You are on page 1of 37

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGÀNH VIỆT NAM HỌC

TIỂU LUẬN NHÓM

MÔN HỌC: TỔNG QUAN DU LỊCH


ĐỀ TÀI: CÁC VÙNG DU LỊCH Ở VIỆT NAM

GVHD: ThS Hoàng Thị Vân


Nhóm thực hiện: Nhóm 03
Nhóm lớp học: N07

TP Hồ Chí Minh ngày 28 tháng 9 năm 2023


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

Đánh
STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ giá

Trần Ngọc Thuý Vy Chương 1. Vùng Trung du và miền núi


1 31901035 100%
(nhóm trưởng) Bắc Bộ
Chương 2. Vùng ĐB sông Hồng và
2 Bùi Nguyễn Phi Nhi 32200096 95%
duyên hải Đông Bắc

3 Lữ Thị Thu Yến 32200312 Chương 3. Vùng Bắc Trung Bộ 97%

Chương 4. Vùng Duyên hải Nam Trung


4 Nguyễn Ngọc Mỹ Duyên 32200335 97%
Bộ

5 Lê Nguyễn Mỹ Duyên 32200303 Chương 5. Vùng Tây Nguyên 100%

6 Lê Thị Huế Trân 32200308 Chương 6. Vùng Đông Nam Bộ 100%

Chương 7. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu


7 Trương Quang Dinh 32200390 92%
Long

2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

3
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1.VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI BẮC BỘ......................................6


1.1 Vị trí địa lý....................................................................................................6
1.2 Tài nguyên tự nhiên.......................................................................................6
1.3 Tài nguyên văn hóa.......................................................................................7
1.4 Di sản được UNESCO công nhận.................................................................8
1.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng...........................................................................9
1.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch..................................................9
CHƯƠNG 2. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG
BẮC...............................................................................................................................10
2.1 Vị trí địa lý..................................................................................................10
2.2 Tài nguyên tự nhiên.....................................................................................10
2.3 Tài nguyên văn hóa.....................................................................................11
2.4 Di sản được UNESCO công nhận...............................................................13
2.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng.........................................................................13
2.6 Trung tâm dịch vụ, vùng trọng điểm du lịch...............................................14
CHƯƠNG 3. VÙNG BẮC TRUNG BỘ..............................................................15
3.1 Vị trí địa lý..................................................................................................15
3.2 Tài nguyên tự nhiên.....................................................................................15
3.3 Tài nguyên văn hóa.....................................................................................16
3.4 Di sản được UNESCO công nhận...............................................................17
3.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng.........................................................................18
3.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch................................................18
CHƯƠNG 4. VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ......................................20
4.1 Vị trí địa lý..................................................................................................20
4.2 Tài nguyên tự nhiên.....................................................................................20
4.3 Tài nguyên văn hóa.....................................................................................20
4.4 Di sản được UNESCO công nhận...............................................................21
4.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng.........................................................................22
4.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch................................................22
CHƯƠNG 5. VÙNG TÂY NGUYÊN.................................................................24
5.1 Vị trí địa lý..................................................................................................24
5.2 Tài nguyên tự nhiên.....................................................................................24
5.3 Tài nguyên văn hóa.....................................................................................25
5.4 Di sản được UNESCO công nhận..............................................................25

4
5.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng........................................................................26
5.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch................................................26
CHƯƠNG 6. VÙNG ĐÔNG NAM BỘ...............................................................27
6.1.Vị trí địa lý..................................................................................................27
6.2. Tài nguyên thiên nhiên...............................................................................27
6.3. Tài nguyên văn hóa....................................................................................28
6.4 Di sản được UNESCO công nhận...............................................................29
6.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng.........................................................................29
6.6. Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch...............................................30
CHƯƠNG 7. VÙNG TÂY NAM BỘ..................................................................31
7.1 Vị trí địa lý..................................................................................................31
7.2 Tài nguyên thiên nhiên................................................................................31
7.3 Tài nguyên văn hóa.....................................................................................32
7.4 Sản phẩm du lịch đặc trưng.........................................................................32
7.5.Di sản được UNESCO công nhận...............................................................33
7.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch................................................34

5
CHƯƠNG 1.VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI BẮC BỘ
1.1 Vị trí địa lý
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh (Cao Bằng, Lạng Sơn, Hòa
Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Hà Giang, Bắc Kạn, Bắc Giang). Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có tổng
diện tích là 95.434 km2.
Sở hữu vị trí chiến lược quan trọng với các mặt tiếp giáp lần lượt là phía Bắc
(Trung Quốc), phía Tây (Lào), phía Nam và Đông Nam (Đồng bằng sông Hồng và
Bắc Trung Bộ). Được phân thành 2 tiểu vùng là tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc và
tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc.
Điểm mạnh của vùng:
 Có vị trí địa lý khá đặc biệt, gắn với các hành lang kinh tế và các cửa khẩu
quan trọng với Trung Quốc và Thượng Lào
 Có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, thuận lợi cho
việc giao lưu với các vùng khác trong, ngoài nước và xây dựng nền kinh tế
mở.
1.2 Tài nguyên tự nhiên
1.2.1 Địa hình
Vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc có địa hình tương đối khác nhau, được chia cách
bởi thung lũng sông Hồng. Điểm chung giữa địa hình của Đông Bắc và Tây Bắc là địa
hình karst, tiêu biểu như cao nguyên Đồng Văn ở Hà Giang.
Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, kéo dài từ biên giới phía
Bắc tới phía Tây tỉnh Thanh Hoá. Tập trung các núi trung bình và núi cao, đây cũng
chính là nơi có địa hình cao nhất và hiểm trở nhất Việt Nam. Nổi bật là dãy Hoàng
Liên Sơn với nhiều núi cao trên 2500m cùng đỉnh núi cao nhất được mệnh danh là nóc
nhà Đông Dương như Phan xi păng với độ cao 3143m
 Các thung lũng, các lòng chảo đất đai màu mỡ như như Điện Biên, Nghĩa
Lộ, Mường Thanh.
 Có nhiều đèo dốc nổi tiếng: đèo Ô Quý Hồ (Lào Cai), Khau Phạ (Yên Bái),
đèo Pha Đin (Điện Biên).
 Các cao nguyên đá vôi là cao nguyên Tả Phìn (Lai Châu), Sìn Chải (Điện
Biên), Mộc Châu (Sơn La).
Vùng núi Đông Bắc, kéo dài từ thung lũng sông Hồng đến vịnh Bắc Bộ. Vùng
này chủ yếu là núi trung bình và núi thấp như núi Tây Côn Lĩnh cao 2.419m. Tuy
nhiên khu vực này có nhiều dốc cao như: Pắc Sum, Mã Pì Lèng. Có bốn cánh cung
lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung
Đông Triều.
1.2.2 Khí hậu
Có khí hậu 4 mùa rõ rệt, khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ
gió mùa có sự tương phản: mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều; mùa đông
gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Khí hậu Tây Bắc ấm hơn Đông Bắc, chênh lệch

6
2-3 độ C, có mùa đông lạnh nhưng lại đến muộn hơn và kết thúc sớm hơn vùng núi
Đông Bắc.
1.2.3 Nguồn nước
Là đầu nguồn của các hệ thống sông lớn (sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông
Gâm…). Chính mạng lưới sông ngòi dày đặc, có tốc độ dòng chảy lớn, kết hợp với
lòng sông có nhiều thác ghềnh đã tạo ra giá trị thuỷ điện lớn.
Các thác nước tạo ra những vẻ đẹp hấp dẫn như thác Bản Giốc (Cao Bằng), thác
Bạc (Lào Cai)
Có nhiều hồ nhân tạo: hồ Thác Bà, hồ Hòa Bình, hồ Sơn La, hồ Lai Châu, hồ Núi
Cốc. Mang lại giá trị thủy điện, thủy sản.
1.2.4 Hệ sinh vật
Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển như Ba Bể
(Bắc Kạn), Hoàng Liên (Lào Cai), Xuân Sơn (Phú Thọ) với các loài thú đặc trưng
như voọc mũi hếch, sơn dương, hươu xạ
Hệ sinh thái núi cao: Phanxipang, Sapa. Hệ thực vật chủ yếu là các loại rừng hỗn
giao cây lá rộng, lá kim như các loài pơ mu, kim giao, lãnh sam.
Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta. Các khoáng sản chính là
than, sắt, đồng, apatit, đá vôi.
1.3 Tài nguyên văn hóa
1.3.1 Di tích lịch sử
Đặc điểm nổi bật của vùng này là sự hiện diện của khá nhiều di tích lịch sử cách
mạng liên quan đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc. Nhà tù đá Sơn
La, Di tích chiến trường Điện Biên Phủ, Khu di tích lịch sử An Toàn Khu, Khu di tích
an toàn khu Định Hóa (Thái Nguyên), Khu di tích an toàn khu Tân Trào. Có các bảo
tàng: Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam (Thái Nguyên), Bảo tàng Lực lượng vũ
trang Việt Bắc.
1.3.2 Kiến trúc
Vùng rẻo cao: Điển hình là nhà đất hình lô cốt của người Hà Nhì Đen ở Lào Cai.
Đây là loại nhà phòng thủ với tường đất trình dày tới 40- 50cm
Vùng rẻo giữa: đều ở nhà sàn, làm bằng tre, gỗ, lợp bằng cỏ tranh, có mái hình
mai rùa, gầm sàn thấp, không có lan can.
Vùng thung lũng, chân núi: người Mường ở Hòa Bình sống trong các ngôi nhà có
mái khum giống như mai rùa. Nhà thường nhỏ và thấp, vách làm bằng phên nứa. Cửa
sổ thường được thiết kế ở đầu hồi và vách phía sau.
1.3.3 Làng nghề
Nghề chạm bạc truyền thống, nghề làm nhạc cụ truyền thống (làm khèn), nghề
nấu rượu làng Vân - Bắc Giang, nghề dệt thổ cẩm, làng nghề bánh đa kế ở Bắc Giang.
Ẩm thực “Pa pỉnh tộp” là món cá suối nướng của đồng bào dân tộc Thái, cơm
lam Sapa, cháo ấu tẩu, vịt quay 7 vị, nem chua Đại Từ
1.3.4 Đối tượng dân tộc học
Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số chủ yếu là Tày, Nùng, Dao, Thái,
Mường.

7
Văn hóa nông nghiệp người Thái, Mường nổi tiếng với hệ thống tưới tiêu, hệ
thống thủy nông “mương, phai, lái, lịn” (khơi mương, đắp đập, dẫn nước qua vật
chướng ngại, đặt máng)
1.3.5 Nghệ thuật
Hát Then: phản ánh chuyện đời sống, bản sắc văn hóa của đồng bào Tày.
Ca trù: diễn ra trong các không gian ở đình làng, đền thờ thần, nhà thờ tổ nghề,
dinh thự và ca quán thính phòng. Phú Thọ là một trong những vùng sớm được tiếp thu
và sử dụng nghệ thuật này
Hát xoan: còn gọi là hát cửa đình hay “Khúc môn đình”, là hình thức nghệ thuật
đa yếu tố: Ca nhạc, hát, múa phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của cộng đồng.
Dân ca quan họ ở Bắc Giang và Bắc Ninh là một trong những làn điệu dân ca
tiêu biểu ở miền Bắc Việt Nam.
Hát sli, lượn là sinh hoạt văn hoá không thể thiếu của người Tày, Nùng ở Bắc
Giang.
1.3.6 Lễ hội, phong tục
Lễ hội:
 Lễ hội hoa ban: được tổ chức vào tháng 2 âm lịch
 Lễ hội Kin Pang Then: của dân tộc Thái trắng ở Mường So, Lai Châu
 Lễ hội xuân hồ Ba Bể (Bắc Kạn), Lễ hội nhảy lửa của người Pà Thẻn, lễ hội
vua Hùng.
Phong tục:
 Kéo vợ: là phong tục lâu đời của đồng bào Mông.
 Tục chọc sàn: là những lời tỏ tình, giao duyên của các đôi trai gái dân tộc
Thái khi đến tuổi "cập kê".
 Tục cưới hỏi của Tày Nùng: Trong đám cưới ngoài những lời hát chúc
mừng cô dâu và chú rể, các nam thanh, nữ tú lại có cơ hội hát giao duyên
với nhau, tìm hiểu nhau, tình tứ với nhau qua những bài sli, lượn.
1.4 Di sản được UNESCO công nhận
Di sản văn hóa vật thể:
Cao nguyên đá Đồng Văn: Ngày 3/10/2010, được UNESCO công nhận là Công
viên địa chất toàn cầu. Đây hiện là danh hiệu duy nhất ở Việt Nam và thứ hai ở Đông
Nam Á.
Di sản văn hóa phi vật thể
 Dân ca Quan họ: Ngày 30/9/2009, được UNESCO công nhận là di sản văn
hóa phi vật thể của thế giới.
 Ca trù: được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể đại diện của
nhân loại, vào năm 2009 và được ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa
phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
 Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương: được UNESCO công nhận là Di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại năm 2012.

8
 Hát Xoan: Năm 2017 được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể của
nhân loại.
 Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm: Ngày 16/5/2012, được UNESCO công nhận là
Di sản tư liệu thế giới
1.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng
Du lịch về nguồn: tham quan các di tích lịch sử văn hóa ghi lại những dấu ấn của
dân tộc trong cuộc kháng chiến, tiêu biểu là di tích Điện Biên Phủ, khu di tích lịch sử
An Toàn Khu Cao Bằng, Tuyên Quang.
Du lịch nghĩ dưỡng: vừa có thể ngắm phong cảnh đẹp, vừa tận hưởng thiên
đường nghỉ dưỡng, lấy lại tinh thần sau những ngày mệt mỏi.
Du lịch mạo hiểm: chinh phục các đỉnh núi cao, các hẻm vực sâu; vượt thác
ghềnh, chinh phục nóc nhà Đông Dương, đỉnh Phan Xi Păng. Nhiều cảnh sắc hoang
sơ, chiêm ngưỡng những thửa ruộng bậc thang chín vàng, những khúc đèo hùng vĩ
quanh co uốn lượn, hay thác nước cuồn cuộn.
Du lịch cộng đồng: trải nghiệm văn hóa bản địa, các bản làng của dân tộc bản địa
ở Mai Châu, Mộc Châu.
Du lịch sinh thái: nhiều danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
gia, các cánh rừng già nguyên sinh
1.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch
Gồm có 5 trọng điểm du lịch:
Sơn La – Điện Biên: Hồ Sơn La, Mộc Châu, di tích lịch sử Điện Biên Phủ, cửa
khẩu quốc tế Tây Trang, Mường Phăng... Là những danh thắng đáng ghé thăm khi có
dịp tới vùng du lịch này.
Lào Cai: Nơi đây thu hút du khách với những địa danh nổi tiếng như Đỉnh núi
Fansipan - “nóc nhà Đông Dương”, cùng khu nghỉ mát Sapa, vườn quốc gia Hoàng
Liên, cửa khẩu quốc tế Lào Cai...
Phú Thọ: Mảnh đất linh thiêng của Vua Hùng là điểm du lịch nổi tiếng với lễ hội
Đền Hùng, hệ thống di tích thời đại Hùng Vương và khu du lịch hồ Thác Bà.
Thái Nguyên – Lạng Sơn: Với nhiều điểm tham quan nổi tiếng như hồ Núi Cốc,
cửa khẩu Đồng Đăng, Khu nghỉ mát Mẫu Sơn, Cây đa Tân Trào, Di tích ATK Định
Hóa...
Hà Giang: Nơi đây có mốc biên giới cột cờ Lũng Cú cùng nhiều địa danh nổi
tiếng mang đậm phong vị đặc trưng vùng núi đồ sộ, hùng vĩ phía Bắc như Cao nguyên
đá Đồng Văn, cảnh quan Mã Pí Lèng, cảnh quan Mèo Vạc, Na Hang... Sẽ làm mãn
nhãn bất cứ du khách nào ghé thăm.

9
CHƯƠNG 2. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC
2.1 Vị trí địa lý
Đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Đông Bắc bao gồm 11 tỉnh thành: Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh. Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất Việt Nam
(1.450 người/km², dân số là 21.848.913 người).
Toàn vùng có diện tích 21.259,6 km², tỷ lệ khoảng 4,5% tổng diện tích cả nước.
Vị trí tiếp giáp: Đồng bằng sông Hồng phía Bắc và Đông Bắc là Vùng Đông Bắc
(Việt Nam), phía Tây và Tây Nam là vùng Tây Bắc, phía đông là Vịnh Bắc Bộ và phía
Nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các
thềm phù sa cổ 10-15m xuống đến các bãi bồi 2-4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng
ngày còn ngập nước triều.
Duyên Hải Đông Bắc nằm ở cực Bắc của đất nước. Phía Bắc giáp trung Quốc,
Phía Tây giáp Tây Bắc, Phía Nam giáp đồng bằng Bắc Bộ, Phía Đông giáp Biển Đông.
Biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc có 3 cửa khẩu lớn là Móng Cái, Đồng Đăng và
Lào Cai
Điểm mạnh của vùng: Vùng này có dân số đông đúc, cùng với thủ đô Hà Nội, là
một trong các trung tâm dân số lớn nhất của Việt Nam. Điều này tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của thị trường và kinh tế địa phương.
Đồng bằng Sông Hồng có nhiều di sản văn hóa và lịch sử quan trọng của Việt
Nam, bao gồm các di tích lịch sử, đền đài, và là nơi diễn ra nhiều sự kiện lịch sử quan
trọng của đất nước.
2.2 Tài nguyên tự nhiên
2.2.1 Địa hình
 Đồng bằng sông Hồng:
Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng của vùng.
Hệ thống sông ngòi tương đối phát triển. Tuy nhiên về mùa mưa lưu lượng dòng
chảy quá lớn có thể gây ra lũ lụt, nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên
gặp nhau gây ra hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Về mùa khô (tháng 10 đến tháng 4
năm sau), dòng nước trên sông chỉ còn 20-30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng
thiếu nước. Bởi vậy, để ổn định việc phát triển sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp thì
phải xây dựng hệ thống thuỷ nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và phải xây dựng hệ
thống đê điều chống lũ và ngăn mặn.
 Duyên hải Đông Bắc:
Đồng bằng Duyên hải Đông Bắc là một vùng địa lý quan trọng ở phía đông bắc
của Việt Nam, nằm bên cạnh biển Đông. Đặc điểm chính của địa hình ở vùng này bao
gồm: bờ biển dài ven biển Đông Bắc, có nhiều đảo và quần đảo nhỏ khác, tạo nên một
môi trường địa hình đa dạng với nhiều hòn đảo đá vôi và bãi biển.
Phía Đông thấp hơn có nhiều dãy núi hình vòng cung. Phía Tây Bắc cao hơn, với
các khối núi đá và dãy núi đá cao.
2.2.2 Khí hậu
10
Vùng Đồng bằng Sông Hồng: có khí hậu ẩm, nhiệt đới gió mùa, và chia thành hai
mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Đặc trưng khí hậu của vùng là mùa đông từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô. Mùa xuân có tiết mưa phùn. Điều
kiện về khí hậu của vùng tạo thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm vụ đông với các cây
ưa lạnh, vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa. Ngoài ra, vùng còn có những tác nhân khác về
khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, bão và áp thấp nhiệt đới.
Vùng Duyên hải Đông Bắc: có một khí hậu phân chia rõ rệt giữa mùa mưa và
mùa khô, và nó chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới và khí hậu gió mùa từ biển
Đông.
2.2.3 Nguồn nước
Đồng bằng Sông Hồng và Duyên Hải Đông Bắc ở Việt Nam là một vùng có
nguồn nước phong phú và quan trọng đối với cuộc sống và kinh tế của vùng.Tiêu biểu
nhất là hệ thống sông Hồng, là con sông với chiều dài hơn 200 km chảy qua địa phận
của vùng. Nó bắt nguồn từ tây bắc và chảy qua nhiều tỉnh thành, như Yên Bái, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội,...trước khi đổ vào biển Đông qua Hải Phòng.
Lượng nước và phù sa lớn nhất miền Bắc, khi về đến Đồng bằng Sông Hồng và
Duyên Hải Đông Bắc, sông phân thành nhiều nhánh nên mới kịp thoát nước khi lũ ập
đến.
Nước ngầm cũng là một nguồn cung cấp nước quan trọng ở Đồng bằng Sông
Hồng. Điều này đặc biệt quan trọng trong mùa khô khi nguồn nước trên mặt đất có thể
giảm đi.
2.2.4 Hệ sinh vật
Vùng có một hệ sinh thái hết sức phong phú do nằm trong khu vực có nhiều dạng
địa hình, các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển.
Trong đó có hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, hệ sinh
thái biển và san hô, rừng lùn trên đỉnh núi và cả hệ sinh thái rừng kín.
Hệ động, thực vật phong phú với các loài sống trên rừng, dưới biển, thực vật trên
cạn và thực vật ngập mặn.
Tại đây còn có bảo tồn những loài động vật được đưa vào sách Đỏ Việt Nam
nhực cầy vằn, báo hoa mai (Cúc Phương), sóc đen (Cát Bà)...
Mặc dù trong vùng có các khu dân cư và đô thị phân bố dầy đặc nhưng giới sinh
vật vẫn được bảo tồn ở các vườn quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương.
2.3 Tài nguyên văn hóa
2.3.1 Di tích lịch sử
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc chứa đựng toàn bộ bề dày
lịch sử Việt Nam. Những di tích khảo cổ học minh chứng cho nền văn hóa Đông Sơn,
Hòa Bình nổi tiếng từ hồi tiền sử có giá trị: khoa học, giáo dục truyền thống, Giáo dục
kiến thức.
Hoàng thành Thăng Long ở Hà Nội, một trong những di sản thế giới được
UNESCO công nhận. Ngoài ra, còn có Thành cổ Sơn Tây, Đền Quán Thánh, Văn
Miếu (Ngọc Sơn), và nhiều đền đài khác.

11
Những bảo tàng lớn và có giá trị nhất Việt Nam tạo điều kiện cho du khách tham
quan tìm hiểu, nghiên cứu. Những Di tích lịch sử văn hóa thường gắn liền và rất hài
hòa với cảnh quan thiên nhiên nên càng tăng giá trị của các điểm du lịch như Hạ Long,
Hương Sơn, Hoa Lư, Vân Long, Ba Vì…..
2.3.2 Kiến trúc
Vùng Đồng bằng Sông Hồng có nhiều kiến trúc cổ điển tuyệt đẹp, từ các cổng
đền, chùa, ngôi nhà gỗ truyền thống đến các cầu gỗ nổi tiếng như Cầu Thê Húc
Duyên hải Đông Bắc có một truyền thống lâu đời về thủ công mỹ nghệ và kiến
trúc dân gian, bao gồm các làng nghề sản xuất gốm sứ, lọ điêu khắc đá, và thêu thùa
thủ công.
2.3.3 Làng nghề
Nghề thủ công truyền thống ở vùng Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Bắc
Bộ có lịch sử phát triển từ lâu đời, tiêu biểu là vùng Hà Nội xưa. Các làng nghề tiêu
biểu có giá trị khai thác du lịch như: Làng Đông Hội (Hà Nội) nổi tiếng với nghề làm
đèn lồng truyền thống.Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), dệt cói Kim Sơn (Ninh Bình).
Làng Phúc Tân (Hưng Yên) nổi tiếng với nghề làm giấy truyền thống,...
Có thể nói các sản phẩm thủ công nổi tiếng ở vùng này là một loại hình sản phẩm
độc đáo, thu hút khách du lịch, và nó thật sự cần được đầu tư và phát triển xa hơn nữa.
2.3.4 Đối tượng gắn với dân tộc học
Vùng Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Bắc Bộ của Việt Nam là nơi cư trú
của nhiều dân tộc thiểu số khác nhau, trong đó có các dân tộc chính sau đây: Dân tộc
Kinh, Tày, Nùng, Dao, Dân tộc Hmông, Sán Chay và Hoa
Các dân tộc thiểu số nàyt đã đóng góp vào sự đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ
trong vùng và có những truyền thống văn hóa riêng biệt.
2.3.5 Lễ hội, phong tục
Lễ hội: nổi tiếng với các lễ hội và nghi lễ dân gian truyền thống như lễ hội Đền
Hùng, lễ hội Trống đồng Bắc Bộ, và lễ hội Hà Nội. Các lễ hội này thường kết hợp âm
nhạc, múa, trình diễn thêu và điêu khắc truyền thống.
 Những lễ hội truyền thống như đền Trần, Hội Lim (Bắc Ninh), Hội Gióng
(Hà Nội)
 Lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ): vào mùng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm
Phong tục: Cư dân ở đồng bằng Bắc Bộ là cư dân sống với nghề trồng lúa nước,
làm nông nghiệp một cách thuần túy. Biển và rừng bao bọc quanh đồng bằng Bắc Bộ
nhưng từ trong tâm thức, người nông dân Việt Bắc Bộ là những cư dân "xa rừng nhạt
biển".
Phong tục thờ cúng các vị thần: Nhiều gia đình ở vùng Đồng bằng Sông Hồng và
Duyên hải Bắc Bộ có thói quen thờ cúng các vị thần và thần linh bảo vệ và bình an cho
gia đình.
2.3.6 Nghệ thuật
Ca múa nhạc dân gian:
 Hát quan họ: có thể hát trong các dịp cưới hỏi, lễ khao

12
 Ca trù: sau này phát triển thành lối hát thính phong, một thú chơi tao nhã
của đất kinh thành.
 Chèo: Là loại hình nghệ thuật sân khấy việt nam xuất phát từ kinh đô Hoa
Lư.
Thủ đô Hà Nội vốn là nơi có truyền thống trong các hoạt động văn hóa nghệ
thuật. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, những hoạt động văn hóa nghệ thuật
đang được chú ý phát triển. Nhiều cơ sở văn hóađược phục hồi, nâng cấp hoặc xây
mới như nhà hát Thành phố Hà Nội cổ kính đã 100 năm tuổi, nhà hát Tuồng, Chèo
Trung ương, Nhà hát Tuổi trẻ, Nhà hát Múa rối nước.
Vùng Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Bắc Bộ của Việt Nam có một di sản
nghệ thuật đa dạng và phong phú, bao gồm nghệ thuật thủ công, nghệ thuật biểu diễn
và nghệ thuật kiến trúc.
2.4 Di sản được UNESCO công nhận
Di sản văn hóa vật thể:
Hoàng thành Thăng Long: Được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới
vào ngày 31/07/2010
Di sản văn hóa phi vật thể:
 Hội Gióng ở đền Phù Đổng (huyện Gia Lâm) được UNESCO công nhận là
Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào ngày 16/11/2010.
 Hát quan họ: được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của
thế giới vào ngày 30/9/2009
 Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh từng được UNESCO hai lần công
nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào các năm 1994 và 2000. Vịnh Hạ
Long - Quần đảo Cát Bà được UNESCO công nhận Di sản Thế giới
Di sản thế giới hỗn hợp
Ngày 23/6/2014, tại Doha, với sự đồng thuận tuyệt đối của Ủy ban Di sản thế
giới, Quần thể danh thắng Tràng An chính thức trở thành di sản thế giới hỗn hợp đầu
tiên của Việt Nam.
2.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng
Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc tập trung nhiều tài nguyên du
lịch,tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch phong phú, đa dạng
nhưdu lịch biển đảo, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
dulịch thể thao mạo hiểm, du khảo đồng quê…
Du lịch sức khỏe: Có nhiều suối nước khoáng nóng giúp khách du lịch có thể tận
hưởng, chữa lành sức khỏe như: Kênh Gà ở Ninh Bình, Quang Hanh ở Quảng Ninh
Du lịch nghỉ dưỡng: Vì nơi đây thật sự được thiên nhiên ban tặng những danh
lam thắng cảnh tuyệt vời, du khách có thể đến đây ngắm cảnh, nhìn thiên nhiên tuyệt
diệu như Quần thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình), Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)
Du lịch sinh thái: Có nhiều vườn quốc gia như Cúc Phương (Ninh Bình), Cát Bà
(Hải Phòng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc)

13
Du lịch tôn giáo: nơi đây có hệ thống di tích lịch sử, văn hóa với hàng nghìn
đình, đền,chùa, miếu mạo cùng kho tàng kiến trúc, mỹ thuật độc đáo như chùa Một
Cột, chùa tây Phương (Hà Nội), chùa Bút Tháp,đền Đô (Bắc Ninh),cố đô Hoa Lư
(Ninh Bình)…
Du lịch giải trí: những hang động kỳ thú như: Hương Sơn (Hà Nội), Vân Trình,
Tam Cốc, Bích Động (Ninh Bình) và còn có những bãi biển đẹp ở vùng duyên hải
đông bắc như Trà Cổ (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng)
Du lịch văn hóa: nơi đây là nơi lưu giữ nhiều lễ hội truyền thống nhất hội Lim,
Hội Gióng, hội Chùa Hương và những loại hình nghệ thuật đặc sắc như hát chèo, chầu
văn, múa rối nước...
2.6 Trung tâm dịch vụ, vùng trọng điểm du lịch
Có 4 vùng trọng điểm du lịch
Hà Nội: Thủ đô của Việt Nam, là một trong những trung tâm văn hóa và lịch sử
quan trọng nhất của vùng Đồng bằng Sông Hồng. Du khách có thể thăm Hoàng thành
Thăng Long, Văn Miếu (Ngọc Sơn), Chợ Đồng Xuân, và thưởng thức các món ăn đặc
sản.
Quảng Ninh: thu hút khách du lịch với Vịnh Hạ Long là một trong những điểm
đến du lịch hàng đầu của Việt Nam. Du khách có thể tham gia các chuyến tham quan
vịnh trên tàu thuyền, thăm các hang động đá vôi, và tận hưởng bãi biển.
Ninh Bình:là một tỉnh nằm trong vùng Đông Bắc và nổi tiếng với cảnh quan
thiên nhiên độc đáo. Du khách có thể thăm Tam Cốc-Bích Động, Tràng An, và tham
quan các thắng cảnh tự nhiên như vườn quốc gia Cúc Phương.
Hải Phòng: du khách có thể đéén đây để thăm đảo Cát Bà, gần đó sẽ có Vịnh Lan
Hạ- Đây là một điểm đến tốt để thưởng thức biển,và các hoạt động ngoại trời.

14
CHƯƠNG 3. VÙNG BẮC TRUNG BỘ
3.1 Vị trí địa lý
Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố:Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.
Diện tích: 51.452,4 km2.
Vị trí tiếp giáp: Vùng Bắc Trung Bộ nằm kề bên vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ
và vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, trên trục giao thông Bắc Nam về đường sắt,
bộ. Là cửa ngõ của các nước láng giềng ra biển Đông và ngược lại, là hành lang Đông
– Tây của tiểu vùng sông Mê Kông. Là cầu nối quan trọng nối liền giữa 2 miền Nam –
Bắc, là dải đất hep ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía bắc tới dãy Bạch Mã ở phía
nam, 1 bên là dãy Trường Sơn hùng vĩ 1 bên là biển Đông. Với các mặt tiếp giáp lần
lượt là Phía Nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ. Phía Bắc giáp TDMNBB và ĐBSH.
Phía Tây giáp Lào. Phía Đông giáp biển Đông rộng lớn.
Điểm mạnh của vùng:
Nằm liền kề với đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đồng bằng
sông Hồng trong quá trình phát triển. Với một số cảng biển và tuyến đường bộ chạy
theo hướng Đông – Tây mở lối giao lưu thuận lợi với Lào và Đông Bắc Thái Lan, tạo
điều kiện để Bắc Trung Bộ phát triển nền kinh tế mở.
Có vị trí giao thông thuận lợi về đường sắt, đường bộ, đường biển và đường hàng
không, có dải đồng bằng ven biển và các bãi biển nổi tiếng thuận lợi cho việc phát
triển du lịch.
3.2 Tài nguyên tự nhiên
3.2.1 Địa hình
Địa hình Bắc Trung Bộ có địa hình là đồi núi thấp với vùng gò đồi tương đối lớn,
bị chia cắt bởi các con sông và dãy núi đâm ra biển.
Địa hình vùng núi: bao gồm cả Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Địa hình
tạo nên những khu vực có giá trị du lịch.
Địa hình biển, đảo: Là thế mạnh nổi bật của vùng. Tất cả các tỉnh đều giáp biển.
Địa hình bờ biển đơn giản, thường bằng phẳng. Địa hình ven bờ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc phát triển du lịch với đường biển dài 670km có nhiều bãi biển tốt, có
độ dốc trung bình.
Địa hình phân hóa theo chiều Bắc- Nam:
 Phía Bắc: là dải Trường Sơn Bắc có tài nguyên rừng và khoáng sản giàu có.
 Phía Nam: là dải Trường Sơn Nam có diện tích rừng ít hơn, khoáng sản
nghèo nàn.
Địa hình phân hóa theo chiều Tây- Đông: Từ Tây sang Đông tỉnh nào cũng có
núi, gò đồi, đồng bằng, biển, mỗidạng địa hình đem đến một lợi thế phát triển kinh tế
khác nhau cho vùng.
Là khu vực tập trung phần lớn dạng địa hình Karst hang động ở Việt Nam. Các
hang động ở Bắc Trung Bộ thường chỉ phát triển theo chiều ngang và hầu hết là tuyến
chảy của sống ngày nay.
3.2.2 Khí hậu
15
Khí hậu ở Bắc Trung Bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Là khu vực chuyển tiếp
giữa hai miền khí hậu Bắc và Nam, thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lũ. Chính vì vậy
thiên nhiên có sự phân hóa giữa phía Bắc và phía Nam dãy Hoành Sơn, và phân hóa từ
Tây sang Đông. Là nơi khí hậu khắc nghiệt nhất cả nước.
3.2.3 Nguồn nước
Bắc Trung Bộ có hơn 200 con sông dài từ 10km trở lên nhưng lưu vực không
lớn, sông chảy từ trên sườn Đông xuống đồng bằng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
Sông khu vực này thường ngắn, dốc. Các hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thủy
lợi, giao thông đường thủy và tiềm năng thủy điện. Ngoài ra còn có nhiều thác nước
đẹp thích hợp cho việc phát triển du lịch: Thác Hiêu, Thác Mây, Thác Ma Hao.
3.2.4 Hệ sinh vật
Bắc Trung Bộ có nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên: Bến En, Phong
Nha – Kẻ Bàng,... Có sự phong phú về thành phần chủng loài động thực vật quý hiếm
ở vùng Bắc Trung Bộ là do điều kiện sinh cảnh và là đặc trưng tiêu biểu của hệ sinh
thái rừng tại đây.
3.3 Tài nguyên văn hóa
Bắc Trung Bộ là một vùng đệm mang tính trung gian. Nơi đây phần nào đã chịu
sự ảnh hưởng từ các yếu tố tự nhiên như là núi non, sông ngòi, các đầm và đồng bằng
vào trong các thành tố văn hóa vùng. Thể hiện qua các loại hình văn hóa, tập tục xã
hội nói chung, các làng nghề nông, ngư nghiệp, thủ công. Bắc Trung Bộ còn là một
trong những trung tâm văn hóa quan trọng của Việt Nam, có kho tàng các di sản văn
hóa. Đây cũng là nơi sinh ra nhiều danh nhân văn hóa, chính trị Việt Nam như: Hồ Chí
Minh, Phan Bội Châu, Nguyễn Du, Võ Nguyên Giáp…
3.3.1 Di tích lịch sử
Nơi đây bao gồm các quần thể di tích lịch sử độc đáo đặc biệt phải kể đến: Khe
Gát, hang Tám thanh niên xung phong, hệ thống di tích lịch sử ATP,.. Nổi bật là hệ
thống di tích chiến tranh đồ sộ và độc đáo ở Quảng Trị, với nhiều di tích đặc biệt quan
trọng làm nên bảo tàng sinh động về chiến tranh ở Việt Nam. Bắc Trung Bộ còn có rất
nhiều di tích lịch sử, văn hóa cách mạng có giá trị cho hoạt động du lịch, nổi bật như:
Ngã Ba Đồng Lộc, khu di tích tưởng niệm Nguyễn Du, thành Đồng Hới,..
Đặc biệt, hệ thống các di tích lịch sử văn hóa tại Mộ đại tướng Võ Nguyên Giáp
(Quảng Bình), quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh có vị trí đặc biệt quan trọng thu hút
nhiều lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan.
3.3.2 Kiến trúc
Huế là nơi duy nhất bảo tồn được hệ thống kiến trúc của một kinh đô lịch sử, là
một di sản văn hóa độc đáo với hệ thống thành quách, cung điện, đền miếu, lăng tẩm
chùa chiền, nổi bật như Nhà vườn Huế và vườn cổ Phước Tích.
3.3.3 Làng nghề
Nghề dệt chiếu cói Nga sơn, nghề chế tác đá Đông Sơn – Thanh Hóa, nghề làm
gốm gia dụng Yên Thành – Nghệ An, nghề thêu đan của đồng bào dân tộc Thái,
Mường, H ‘ Mông,..
3.3.4 Ẩm thực

16
Nem chua Thanh Hóa; cháo lươn Nghệ An; cu đơ, bưởi Phúc Trạch –Hà Tĩnh;
rượu Kim Long; cơm hến, mè xửng, các loại bánh Huế.
3.3.5 Đối tượng gắn với dân tộc học
Là nơi cư trú của các dân tộc chú yếu là :Kinh, Thái, Mường, Tày, Mông, Bru-
Vân Kiều.
3.3.6 Nghệ thuật
Bắc Trung Bộ là vùng đất giàu giá trị văn hóa truyền thống với những làn điệu
dân ca múa nhạc vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, lại vừa giàu sắc thái riêng
như hò sông Mã (Thanh Hóa), hát ví dặm (Nghệ An), ca trù Cổ Đạm (Hà Tĩnh), ca trù
(Quảng Bình là một trong những có ca trù được công nhận là Di sản phi vật thể nhân
loại cần được baor vệ khẩn cấp). Đặc biệt có nhã nhạc cung đình Huế - đã được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhận loại.
3.3.7 Lễ hội, phong tục
Lễ hội:
 Lễ hội xã Thiệu Trung tưởng niệm ông tổ nghề đúc đồng, Lễ hội xã Quảng
Cư ở Sầm Sơn tưởng niệm bà Triều – tổ sư nghề dệt săm xúc, Lễ hội đình
Phúc Khê xã Hoằng Phủ - Hoằng Hóa – Thanh Hóa: tưởng niệm Tổ nghề
hát…
 Lễ hội Lê Hoàn ở Thọ Xuân – Thanh Hóa, huyện Nghi Lộc – Nghệ An có
lễ hội đền Nguyễn Xí.
 Lễ hội đua thuyền truyền thống, lễ hội đua trải, lễ hội cầu ngư…
 Lễ hội tryền thống, Festival Huế được tổ chức hai năm một lần cũng là một
hoạt động hết sức quan trọng và hấp dẫn của vùng Bắc Trung Bộ cũng như
cả nước.
Phong tục:
 Tục thờ cúng tổ tiên trong các dịp cúng cơm mới, lễ cầu mát, ngày tết của
dân tộc Mường – Thanh Hóa
 Tục Nếp nhà sàn của người Vân Kiều – Quảng Bình
 Tục “ đi sim” của người Bru – Vân Kiều
3.4 Di sản được UNESCO công nhận
Di sản văn hóa thế giới:
Thành nhà Hồ - Thanh hóa: 2011, Quần thể di tích Cố đô Huế: 1993.
Di sản thiên nhiên thế giới:
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng – Quảng Bình:2003 Di sản thiên nhiên thế
giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo. 2015: Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí đa
dạng sinh học.
Di sản văn hóa phi vật thể:
 Nhã nhạc – Âm nhạc cung đình Huế: 2003 Kiệt tác phi vật thể và truyền
khẩu của nhân loại..
 Dân ca ví dặm Nghệ - Tĩnh: 2014: Di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho
nhân loại.

17
 Mộc bản triều Nguyễn: 2009: Di sản tư liệu thế giới.
3.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng
Du lịch văn hóa: Tập trung khai thác và phát triển các vùng du lịch như: Quần
thể di tích Cố Đô Huế: Du lịch tham quan quần thể di sản văn hóa. Tìm hiểu di tích và
các giá trị di sản, nghiên cứu giá trị lịch sử thời Nguyễn. Tìm hiểu văn hóa phi vật thể:
Nghiên cứu tìm hiểu văn hóa lịch sử gắn liền với nhã nhạc, Ca Huế, hát sẩm xoan, hò
khoan. Du lịch nhà vườn, làng cổ Huế, tìm hiểu nghệ thuật trà Huế, thưởng thức ca
Huế, hò huế, hò sông Mã, dân ca, ví dặm Nghệ Tĩnh, tìm hiểu văn hóa và thưởng thức
ẩm thực Huế, tìm hiểu truyền thống văn hóa các dân tộc ít người vùng cao. Lễ hội tâm
linh: Festival Huế, tham quan đền chùa, các lễ hội truyền thống. Tham quan các làng
nghề: Đan lát mây tre đan của người Bru-Vân Kiều, nghề tranh làng Sình, nghề làm
nón, làm hoa lụa - Huế, làng nghề chiếu cói Nga Sơn, làng gốm Yên Thành…Du lịch
cửa khẩu hành lang Đông Tây: Tham quan và mua sắm tại các khu kinh tế cửa khẩu,
chợ vùng biên.
Du lịch tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hóa Cách mạng: Tham quan
nghiên cứu các di tích thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: đường mòn Hồ Chí Minh, cụm
địa đạo Vịnh Mốc – cầu Hiền Lương (Quảng Trị), cụm quốc lộ 9: nghĩa trang Trường
Sơn, Cam Lộ (Quảng Trị), cụm di tích đường 20 Quyết thắng: hang Tám thanh niên
xung phong, bến phà Xuân Sơn, Đền tưởng niệm anh hùng liệt sĩ đường 20 quyết
thắng, quần thể di tích mang văn hóa lịch sử Thành Nhà Hồ, khu di tích Lam Kinh,
động Từ Thức, tham quan du lịch lịch sử - cách mạng: Kim Liên, Nam Đàn, khu lưu
niệm Nguyễn Du, di tích mang ý nghĩa giáo dục truyền thống cách mạng, yêu nước:
Ngã ba Đồng Lộc,..
Du lịch nghỉ dưỡng biển: Tập trung phát triển các khu du lịch biển tổng hợp: Sầm
Sơn - Hải Tiến - Tĩnh Gia, Lăng Cô – Cảnh Dương, khu du lịch nghỉ dưỡng biển Thiên
Cầm, Cửa Lò – Bãi Lữ, Nhật Lệ, Bảo Ninh, Đá Nhảy.
Du lịch sinh thái: Phát triển các tour du lịch gắn với di sản thiên nhiên thế giới và
vùng cảnh quan tương tự độc đáo: thám hiển hang động Phong Nha – Kẻ Bàng gắn với
Di tích Trường Sơn, khám phá và chinh phục hang động tự nhiên lớn nhất thế giới
Hang Sơn Đòong, du lịch nghỉ mát tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên:
Bạch Mã, Bến En, Pù Mát, Pù Luông, Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã, du
thuyền trên sông Hương.
3.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch
Gồm có 4 vùng trọng điểm du lịch:
Thanh Hóa và các vùng phụ cận : Với nhiều điểm tham quan du lịch như là
Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Bến En, bãi biển Sầm Sơn, khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông.
Nam Nghệ An và Bắc Hà Tĩnh: Thu hút khách du lịch vói những địa danh: biển
Cửa Lò, Kim Liên, Đồng Lộc, cửa khẩu Núi Treo, núi Hồng, Sông Lam.

18
Quảng Bình - Quảng Trị: Nổi tiếng khách tham quan với Động Phong Nha- Kẻ
Bàng, đèo Ngang, biển Cửa Tùng- cửa Việt, bãi biển Đá Nhảy, đảo Cồn Cỏ, cửa khẩu
Lao Bảo, hệ thống di tích chiến tranh.
Thừa Thiên - Huế: khu di tích Cố Đô Huế, Chùa Hương, chùa Thiên Mụ, Cầu
Tràng Tiền, núi Ngự Bình, lăng tẩm các vị vua.

19
CHƯƠNG 4. VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
4.1 Vị trí địa lý
Duyên Hải Nam Trung Bộ là một vùng địa lý nằm ở miền trung Việt Nam, gồm
8 tỉnh và thành phố quan trọng là Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Với diện tích khoảng 44.4 nghìn km2 và dân số khoảng 9 triệu người. Phía bắc
giáp Bắc Trung Bộ, phía tây giáp Tây Nguyên, phía nam giáp Đông Nam Bộ, phía
đông giáp Biển Đông.
4.2 Tài nguyên tự nhiên
4.2.1 Địa hình
Các tỉnh đều có núi, gò đồi ở phía tây, dải đồng bằng hẹp ở phía đông; bờ biển
khúc khuỷu có nhiều vũng, vịnh.
4.2.2 Khí hậu
Ở vùng này thường thuộc loại nhiệt đới gió mùa, với những đặc điểm như nhiệt
độ cao và độ ẩm lớn. Điều này tạo ra một loạt các hiện tượng thời tiết đặc biệt và thách
thức đối với cuộc sống và phát triển của cư dân.
4.2.3 Sông ngòi
Vùng này có đặc điểm chung là sông ngòi ngắn và dốc. Sông ngòi thường có tình
trạng lũ vào mùa mưa do độ dốc lớn, nhưng nước rút nhanh nên mùa khô lại rất cạn.
Sự đặc biệt này đã tạo điều kiện cho việc phát triển thủy điện, đặc biệt là các dự án
thủy điện nhỏ quy mô. Các dự án thủy điện này không chỉ đáp ứng nhu cầu năng
lượng mà còn góp phần kiểm soát lũ và cung cấp nước tưới cho nông nghiệp.
4.2.4 Khoáng sản
Mặc dù không phong phú, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ vẫn có một số
khoáng sản quan trọng. Trong đó, các loại vật liệu xây dựng như cát, sỏi, và đá là phổ
biến. Ngoài ra, còn có nguồn vàng, titan và đá quý, mở ra tiềm năng phát triển khai
thác dầu khí và sản xuất muối biển. Việc khai thác và sử dụng các khoáng sản này có
thể đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương.
Rừng: Đang giảm sút, độ che phủ rừng của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
không cao, chỉ khoảng 39%, nhưng rừng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
hệ sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học. Rừng chủ yếu là rừng gỗ, bao gồm nhiều loại
cây quý như gỗ cẩm lai và gỗ gụ. Tuy nhiên, rừng của vùng này đang gặp nguy cơ bị
tàn phá và ảnh hưởng nặng nề do thiên tai, lũ lụt và hạn hán. Việc bảo vệ và quản lý
bền vững các khu vực rừng là một thách thức quan trọng.
Biển: Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có bờ biển dài và biển rộng. Mặc dù thiên
nhiên ở đây khắc nghiệt với mùa mưa nhiều và thời tiết biến đổi, nhưng điều này cũng
tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển, đặc biệt trong lĩnh vực du
lịch biển. Các bãi biển đẹp và các khu du lịch ven biển đã thu hút nhiều du khách và
đầu tư, tạo ra nguồn thu nhập mới và cơ hội việc làm cho người dân địa phương. Có
ngư trường lớn ở Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa).
4.3 Tài nguyên văn hóa
4.3.1 Di tích lịch sử
20
Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đất mà con người đã cư trú lâu đời. Vì thế, nơi
đây đã có 193 di tích lịch sử, văn hóa được nhà nước xếp hạng. Nổi bật như là Phố cổ
Hội An (Quảng Nam), Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam), chùa Hang (Bình Định), Tháp
Nhạn (Khánh Hòa),..
4.3.2 Kiến trúc
Duyên hải Nam Trung Bộ là khu trung tâm cổ của thời kỳ tiền Chămpa và
Chămpa. Suốt thời gian dài 10 thế kỷ đã để lại một số lượng các di tích khổng lồ rải
rác khắp các miền duyên hải. Đặc biệt là hệ thống các tháp Chàm, là đặc trưng nổi bật
nhất của duyên hải Nam Trung Bộ. Các khu tháp khá nổi tiếng như tháp Dương Long,
tháp Cánh Tiên, tháp Bánh Ít (Bình Định), tháp Ponagar (Nha Trang), tháp Pôrôme
(Ninh Thuận)…là những điểm tham quan du lịch rất hấp dẫn do nét độc đáo và đặc sắc
của kiến trúc tháp Chàm. Những di tích kiến trúc cổ như các đền chùa, cung điện bằng
gạch không nung với những bức chạm nổi đắp vẽ công phu, mô tả các thần tích và vũ
điệu xưa, kho tàng văn hoá-văn nghệ dân gian với các lễ hội có thể khai thác phụ vụ
khách du lịch.
4.3.3 Làng nghề
Đá mĩ nghệ Non Nước: Làng điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước nằm ngay dưới
Chân dãy núi Ngũ Hành Sơn. Nơi đây cách trung tâm thành phố Đà Nẵng Khoảng 8
km và thuộc phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Làng nghề đúc đồng Diên Khánh: Tuy không biết chính xác rằng làng nghề này
Đã có từ bao lâu nhưng theo xác nhận của người dân địa phương thì làng nghề Này đã
tồn tại hơn 100 năm nay.
Làng nghề dệt Chăm Mỹ Nghiệp: Nằm ở địa bàn thị trấn Phước Dân, huyện Ninh
Phước, ngoại thành và cách trung tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 12km.
4.3.4 Lễ hội
Suốt dọc duyên hải Nam Trung Bộ, từ sau Tết cho đến quá giữa năm du khách có
thể được tham quan những lễ hội độc đáo, đậm chất văn hóa biển. Có thể kể đến các lễ
hội như:
 Lễ Cầu ngư ở Sơn Trà (Đà Nẵng), tuy là đô thị phát triển bậc nhất của miền
Trung nhưng vẫn bảo tồn nhiều lễ hội cộng đồng của cư dân các ngành
nghề.
 Lễ Khao lề Thế lính ở Quãng Ngãi (không chỉ thể hiện một cách độc đáo
truyền thống uống nước nhớ nguồn, khơi gợi ý thức, trách nhiệm cộng đồng
mà còn giúp ích cho việc hiểu biết đời sống sinh hoạt văn hóa, quan niệm
tín ngưỡng của cư dân biển đảo Nam Trung Bộ).
 Lễ hội Katê là một lễ hội lớn và vô cùng thiêng liêng đối với cộng đồng
người Chăm tại Bình Thuận.
4.3.5 Nghệ thuật
Hò bả trạo, diễn xướng dân gian, các trò chơi sôi động, hấp dẫn, như hát bội, bài
chòi, hát hò khoan đối đáp, đua ghe, đấu vật, đua thuyền, thi nấu cơm, làm bánh…

21
4.4 Di sản được UNESCO công nhận
Phố cổ Hội An (Quảng Nam) được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa Thế
giới vào ngày 4 tháng 12 năm 1999. Phố cổ Hội An được công nhận dựa trên hai tiêu
chí:
Hội An là biểu hiện vật thể nổi bật của sự kết hợp các nền văn hóa đa phương
qua các thời kỳ trong một thương cảng quốc tế.
Hội An là điển hình tiêu biểu về một cảng thị châu Á truyền thống được bảo tồn
một cách trọn vẹn.
Thánh địa Mỹ Sơn là di sản lịch sử nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam với quần thể
kiến trúc gồm nhiều đền đài Chăm Pa vô cùng độc đáo. Khu di tích được phát hiện vào
năm 1885 và được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới vào năm 1995.
4.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng
Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển đảo: Đây chính là sản phẩm tiêu biểu với thế
mạnh chính của Vùng. Các trọng điểm chính tập trung phát triển du lịch nghỉ dưỡng
biển là Nha Trang, Bình Thuận.
 Thể thao biển: Gồm các sản phẩm cho khách du lịch nghỉ dưỡng biển tham
gia các hoạt động thể thao giải trí ven biển đến các sản phẩm chuyên biệt
dành cho thị trường khách có nhu cầu tập luyện thể thao. Đây là sản phẩm
bổ trợ tích cực cho dòng sản phẩm nghỉ dưỡng biển.
 Sinh thái biển đảo: Các sản phẩm này giúp đa dạng hóa các hoạt động của
sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển dài ngày.
 Khám phá biển đảo: Các địa phương trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ
không chỉ có bãi tắm lớn nhỏ có giá trị nghỉ dưỡng biển tốt nhưng cũng có
sự đa dạng về địa hình tạo ra những cảnh quan hấp dẫn với các loại hình
tham quan chiêm ngưỡng thắng cảnh sử dụng tàu lượn, tầu, thuyền, ca nô, ô
tô…
Sản phẩm du lịch di sản văn hóa thế giới: Mặc dù chỉ nằm trong một tỉnh trong
“Vùng nhưng đây lại là sản phẩm quan trọng với hai di sản văn hóa thế giới Hội An và
Mỹ Sơn có giá trị khác nhau trong cùng một địa phương. Sản phẩm du lịch di sản là
sản phẩm độc lập thu hút thị trường khách riêng.
 Tham quan di tích văn hóa – lịch sử – cách mạng: Bên cạnh di sản thế giới
Hội An và Mỹ Sơn, văn hóa Chăm, văn hóa Sa Huỳnh, du lịch vùng cần tập
trung khai thác thế mạnh trong các hoạt động văn hóa dân gian, hệ thống di
tích chiến tranh giữ nước, các di tích lịch sử gắn với chiến tranh chống
Pháp, Mỹ của dân tộc trên đại bàn Vùng.
 Đô thị: Du lịch đô thị cùng các hoạt động vui chơi giải trí đô thị, tìm hiểu
văn hóa (bảo tang, kiến trúc, nghệ thuật, nghệ thuật biểu diễn…) tham quan
thành phố.
 Cộng đồng, nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao: Các hoạt động du lịch
gắn với cộng đồng , nông thôn, trang trại cũng có tính hấp dẫn cao đối với
thị trường đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
22
4.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch
 Trung tâm du lịch:
Duyên hải Nam Trung Bộ hiện nay có 2 trung tâm du lịch là Đà Nẵng và Nha
Trang đều là những bãi biển đẹp và nổi tiếng ở khu vực miền Trung, nước biển trong
xanh sạch sẽ và có dịch vụ tốt.
Đà Nẵng: Là thành phố trực thuộc Trung Ương, Đà Nẵng nằm ở phía trung độ
đất nước, Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng
Nam, phía Đông giáp biển Đông. Đà Nẵng có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa kế
cận ba di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và di tích Mỹ Sơn. Ngoài ra,
thành phố Đà Nẵng còn có nhiều danh thắng tuyệt đẹp: núi Ngũ Hành Sơn, biển Mĩ
Khê, núi Bà Nà, cầu sông Hàn,..
Nha Trang: Thành phố Nha Trang nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa. Nơi
đây khí hậu ôn hòa, giao thông thuận lợi cả về đường thủy, đường bộ, đường hàng
không và đường Sắt. Nha tranh có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng và là một trung
tâm du lịch lớn Không chỉ của vùng du lịch duyên hải Nam Trung Bộ mà còn của cả
nước.
 Vùng trọng điểm du lịch:
Đà Nẵng - Quảng Nam: Nổi tiếng với các khu du lịch như: Bán đảo Sơn Trà,
Đèo Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn…
Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa: Gắn liền với các khu du lịch, bãi tắm như
vịnh Nha Trang, Cam Ranh, Đầm Ô Loan, Phương Mai…
Bình Thuận: Gắn liền với những đồi cát trắng, bãi biển Mũi Né, đảo Phú Quý…

23
CHƯƠNG 5. VÙNG TÂY NGUYÊN
5.1 Vị trí địa lý
Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh thành: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm
Đồng. Phía Đông giáp vùng duyên hải Nam Trung Bộ; phía Nam giáp Đông Nam Bộ;
phía Tây giáp Lào, Campuchia. Nằm ở khu vực ngã ba biên giới Việt Nam-Lào-
Campuchia nên thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế và văn hóa giữa các quốc
gia trong tiểu vùng sông Mê Kông.
5.2 Tài nguyên tự nhiên
5.2.1 Địa hình
Địa hình có 5 cao nguyên liền kề nhau đó là cao nguyên Kon Tum, cao nguyên
Pleiku, cao nguyên Buôn Ma Thuột, cao nguyên Lâm Viên, cao nguyên Di Linh. Và
xen kẽ với đó là đồng bằng sông Sê rê pốc, đồng bằng sông Ba. Địa hình với các đồi
núi nối tiếp nhau vô cùng hiểm trở nhưng cũng không kém phần thơ mộng.
Ở về phía Tây của dãy Trường Sơn, bề mặt địa hình dốc thoải dần từ Đông sang
Tây, đón gió Tây nhưng ngăn chặn gió Đông Nam thổi vào. Địa hình chia cắt phức tạp
có tính phân bậc rõ ràng, bao gồm:
Địa hình cao nguyên là địa hình đặc trưng nhất của vùng, tạo lên bề mặt của
vùng. Dạng địa hình này thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp với quy mô lớn.
Địa hình vùng núi.
Địa hình thung lũng chiếm diện tích không lớn; chủ yếu phát triển cây lương
thực, thực phẩm.
5.2.2 Khí hậu
Khí hậu của Tây Nguyên là khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, rất thích hợp với
nhiều loại cây công nghiệp nhiệt đới. Khí hậu ở Tây Nguyên được chia làm hai mùa rõ
rệt mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó
tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất. Do ảnh hưởng của độ cao nên trong
khi ở các cao nguyên cao 400–500m khí hậu tương đối mát và mưa nhiều, riêng cao
nguyên cao trên 1000m thì khí hậu lại mát mẻ quanh năm, đặc điểm của khí hậu núi
cao.
5.2.3 Sông ngòi
Tây Nguyên cũng nổi tiếng với hệ thống sông ngòi, nơi bắt nguồn của nhiều sông
như sông Ba, sông Đồng Nai, sông Xêxan, …có nhiều thác ghềnh, sông có trữ lượng
thủy năng lớn (chiếm 21% trữ năng thủy điện cả nước). Các sông này cũng là nguồn
nước quan trọng cho người dân và cho các ngành kinh tế khác nhau.
5.2.4 Hệ sinh vật
5 Vườn quốc gia:
 VQG Chư Mom Ray: là vườn di sản của ASEAN 2004, với diện tích hơn
56.000ha, hệ thực vật phong phú, đa dạng về số loài và trạng thái như kim
giao, trắc, cẩm lai, có các loài thú quý hiếm có tên trong sách Đỏ Việt Nam
và thế giới như: vượn đen má hung, mang Trường Sơn.

24
 VQG Kon Ka Kinh: là vườn di sản của ASEAN, có diện tích gần 42.000ha.
Có nhiều kiểu rừng khác nhau, như rừng kín thường xanh, rừng kín hỗn
giao lá rộng - lá kim.
 VQG Yok Đôn: có diện tích khoảng 115.600 ha, có sự tồn tại của các loại
động vật quý hiếm như bò tót khổng lồ, bò sừng xoắn, hương sao. Yok Đôn
là nơi duy nhất ở Việt Nam có bảo tồn loại rừng đặc biệt là rừng khộp.
 VQG Chư Yang Sin: có tổng diện tích khoảng hơn 589 km2, có tất cả 9
kiểu rừng khác nhau, có nhiều loài quý hiếm như: kim giao núi đất, du sam,
đỉnh tùng, chá vá chân đen, vượn má hung. VQG Bidoup Núi Bà: diện tích
khoảng 64.000ha. Có 47 loài được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2007. Có
30 loài được ghi trong danh mục sách đỏ IUCN 2010.
5.3 Tài nguyên văn hóa
5.3.1 Di tích lịch sử
Có gần 450 di tích lịch sử văn hóa. Hai di tích cấp quốc gia đặc biệt là di chỉ
khảo cổ “Thánh địa Cát Tiên” và Đường mòn Hồ Chí Minh.
Kon Tum có di tích lịch sử: Ngục Kon Tum, di tích Măng Đen.
Gia Lai có Nhà lao Pleiku, Làng kháng chiến Stơr.
Đắk Lắk có Bảo tàng Dân tộc Đắk Lắk, hang đá Đăk Tuar, Tòa Giám mục Đắk
Lắk.
Đắk Nông có Cụm di tích lịch sử N'Trang Lơng, Di tích lịch sử địa điểm bắt đầu
đường Hồ Chí Minh Nam Tây Nguyên - Nam Bộ.
Lâm Đồng có khu di chỉ khảo cỏ Cát Tiên.
5.3.2 Kiến trúc
Nhà Rông, Nhà Dài là biểu tượng văn hóa cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên. Ở
Bắc Tây Nguyên là những ngôi Nhà Rông dáng mái cao vút hình lưỡi rìu; ở Trung và
Nam Tây Nguyên đặc trưng bởi các Nhà Dài.
5.3.3 Làng nghề
Các nghề thủ công truyền thống nổi tiếng như nghề dệt vải thổ cầm, nghề đẽo -
tạc tượng, nghề đan lát mây tre.
5.3.4 Ẩm thực
Cá lăng sông Serepok, Gỏi lá Kon Tum, Gà nướng Bản Đôn, Cơm Lam Tây
Nguyên.
5.3.5 Nghệ Thuật
Nghệ Múa dân gian của các tộc người thiểu số ở Tây Nguyên luôn gắn với các
phong tục, lễ hội truyền thống. Khi lễ hội được mở ra, hoặc trong nghi thức văn hóa
những điệu múa ấy được thực hiện. Họ gọi đó là xoang và cùng nhau xoang trên nền
nhạc của chiêng, của trống và nhiều loại nhạc cụ tre nứa.
5.3.5 Lễ hội, phong tục
Lễ hội đâm trâu: thể hiên lòng tôn kính, sự biết ơn với Thần linh.
Lễ bỏ mả: Thường sau khi người chết được 1 hay 3 năm người ta tiến hành làm
lễ.

25
Lễ mừng cơm mới: sau khi thu hoạch, người ta tô chức lê ăn cơm mới, vừa đê tạ
ơn thân, vừa đê vui mừng chung hưởng kêt quả của một công.
5.4 Di sản được UNESCO công nhận
Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là di
sản văn hóa thế giới phi vật thể vào ngày 15/11/2005.
5.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng
Du lịch nghỉ dưỡng: Nói đến tiềm năng du lịch Tây Nguyên, không thể không kể
đến hệ thống sông, suối nước nóng, thác nước,… Khí hậu lại mát mẻ, trong lành và
cảnh quan hùng vĩ. Nhờ những ưu đãi này mà Tây Nguyên phù hợp để phát triển mô
hình du lịch nghỉ dưỡng.
Du lịch sinh thái: Gắn với các trang trại cà phê, trang trại cao su, hồ tiêu... Các
sản phẩm cây công nghiệp, tìm hiểu thủ phủ của cà phê Buôn Mê Thuột nổi tiếng với
bảo tàng cà phê. Du lịch sinh thái gắn với khai thác các thắng cảnh và di sản văn hóa
Tây Nguyên.
Du lịch trải nghiệm: Được ưu ái cho hệ sinh thái phong phú, Tây Nguyên có đủ
điều kiện để đầu tư kế hoạch trải nghiệm. Du khách đến đây vừa được thư giãn dưới
bầu không khí trong lành vừa khám phá thiên nhiên. Không dừng lại ở đó, Tây
Nguyên còn có thể phát triển mô hình du lịch farmstay với những trải nghiệm trong
canh tác, trồng trọt. Bởi vì ở đây nổi tiếng một số trang trại cao su, cà phê, chè, hồ tiêu
trải dài. Có thể nói, đây sẽ là những trải nghiệm đặc thù và ít khu du lịch nào có được.
Du lịch lễ hội: mừng lúa mới, đâm trâu, cồng chiêng, hoa, trà, cà phê, may
thêu…
5.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch
Đà Lạt: Nổi tiếng với cái tên thành phố ngàn hoa, gắn liền với các địa điểm du
lịch như: Đan Kia – Suối Vàng, hồ Tuyền Lâm, Thung lũng tình yêu, Thác Datanla

Đắk Lắk: Với văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, vườn quốc gia Yok Đôn,Bảo
tàng cà phê …
Gia Lai – Kon Tum: Tiếp giáp với cửa khẩu quốc tế Bờ Y, thủy điện Yaly,
Măng Đen, nhà thờ chánh tòa kontum…

26
CHƯƠNG 6. VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
6.1.Vị trí địa lý
Số tỉnh: 6 (TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa_Vũng Tàu, Bình
Phước, Tây Ninh)
Tiếp giáp: B: Bình Thuận, Lâm Đồng ,T: Campuchia N: Tây Nam Bộ Đ: biển
Đông
Diện tích tự nhiên: 23564 km2, chiếm 7,3% cả nước
6.2. Tài nguyên thiên nhiên
6.2.1 Địa hình
ĐNB nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên
NTB đến ĐBSCL. Có những gò đồi lượn sóng với độ cao trung bình chỉ từ 20m đến
200 m.
Các núi đá xâm nhập granit xuất hiện trên bán bình nguyên đất xám, Địa hình
TNTN đất đỏ dưới dạng các núi đơn độc, vươn cao trên đồng bằng.
 Phía đông bắc với đỉnh là núi Bà Rá cao 736 m (Bình Phước)
 Vùng có độ cao từ 20 đến 200m từ phía bắc hồ Dầu Tiếng đến phía Bắc Bà
Rịa, nơi đây có núi Chứa Chan cao 839 m (Đồng Nai)
 Phần còn lại là đồng bằng phía tây nam, với núi Bà Đen 986m (Tây Ninh) ở
phía bắc và núi Dinh (491m) ở phía nam.
ĐNB có 2 địa phương giáp biển là tp Hồ Chí Minh và Bà Rịa _ Vũng Tàu với
gần 120 km đường bờ, trong đó có nhiều bãi biển đẹp và một vùng đất ngập mặn ven
biển. Ngoài khơi có quần đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn.
6.2.2 Khí hậu
Có đặc điểm đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo 2 mùa chủ
yếu: mùa mưa tháng 5_11; mùa khô tháng 12_14.
6.2.3 Nguồn nước
 Tài nguyên biển
Đường bờ biển Đông Nam Bộ dài 350km, với nhiều bãi biển đẹp, thuận lợi để
phát triển du lịch.
Vùng biển ấm, ngư trường rộng phù hợp khai thác du lịch biển
 Sông ngòi
Hệ thống sông Đồng Nai hệ thống sông lớn thứ ba Việt Nam. ĐNB nguồn nước
ngầm với trữ lượng khá lớn, có tiềm năng thủy điện. Có 2 hồ lớn là hồ Trị An (hồ
nước nhân tạo lớn nhất VN) và hồ Dầu Tiếng, có khu du lịch suối khoáng Bình Châu.
6.2.4 Sinh Vật
Có 4 VQG:
 VQG Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu): diện tích gần 20.000 ha, một số động
vật đặc trưng như sóc mun, chuột hươu. Trên vùng biển, có cá rạn san hô,
thảm cỏ biển và rừng ngập mặn. Côn Đảo là vùng có nhiều rùa biển nhất ở
Việt Nam.

27
 Vườn Quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai): diện tích là gần 70. 600 ha nằm ở 3
tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước, có các vùng đất ngập nước như
Bảu sấu, Bàu Chim, Bàu Đắc Lớ, Trảng Cỏ. Động vật đặc trưng voi châu
Á, gấu chó, vịt trời cánh trắng, chim mỏ sừng lớn.
 VQG Bù Gia Mập (Bình Phước): diện tích trên 26.000ha. Có các loài như
gà lôi, hồng hoàng, gà tiền mặt đỏ, chim yến hồng xám
 VQG Lò Gò _ Xa Mát (Tây Ninh): nhiều loài chim nước quý hiếm như cò
nhạn, gà lôi lông tía.
6.3. Tài nguyên văn hóa
6.3.1 Di tích lịch sử
Đông Nam Bộ có trên 1.200 di tích lịch sử văn hoá.
 Nhà tù Côn Đảo: nơi giam cầm, tra tấn các tù chính trị, sử dụng các công cụ
xiềng xích, các hình thức tra tấn tàn bạo nhất. Trong khu trại giam này có
những khu như khu đập đá, hầm xay lúa, chuồng cọp
 Địa đạo Củ Chi: được mệnh danh là kỳ quan quân sự độc đáo của Việt
Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 70km về hướng Tây Bắc. Là công trình
kiến trúc nằm sâu dưới lòng đất, với tổng chiều dài hơn 200km.
 Mộ cự thạch Hàng Gòn: là ngôi mộ cổ được phát hiện và khai quật từ năm
1927, được Bộ Văn hóa xếp hạng là di tích khảo cổ học cấp quốc gia vào
ngày 24/12/1982. Ngày 23/12/2015, được công nhận là di tích quốc gia đặc
biệt.
6.3.2 Kiến trúc
Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn: là vương cung thánh đường đầu tiên của Việt
Nam được sắc phong năm 1959, được xây dựng theo phong cách kiến trúc Roman pha
trộn với Gothic.
Chùa Bà Thiên Hậu: có kiến trúc hình ấn, bao gồm tổ hợp của 4 gian nhà liên kết
với nhau tạo thành hình chữ “khẩu” hoặc chữ “quốc”.
Tòa tháp tài chính Bitexco: thiết kế dựa trên cảm hứng từ hình ảnh hoa sen.
Tòa tháp cao 262m gồm 68 tầng, điểm nhấn là sân đỗ trực thăng đầu tiên tại Việt
Nam tại tầng 52, và đài quan sát tại tầng 49.
Tòa tháp đứng thứ 5 trong danh sách 20 những tòa tháp ấn nhất tượng thế giới do
CNN bình chọn.
Landmark 81: là tòa nhà cao nhất Việt Nam được xây dựng tại trung tâm của khu
đô thị Vinhomes Central Park. Được lấy cảm hứng từ hình ảnh bó tre. Chiều cao là
461.2m top 10 tòa nhà cao nhất thế giới.
Ngoài ra, còn có: trụ sở UBND Thành phố theo phong cách Đệ tam Cộng hòa
Pháp, ngân hàng Nhà nước ảnh hưởng trào lưu Tân nghệ thuật, Nhà thiếu nhi với
phong cách Tân cổ điển, Nhà Rồng phong cách Đông Dương, Bưu điện với trường
phải Chiết Trung.
6.3.3 Làng nghề

28
Đồng Nai: nghề gốm Biên Hòa; làng nghề dệt thổ cẩm Tà Lài; nghề khai thác và
điêu khắc đá Biên Hòa.
Bình Dương: làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp; làng guốc và chày cối thớt
Tây Ninh: nghề chằm nón ở Ninh Sơn; nghề làm muối tôm ở Gò Dầu; nghề bánh
tráng Trảng Bàng
Vũng Tàu: làng nghề đúc đồng (Long Điền); làng bún; làng nấu rượu Hòa Long;
nghề thủ công mỹ nghệ từ sò ốc
Bình Phước: nghề dệt thổ cẩm; nghề gốm sứ, mây tre đan ở Bù Đốp và Chơn
Thành.
TP Hồ Chí Minh: làng mành trúc Tân Thông Hội; làng dệt chiếu Bình An (Q8),
làng dệt vải Bảy Hiền quận Tân Bình, làng nghề làm lồng đèn Phú Bình.
6.3.4 Đối tượng dân tộc học
ĐNB xưa là vùng giao thoa của 2 nền văn minh lớn Khmer, Champa nay là của
Khmer, Chăm và Việt. Dân cư ở miền ĐNB ngoài người Việt chiếm đa số, còn có các
dân tộc bản địa và nhập cư như: Hoa, Xtiêng, Ê Đê, Chơ Ro, Khmer, Chăm, Mạ,
M’Nông
6.3.5 Lễ hội, phong tục
Lễ hội văn hóa dân gian gồm: Lễ hội, tâm linh và tín ngưỡng của các tôn giáo
như: lễ hội Phật Giáo, Thiên Chúa Giáo, Cao Đài, Hòa Hảo…;
Lễ hội gắn liền với phong tục tập quán của các cộng đồng dân tộc: Kinh, Chăm,
Hoa, Tà Mun, s’tiêng, Mạ…;
Lễ hội gắn liền với nghề như: lễ hội Cầu Ngư tại các làng chài ven biển, lễ lên
rẫy, lễ vào mùa…, trong đó lễ hội đang thu hút khách du lịch là lễ hội tại Tòa Thánh
Cao Đài Tây Ninh,
6.4 Di sản được UNESCO công nhận
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ còn gọi là Rừng Sác. UNESCO
đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới vào ngày 21/1/2000 với hệ động
thực vật đa dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công nhận là
một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam, lá phổi xanh của khu vực Đông Nam
Bộ
6.5 Sản phẩm du lịch đặc trưng
Với vị trí nằm liền kề Đồng bằng sông Cửu Long - vựa lúa lớn nhất cả nước, cửa
ngõ phía tây nối với các nước Campuchia, Thái Lan, Malaysia thông qua mạng đường
bộ xuyên Á, cửa ngõ phía đông có hệ thống cảng biển Sài Gòn, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Thị Vải, khu vực Đông Nam Bộ hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên và nhân văn đề phát
triển các loại hình du lịch về nguồn, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
biển....
Du lịch tìm hiểu di tích cách mạng, lịch sử: Đến Đông Nam Bộ, du khách có dịp
tham quan nhiều di tích cách mạng, công trình kiến trúc cổ như bến cảng nhà Rồng,
địa đạo Củ Chi, Dinh Độc Lập, đền Quốc Tổ, Nhà hát lớn, Bưu điện thành phố, khu
mộ cổ Hàng Gòn, di chỉ khảo cổ Óc Eo (Đồng Nai, Khu di tích Căn cứ Trung ương
Cục miền Nam (Tây Ninh), Bạch Dinh và di tích lịch sử Nhà tù Côn Đảo (Bà Rịa -
29
Vũng Tàu), di tích lịch sử Đường Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh (huyện Lộc
Ninh, Bù Gia Mập - Bình Phước,… )
Du lịch văn hóa, tâm linh: hệ thống các ngôi chùa cổ Giác Lâm, Bà Thiên Hậu,
các nhà thờ Đức Bà, chùa Bà, chùa Hội Khánh (Bình Dương), núi Bà Đen – khu du
lịch với hệ thống cáp treo đầu tiên ở Việt Nam, tòa thánh cao đài Tây Ninh
Du lịch vui chơi, giải trí, đô thị: nhiều khu du lịch như Vàm Sát – Cần Giờ,
Thanh Đa, Bình Quới, một thoáng Việt Nam; nhiều khu vui chơi giải trí như Đầm Sen,
Kỳ Hòa, công viên nước, Suối Tiên, Thảo Cầm Viên, Amazing Bay-vịnh kì diệu
Du lịch sinh thái: các tỉnh còn lại của Đông Nam Bộ cũng tập trung nhiều điểm
du lịch đặc sắc và ấn tượng như: vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát – nơi có hệ động thực
vật phong phú, đặc biệt là hệ chim nước quỷ hiểm, hồ Dầu Tiếng – một trong những
hồ nhân tạo lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á (Tây Ninh); suối khoáng nóng Bình
Châu (Bà Rịa – Vũng Tàu); vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai, nơi lưu trữ một trong
5 khu đất ngập nước Ramsar của Việt Nam (Bàu Sấu)...
Du lịch nghỉ dưỡng biển:
 Biển Vũng Tàu: có nhiều bãi biển đẹp nhưng chỉ có hai bãi tắm chính là Bãi
Trước và Bãi Sau. Bãi Trước còn gọi là bãi “Tầm Dương" có nghĩa là nhìn
thấy mặt trời lúc hoàng hộn. Bãi nằm giữa núi lớn và núi nhỏ hình vong
cung. Nước biển không trong bằng bãi Sau. Bãi Sau nằm ở phía đông nam
thành phố, cách Vũng Tàu 3km. Có tên gọi là “Thủy Văn” chạy dài khoảng
8km từ chân núi nhỏ đến của Áp. Đây là bãi đẹp nhất ở Vũng Tàu, có bãi
cát trắng, sóng thay đổi theo mùa (giỏ Tây Nam và gió Đông Bắc).
 Côn Đảo (Vũng Tàu): là một tên gọi tắt của quần đảo Côn Lôn gồm 14 hòn
đảo lớn nhỏ nằm ở phía đông năm bờ biển Nam Bộ, trong đó có 3 đảo: Côn
Lôn lớn, Côn Lôn nhỏ, hòn Bảy Cạnh. Côn Đảo là nơi có núi liền biển, ở
đây có hệ sinh thái rừng, biển với sự đa dạng sinh học cao và đã có một
phần trên đất liền và được công nhận là VQG Côn Đảo. Đây là điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch.
6.6. Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch
Tây Ninh: Tiếp giáp với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và các khu du lịch như núi
Bà Đen, hồ Dầu Tiếng
Vũng Tàu: Gắn liền với những khu du lịch như bãi tắm Long Hải, Phước Hải,
Côn Đảo.
TP. Hồ Chí Minh: Một trong những trung tâm sầm uất với những hệ thống di
tích lịch sử văn hóa nội thành, gắn với khu du lịch Cần Giờ.

30
CHƯƠNG 7. VÙNG TÂY NAM BỘ
7.1 Vị trí địa lý
Tây Nam Bộ hay còn gọi là (Đồng Bằng Sông Cửu Long) gồm 13 tỉnh: Long An,
Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu
Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Tây Nam Bộ có vị trí nằm liền kề
vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía
Đông Nam là Biển Đông.
7.2 Tài nguyên thiên nhiên
7.2.1 Địa hình
Có độ cao trung bình gần 2m, chủ yếu là miền đất của phù sa mới. Có một số núi
thấp ở khu vực miền tây tỉnh An Giang, miền Tây tỉnh Kiên Giang và Campuchia.
Diện tích đất liền lên đến 40 nghìn km2 thì miền Tây Nam Bộ còn sở hữu đường
bờ biển dài chạy dọc các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang,.... Và hệ thống các hòn đảo lớn nhỏ ở đảo Phú Quốc.
7.2.2 Khí hậu
Khu vực đồng bằng sông Cửu Long có khí hậu ổn định và ôn hòa quanh năm.
Nhiệt độ trung bình trên năm năm dao động trong khoảng 28-30 °C. Thời tiết ở đây
cũng mưa thuận gió hòa quanh năm và ít bị ảnh hưởng của bão lũ, thiên tai.
Khí hậu miền Tây Nam Bộ được chia ra thành 2 mùa rõ rệt đó là mùa khô và
mùa mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm. Thời gian còn lại
tháng 12 đến tháng 4 là thời điểm của mùa khô. Đặc biệt, ở miền Tây còn có một mùa
gọi là mùa nước nổi. Giai đoạn này bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 10 (âm Lịch) hàng
năm
7.2.3 Sông ngòi
Đồng bằng sông Cửu Long sở hữu rất nhiều con sông lớn nhỏ, tạo thành một hệ
thống sông ngòi chằng chịt. Mạng lưới này phân bố khá đồng đều ở các tỉnh thành.
Trong đó, sông Tiền và sông Hậu là hai nhánh sông chính lớn của dòng sông Mê Kông
chảy vào nước ta và đổ ra biển Đông.
Các con sông ở đồng bằng sông Cửu Long cũng như các con sông khác, có mực
nước lên xuống theo mùa. Vào mùa mưa, mực nước sông dâng cao. Đến mùa khô thì
mực nước lại hạ thấp xuống. Tuy nhiên, các con sông ở khu vực đồng bằng sông Cửu
Long chưa bao giờ rơi vào tình trạng khô hạn, thiếu nước.
Lượng sông ngòi dày đặc như vậy nên miền Tây Nam Bộ có lượng đất phù sa
tích tụ rất màu mỡ, tươi xốp. Cũng vì vậy mà người ta thường gọi khu vực này là khu
vực đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Tuy nhiên, lượng sông ngòi quá nhiều đổ ra
biển Đông đã khiến cho tình hình xâm nhập mặn trở nên thực sự nghiêm trọng.
7.2.4 Hệ sinh thái
Về hệ sinh thái của đồng bằng sông Cửu Long: Do những ảnh hưởng mạnh mẽ
của môi trường biển và sông hồ, từ lâu miền Tây Nam Bộ đã hình thành và phát triển
hệ sinh thái tự nhiên rất độc đáo và đa dạng từ đó tạo nên các rừng ngập mặn, cù lao
châu thổ, khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên có tính đa
dạng sinh học cao giống như là:
31
 Rừng ngập mặn (Cà Mau)
 Vườn quốc Gia mũi Cà Mau, U Minh Thượng, U Minh Hạ (Cà Mau)
 Vườn quốc gia (Phú Quốc)
 Vườn quốc gia Tràm Chim (Đồng Tháp)
 Khu bảo tồn đát ngập mặn Láng Sen (Long An)
 Khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười (Tiền Giang).
Đặc điểm quan trọng: nhờ vào lợi thế có nguồn nước dồi giàu và đất đai trù phú
mà Đồng bằng Sông Cửu Long trở thành trung tâm sản xuất lúa và cũng là vựa lúa lớn
nhất cả nước.
7.3 Tài nguyên văn hóa
7.3.1 Di tích lịch sử
Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng- Tp.Long Xuyên, An Giang (được công
nhận Di tích Lịch sử năm 1984 và Di tích Quốc gia đặc biệt năm 2012)
Di tích lịch sử địa điểm Chiến thắng Chương Thiện – Hậu Giang
Di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật Gò Tháp – Đồng Tháp
Di tích lịch sử Trại giam Phú Quốc
Di tích lịch sử Mộ và Khu tưởng niệm Nguyễn Đình Chiểu – Bến Tre
Khu di tích Ấp Bắc- Mỹ Tho
7.3.2 Làng nghề
Làng chiếu Định Yên (Đồng Tháp) (được UNESCO công nhận là Di sản Văn
hóa phi vật thể cấp quốc gia)
Làng nghề làm Nem Lai Vung (Đồng Tháp)
Làng nghề Làng nghề trồng hoa kiểng Tân Qui Đông (Sa Đéc-Đồng Tháp)
Làng nghề chằm nón lá (Thới Tân, Cần Thơ)
Làng nghề dệt thổ cẩm (Văn Giáo, An Giang)
làng nghề nắn nồi đất (Kiên Giang)
Làng bánh pía Vũng Thơm (Sóc Trăng)
7.3.3 Ẩm Thực
Lẩu cá linh bông điên điển, Bún Mắm (Châu Đốc,an Giang), Hủ tiếu Mỹ Tho,
Bún Cá, Cá Lóc nướng thui, Bánh xèo miền tây, Cơm Tấm Long Xuyên, Che bà ba,
Chuối nếp nướng, Bánh lọt….
7.3.4 Nghệ thuật
Nghệ Thuật đàn ca tài tử (được UNESCO là di sản văn hóa phi vật thể của nhân
loại vào 2013)
Nghệ thuật Chầm Riêng (Được Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch công nhận là
Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia cần đượ baỏ tồn và phát triển)
Lễ hội Ok-Oom-Bo (Được Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch công nhận là Di
sản văn hóa phi vật thể Nam bộ cấp quốc gia thuộc địa bàn tỉnh Trà Vinh)..
7.4 Sản phẩm du lịch đặc trưng
Du lịch sông nước, sinh thái và trải nghiệm:

32
 Chở nổi Cái Răng (Cần Thơ) được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công
nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào 2016: đây là nơi tụ tập mua
bán và ăn uống bằng cách đi xuồng và ghê ngay trên một khúc sông.
 Làng nổi Tân Lập (Long An) đây là một khu rừng ngập nước hệ sinh thái
đa dạng: tràm, sen, súng, lục bình cùng với hệ động vật cò, cá,…. Cũng với
đo là khung cảnh mộc mạc, đơn sơ mà không kém phần hũng vĩ.Du khách
có thể tản bộ hoặc đi xuồng để trải nghiệm và ngắm cảnh trong khuôn viên
vô cùng rộng lớn
 Khu sinh thái Xẻo Quýt (Đồng Tháp) Xẻo Quýt là điểm du lịch có quang
cảnh tự nhiên hoang sơ bởi bạn sẽ cảm nhận được không khí trong lành,
lắng nghe âm vang nhạc rừng cùng thảm tràm già, quần thể lục bình, Vườn
Quốc gia Tràm Chimbên cạnh đó, Xẻo Quýt còn là nơi lưu giữ vết tích của
thời kỳ đấu tranh gian khổ của quân dân Đồng Tháp. Ngoài ra, du khách
còn được trải nghiệm “Đi xuồng gỡ chài”, học cách đan lát cùng người dân
địa phương.
 Rừng Tràm Trà Sư (An Giang) Rừng tràm Trà Sư là tên gọi cánh rừng có
nhiều cây tràm tọa lạc gần khu vực núi Trà Sư của huyện Tịnh Biên, An
Giang. Mùa nước nổi rơi vào khoảng từ tháng 9 đến tháng 11 là mùa đẹp
nhất tại khu rừng nguyên sinh này.Trải nghiệm ngồi xuồng đi xuyên rừng
bạn sẽ khám phá được nhiều điều thú vị: dưới nước là một lớp bèo xanh
phủ kín bề mặt; phía trên bao trùm một màu xanh tươi đầy sức sống của
rừng cây; được tận mắt chiêm ngưỡng và ngắm nhìn rất nhiều loài chim,…
cùng với đó là Rừng tràm mênh mông và hệ sinh thái rừng ngập nước với
nhiều loài động thực vật đa dạng quý hiếm sẽ khiến du khách tham quan
cảm thấy thư giãn khi được hòa mình vào thiên nhiên.
Du lịch Biển Đảo: Phú Quốc có một số bãi tắm lys tưởng như là Bãi Dài (dài
15km,dài nhất Việt Nam) Bãy Thơm, Bãy Trường ..là một trong những bãi biển dài
nhất Việt Nam.là nơi lý tưởng để mọi người có thể tận hượng các hoạt động vui chơi
giải trí trên biển.
Du lịch vui chơi giải trí và nghĩ dưỡng: Vinworder (thiên đường vui chơi giải trí)
với các hoạt động trải nghiệm và tham quan như: Khu Đại Lộ Châu Âu – Châu Âu
Trung Cổ, khu cổ tích, khu viking, cung điện hải vương, khu cảm giác mạnh, công
viên nước, xem chương trình biểu diễn nghệ thuật,…
Du lịch tâm linh: Miếu Bà Chúa Xứ tọa lạc dưới chân núi Sam (phường núi Sam,
TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang) đến với nơi đây bạn sẽ được hòa vào không khí của
việc trải nghiệm những hoạt động tính ngưỡng cầu bình an cầu tiền tài cầu sự
nghiệp… mỗi năm nơi đây đón tiếp hàng nghìn lượt khách đặc biệt vào thời gian 24
đến ngày 27 tháng 4 âm lịch hàng năm, trong đó có ngày vía chính là ngày 25.
7.5.Di sản được UNESCO công nhận
Đồng Tháp - An Giang: Nổi tiếng với các địa điểm du lịch vườn quốc gia Tràm
Chim, Tứ giác Long Xuyên…

33
Cà Mau: Với những địa điểm du lịch như Rừng U Minh, Năm Căn Mũi Cà Mau.
Tiền Giang - Bến Tre: gắn với du lịch miệt vườn Thới Sơn.
Cần Thơ - Kiên Giang: Sở hữu những khu du lịch nổi tiếng như đảo Phú Quốc,
Hà Tiên, văn hóa chợ nổi Cái Răng…
7.6 Trung tâm du lịch, vùng trọng điểm du lịch
Đồng Tháp - An Giang: Nổi tiếng với các địa điểm du lịch vườn quốc gia Tràm
Chim, Tứ giác Long Xuyên…
Cà Mau: Với những địa điểm du lịch như Rừng U Minh, Năm Căn Mũi Cà Mau.
Tiền Giang - Bến Tre: gắn với du lịch miệt vườn Thới Sơn.
Cần Thơ - Kiên Giang: Sở hữu những khu du lịch nổi tiếng như đảo Phú Quốc,
Hà Tiên, văn hóa chợ nổi Cái Răng…

34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, (kientrucvietnam)Giải pháp tổ chức không gian
kiến trúc làng cổ vùng Đông Nam Bộ, ngày truy xuất 17/9/2023
2. Nguyễn Đức Hiệp, Một thoáng Đông Nam bộ - Địa chí và lịch sử - phần một,
(2016, April 28) ngày truy xuất 17/9/2023
3. Tran Tai, Gody.vn | Hồ Dầu Tiếng: Điểm Du Lịch Được Săn Đón Nhất Ở Miền
Nam Hiện Tại, ngày truy xuất 17/9/2023
4. Lý Thùy, (Vietnam Daily) | Khám phá cảnh quan thiên nhiên ấn tượng và sản
vật trù phú ở Bình Phước.), ngày truy xuất 17/9/2023
5. Lâm Như, Nụ Cười Mê Kông | Kinh nghiệm du lịch Sài Gòn từ A đến Z –
Khám phá Hòn Ngọc Viễn Đông, ngày truy xuất 17/9/2023
6. Thanh Trà (TTXVN), (baotintuc.vn), Nâng tầm du lịch Đông Nam Bộ - Bài 1:
Tiềm năng và bản sắc, ngày truy xuất 17/9/2023
7. (Tico Travel), Rừng ngập mặn Cần Giờ - Khu dự trữ sinh quyển thế giới, ngày
truy xuất 17/9/2023
8. CÔNG TY CỔ PHẦN VIETOURIST HOLDINGS (Vietourist), Núi Bà Đen -
Điểm Đến Mang Đậm Sắc Màu Tôn Giáo., ngày truy xuất 17/9/2023
9. (Báo ảnh Dân tộc và Miền núi), Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên vùng Đông
Nam Bộ | Xã hội (dantocmiennui.vn), ngày truy xuất 17/9/2023
10. Báo ảnh Dân tộc và Miền núi (2017), Trung Bộ và vài nét tổng quan, Trung Bộ
và vài nét tổng quan | Xã hội | Báo ảnh Dân tộc và Miền núi
(dantocmiennui.vn), ngày truy xuất 17/9/2023
11. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch Tổng cục du lịch quốc gia Việt Nam, Bắc Trung
Bộ - Điểm đến – Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (vietnam-tourism.com), ngày
truy xuất 17/9/2023
12. Trung tâm dữ liệu Thực vật Việt Nam (2008), Đa dạng phân loại hệ thực vật
khu vực Bắc Trung Bộ (Botanyvn.com), ngày truy xuất 17/9/2023
13. Ôn thi địa lý (2019), Bài 25 Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (Địa lý 9), ngày
truy xuất 20/9/2023
14. Cao Thị Thanh Thảo (2023), Luật Dương Gia | Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, ngày truy xuất 20/9/2023
15. Đinh Văn Hạnh (2012), Văn Chương Việt |Du lịch duyên hải nam Trung Bộ
HÀNH TRÌNH KHÁM PHÁ VĂN HÓA BIỂN, ngày truy xuất 19/9/2023
16. Dương Phạm (2021), Studocu, VĂN HÓA CHĂM VÀ LỄ HỘI Ở NAM
TRUNG BỘ, ngày truy xuất 20/9/2023
17. Hà Thái (2019), Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch, Một số đề xuất phát
triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, ngày truy xuất
20/9/2023
18. Yen Nhi (2022), Studocu, Duyên Hải Nam Trung Bộ - Địa lý Việt Nam, ngày
truy xuất 21/9/2023

35
19. Báo ảnh Dân tộc và miền núi (2017), Tổng quan về vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ, Tổng quan vùng trung du và miền núi phía Bắc | Xã hội | Báo ảnh Dân
tộc và Miền núi (dantocmiennui.vn), ngày truy xuất 15/9/2023
20. Vietnamplus (2022), Tổng quan về vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ,
[Infographics] Tổng quan về vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ | Chính trị |
Vietnam+ (VietnamPlus), ngày truy xuất 18/9/2023
21. (thamhiemmekong), Những vườn quốc gia, khu bảo tồn ở Miền Tây bạn nên
ghé thăm, Du Lịch Miền Tây, ngày truy xuất 25/9/2023
22. Lam Anh (2019), Vì sao Chợ nổi Cái Răng được bình chọn là Di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia? Thời Đại, ngày truy xuất 25/9/2023
23. Vân Trần / Cattour.vn, Giới thiệu miền Tây Nam Bộ - Miền Tây sông nước ở
đâu, Miền Tây có bao nhiêu tỉnh thành? | Cattour, ngày truy xuất 25/9/2023
24. globalopentour, 06 điểm du lịch tâm linh nổi tiếng ở miền Tây Nam Bộ - Du
lịch mở Toàn Cầu | Tổ chức tour chuyên nghiệp, Global Open Tour, ngày truy
xuất 25/9/2023

36
37

You might also like