy bỏ hoặc thay thế BPNC đang được áp dụng đều do VKS quyết định............10
II. Bài tập:.............................................................................................................................10
Bài tập 1:.............................................................................................................................10
Bài tập 2:.............................................................................................................................12
Bài tập 3:.............................................................................................................................14
Bài tập 4:.............................................................................................................................15
Bài Tập 5:............................................................................................................................15

2
I. Nhận định:
1. Để giải quyết một VAHS thì cơ quan, người có thẩm quyền THTT phải áp
dụng ít nhất một biện pháp ngăn chặn.
Nhận định Sai.
Giải thích: Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn mang tính lựa chọn. Biện pháp ngăn chặn
không bắt buộc phải được áp dụng trong tất cả các vụ án hình sự, đối với tất cả người bị
buộc tội. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn không mang tính chất bắt buộc mà có sự lựa
chọn. Chỉ áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong những trường hợp thật cần thiết, dựa
trên những căn cứ luật định. Không phải trong mọi trường hợp khi áp dụng biện pháp này
đều đem lại hiệu quả như mong muốn. Việc lựa chọn biện pháp ngăn chặn thường tùy
thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và nhân thân người phạm tội. Như
vậy, để giải quyết một VAHS thì cơ quan, người có thẩm quyền THTT có thể không cần
áp dụng biện pháp ngăn chặn.

2. BPNC không áp dụng đối với bị can là pháp nhân.


Nhận định Đúng.
CSPL: Điều 60 BLTTHS 2015.
Giải thích: Biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với một số đối tượng nhất định.
Những đối tượng này bao gồm: Người chưa bị khởi tố về hình sự, bị can, bị cáo. Căn cứ
theo Điều 60 BLTTHS 2015 thì bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự.
Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này mà các biện pháp ngăn chặn chỉ
áp dụng đối với cá nhân cho nên không thể áp dụng biện pháp này đối với pháp nhân. Bộ
luật tố tụng hình sự chỉ quy định áp dụng biện áp cưỡng chế đối với pháp nhân theo Điều
436 BLTTHS 2015. Như vậy, biện pháp ngăn chặn không áp dụng đối với bị can là pháp
nhân.
3. Chỉ cơ quan có thẩm quyền THTT mới có quyền áp dụng BPNC trong
TTHS.
Nhận định Sai
CSPL: Khoản 1 Điều 111, Khoản 1 Điều 112 BLTTHS 2015
Giải thích: Đối với BPNC bắt người phạm tội quả tang thì người đang thực hiện tội phạm
hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người

3
nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát
hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Đối với BPNC người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay
người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Như vậy, đối với 2 trường hợp trên thì bất kỳ người nào cũng có quyền áp dụng BPNC
trong TTHS chứ không bắt buộc chỉ có cơ quan thẩm quyền THTT mới có quyền áp
dụng.
4.Lệnh bắt người của CQĐT trong mọi trường hợp đều phải có sự phê chuẩn
của VKS cùng cấp trước khi thi hành.

Nhận định trên là Đúng.

CSPL: Khoản 4 Điều 110, khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015

Giải thích: Lệnh bắt người của CQĐT trong trường hợp bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền kèm theo tài
liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

Lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp phải
được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Như vậy, lệnh bắt người của CQĐT
trong mọi trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của VKS cùng cấp trước khi thi hành.

5.Những người có quyền ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
cũng có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam.

Nhận định trên là Sai.

CSPL: Khoản 2 Điều 110, khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015

Giải thích: Theo quy định của pháp luật TTHS thì vẫn tồn tại một số chủ thể có quyền ra
lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nhưng không có quyền ra lệnh bắt bị
can, bị cáo để tạm giam. Cụ thể như người có thẩm quyền trong cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bao gồm: Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung
đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa
khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục
trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma

4
túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng,… và người chỉ
huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp nhưng không có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để
tạm giam. Như vậy không thể khẳng định những người có quyền ra lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp cũng có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam.

6. Tạm giữ có thể áp dụng với bị can, bị cáo.

Nhận định sai.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 117 thì tạm giữ được áp dụng đối với người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú, truy nã.

Từ đó, có thể thấy người bị áp dụng tạm giữ là những người đang tại ngoại, chứ không
phải bị can, bị cáo.

7. Tạm giam không áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai.

Nhận định SAI.

CSPL: Khoản 4 Điều 119 BLTTHS 2015

Căn cứ khoản 4 Điều 119 BLTTHS 2015, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai mà có
nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác,
trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài
liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội
phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không
tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia

5
Nếu thuộc các trường hợp trên thì Bị can, bị cáo dù là phụ nữ có thai vẫn sẽ bị tam giam.

8. Lệnh tạm giam của cơ quan có thẩm quyền phải được VKS phê chuẩn
trước khi thi hành.

Nhận định SAI.

CSPL: khoản 5 Điều 119 BLTTHS

Căn cứ khoản 5 Điều 119 BLTTHS thì lệnh tạm giam của những người được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn
trước khi thi hành trong thời hạn 3 ngày, còn những người thuộc Điểm b, c Khoản 1 Điều
này thì không cần VKS phê chuẩn trước khi thi hành lệnh tạm giam.

9. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng

Nhận định ĐÚNG.

CSPL: khoản 2, khoản 3 Điều 119 BLTTHS 2015

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 119 BLTTHS 2015

“ Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng
mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó
thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài
liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội
phạm và người thân thích của những người này.

6
Hoặc “Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật
hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt
theo quyết định truy nã.”

Nếu thuộc các căn cứ nêu trên thì bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng sẽ bị tạm giam
theo quy định của pháp luật.

10.Bảo lĩnh không áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng
Nhận định Sai

Theo khoản 1 Điều 121 BLTTHS không quy định bảo lãnh là biện pháp không áp dụng
đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng mà chỉ quy định bảo lĩnh là biện pháp
ngăn chặn được áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam và theo khoản 1 Điều 119
BLTTHS quy định biện pháp tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc
biệt nghiêm trọng nên bảo lĩnh có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt
nghiêm trọng

11. Người có quyền ra lệnh tạm giam có quyền quyết định cho việc bảo lĩnh để
thay thế tạm giam

Nhận định sai.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 113, khoản 4 điều 121 BLTTHS 2015

Về người có thẩm quyền bảo lĩnh là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết
định cho họ được bảo lĩnh.

Mà những người có thẩm quyền tạm giam theo điều 113 Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có
quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1
Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành
về bảo lĩnh.

Như vậy người có thẩm quyền quyết định bảo lĩnh như Tòa án , Viện kiểm sát có thẩm
quyền quyết định về việc tạm giam. Nhưng người có quyền ra lệnh tạm giam có thể
không có quyền quyết định cho việc bảo lĩnh để thay thế tạm giam.

7
12. Bảo lĩnh không áp dụng cho bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng

Nhận định sai.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 119 ,điều 121 BLTTHS 2015

Để được bảo lĩnh thì cần căn cứ vào những điều kiện nhất định như căn cứ vào tính chất,
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của của bị can, bị cáo. Cụ thể để
được áp dụng biện pháp này thì bị can, bị cáo có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu, tính
chất ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ thành khẩn khai báo hoặc bị can, bị
cáo phạm tội có tính chất nguy hiểm cao nhưng bị ốm đau, bệnh tật nặng…

Theo khoản 3 Điều 121 Bộ luật TTHS năm 2015 quy định bị can, bị cáo được bảo lĩnh
phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp
vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm
tội; không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu
sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản
liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố
giác tội phạm và người thân thích của những người này

Theo khoản 1 điều 119 , khoản 1 điều 121 BLTTHS 2015 tạm gian vẫn có thể áp dung
đối với tội phạm nghiêm trọng vì biện pháp bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn biện pháp
tạm giam.

Như vậy đối với bị can, bị cáo bị phạm tội về tội đặc biệt nghiêm trọng cơ quan có thẩm
quyền vẫn sẽ xem xét cho áp dụng biện pháp bảo lĩnh khi áp dụng đủ các điều kiện nêu
trên.

13. Đặt tiền để bảo đảm không áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt
nghiêm trọng.

Nhận định sai:

Theo Điều 4 thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC


quy định mức tiền đặt để bảo đảm đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng
không dưới 300 triệu đồng. Và ở Điều 7 TTLT06/2018 có quy định các trường hợp không
được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trừ các trường hợp sau:

8
- Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên
nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

- Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái
phạm, tái phạm nguy hiểm;

- Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã.

- Phạm nhiều tội;

- Phạm tội nhiều lần

Như vậy đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng vẫn được áp dụng biện pháp
đặt tiền để đảm bảo.

14. Cấm đi khỏi nơi cư trú không áp dụng đối với bị can, bị cáo là người nước
ngoài.

Nhận định sai.

Theo khoàn 1 Điều 123 BLTTHS 2015 quy định Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp
ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo
đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

Như vậy, người nước ngoài nếu có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng thì có thể áp dụng cấm đi
khỏi nơi cứ trú.

15. Tạm hoãn xuất cảnh và phong tỏa tài khoản có thể được áp dụng với
người chưa bị khởi tố về hình sự.

CSPL: điểm đ khoản 1 điều 4, khoản 1 điều 124, khoản 1 điều 58, khoản 1 điều 59,
khoản 1 điều 129 BLTTHS

Nhận định: đúng

Vì căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 124 BLTTHS tạm hoãn xuất cảnh áp dụng cho người
bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định
người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn
hoặc tiêu hủy chứng cứ, tức là người chưa bị khởi tố. Đồng thời theo điểm đ khoản 1 điều
9
4 BLTTHS Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Trong
đó người bị bắt , người bị tạm giữ theo khoản 1 điều 58, khoản 1 điều 59 BLTTHS là
người chưa bị khởi tố về hình sự. Mà căn cứ theo khoản 1 điều 129 BLTTHS phong toả
tài khoản áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà BLHS quy định hình phạt tiền, bị
tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có
tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Do đó, Tạm hoãn xuất cảnh và
phong tỏa tài khoản có thể được áp dụng với người chưa bị khởi tố về hình sự.

16. VKS có quyền áp dụng tất cả BPNC trong TTHS.

Nhận định sai.

Ta có, BPNC bao gồm giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo
lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh (Khoản 1, Điều 109
BLTTHS).

Trong đó, biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì chỉ có những chủ thể được
quy định tại Khoản 2 Điều 110 BLTTHS, cụ thể là Thủ trưởng, phó Thủ trưởng CQĐT
các cấp; 1 số người có thẩm quyền trong quân đội, Bộ đội biên phòng, Lực lượng cảnh
sát biển, Kiểm ngư; người chỉ huy tày bay, tàu biển khi đã rời khỏi sân bay, bến cảng mới
có quyền áp dụng và không có chủ thể là VKS.

Do đó, đối với biện pháp nói trên VKS không có quyền áp dụng.

17. Việc hủy bỏ hoặc thay thế BPNC đang được áp dụng đều do VKS quyết
định.
Nhận định Sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 125 BLTTHS 2015
Giải thích: Ngoài Viện Kiểm Sát ra thì Cơ quan điều tra, Tòa án cũng có thể quyết định
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện
pháp ngăn chặn khác.
Chỉ có đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn
điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác mới phải do Viện
kiểm sát quyết định.

10
II. Bài tập:
Bài tập 1: A thực hiện hành vi cướp giật, ngay sau đó đã bị quần chúng nhân dân đuổi
theo và bắt được. A bị giải đến trụ sở Công an quận vào lúc 10 giờ sáng. Sau khi xem xét
trường hợp của A, Thủ trưởng cơ quan CSĐT đã ra quyết định tạm giữ A vào lúc 16 giờ
cùng ngày.
1. Thời hạn tạm giữ A được tính từ thời điểm nào? Thời hạn tạm giữ tối đa là bao
lâu?
CSPL: Điều 118 BLTTHS 2015
- Thời hạn tạm giữ A được tính từ thời điểm A bị giải đến trụ sở Công an quận vào lúc 10
giờ sáng.
- Thời hạn tạm giữ tối đa là 03 ngày. Nhưng trong trường hợp cần thiết, có thể gia hạn
tạm giữ nhưng không được quá 03 ngày. Còn trong trường hợp đặc biệt người ra quyết
định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Nhưng mọi
trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền phê
chuẩn.
2. CQĐT ra quyết định khởi tố bị can đối với A theo khoản 1 Điều 171 BLHS 2015
(có mức phạt tù từ 1 năm đến 5 năm), thì CQĐT có thể tạm giam A được không?
CQĐT ra quyết định khởi tố bị can đối với A theo khoản 1 Điều 171 BLHS 2015 (có
mức phạt tù từ 1 năm đến 5 năm), thì CQĐT vẫn có thể tạm giam A được. Căn cứ theo
khoản 2 Điều 9 BLHS 2015 thì hành vi phạm tội của A thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 thì lệnh bắt phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành, đồng thời nếu có căn cứ xác định A thuộc một
trong những trường hợp theo khoản 2 Điều 119 BLTTHS 2015 thì CQĐT có thể tạm
giam A.
3. Giả sử trong quá trình tạm giam, phát hiện A là người bị bệnh nặng và có nơi cư
trú, lý lịch rõ ràng thì Thủ trưởng CQĐT có thể ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm
giam không? Tại sao?
CSPL: Khoản 4, khoản 5 Điều 119, Khoản 1 Điều 113, Khoản 2 Điều 125 BLTTHS 2015
Theo Khoản 4 Điều 119 thì đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ
ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ một số trường hợp
khác. Như vậy, A đủ điều kiện để không tạm giam và áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

11
Tuy nhiên theo Khoản 5 Điều 119 thì lệnh tạm giam của những người được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, tức ở đây là Thủ trưởng CQĐT phải được Viện
kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Và theo Khoản 2 Điều 125 thì đối với
những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc
hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định .
Như vậy, A có thể được hủy bỏ lệnh tạm giam nhưng Thủ trưởng CQĐT không có quyền
ra quyết định đó mà là Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm giam.
4. Trong quá trình điều tra, CQĐT xác định hành vi của A thuộc Khoản 2 Điều 171
BLHS 2015 (có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm). Người thân thích của A làm đơn
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền được đặt tiền để bảo đảm cho A. Yêu cầu này có thể
được chấp nhận không? Tại sao?
Hành vi của A thuộc Khoản 2 Điều 171 BLHS 2015 thì theo điểm c Khoản 1 Điều 9
BLHS 2015 sẽ thuộc tội phạm rất nghiêm trọng.
Theo Khoản 1 Điều 122 BLTTHS quy định đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn
thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân
và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể
quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
Và theo Khoản 1 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 TTLT 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-
VKSNDTC-TANDTC có quy định về các trường hợp áp dụng đặt tiền để bảo đảm thì
trong tình huống trên hành vi phạm tội của A là phạm tội rất nghiêm trọng, nó có tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn đồng thời mức hình phạt cao nhất là 10 năm
tù, cũng trong khoản 2 Điều 171 BLHS 2015 có nêu các trường hợp đó là phạm tội có tổ
chức, có tính chất chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm. Những trường hợp này có thuộc
điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 TTLT 06/2018 quy định về trường hợp không được áp
dụng đặt tiền để bảo đảm. Vậy nên yêu cầu này có thể sẽ không được chấp nhận.

Bài tập 2: Trên 1 chuyến bay của VietNam Airline từ Melboume về TP.HCM thì hành
khách có hành vi chuẩn bị cho nổ máy bay bằng bom tự tạo đựng trong hành lý xách tay.

1.BPNC nào có thể được sử dụng trong tình huống trên? Ai có quyền quyết định áp
dụng?

CSPL: điểm a khoản 1,điểm c khoản 2 Điều 110 BLTTHS 2015.

12
-BPNC có thể được sử dụng đối với hành khách A trong tình huống trên là giữ người
trong trường hợp khẩn cấp do hành khách A có hành vi chuẩn bị cho nổ máy bay bằng
bom tự tạo đựng trong hành lí xách tay trong chuyến bay từ Melbourne về TP. HCM của
hãng Viẹt Nam Airline.

- Người có quyền quyết định áp dụng BPNC giữ người trong trường hợp khẩn cấp trong
tình huống trên sẽ là người chỉ huy tàu bay ( là người chỉ huy máy bay chuyến bay trên/
cơ trưởng ) vì trong tình huống trên thì máy bay đã rời khỏi sân bay.

2.Sau khi máy bay hạ cánh xuống sân bay Tân Sơn Nhất, những thủ tục tiếp theo
cần phải thực hiện là gì ?

CSPL: khoản 4 ,điểm a khoản 2 điều 110 BLTTHS 2015.

Những thủ tục sẽ được thực hiện như sau:

Người chỉ huy tàu bay ( là người chỉ ,huy máy bay chuyến bay trên/ cơ trưởng ) sau khi
giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên
quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay
hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ,
Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 điều
110 BLTTHS 2015 phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp phải gửi ngay cho VKS cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để
xét phê chuẩn.

Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị
giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 điều 110 BLTTHS 2015 và các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của BLTTHS 2015.

3.Giả sử A bị khởi tố về tội cản trở giao thông đường không (K1 Đ278 BLHS 2015).
Nếu A là người Úc thì có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không.

Nếu A là người Úc thì không thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú. Vì đây là
biện pháp áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự
có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án (Khoản 1

13
Điều 123 BLTTHS). Từ đó, có thể thấy, tuy Luật không quy định về việc quốc tịch của bị
can nhưng có thể hiểu rằng người này phải có nơi cứ trú rõ ràng và thuận tiện cho việc
triệu tập.

4.Giả sử A bị tam giam trong giai đoạn điều tra. CQĐT sau đó đã xác định hành vi
của A không cấu thành tội phạm nên đã ra quyết định đình chỉ điều tra. A có được
trả tự do trong trường hợp này không. Nêu cơ sở pháp lý.

Trong trường hợp này, A sẽ được trả tự do. Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 125 có
quy định mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc trường hợp
đình chỉ điều tra. Theo đó, A đang bị tạm giam, một trong các BPNC (Khoản 2 Điều 109
BLTTHS) thì biện pháp này sẽ được huỷ bỏ.

Bài tập 3:
Vào lúc 7h30 ngày 15/10/2018, A chạy xe máy lưu thông trên đường thì thấy chị B đang
đứng sát lề đường, trên cổ chị B có đeo 01 sợi dây chuyền. Thấy vậy, A nảy sinh ý định
cướp giật, A điều khiển xe quay lại chạy lên lề đường, ép sát phía sau lưng chị B, dùng
tay phải giật sợi dây chuyền trên cổ chị B. Chị B quay lại nắm áo của A và cùng quần
chúng nhân dân bắt giữ được A cùng tang vật và phương tiện gây án giao cho công an
phường X, huyện Y, thành phố H để xử lý.

Câu hỏi:

1. A bị bắt trong trường hợp nào theo quy định của BLTTHS?

Căn cứ theo Điều 111 BLTTHS 2015 thì A bị bắt trong trường hợp bắt người phạm tội quả
tang do ngay sau khi thực hiện tội phạm thì A liền bị chị B túm áo và bị quần chúng nhân
dân bắt giữ

2. A có thể bị áp dụng ngăn chặn nào tiếp theo sau khi bị bắt? Thẩm quyền áp dụng
biện pháp đó thuộc về chủ thể nào?

Căn cứ theo Điều 114 BLTTHS 2015 thì A có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tiếp
theo sau khi bị bắt bởi bắt người phạm tội quả tang là biện pháp ngăn chặn tạm giữ t. Đây
là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội
quả tang.

14
Căn cứ theo khoản 2 Điều 110 BLTTHS 2015 thì thẩm quyền áp dụng biện pháp thuộc về
những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

3. Trong giai đoạn điều tra, Thủ trưởng CQĐT ra lệnh tạm giam A 02 tháng. Nhưng
khi điều tra được 01 tháng. Thủ trưởng CQĐT thấy không cần thiết phải tiếp tục
tạm giam A nên đã ra quyết định hủy bỏ lệnh tam giam đối với A. Nên nhận xét về
quyết định này của Thủ trưởng CQĐT?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 thì quyết định của Thủ trưởng
CQĐT là không hợp lý vì Thủ trưởng CQĐT là người có thẩm quyền ra quyết định tạm
giam và theo quy định tại khoản 5 Điều 119 BLTTHS 2015 thì lệnh tạm giam của Thủ
trưởng CQĐT phải do VKS cùng cấp phê chuẩn. Theo quy định khoản 2 Điều 125
BLTTHS thì việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khác phải do VKS quyết định.

Bài tập 4:
1. BPNC nào đã được áp dụng trong trường hợp này?
BPNC được áp dụng trong trường hợp này là bắt người phạm tội quả tang theo quy định
Điều 111 BLTTHS 2015. Hành vi của A: Lẻn vào hầm xe của một chung cư, sau đó tiến
hành bẻ khóa xe để trộm cắp xe máy nhưng bị bảo vệ phát hiện và hô hoán nên mọi
người đuổi theo bắt được A. Trong trường hợp này A đang thực hiện tội phạm thì bị phát
hiện nên đã bỏ chạy và bị đuổi bắt ngay sau đó, hành vi bỏ chạy và bị đuổi bắt có sự liên
tục về thời gian. Nên hoàn toàn được áp dụng BPNC bắt người phạm tội quả tang theo
khoản 1 Điều 111.
2. Giả sử khi nhân viên bảo vệ và mọi người đuổi theo, A đã nhanh chân chạy
thoát. Sáng hôm sau, nhân viên bảo vệ phát hiện A đang uống cafe ở một quán
ven đường. Nhân viên bảo vệ đã bắt được A. Việc bắt người của nhân viên bảo
vệ trong trường hợp này đúng hay sai? Vì sao? Nêu hướng xử lý thích hợp?
Việc bắt người của nhân viên bảo vệ trên là sai. Vì A không bị bắt ngay sau khi bị bảo vệ
phát hiện và đuổi theo, mà tới sáng hôm sau nhân viên bảo vệ mới bắt được A cho thấy
hành vi thực hiện phạm tội, đuổi bắt A không liên tục về thời gian vì thế bảo vệ không có
thẩm quyền bắt A - không áp dụng được BPNC bắt người phạm tội quả tang theo khoản
1 Điều 111. Trong trường hợp này, khi A đang bẻ khóa xe và bị bác bảo vệ phát hiện;
chứng tỏ bảo vệ đã chính mắt nhìn thấy người thực hiện tội phạm. Hơn thế bảo vệ còn
phát hiện ra A đàn uống cafe chứng tỏ bác đã xác nhận đúng là người thực hiện tội
phạm, cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn nên có thế áp dụng BPNC giữ người trong

15
trường hợp khẩn cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 110. Bác bảo vệ phải báo cho cơ
quan có thể quyền theo khoản 2 Điều 110 để có thể ra lệnh giữ người trong trường hợp
khẩn cấp.
Bài Tập 5: H là người làm công cho anh A. Ngày 06/08/2012, do những mâu thuẫn liên
quan đến việc trả lương. H và A đã xảy ra xô xát. Trong quá trình xô xát H đâm anh A
hai nhát vào ngực trái. Ngày 07/08/2012, H nghe tin anh A chết nên sau đó 2 ngày, H đã
đến cơ quan công an tự thú. Tại đây H bị bắt tạm giam. Ngày 15/08/2012, H bị cơ quan
điều tra khởi tố về tội giết người.

1. Việc cơ quan công an tạm giam đối với H như vậy có đúng với quy định của pháp
luật không?

CSPL: Điều 119 và khoản 1 Điều 117 BLTTHS 2015


-Việc cơ quan công an tạm giam đối với H như vậy là chưa đúng với quy định của pháp
luật.
Vì: căn cứ theo Điều 119 BLTTHS 2015, biện pháp tạm giam là biện pháp ngăn chặn áp
dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp quy định tại Điều này. Tuy nhiên,
trong trường hợp này, anh H chưa bị khởi tố hoặc bị Tòa án đưa ra xét xử, nên chưa là bị
can, bị cáo. Vì vậy cơ quan công an tạm giam đối với H trong trường hợp này là không
đúng với quy định của pháp luật. Mặt khác, theo khoản 1 Điều 117 BLTTHS 2015, anh H
đến cơ quan công an tự thú, nên theo quy định của pháp luật, anh H sẽ bị tạm giữ.
2. Giả sử trong quá trình H bị tạm giam, anh M (anh trai H) và chị N (chị dâu H)
đứng ra nhận bảo lĩnh cho H. theo anh/ chị việc bảo lĩnh trong trường hợp này có
được chấp nhận hay không?

CSPL: Khoản 1,2,3 Điều 121 BLTTHS 2015

 Việc bảo lĩnh trong trường hợp này không được chấp nhận.

Giải thích:
 Theo khoản 1 Điều 121 BLTTHS 2015, tùy thuộc tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo thì cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho bảo lĩnh hay không.
 Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 121 BLTTHS 2015, để được bảo lĩnh thì phải
đáp ứng những điều kiện sau:

16
+ Cá nhân nhận bảo lãnh phải đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật, có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh, người nhận bảo lĩnh
phải có ít nhất 2 người, là người thân của người được bảo lĩnh.
+ Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi người đó làm việc, cư trú. Trong giấy cam đoan, cá nhân nhận bảo
lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều
Luật này.

Nếu đáp ứng các điều kiện trên, và dựa vào sự xem xét, ý chí của cơ quan có thẩm quyền
về tính chất nghiêm trọng của hành vi để quyết định có được bảo lĩnh hay không. Như
vậy, để bị can, bị cáo có được bảo lĩnh hay không tùy thuộc vào ý chí chủ quan của cơ
quan có thẩm quyền.

17

You might also like