You are on page 1of 1

Ôn tập thực hành Hoá Sinh 1 – Merky

Bài 5: Hoá học Glucid


I. Xác định tính khử của monosaccarid – phản ứng Fehling.
1. Nguyên tắc:
- Tất cả các phân tử monosaccarid đều chứa nhóm chức có tính khử (nhóm aldehyde –CH=O hay cetone >C=O ) do đó
chúng có tính khử.
- Nhờ có tính khử mà chúng có thể khử các ion kim loại (Cu2+, Fe3+,…) thành các kim loại hoặc ion hoá trị thấp hơn.
- Trong phản ứng Fehling, monosaccarid khử Cu(OH)2 trong môi trường kiềm nóng tạo thành CuOH, CuOH mất nước
tạo kết tủa Cu2O màu đỏ gạch. Đây là phản ứng đặc trưng nhằm nhận biết nhóm chức aldehyde.
HOCH2-[CHOH]4-CHO + 2Cu(OH)2 ----------- HOCH2-[CHOH]4-COOH + 2CuOH +H2O ------------ Cu2O↓ + H2O
(kiềm,to) (to) (đỏ gạch)
2. Tiến hành:
- Lấy 4 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 4
- Cho vào mỗi ống 1ml dd Fehling màu xanh lam gồm fehling A và fehling B với tỷ lệ 1:1 (thành phần chứa CuSO4,
H2SO4 đ,muối Na-K tartrat, NaOH, nước cất)
- Lần lượt thêm 10 giọt nước cất vào ống 1, 10 giọt dd Glucose 1% vào ống 2, 10 giọt dd Fructose 1% vào ống 3, 10
giọt dd Gallactose 1% vào ống 4.
- Lắc đều các ống, đun sôi cách thuỷ 5 phút, quan sát và nhận xét các ống.
3. Kết quả, giải thích:
- Ống 1 không có hiện tượng gì, không kết tủa.
- Ống 2,3,4 đều thấy kết tủa đỏ gạch. Do ống 2 chứa Glucose có chức aldehyde, ống 3 Fructose trong môi trường kiềm
của Fehling chuyển dạng thành Glucose nên cũng có chức aldehyde, ống 4 Gallactose có cấu tạo gần giống Glucose
và cũng có chức aldehyde nên ở cả 3 ống này đều có phản ứng để tạo kết tủa đỏ gạch.
4. Ứng dụng:
- Tìm đường trong nước tiểu để chẩn đoán đái tháo đường và các bệnh lý về thận.
II. Xác định cetose bằng phản ứng Selivanoff:
1. Nguyên tắc:
- Fructose khi bị đun sôi trong môi trường acid vô cơ sẽ mất nước tạo 5-hydroxy metyl fucfural, chất này ngưng tụ với
resorcin tạo hợp chất màu hồng.
- Các aldohexose cũng cho phản ứng này tuy nhiên xảy ra rất chậm, nên phản ứng Selivanoff được coi là phản ứng đặc
hiệu của cetohexose.
(Lý do vòng 5 cạnh dễ phản ứng hơn là do phản ứng với resorcin là dẫn xuất của fucfural là dạng vòng 5 cạnh, nên
những hexose có cấu tạo vòng 5 cạnh như cetohexose dễ phản ứng hơn cấu tạo vòng 6 cạnh của aldohexose)

2. Tiến hành:
- Lấy 5 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 5
- Cho vào mỗi ống 15 giọt dd Selivanoff A (etanol, H2SO4 đ) và 1 giọt dd Selivanoff B (Resorcin, etanol)
- Ống 1 thêm 5 giọt nước cất, ống 2 thêm 5 giọt dd Glucose 1%, ống 3 thêm 5 giọt dd Fructose 1%, ống 4 thêm 5 giọt
dd Maltose 1%, ống 5 thêm 5 giọt dd Saccarose 1%.
- Lắc đều các ống, đun sôi cách thuỷ 1 phút rồi nhận xét kết quả.
- Cho vào nồi cách thuỷ lại, để sôi 3 phút, lấy ra nhận xét kết quả và giải thích.
3. Kết quả, giải thích:
- Ống 1,2,4 dung dịch có màu vàng. Do nước cất, Glucose, Maltose (gồm 2Glu) đều không có phản ứng Selivanoff nên
không quan sát thấy màu hồng
- ống 3,5 dung dịch có màu tím hồng, màu ở ống 5 nhạt hơn ống 3. Do trong ống 3 có Fructose là cetohexose nên có
phản ứng selivanoff. Ống 5 saccarose trong môi trường acid đặc đun sôi bị thuỷ phân thành đơn phân Glu và Fruc,

Merky

You might also like