Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG I VÀ MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I VÀ MỞ ĐẦU
2. Tế bào: đơn vị cấu tạo và chức năng cơ bản của cơ thể sống.
- TB gốc - TB biểu mô - TB chống đở - TB co rút
- TB t. kinh - TB máu - TB miễn dịch - TB chế tiết hormon
GIỚI THIỆU MÔN HỌC:
4. PP mô hóa học:
6. PP phóng xạ tự chụp:
GIỚI THIỆU MÔN HỌC:
• Chương 1: Biểu mô
• Chương 3: Mô cơ
Chương 1: Biểu mô
Junqueira’s basic histology (text & atlas), 13th edition, Anthony L. Mescher, McGraw-Hill, 2013.
Chương 1: BIỂU MÔ
Biểu mô có nguồn gốc
ngoại bì như da, niêm
mạc xoang miệng, mũi,
hậu môn,... hay nguồn
gốc nội bì gồm: thanh
quản, khí quản, phế
quản, niêm mạc ống tiêu
hoá, gan mật bàng
quang...
Chương 1: BIỂU MÔ
Định nghĩa:
Là mô bao phủ mặt ngoài hay lót trong lòng các ống, trong
các khoang của cơ thể hoặc tạo nên các tuyến chế tiết.
Nhiệm vụ:
- Bảo vệ: bảo vệ cơ thể hay bộ máy
không bị ngoại cảnh làm tổn thương
Vuông
(khối,
hộp)
Trụ giả
Biểu mô đơn trụ Biểu mô kép trụ Biểu mô kép trụ giả
Trụ
- Biểu mô phủ đơn lát: gồm một lớp tế bào hình lát, dẹt,
xếp cạnh với nhau, nhân tế bào tròn, nằm giữa và lồi lên
mặt biểu mô
Vị trí: phế nang của phổi, các ống dẫn trong tim, mạch máu …
Chức năng: lọc, khuếch tán, thẩm thấu
Biểu mô đơn hộp
- Biểu mô kép trụ: lớp TB ở trên có hình trụ, càng xuống sâu
phía dưới TB trở nên có nhiều cạnh hình hộp, hình thoi. TB
này rất hiếm, hiện diện ở bề mặt hơi ướt của cơ thể như ở
những tuyến ống rộng, khí quản, phế quản
- Biểu mô kép trụ giả: thực sự có một lớp TB
nhưng có một số TB không nhô lên đến mặt trên
của biểu mô có nhân nằm phía dưới, vì vậy khi
nhìn vào như có 2 hàng TB
- Biểu mô kép biến dị: có lớp TB trên cùng rất to có thể dãn
nở được, TB bên dưới hình đa giác. Thường hiện diện ở
những bộ phận có sự giãn nở như bàng quang, niệu quản,
niệu đạo
Biểu mô kép lát ở da
Biểu mô kép lát ở thực quản,
những TB đáy bắt màu tím
- Tuyến túi: phần chế tiết phình ra như cái túi còn gọi là tuyến
nang. Có thể nhiều nang đổ chung vào một ống bài xuất
(tuyến bã) hoặc vào nhánh của ống bài xuất.
- Tuyến ống-túi: phần chế tiết có chỗ phình rộng ra thành túi,
có chỗ hẹp lại thành ống
Tuyến ống Tuyến ống Tuyến ống đơn Tuyến ống
đơn thẳng đơn cong chia nhánh phức tạp
Tuyến túi đơn Tuyến túi Tuyến túi phức Tuyến ống-túi
chia nhánh tạp
Tuyến Lieberkühn ruột
Tuyến mồ hôi
- Gồm nhiều tế bào hợp lại tạo thành tuyến, có kết cấu phức
tạp, to nhỏ khác nhau. Căn cứ vào tuyến có ống dẫn hay
không để phân biệt: TUYẾN NGOẠI TIẾT & TUYẾN NỘI TIẾT
- Tuyến tản mác: Các TB nằm rời rạc tạo thành từng nhóm
không theo hình dạng, nằm rãi rác trên các tổ chức liên kết
như tế bào kẻ (Leydig) của tinh hoàn
- Tuyến túi: Các TB hình hộp xếp khít nhau tạo thành những
hình cầu to nhỏ bao bọc các tuyến là tổ chức liên kết có thần
kinh và mạch quản phong phú (như tuyến giáp trạng)
- Tuyến lưới: Các TB xếp không theo một thứ tự, tạo thành
mắt lưới hoặc thành từng bè. Các TB có dạng hình đa giác,
hình hộp, nhân ở giữa và bào tương chứa nhiều hạt tiết (Vd:
tuyến yên, tuyến thượng thận, thể vàng, đảo langerhans ở tụy)
Tuyến lưới, thùy trước tuyến yên Tuyến tản mác, tuyến kẻ
tinh hoàn
Tuyến túi
Tuyến ngoại tiết: chất tiết thường chứa nước, các
enzyme, chất khoáng, chất nhầy nhớt theo ống dẫn
trực tiếp đến cơ quan mà không ngấm vào máu.
Các chất sinh học trong dịch ngoại tiết không tác
động trên tế bào sống mà thường tác dụng trên
sinh chất trong quá trình tiêu hóa, dinh dưỡng, thải
bã, thải độc..
Tuyến nội tiết: chất tiết là những hormone (nội tiết tố) được chế tiết vào máu và
được đưa đến các cơ quan đích còn sống để điều hòa các quá trình trao đổi và
chuyển hóa vật chất thông qua các enzyme tại đây.
Merocrine gland)
- Chất tiết ngấm qua màng đỉnh TB ra ngoài, không làm tổn
thương TB, chất tiết liên tục.
- Hầu hết các tuyến nội và ngoại tiết theo phương thức bài
xuất này như tuyến dạ dày, tuyến tụy, tuyến nước bọt
Apocrine gland)
- Chất tiết tập trung ở phần đỉnh,
sau đó cả phần đỉnh và các chất
tiết rời ra ngoài. Phần còn lại của
TB và nhân sẽ hồi phục dần, tích
lũy chất tiết và sau đó lập chu kỳ
mới
- Tuyến bán hủy có ảnh hưởng nhiều đến vấn đề dinh dưỡng
tạo ra hằng số tiêu hóa. Nguyên nhân có hệ số này là vì có
các chất trong đường ruột bị thảy ra ngoài do sự thoái hóa TB
già và TB ruột non
Heterocrine gland)
- Chất tiết và TB bị phá hủy hoàn
toàn và bị đẩy ra ngoài thành chất
tuyến như tuyến bã ở da.
- Hiện tượng này ở các tuyến có
cấu tạo bởi tuyến đa bào có nhiều
tầng TB. Lớp TB phía sát màng
đáy sẽ sinh trưởng, phát triển để
thay thế lớp TB bị mất
Chu kỳ tiết chế của tế bào tuyến
- Kỳ tích trữ: các hạt tiết được hình thành dần và tích trữ lại
Màng đáy
TB đáy
Tầng sinh sản
Biểu mô kép lát Biểu mô kép trụ giả Biểu mô kép biến dị
Chất tiết
Tuyến ống phức tạp Tuyến túi phức tạp Tuyến ống túi