You are on page 1of 65

Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 3-1-2023


Ngày dạy: …………………………………..
BUỔI 1: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về kiểu bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2, Kĩ năng:
_ Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý, viết bài văn NL về một sự việc, hiện tượng đời sống.
_ HS viết được bài văn NL..hoàn chỉnh
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
I, Ôn tập củng cố lí thuyết:
GV cho HS ôn tập lí thuyết 1. Khái niệm:
theo hình thức làm việc theo - Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn bạc về một
nhóm nhỏ: (bàn) hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội
? NL về HTĐS? mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều
? Các bước cơ bản khi làm người (như ô nhiễm môi trường, nếp sống văn minh đô
kiểu bài này? thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ
? Dàn ý sơ lược của kiểu bsif vô cảm, đồng cảm và chia sẻ…).
này? - Hiện tượng có tác động tích cực đến suy nghĩ (tiếp sức
Sau đó: mùa thi, hiến máu nhân đạo…).
- Đại diện các nhóm trình - Hiện tượng có tác động tiêu cực (bạo lực học đường, tai
bày kết quả của nhóm nạn giao thông…).
mình - Nghị luận về một mẩu tin tức báo chí (hình thức cho
- Các nhóm khác góp ý bổ một đoạn trích, mẩu tin trên báo… Rút ra vấn đề nghị
sung luận).
- GV chốt kiến thức: 2. Phương pháp: Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần
phải hiểu hiện tượng đời sống được đưa ra nghị luận có
thể có ý nghĩa tích cực cũng có thể là tiêu cực, có hiện
tượng vừa tích cực vừa tiêu cực… Do vậy, cần căn cứ
vào yêu cầu cụ thể của đề để gia giảm liều lượng cho hợp
lý, tránh làm bài chung chung, không phân biệt được mặt
tích cực hay tiêu cực.
3. Các bước chính:
Bước 1: Giải thích
Tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa mà
đề bài đưa ra. Tuy nhiên không phải sự việc nào cũng cần
giải thích vì có những khái niệm phổ biến mà ai cũng biết
như tai nạn giao thông, nói tục chửi thề...
Bước 2: Nêu hiện trạng
Dựa vào thực tế đời sống để trả lời các câu hỏi sự việc,
hiện tượng này xuất hiện ở đâu, xuất hiện vào thời gian
nào, diễn ra ở quy mô nào, đối tượng của sự việc hiện
tượng là ai, mức độ ảnh hưởng ra sao...
Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 1
Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Bước 3: Lý giải nguyên nhân
Lập luận theo hai hướng nguyên nhân khách quan (tác
động từ bên ngoài như pháp luật, nhà nước, xã hội...) và
nguyên nhân chủ quan (do nhận thức, ý thức, thói quen
của con người...).
Bước 4: Đánh giá hậu quả/ kết quả
Dù là hiện tượng tích cực hay tiêu cực thì đều dẫn đến
một kết quả hay hậu quả tương ứng. Nếu đó là hiện tượng
xấu thì cần nhấn mạnh khía cạnh đạo đức, nâng cao nhận
thức, ý thức của con người để giảm thiểu, loại bỏ hiện
tượng đó khỏi đời sống xã hội.
Bước 5: Giải pháp
Dựa vào phần đánh giá hậu quả/ kết quả để đưa ra giải
pháp phù hợp. Đối với hậu quả thì phải đưa ra giải pháp
mạnh mẽ để ngăn chặn; nếu là kết quả thì phải khuyến
khích, cổ vũ, khích lệ và phát triển.
4. Cách thiết lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng đời sống phải nghị luận.
b. Thân bài
- Luận điểm 1: giải thích sơ lược hiện tượng đời sống;
làm rõ những hình ảnh, từ ngữ, khái niệm trong đề bài.
- Luận điểm 2: nêu rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh
hưởng của hiện tượng đời sống.
+ Thực tế vấn đề đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng
ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối với vấn đề.
+ Chú ý liên hệ với thực tế địa phương để đưa ra những
dẫn chứng sắc bén, thuyết phục từ đó làm nổi bật tính cấp
thiết phải giải quyết vấn đề.
- Luận điểm 3: lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
đời sống, đưa ra các nguyên nhân nảy sinh vấn đề, các
nguyên nhân từ chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do
con người. Nguyên nhân nảy sinh vấn đề để đề xuất
phương hướng giải quyết trước mắt, lâu dài.
- Luận điểm 4 đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng
đời sống. Chú ý chỉ rõ những việc cần làm, cách thức
thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp với những lực lượng nào).
c. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề đang nghị luận.
- Thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đang nghị
luận.
GV có thể giới thiệu cho HS 5. Cụ thể hóa cấu trúc hiện tượng đời sống có tác
một số cách mở bài, triển khai động đến con người
thân bài, kết bài a. Mở bài:
Ví dụ 1: “Việt Nam vốn là một quốc gia yêu chuộng hòa

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 2


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
bình và có nhiều truyền thống nhân văn cao đẹp về lòng
yêu thương con người, lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết,
sự đồng cảm sẻ chia… Một trong những biểu hiện cao
đẹp của truyền thống ấy đang được tuổi trẻ ngày nay
phát huy. Đó chính là (…). Đây là một hiện tượng tốt có
nhiều ý nghĩa nhân văn cao đẹp.”
- Ví dụ 2: “Môi trường học đường của chúng ta hiện nay
đang đứng trước thử thách bởi các vấn nạn: bạo lực học
đường, gian lận trong thi cử, nói tục chửi thề, bệnh thành
tích trong giáo dục… Một trong những vấn đề thách thức
hàng đầu hiện nay đó chính là (…). Đây là một hiện
tượng tiêu cực có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại
bỏ”.
- Ví dụ 3: Xã hội của chúng ta hiện nay đang đứng trước
nhiều thách thức như: tai nạn giao thông, ô nhiễm môi
trường, nạn tham nhũng, bệnh vô cảm… Một trong
những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó chính là
(…). Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta
cần lên án và loại bỏ.
b. Thân bài
Ví dụ: Đề bàn về tai nạn giao thông.
Trước hết ta cần hiểu “Tai nạn giao thông” là gì? Tai nạn
giao thông là tai nạn do các phương tiện tham gia giao
thông gây nên. Bao gồm: tai nạn giao thông đường bộ,
đường thủy, đường sắt, đường hàng không. Trong đó
nhiều nhất là tai nạn giao thông đường bộ.
Bàn luận:
- Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông:
(trình bày nguyên nhân):
+ Chủ quan: ý thức người tham gia giao thông. Đây là
ngyên nhân cơ bản, quan trọng nhất dẫn đến tai nạn giao
thông: không chấp hành luật giao thông, thiếu quan sát,
phóng nhanh, giành đường, vượt ẩu, sử dụng rượu bia và
các chất kích thích khi tham gia giao thông…
+ Khách quan: cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế,
chưa đáp ứng nhu cầu xã hội, mật độ dân số ngày càng
đông…
- Phân tích những nguyên nhân, tìm ra biện pháp khắc
phục: (trình bày biện pháp).
+ Xây dựng ý thức tôn trọng pháp luật
+ An toàn giao thông – hạnh phúc của mọi người, mọi
nhà.
+ Hãy chấp hành nghiêm luật giao thông đường bộ.
+ Hãy đội mũ bảo hiểm để bảo vệ cuộc sống của bạn.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 3


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
+ Lái xe bất cẩn - Ân hận cả đời.
+ Hãy nói không với rượu, bia khi tham gia giao thông.
+ Có văn hóa giao thông là sống vì cộng đồng.
- Bài học bản thân: “An toàn là bạn, tai nạn là thù” để
không trở thành nạn nhân của tai nạn giao thông. Như rèn
luyện nhân cách, bản lĩnh; tham gia vào các sinh hoạt văn
hóa lành mạnh…
c. Kết bài
- Tai nạn giao thông là một vấn nạn ảnh hưởng lớn đến
đời sống xã hội cần sữ chung sức của cả cộng đồng.
- Hãy thể hiện mình là người có văn hóa khi tham gia
giao thông.
Luyện đề: II, Luyện đề:
GV rèn luyện kĩ năng viết bài Viết một bài văn nghị luận thể hiện nhận thức và trách
cho HS nhiệm của tuổi trẻ trước hiện tượng lãng phí trong cuộc
GV đưa ra một đề cụ thể. Yêu sống hiện nay.
cầu: 1.Làm rõ hiện tượng:
- HS phác thảo dàn ý – Thế nào là lãng phí? – Hiện tượng gây nên sự tiêu
- Sau đó cho HS khác góp hao, tốn kém không cần thiết.
ý nhận xét hoàn thiện – Biểu hiện của lãng phí trong cuộc sống hiện nay rất đa
dàn ý (chú ý nhận xét dạng; từ cấp độ vi mô (cá nhân, gia đình) đến cấp độ vĩ
các bước chính) mô (các cấp, các ngành, toàn xã hội…).( dẫn chứng)
- Cuối cùng cho HS tiến Thực trạng: lãng phí là hiện tượng khá phổ biến trong
hành viết các đoạn của đời sống hiện nay, đặc biệt là trong giới trẻ.
bài văn 2.Phân tích – Chứng minh
- HS trình bày (đọc hoặc Ý 1: Nhận thức về hiện tượng
thuyết trình) – Lãng phí không chỉ là những thứ hữu hình như; tiền
- HS khác góp ý bạc, của cải, sức lực, …
- GV chốt – mà còn là lãng phí những thứ vô hình như: thời gian,
tuổi trẻ, cơ hội…( dẫn chứng)
Ý 2: Nguyên nhân và tác hại
– Sự thiếu ý thức, thói quen phô trương, chạy theo hình
thức, đua đòi…
– Gây thiệt hại về tiền bạc, công sức, thời gian …; vì thế
ta sẽ không có điều kiện đầu tư cho những cái cần thiết,
cấp bách khác.trẻ.
3. Giải pháp – Trách nhiệm của thế hệ trẻ trước hiện
tượng lãng phí trong cuộc sống hiện nay:
– Chung sức cùng xã hội chống lại hiện tượng lãng phí, ý
thức và thực hành tiết kiệm.
– Mỗi người, nhất là những người trẻ tuổi, cần biết đầu tư
thời gian, công sức, tiền bạc vào những việc có ích như
học tập, giúp đỡ gia đình, vì cộng đồng…Không nên
sống hoài, sống phí những năm tháng tuổi trẻ có ý nghĩa.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 4


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
4.Bài học
– Chống lãng phí không là chuyện của một cá nhân, một
gia đình, một tập thể nào… mà đã là vấn đề của toàn xã
hội, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu
hiện nay.
– Sống giản dị, tiết kiệm cũng là sống đẹp bởi mang lại
những điều tốt đẹp cho cuộc sống.
*Ghi nhớ:
- Hiện tượng đời sống là gì? Các hiện tượng đời sống
thường gặp hiện nay là gì?
- Cách làm bài nghị luận về HTĐS

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 5


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Ngày soạn: 10-1-2023
Ngày dạy: ………………………
BUỔI 2: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về kiểu bài NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
_ HS phân biệt được 2 kiểu bài và cách thức làm 2 kiểu bài nghị luận xã hội về sự việc,
hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lí.
2, Kĩ năng:
_ Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý, viết bài văn NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
_ HS viết được bài văn NL..hoàn chỉnh
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV cho HS ôn tập lí thuyết I, Ôn tập củng cố lí thuyết
theo hình thức làm việc theo 1 Khái niệm: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là bàn về
nhóm nhỏ: (bàn) một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, quan điểm
? NL về HTĐS? nhân sinh (như các vấn đề về nhận thức; về tâm hồn nhân
? Các bước cơ bản khi làm cách; về các quan hệ gia đình xã hội, cách ứng xử; lối
kiểu bài này? sống của con người trong xã hội…).
? Dàn ý sơ lược của kiểu bsif 2. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý
này? - Tư tưởng mang tính nhân văn, đạo đức (lòng dũng cảm,
Sau đó: khoan dung, ý chí nghị lực…).
- Đại diện các nhóm trình - Tư tưởng phản nhân văn (ích kỷ, vô cảm, thù hận, dối
bày kết quả của nhóm trá…).
mình - Nghị luận về hai mặt tốt xấu trong một vấn đề.
- Các nhóm khác góp ý bổ - Vấn đề có tính chất đối thoại, bàn luận, trao đổi.
sung - Vấn đề đặt ra trong mẩu truyện nhỏ hoặc đoạn thơ.
- GV chốt kiến thức: II. NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN
1. Đọc kỹ đề
- Mục đích: Hiểu rõ yêu cầu của đề, phân biệt được tư
tưởng đạo lý hay hiện tượng đời sống.
- Phương pháp xác định: Đọc kỹ đề, gạch chân dưới từ,
cụm từ quan trọng để giải thích và xác lập luận điểm cho
toàn bài. Từ đó có định hướng đúng mà viết bài cho tốt.
2. Lập dàn ý
- Giúp ta trình bày văn bản khoa học, có cấu trúc chặt
chẽ, hợp logic.
- Kiểm soát được hệ thống ý, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.
- Chủ động dung lượng các luận điểm phù hợp, tránh lan
man, dài dòng.
3. Dẫn chứng phù hợp
- Không lấy những dẫn chứng chung chung (không có

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 6


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
người, nội dung, sự việc cụ thể) sẽ không tốt cho bài làm.
- Dẫn chứng phải có tính thực tế và thuyết phục (người
thật, việc thật).
- Đưa dẫn chứng phải thật khéo léo và phù hợp (tuyệt đối
không kể lể dài dòng).
3. Lập luận chặt chẽ, lời văn cô động, giàu sức thuyết
phục
- Lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn gọn.
- Lập luận phải chặt chẽ.
- Cảm xúc trong sáng, lành mạnh.
- Để bài văn thấu tình đạt lý thì phải thường xuyên tạo lối
viết song song (đồng tình, không đồng tình; ngợi ca,
phản bác…).
4. Bài học nhận thức và hành động
- Sau khi phân tích, chứng minh, bàn luận… thì phải rút
ra cho mình bài học.
- Thường bài học cho bản thân bao giờ cũng gắn liền với
rèn luyện nhân cách cao đẹp, đấu tranh loại bỏ những thói
xấu ra khỏi bản thân, học tập lối sống…
5. Độ dài cần phù hợp với yêu cầu đề bài
- Khi đọc đề cần chú ý yêu cầu đề (hình thức bài làm là
đoạn văn hay bài văn, bao nhiêu câu, bao nhiêu chữ…)
từ đó sắp xếp ý tạo thành bài văn hoàn chỉnh.
III. CẤU TRÚC ĐỀ VÀ CÁC DẠNG ĐỀ CỤ THỂ
1.Cấu trúc bài văn:
a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
- Nêu ý chính hoặc câu nói về tư tưởng, đạo lý mà đề bài
đưa ra.
b. Thân bài
- Luận điểm 1: Giải thích yêu cầu đề
+ Cần giải thích rõ nội dung tư tưởng đạo lý.
+ Giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen,
nghĩa bóng (nếu có).
+ Rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm
của tác giả qua câu nói (thường dành cho đề bài có tư
tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu danh ngôn,
tục ngữ, ngạn ngữ…).
- Luận điểm 2: Phân tích và chứng minh
+ Các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu
hỏi tại sao nói như thế?).
+ Dùng dẫn chứng xảy ra cuộc sống xã hội để chứng
minh.
+ Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 7


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
lý đối với đời sống xã hội.
- Luận điểm 3: bình luận mở rộng vấn đề
+ Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư
tưởng, đạo lý (vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong
thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng
trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn
cảnh khác).
+ Dẫn chứng minh họa (nên lấy những tấm gương có thật
trong đời sống).
- Rút ra bài học nhận thức và hành động
+ Rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc.
+ Áp dụng vào thực tiễn đời sống.
c. Kết bài
- Nêu khái quát đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạo lý đã nghị
luận.
- Mở ra hướng suy nghĩ mới.
2. Dàn ý về dạng đề mang tính nhân văn
2.1 Khái niệm:
- Các tính nhân văn tốt đẹp: lòng yêu nước, tinh thần
đoàn kết, ý chí nghị lực, tôn sư trọng đạo…
- Hình thức: thường ra dưới dạng một ý kiến, một câu
nói, một hay vài câu thơ hoặc tục ngữ, ngạn ngữ…
2.2 Cấu trúc bài làm
a. Mở bài: Trong trường hợp là đề yêu cầu bàn về một
câu nói, một ý kiến thì chúng ta nêu nội dung của ý kiến
rồi dẫn ý kiến vào.
Ví dụ trường hợp đề là một bài văn nghị luận ngắn nêu
suy nghĩ về một vấn đề nào đó như: Viết một bài văn
nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói
của liệt sĩ Đặng Thùy Trâm: “Đời phải trải qua giông tố
nhưng không được cúi đầu trước giông tố”.
Ta mở bài như sau:
Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu là khó khăn và thử
thách. Nếu chúng ta hèn nhát và yếu đuối chắc chắn sẽ
gặp thất bại nhưng với ý chí và nghị lực vượt qua mọi
gian khó thì con đường vươn đến thành công sẽ mở ra
trước mắt. Liệt sĩ Đặng Thùy Trâm đã ghi lại trong
những dòng nhật ký đầy máu, nước mắt và niềm tin:
“Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu
trước giông tố”. Đó là giá trị chân lý sống, là con đường
vươn tới tương lai.
b. Thân bài
Trong trường hợp đề chỉ yêu cầu bàn về đức tính của con
người.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 8


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Ví dụ: Cho mẩu chuyện sau: “Có một con kiến đang tha
chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều
lần. Đang bò, kiến gặp phải một vết nứt khá lớn trên nền
xi măng. Nó dừng lại giây lát, đặt chiếc lá ngang qua vết
nứt rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ
bên kia, con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc
hành trình”. Bằng một văn bản ngắn (khoảng 1 trang
giấy thi), trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa mẩu
chuyện trên.
Trước hết, ta cần tìm hiểu thông điệp câu chuyện gửi đến:
Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc
sống, luôn vượt khỏi toan tính và dự định của con người.
Vì vậy, mỗi người cần phải có nghị lực, sáng tạo để vượt
qua.
- Giải thích ý nghĩa truyện:
+ Chiếc lá và vết nứt: Biểu tượng cho những khó khăn,
vất vả, trở ngại, những biến cố có thể xảy ra đến với con
người bất kì lúc nào.
+ Con kiến dừng lại trong chốc lát để suy nghĩ và nó
quyết định đặt ngang chiếc lá qua vết nứt, rồi vượt qua
bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đó là biểu tượng cho con
người biết chấp nhận thử thách, biết kiên trì, sáng tạo,
dũng cảm vượt qua bằng chính khả năng của mình.
- Bàn luận
+ Thực tế: những người biết chấp nhận thử thách, biết
kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính khả
năng của mình sẽ vươn đế thành công.
+ Tại sao con người cần có nghị lực trong cuộc sống?
Cuộc sồng không phải lúc nào cũng êm ả, xuôi nguồn mà
luôn có những biến động, những gian truân thử thách.
Con người cần phải có ý chí, nghị lực, thông minh, sáng
tạo và bản lĩnh mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ,
học cách sống đối đầu và dũng cảm; học cách vươn lên
bằng nghị lực và niềm tin. Dẫn chứng: Lê Lợi mười năm
nếm mật nằm gai đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đến
thắng lợi.
- Phê phán những quan niệm, suy nghĩ sai trái:
+ Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những người bi quan,
chán nản, than vãn, buông xuôi, ỷ lại, hèn nhát, chấp
nhận, đầu hàng, đổ lỗi cho số phận…. cho dù những khó
khăn ấy chưa phải là tất cả.
+ Dẫn chứng (lấy từ thực tế cuộc sống).
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: Khi đứng trước thử thách cuộc đời cần

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 9


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
bình tĩnh, linh hoạt, nhạy bén tìm ra hướng giải quyết tốt
nhất (chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo).
+ Về hành động: Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện
thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi người khẳng
định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn,
sống có ý nghĩa hơn.
c. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề.
- Liên hệ.
Ví dụ: Tóm lại, cuộc sống không phải lúc nào cũng thuận
buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách, sóng gió có thể nổi
lên bất cứ lúc nào. Đó là qui luật tất yếu mà con người
phải đối mặt. Vì thế cần phải rèn luyện nghị lực và có
niềm tin vào cuộc sống. “Đường đi trải đầy hoa hồng sẽ
không bao giờ dân đến vinh quang”.
3. Dạng đề nêu những vấn đề tác động đến việc hình
thành nhân cách con người
3.1 Các vấn đề thường gặp:
- Vấn đề tích cực: tình yêu quê hương đất nước, lòng
nhân ái, tình yêu thiên nhiên, ý chí nghị lực, hành động
dũng cảm…
- Vấn đề tiêu cực: Thói dối trá, lối sống ích kỷ, phản bội,
ghen tị, vụ lợi cá nhân…
3.2 Dạng đề
Đề thường ra dưới dạng một ý kiến, một câu nói, tục ngữ,
ngạn ngữ, một mẩu chuyện nhỏ, một đoạn tin trên báo
đài…
Ví dụ: Sài Gòn hôm nay đầy nắng. Cái nắng gắt như
thiêu như đốt khiến dòng người chạy bạt mạng hơn. Ai
cũng muốn chạy cho nhanh để thoát khỏi cái nóng. Một
người phụ nữ độ tuổi trung niên đeo trên vai chiếc ba lô
thật lớn, tay còn xách giỏ trái cây. Phía sau bà là một
thiếu niên. Cứ đi được một đoạn, người phụ nữ phải dừng
lại nghỉ mệt. Bà lắc lắc cánh tay, xoay xoay bờ vai cho
đỡ mỏi. Chiếc ba lô nặng oằn cả lưng. Chàng thiếu niên
con bà bước lững thững, nhìn trời ngó đất. Cậu chẳng
mảy may để ý đến những giọt mồ hôi đang thấm ướt vai
áo mẹ. Chốc chốc thấy mẹ đi chậm hơn mình, cậu còn
quay lại gắt gỏng: “Nhanh lên mẹ ơi! Mẹ làm gì mà đi
chậm như rùa”.
(Những câu chuyện xót xa về sự vô cảm của con
trẻ - http://vietnamnet.vn)
Viết văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) nêu suy
nghĩ của em về hiện tượng được nhắc đến trong câu

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 10


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
chuyện trên.
a. Mở bài
Ta có gợi ý mở bài như sau: “Trong cuộc sống, nếu như
chúng ta có sự quan tâm lẫn nhau, biết suy nghĩ về nhau
thì cuộc đời sẽ đẹp biết bao. Thế nhưng, hiện nay sự thờ
ơ vô cảm của giới trẻ đang xuất hiện ngày càng
nhiều. Những câu chuyện xót xa về sự vô cảm của con trẻ
được đăng trên vietnamnet.vn đã gợi cho chúng ta nhiều
suy tư về quan niệm sống trong xã hội.”
b. Thân bài
- Giải thích
+ Thế nào là thờ ơ, vô cảm?
+ Những hiện tượng vô cảm, thờ ơ trong gia đình hiện
nay được biểu hiện như thế nào? (tóm tắt lại văn bản một
cách ngắn gọn, rút ra vấn đề).
- Bàn luận
+ Thực trạng: Thờ ơ, vô tâm; quát mắng cha mẹ; đánh
đập, thậm chí làm người thân tổn thương vì những hành
vi bạo lực,...
+ Hậu quả: Con người trở nên lãnh cảm với mọi thứ, tình
cảm thiếu thốn dễ nảy sinh tội ác, khó hình thành nhân
cách tốt đẹp; gia đình thiếu hơi ấm, nguội lạnh, thiếu
hạnh phúc, dễ gây bất hòa; sự vô cảm, cái ác sẽ thống trị
và nhân lên trong xã hội,...
+ Nguyên nhân:
* Bản thân (thiếu ý thức chia sẻ gian khó với mọi người
xung quanh, chỉ biết vụ lợi…).
* Gia đình (cha mẹ quá nuông chìu con cái, thiếu giáo
dục ý thức cộng đồng cho con cái…).
* Nhà trường (chỉ chăm lo dạy chữ mà coi nhẹ việc giáo
dục đạo đức, bồi dưỡng tình cảm cho học sinh...).
* Xã hội (sự phát triển không ngừng của khoa học, con
người trở nên xơ cứng, chỉ nghĩ đến cá nhân, thiếu ý thức
cộng đồng...).
- Phê phán
+ Những biểu hiện lạnh lùng vô cảm.
+ Đề cao thái độ đồng cảm, tình người.
+ Nêu dẫn chứng.
- Bài học nhận thức và hành động
+ Về nhận thức: đây là một vấn đề xấu nhiều tác hại mà
mỗi chúng ta cần đấu tranh và loại bỏ ra khỏi bản thân
mình và xã hội.
+ Về hành động, cần học tập và rèn luyện nhân cách,
sống cao đẹp, chan hòa, chia sẻ, có ý thức cộng đồng.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 11


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
c. Kết bài
Quan tâm, chia sẻ với mọi người chung quanh để đầy ý
Luyện đề: nghĩa
GV rèn luyện kĩ năng viết bài II, Luyện đề :
cho HS Niềm tin tạo nên sức mạnh.
GV đưa ra một đề cụ thể. Yêu Từ ý kiến trên hãy viết bài văn ngắn với chủ đề: Niềm
cầu: tin trong cuộc sống
- HS phác thảo dàn ý Dàn ý:
- Sau đó cho HS khác góp I. Mở bài
ý nhận xét hoàn thiện - Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Bàn về vai trò, sức mạnh của
dàn ý (chú ý nhận xét niềm tin trong cuộc sống con người.
các bước chính) II. Thân bài
- Cuối cùng cho HS tiến 1. Giải thích
hành viết các đoạn của – Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể
bài văn làm trong cuộc sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định.
- HS trình bày (đọc hoặc – Sức mạnh niềm tin trong cuộc sống là sức mạnh tinh
thuyết trình) thần, giúp con người làm được những điều mong ước,
- HS khác góp ý hoàn thành những dự định.
- GV chốt – Sức mạnh niềm tin từ đoạn trích là sức mạnh về hạnh
phúc có thật ở trên đời, về quả ngọt sau bao nỗi đắng cay
và niềm tin vào mơ ước ở tương lai.
2. Phân tích, bình luận
a) Vì sao cần có sức mạnh niềm tin trong cuộc đời?
– Cuộc sống bao gồm cả hai yếu tố vật chất lẫn tinh thần,
tâm hồn và thể xác, tuy rằng vật chất quyết định ý thức
nhưng ý thức, tinh thần phải thoải mái mới làm nên
những điều tuyệt vời khác.
– Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó
khăn, trắc trở.
– Niềm tin vào bản thân đem lại niềm tin yêu cuộc sống,
yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp. Niềm tin
giúp con người vững vàng, lạc quan và thành công trong
cuộc sống.
– Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử
thách và trưởng thành: Trong cuộc sống, có biết bao con
người không may mắn, họ phải trải qua nhiều khó khăn,
thử thách, bất hạnh. Nhưng càng khó khăn, bản lĩnh của
họ càng vững vàng. Họ tin vào ý chí, nghị lực, khả năng
của bản thân và họ đã vượt lên, chiến thắng tất cả.
– Vì cuộc đời không bao giờ lường hết cho ta những hiểm
nguy, cuộc sống của chúng ta luôn trực chờ sự tổn
thương nên cần có niềm tin để vượt qua.
– Người có niềm tin vào bản thân dám khẳng định năng
lực và phẩm chất của mình, coi đó là nguồn sức mạnh

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 12


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
chân chính, có ý nghĩa quyết định;
– Niềm tin là nền tảng của mọi thành công: Để có được
thành công, có cuộc sống tốt đẹp, con người phải biết dựa
vào chính bản thân mình chứ không phải dựa vào ai khác,
khách quan chỉ là điều kiện tác động, hỗ trợ chứ không
phải là yếu tố quyết định thành công.
b) Biểu hiện của sức mạnh niềm tin trong cuộc đời
– Luôn lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước bất kì khó
khăn, thử thách nào.
– Có ý chí, nghị lực để đối mặt và vượt qua những khó
khăn.
– Tỉnh táo để tìm những lời giải cho những bài toán mà
cuộc sống đặt ra cho chúng ta. Không rối răm, mất niềm
tin.
– Biết truyền niềm tin, niềm lạc quan cho người khác và
cho cộng đồng.
c) Mở rộng
– Niềm tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách
nhưng không phải chỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy
phải dưa trên những thực lực thực tế. Tin vào điều gì đó
trống rỗng sẽ càng làm chúng ta ảo tưởng vào bản thân
mà thôi.
– Tự tin, khiêm tốn, cẩn trọng là những đức tính đáng
quý của con người. Nó dẫn con người ta đến bến bờ
thành công và được mọi người quý trọng. Tuy nhiên,
đừng quá tự tin vào bản thân mình mà dẫn đến chủ quan,
đừng quá tự tin mà bước sang ranh giới của tự kiêu, tự
phụ sẽ thất bại.
3. Bài học hành động và liên hệ bản thân
– Em có những niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội
như thế nào.
– Em đã và đang làm gì để thực hiện hóa niềm tin ấy.
– Liên hệ bản thân
III. Kết bài
- Tổng kết vấn đề: Khẳng định lại vai trò, tầm quan trọng
của niềm tin đối với con người trong cuộc sống
*Ghi nhớ:
- Tư tưởng đạo lí là gì? Phân biệt Nghị luận về HTĐS và
NL về TTĐL
- Cách làm bài nghị luận về TTĐL

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 13


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 13-1-2023


Ngày dạy: ……………………………………
BUỔI 3: Liên kết câu và liên kết đoạn
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao sự hiểu biết về liên kết câu và liên kết đoạn văn.
_ Nắm được các phương tiện để liên kết câu và liên kết đoạn.
2, Kĩ năng:
_ Viết câu, đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV cho HS ôn tập lí thuyết: I. Củng cố và mở rộng kiến thức
? Khái niệm… 1. Khái niệm Liên kết câu và liên kết đoạn văn
? Cách trình bày nội dung đoạn Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. Đoạn văn là
văn phần văn bản được quy ước bắt đầu từ chữ viết hoa lùi
? Các phép liên kết câu đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường
GV chia lớp thành các nhóm biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường
nhỏ, HS thảo luận theo nhóm do nhiều câu tạo thành, nhưng không phải là tập họp các
Sau đó đại diện các nhóm trình câu ngẫu nhiên.
bày, phản hồi 2.Cách trình bày nội dung trong một đoạn văn
Cuối cùng, GV chốt Nội dung đoạn văn có thể được trình bày bằng nhiều
cách, chẳng hạn
- Đoạn văn trình bày theo phép diễn dịch: có câu chủ đề
đứng đầu đoạn, nêu ý khái quát, các câu còn lại triển
khai, cụ thể hoá ý câu chủ đề, làm nổi bật cho câu chủ đề,
thông qua các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh,
bình luận…
Ví dụ: Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương
bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở
vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình… Em
thương thầy giáo một hôm trời mưa đường tron bị ngã,
cho nên dân làng bèn đắp lại đường.
(Theo Xuân Diệu)
- Đoạn văn trình bày theo phép quy nạp: có câu chủ đề
đứng cuối đoạn, nêu lên ý kết luận, khái quát lại nội dung
của các câu đứng trước. Các câu đứng trước được trình
bày bằng các thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận…
hướng đến những nhận xét, đánh giá chung ở câu cuối
đoạn.
Ví dụ: Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng
hương bằng hoa. Cây mơ, cây cải nói chuyện bằng lá.
Cây bầu, cây bí nói bằng quả. Cây khoai, cây dong nói
Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 14
Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
bằng củ, bằng rễ. Bao nhiêu thứ hoa, bấy nhiêu tiếng nói.
(Theo Trần Mạnh Hảo)
- Đoạn văn trình bày theo phép song hành: là đoạn văn
không có câu chủ đề. Mỗi câu trong đoạn triển khai một
hướng của chủ đề đoạn nhưng không có câu mang ý khái
quát toàn đoạn, không có ý này bao quát ý kia hoặc ý này
phụ thuộc vào ý kia. Các câu có quan hệ ngang hàng,
bình đẳng nhau về ngữ pháp. Do vậy, loại đoạn văn này
thường dùng phép lặp cú pháp.
Ví dụ: Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn
sương, từ từ nhô lên ngàn cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt.
Bầu trời dần dần tươi sáng. Tất cả thung lũng đều hiện
màu vàng. Hương vị thôn quẽ đầy vẻ quyến rũ ngào ngạt
mùi lúa chín.
(Ngô Tất Tố)
3. Liên kết câu, liên kết đoạn văn
- Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong
một đoạn văn phải liên kết với nhau về nội dung và hình
thức.
+Về nội dung:
+ Các câu, các đoạn phải cùng hướng đến chủ đề chung
của đoạn, của văn bản (liên kết chủ đề).
+ Các câu, các đoạn phải được sắp xếp theo một trình tự
hợp lí, phù hợp với trình tự triển khai chủ đề của văn bản
(liên kết lô-gíc).
+ Về hình thức, các câu, các đoạn được liên kết chặt chẽ
với nhau bằng các phép liên kết sau:
+ Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở
câu đứng trước. Có ba cách lặp: lặp từ vựng (yếu tố lặp
lại là các từ ngữ), lặp cấu trúc ngữ pháp (yếu tố lặp lại là
cấu trúc ngữ pháp), lặp ngữ âm (yếu tố lặp lại là các âm
tiết hoặc các vần).
Ví dụ:
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
(Bằng Việt)
+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ có tác
dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu đứng trước.
Ví dụ: Nguyễn Dữ người huyện Trường Tân. Chưa rõ
ông sinh và mất năm nào. Ông là học trò xuất sắc của

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 15


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ 16. Đây
là giai đoạn các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền
lực, chêm giết lẫn nhau…
+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị
quan hệ với câu đứng trước.
Ví dụ: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng
những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không
những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì
mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
+ Phép sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa, cùng
trường liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ
đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ
ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh
nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ
không phải là cái bắt tay. (Nguyễn Thành Long)
- Giá trị của các phép liên kết: làm cho ý của cả đoạn
hoặc của cả văn bản hướng vào việc thể hiện chủ đề,
không xa rời đề tài; tạo thêm cho câu văn những sắc thái
Bài tập luyện tập ý nghĩa kèm theo rất đa dạng, phong phú và tinh tế.
GV giao nhiệm vụ cụ thể cho II- Luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn
HS (cá nhân hoặc nhóm). Vận 1.Phân tích cách trình bày nội dung của các đoạn văn sau:
dụng kiến thức lí thuyết để giải a) Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch
quyết cụ thể các bài tập Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều
Mục tiêu cuối cùng là: vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây.
_ HS thấy được sự liên kết Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại
giữa các câu/đoạn văn nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, chầu Á, châu
_ Nắm được các phép liên kết Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người
câu nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh,
_ Biết sử dụng các phép liên Hoa, Nga… và Người đã làm nhiều nghề. Có thể nói ít có
kết câu/đoạn trong quá trình vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân
tạo lập văn bản. dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ
_ Rèn luyện kĩ năng tư duy, kĩ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn
năng thuyết trình, kĩ năng phản hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm […] Nhưng
hồi điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào
nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển
được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam,
một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông,
nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại […].
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh)
b) Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải
chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách
không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc
10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 16


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy
một quyển mà đọc mười lần. “Sách củ trăm lần xem
chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai
câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách.
(Chu Quang Tiềm, Băn về đọc sách)
c) […] Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng
tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ
sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới thiệu với chúng ta một
cảm giác, tình tự, một tư tưởng bằng cách làm sống hiển
hiện ngay lên trong tâm hồn chúng ta cảm giác, tình tự, tư
tưởng ấy. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta
đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta,
khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
2. Phân tích tính liên kết nội dung và liên kết hình
thức của các đoạn trích
a)Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế
giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng
gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. Quả như
một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị
tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích.
Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp
khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ
đạc rất mộc mạc đơn sơ. Và chủ nhân chiếc nhà sàn này
cũng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba
nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các
chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ca
ngợi như một vật thần kì. Hằng ngày, việc ăn uống của
Người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc
không chút cầu kì, như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà
muối, cháo hoa.
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh)
b) Mẹ ơi, trên mây có người gọi con:
“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ
chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng
bạc”.
Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”.
Họ đáp: “Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời,
cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây”.
“Mẹ mình đang đợi ở nhà” – con bảo – “Làm sao có thể
rời mẹ mà đến được?”.
(R. Ta-go, Mây và sóng)
3. Chỉ ra tính liên kết hình thức của các đoạn trích
sau:

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 17


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
a) Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông
nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về
anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vời
vợi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn
ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ
cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác
trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được
đúng.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
b) Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
c) Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn
thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong
thời khắc như vậy, ai ai củng nói tới việc chuẩn bị hành
trang bước vào thế kỉ mời, thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân
con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con
người cũng là động lực phát triển của lịch sứ. Trong thế
kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế trí thức sẽ
phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
4. Viết một đoạn văn (khoảng 20 dòng) nói về vẻ đẹp
của một nhân vật văn học. Chỉ ra sự liên kết của đoạn
văn vừa viết.
Gợi ý
1.a) Đoạn văn của Lê Anh Trà có sự liên kết chặt chẽ về
nội dung và hình thức:
- Về nội dung:
+ Các câu trong đoạn văn cùng hướng đến chủ đề ca ngợi
lối sống giản dị của Bác Hồ.
+ Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo trình tụ họp
lí (lô-gíc): câu 1, 2, 3: Bác giản dị trong nơi ở; câu 4, 5:
Bác giản dị trong trang phục; câu 6: Bác giản dị trong
bữa ăn hằng ngày.
- Về hình thức: Các câu trong văn bản được liên kết chặt
chẽ bằng các phép liên kết: phép lặp: nhà sàn, Người;
phép thế: Người (thế cho vị Chủ tịch); phép nối: Và; phép

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 18


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
đồng nghĩa: giản dị, mộc mạc đon sơ, đạm bạc.
2. Đoạn thơ của Ta-go có sự liên kết chặt chẽ về nội dung
và hình thức:
Về nội dung:
Các câu trong văn bản cùng hướng đến chủ đề: Cuộc trò
chuyện của em bé với nhũng người “trên mây”.
Các câu trong văn bản được sắp xếp theo trình tự của
cuộc trò chuyện.
về hình thức: Các câu trong văn bản được liên kết chặt
chẽ bằng các phép liên kết: phép lặp: mẹ, họ, được, chơi,
con, mây, phép thế: họ (thế cho những người “trên
mây”); phép nối: nhưng, liên tưởng: sử dụng trường từ
vựng về thiên nhiên (bình minh, vầng trăng, trái đất, trời,
mây).
3. Vận dụng kiến thức về liên kết câu để xác định các
phương tiện liên kết đã sử dụng.
a) Đoạn văn của Nguyễn Thành Long có sự liên kết chặt
chẽ bằng các phép liên kết sau: phép lặp: người, anh, suy
nghĩ; phép nối: Và; phép thế: anh (thế cho người con
trai).
b) Đoạn thơ của Hữu Thỉnh được liên kết chặt chẽ bằng
các phép liên kết: phép lặp: thu; phép đồng nghĩa: chùng
chình, dềnh dàng-, phép trái nghĩa: qua – về) dềnh dàng –
vội vã; liên tưởng: sử dụng trường từ vựng về thiên nhiên
(gió, sương, chim, mây…).
c) Đoạn văn của Vũ Khoan được liên kết chặt chẽ bằng
các phép liên kết: phép lặp: thế kỉ, thiên niên kỉ, ai, hành
trang, con người; phép thế: vậy, thế; liên tưởng: sử dụng
trường từ vựng về thời gian (năm, thế kỉ, thiên niên kỉ,
thời khắc, cổ, kim)
III, Ghi nhớ :
-Liên kết nội dung, liên kết hình thức giữa các câu/các
đoạn văn

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 19


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 10-3-2023


Ngày dạy: …………………
BUỔI 4: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về kiểu bài NL về một đoạn thơ, bài thơ.
2, Kĩ năng:
_ Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý, viết bài văn NL về một đoạn thơ, bài thơ.
_ HS viết được bài văn NL..hoàn chỉnh
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV tỏ chức cho HS củng cố lí I, Ôn tập củng cố mở rộng lí thuyết:
thuyết (khảng 30p) 1,Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận
Cách thức: làm việc theo nhóm xét, đánh giá của mình về giá trị nội dung và nghệ thuật
bàn của đoạn thơ, bài thơ ấy.
? Em hiểu như thế nà là Nghị  Phân tích là muốn định hướng cụ thể về thao tác,
luận về 1 đoạn thơ/bài thơ? khi đó phải phân tách, xem xét đối tượng dưới
? Các dạng bài ? nhiều góc độ, đối chiếu, so sánh… để từ đó đi đến
? Nêu các bước cơ bản? nhận định về đối tượng.
HS thảo luận -> trình bày, góp  Cảm nhận và suy nghĩ là muốn nhấn mạnh đến
ý -> GV chốt. việc đưa ra cảm thụ, ấn tượng riêng (cảm nhận) và
nhận định, đánh giá (suy nghĩ) về đối tượng; đối
với loại yêu cầu này, để thuyết phục, chứng minh
được ý kiến của mình, người làm cũng phải tiến
hành giảng giải bằng các thao tác như phân tích,
giải thích…
2, Dạng bài phân tích hoặc cảm nhận về một bài thơ, khổ
thơ
Đây là dạng bài thường gặp và chiếm dung lượng nhiều
nhất trong kiểu bài nghị luận về tác phẩm thơ. Với dạng
bài này, học sinh phải thuộc văn bản thơ và thực hiện
theo ba bước:
Bước 1: Xác định vị trí, nội dung chính của đoạn thơ
hoặc khổ thơ mà đề bài yêu cầu.
Bước 2: Phân tích các hình ảnh, biện pháp nghệ thuật,
ngôn từ biểu cảm. Đây là bước quan trọng nhất, chiếm
dung lượng kiến thức nhiều nhất và thể hiện rõ kỹ năng
làm bài của học sinh.
Bước 3: Khái quát lại vẻ đẹp của bức tranh thơ, tình cảm
của tác giả hoặc của nhân vật trữ tình thể hiện trong đoạn
thơ, bài thơ.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 20


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Ví dụ: Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm
hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Một nhà thơ đã viết:
"Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!"
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2017, trang 58)
Bước 1: Khổ thơ thứ ba của bài thơ "Viếng lăng Bác" nhà
thơ Viễn Phương đã diễn tả cảm xúc của mình khi ở
trong lăng Bác.
Bước 2: Hình ảnh nổi bật trong khổ thơ: Giấc ngủ bình
yên, vầng trăng sáng dịu hiền, trời xanh. Biện pháp tu từ:
Nói giảm nói tránh, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
Bước 3: Đoạn thơ thể hiện niềm xúc động nghẹn ngào và
nỗi tiếc thương vô hạn của nhà thơ với Bác.
3, Dạng bài phân tích về một giá trị nội dung trong bài
thơ
Với dạng bài này, học sinh thường gặp khó khăn vì đề bài
không nêu cụ thể vấn đề cần nghị luận. Do vậy để giải
quyết yêu cầu của đề bài, học sinh cần thực hiện theo 3
bước:
Bước 1: Xác định giá trị nội dung của bài thơ, đoạn thơ.
Bước 2: Triển khai giá trị nội dung đó thành các luận
điểm.
Bước 3: Tìm dẫn chứng trong tác phẩm thơ để chứng
minh cho các luận điểm.
Ví dụ:
"Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kĩnh vỡ rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái"
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến
Duật)
Hãy trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lính
trong hai khổ khổ thơ trên. Từ đó, liên hệ với một tác
phẩm khác cũng viết về người lính để thấy được nét gặp
gỡ của các tác giả khi viết về đề tài này. (Đề thi Ngữ văn
vào 10 tại TP.HCM năm 2018).
Bước 1: Giá trị nội dung của hai khổ thơ trên là hình ảnh
người lính trên những chiếc xe không kính.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 21


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Bước 2: Hai khổ thơ cho thấy tư thế ung dung, hiên
ngang của người lính trên những chiếc xe không kính và
vẻ đẹp tinh thần lạc quan, bất khuất của họ.
Bước 3: Hình ảnh và tinh thần của người lính được thể
hiện qua các từ ngữ: Ung dung, sao trời và đột ngột cánh
chim, con đường chạy thẳng vào tim... Cho thấy sự giao
hòa giữa con người với thiên nhiên.
Liên hệ với một tác phẩm khác cũng viết về người lính,
đó là bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu để thấy nét
tương đồng giữa những người lính.
4, Dạng bài phân tích về một giá trị nghệ thuật trong bài
thơ
Đây là dạng bài tương đối khó với học sinh, do vậy trong
quá trình ôn thi, học sinh cần lưu ý các yếu tố về giọng
điệu, mạch cảm xúc, biện pháp tu từ trong bài thơ. Đối
với dạng bài này học sinh cần thực hiện theo các bước
sau đây:
Bước 1: Xác định giá trị nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
Bước 2: Triển khai giá trị nghệ thuật thành các luận điểm.
Bước 3: Tìm dẫn chứng trong đoạn thơ hoặc bài thơ để
chứng minh cho các luận điểm trên.
Ví dụ: Có ý kiến cho rằng, trong bài thơ "Ánh trăng",
Nguyễn Duy đã thể hiện phút lắng lòng đầy trầm tư để
suy ngẫm về bài học mang tính triết lý sâu sắc qua các
hình ảnh ẩn dụ ý nghĩa. Phân tích bài thơ "Ánh trăng" để
làm sáng tỏ nhận định trên.
Bước 1: Học sinh cần giải thích về nội dung của nhận
định trên. Nhận định đánh giá về giá trị của bài thơ "Ánh
trăng" là tính triết lý.
Bước 2: Tính triết lý của bài thơ là thái độ sống của con
người với quá khứ và đạo lý uống nước nhớ nguồn.
Bước 3: Tìm dẫn chứng để chứng minh cho tính triết
lý của bài thơ. Đó là các hình ảnh ẩn dụ được sử dụng
trong bài thơ.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích khi làm bài văn nghị
luận về tác phẩm thơ, học sinh cần gạch chân dưới những
từ ngữ, hình ảnh và biện pháp nghệ thuật trong bài thơ.
Bên cạnh đó, học sinh cần nắm chắc kiến thức về các
biện pháp nghệ thuật tu từ như: Ẩn dụ, nhân hóa, so sánh,
điệp ngữ, nói giảm nói tránh... Đây chính là chìa khóa
giúp học sinh đạt điểm cao.
Luyện tập: II, Luyện tập:
GV đưa ra một đề cụ thể. Yêu Đề 1:Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
cầu cá nhân HS tiến hành lập “Lận đận đời bà…….bếp lửa”

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 22


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
dàn bài. 1. Mở Bài
Sau đó HS trình bày, HS khác Giới thiệu tác giả: Nhà thơ Bằng Việt bắt đầu sáng tác
góp ý, bỏ sung hoàn thiện dàn vào những năm 60 của thế kỉ XX và nhanh chóng trở
bài thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca
Chú ý: HS nhận xét về cách kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông thường hấp dẫn người
triển khai luận điểm, luận cứ đọc bởi những cảm xúc trong sáng, chân thành và lối viết
đối với dạng bài này giản dị, tự nhiên.
Cuối cùng, GV nhận xét, chốt Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ "Bếp lửa"được viết năm
kiến thức 1963 – khi Bằng Việt đang là sinh viên luật ở trường đại
học Tổng hợp ki-ép (Liên Xô); in trong tập "Hương cây-
bếp lửa"(1968) – tập thơ đầu tay của ông và Lưu Quang
Vũ. Tác phẩm làm lay động trái tim độc giả bởi những kí
ức về một tuổi thơ gian khó, nhọc nhằn bên người bà hiền
hậu, tảo tần, bởi tình bà cháu thắm thiết, sâu nặng, thiêng
liêng,…
Giới thiệu đoạn trích: Đoạntrích thuộc khổ 6 – khổ thơ
gần cuối của bài, bộc lộ những suy ngẫm của cháu về bà.
2. Thân Bài
Khái quát ngắn gọn về phần trước của bài thơ: Bài thơ có
nhan đề "Bếp lửa"- một hình ảnh rất đỗi quen thuộc trong
đời sống con người Việt Nam thưởtrước. Song với riêng
nhà thơ, bếp lửa luôn gắn liền với hình ảnh của bà và
những kỉ niệm tuổi thơ khóc nhọc. Năm khổ đầu của bài
là những kỉ niệm nhưthế, hiện lên qua dòng hổi tưởng của
nhà thơ, để đến khổ sáu, chúng ta được lắng nghe những
suy ngẫm về bà với đầy tình yêu thương và lòng biết ơn
sâu nặng.
a) Những suy ngẫm về bà
* Bà là người phụ nữ tảo tẩn, nhẫn nại, giàu tình yêu
thương và đức hi sinh:
Nhà thơ đã gói ghém cả cuộc đời bà bằng một câu thơ với
nghệ thuật đảo ngữ "Lận đận đời bà biếtmấynắng
mưa".Hai chữ "lậnđận"với cụm tù "biết mấy nắng
mưa"đảgợi ra sựdài dặc của thời gian, sựvất vả, nhọc
nhằn, khổ cực của một đời người. Và qua “mấychục
năm", "đến tận bây giơ',bà vẫn chẳng nghỉ ngơi.
Bà vẫn giữthói quen cũ"dậysớm" "nhóm bếp lửa" -cũng
như giữ trọn tình yêu thương mà bà đã dành cho con, cho
cháu mấy chục năm qua.
+ Điệp từ "nhóm"được nhắc lại bốn lẩn, gợi nhịp bập
bùng của ánh lửa và sự bển bỉ của lòng bà.
+ Bà đã "nhóm"lên ngọn lửa thực để sưởi ấm cho cháu,
để nấu cho cháu từng bữa ăn, nào "khoaisán ngọt
bùi",nào "xôigạo mới",…Cũng chính từ những yêu

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 23


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
thương, săn sóc chu đáo, ân cần, từ sự ấm áp của đôi bàn
tay bà trong những ngày thiếu thốn, khổ cực mà "niểm
yêu thương"đã được thắp và thổi bùng lên trong cháu. Từ
một thói quen rất nhỏ, bà đã dạy cho cháu biết bao điểu:
biết yêu quê hương dù nhọc nhằn, đói khổ; biết san sẻ với
mọi người. Và cũng từ đó, bà "nhóm dậy cả những tởm
tình tuổi nhỏ"- bà vừa là bà, vừa là cha là mẹ, là thầy, lại
vừa là người bạn lớn cho cháu sẻ chia những nỗi niềm
của một thời trẻ dại!
* Tinh cảm của cháu với bà
-Từ nơi phương xa, cháu vẫn luôn nhớ về bà với niềm
xúc động mãnh liệt: "ổi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!".Ý
thơ đột ngột chuyển sang hình ảnh "bếp lửa"bởi nó luôn
gắn liển với hình ảnh của bà. "Bếp lửa" "kì lạ và thiêng
liêng"hay chính tình bà nặng sâu và diệu kì đến thế? Bà
với "bếp lửa" đã cho cháu một tuổi thơ dẫu có khó khăn,
cơ cực nhưng vẫn vẹn tròn tình thương. Câu thơ chứa
chan tình yêu, niềm kính trọng, biết ơn của cháu trước
sựcao cả, phi thường của bà.
b) Đặc sắc nghệ thuật
Sự kết hợp hài hòa các phương thức biểu cảm, tự sự,
miêu tả và bình luận.
Hình ảnh vừa chân thực vừa giàu ý nghĩa biểu tượng.
Cảm xúc mãnh liệt, lời thơ có tính triết lí sâu sắc.
Phép đảo ngữ và điệp từ được sử dụng rất hiệu quả.
3. Kết Bài
Đoạn thơ thể hiện tình cảm bà cháu rất thiêng liêng, sâu
đậm. Từ đó, cho ta những bài học thật ý nghĩa: kỉ niệm
tuổi thơ luôn tỏa sáng và nâng đỡ con người trên mọi
hành trình của cuộc sống và tình cảm gia đình là cơ sở, là
cội nguồn cho tình yêu quê hương, đất nước.
Đề 2: phân tích khổ 1 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
GV tiếp tục đưa ra một khác. Mở bài
Yêu cầu HS tiến hành lập dàn - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
bài.(nhóm bàn) + Thanh Hải (1930 - 1980) là nhà thơ hiện đại Việt Nam
Sau đó HS trình bày, HS khác trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
góp ý, bỏ sung hoàn thiện dàn chống Mỹ.
bài + "Mùa xuân nho nhỏ" là một trong những bài thơ hay
Chú ý: HS nhận xét về cách viết về mùa xuân, về khát vọng cống hiến cho đời của
triển khai luận điểm, luận cứ nhà thơ.
đối với dạng bài này - Dẫn dắt, giới thiệu khổ thơ đầu bài Mùa xuân nho nhỏ.
Cuối cùng, GV nhận xét, chốt b) Thân bài
kiến thức * Khái quát về bài thơ:
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết năm 1980, trong

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 24


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
lúc nhà thơ đang ốm nặng và phải điều trị ở bệnh viện
Bạch Mai, tức khoảng một tháng trước khi ông qua đời.
- Giá trị nội dung: Bài thơ là tiếng lòng tha thiết, yêu mến
và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước
nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất
nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa
xuân lớn của dân tộc.
* Luận điểm 1: Vẻ đẹp nên thơ của thiên nhiên xứ
Huế.
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời”
- Những tín hiệu của mùa xuân:
+ "Dòng sông xanh"
+ "bông hoa tím biếc"
+ "con chim chiền chiện"
+ "hót vang trời" -> sự cao rộng của bầu trời
-> Bức tranh thiên nhiên mùa xuân với âm thanh, màu
sắc hài hòa, sống động: Không gian cao rộng của trời,
rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hoà của bông hoa
tím biếc và dòng sông xanh – đặc trưng của xứ Huế, âm
thanh rộn rã tưng bừng của con chim chiền chiện.
=> Bức tranh mùa xuân thiên nhiên đa chiều được vẽ
bằng vài nét phác hoạ nhưng rất đặc sắc.
* Luận điểm 2: Cảm xúc của tác giả khi bắt gặp vẻ
đẹp của mùa xuân.
- "mọc" : đột ngột xuất hiện -> gợi tả sự ngạc nhiên vui
thú, niềm vui hân hoan đón chào mùa xuân đến.
- Thán từ “gọi”, “ơi”, “chi” : cảm xúc dâng tràn của nhà
thơ khi bắt gặp vẻ đẹp của mùa xuân.
- "ơi" -> tiếng gọi ngọt ngào xúc động biểu lộ niềm vui
ngây ngất khi nghe âm thanh của tiếng chim.
- "Giọt long lanh" : có thể là giọt sương, giọt mưa, giọt
nắng, giọt mùa xuân hay giọt của âm thanh, giọt của hạnh
phúc.
-> Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác từ thính giác đến thị giác
và xúc giác (hành động "hứng")
- "tôi hứng" -> động tác trữ tình thể hiện sự trân trọng vẻ
đẹp của thi nhân khi đón nhận vẻ đẹp của sự sống, của
thiên nhiên đất trời.
=> Cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác giả trước cảnh đất
trời xứ Huế vào xuân, thể hiện mong muốn hoá vào thiên
nhiên đất trời trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 25


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
* Đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- Hình ảnh thơ mộc mạc, bình dị, giàu ý nghĩa biểu tượng
- Giọng điệu thơ nhẹ nhàng, sâu lắng.
c) Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung khổ thơ.
- Cảm nhận của em về khổ thơ.
III, Ghi nhớ:
_ Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
_ Kĩ năng triển khai luận điểm

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 26


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 23-3-2023


Ngày dạy: …………………
BUỔI 5: Thơ hiện đại: ‘‘Mùa xuân nho nhỏ”
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về nội dung, nghệ thuật bài thơ.
_ Hiểu ý nghĩa, giá trị của bài thơ
2, Kĩ năng:
_ Kĩ năng đọc – hiểu thơ trữ tình hiện đại.
_ Kĩ năng phân tích / cảm nhận thơ.
_ Kĩ năng viết bài văn nghị luận về đoạn/bài thơ.
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ cho HS I. Kiến thức cơ bản
nhắc lại những kiến thức cơ 1. Tác giả
bản (về tác giả Tanh Hải, về - Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn,
hoàn cảnh ra đời bài thơ, về quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.
mạch cả xúc… - Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến
HS thảo luận thảo luận theo chống Pháp. Là cây bút có công xây dựng nền văn học
nhóm bàn. Sau đó các nhóm cử giải phóng miền Nam từ những ngày đầu.Thanh Hải từng
đại diện đứng dậy thuyết trình, là một người lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống
các nhóm khác nghe, nhận xét, Pháp và chống Mỹ với tư cách là một nhà văn.
bổ sung (nhận xét về kĩ năng - Thơ Thanh Hải chân chất và bình dị, đôn hậu và chân
thuyết trình, về kiến thức) thành.
Cuối cùng, GV chốt lại. - Các tác phẩm chính: Các tập thơ “Những đồng chí trung
kiên” (1962), Huế mùa xuân (hai tập 1970 và 1975), Dấu
võng Trường Sơn (1977).
- Năm 1965, được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình
Chiểu.
- Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê
hương xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua
đời.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời:
Bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt: (tháng 11-
1980, chỉ ít ngày sau, nhà thơ qua đời) . Bài thơ ra đời
trong hoàn cảnh đất nước ta mới thống nhất lại đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách gay gắt.
(Năm 1980, Thanh Hải đau nặng phải vào bệnh viện Huế
điều trị khoa nội. Tuy căn bệnh được các bác sĩ chẩn
đoán là không thể qua được nhưng Thanh Hải luôn là
Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 27
Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
người lạc quan yêu đời. Nằm ở tầng 4 của bệnh viện,
những lúc khoẻ, ông thường ra ngắm cảnh và làm thơ.
Nhưng rồi vào một ngày cuối đông, trời Huế bỗng trở
lạnh và mưa lâm thâm, những người bạn của Thanh Hải
nhận được tin như sét đánh: Ông đã qua đời. Thương tiếc
người bạn tài hoa ra đi khi tuổi đời vừa bước sang 50,
mọi người đến viếng và đưa nhà thơ về nơi an nghỉ cuối
cùng. Đang lúc làm lễ, thì vợ ông tìm gặp nhạc sĩ Trần
Hoàn và trao cho ông một bài thơ cuối cùng mà Thanh
Hải đã sáng tác khi nằm viện vào tháng 11 năm 1980. Đó
chính là bài thơ: Một mùa xuân nho nhỏ - bài thơ cuối
cùng của Thanh Hải. Nỗi thương bạn và niềm cảm xúc
trào dâng mãnh liệt, nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc ngay
bài thơ chỉ trong vòng không đầy ba mươi phút và bài hát
đó đã được vang lên ngay trong buổi lễ tiễn đưa ấy.)
b. Thể thơ: 5 chữ, không ngắt nhịp trong từng câu, chia
nhiều khổ, mỗi khổ từ 4 đến 6 dòng. Nhịp điệu và giọng
điệu của bài có biến đổi theo mạch cảm xúc.
Bài thơ bắt đầu bằng những xúc cảm trực tiếp, hồn nhiên,
trong trẻo trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên
nhiên, đất trời. Từ đó, mở rộng ra thành hình ảnh mùa
xuân của đất nước hôm nay và cả đất nước bốn ngàn
năm. Từ đó mạch thơ chuyển sang biểu hiện suy nghĩ và
ước nguyện của nhà thơ được góp “mùa xuân nho nhỏ”
của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. Mạch thơ phát
triển tự nhiên để rồi khép lại cũng tự nhiên, đằm thắm
trong một điệu dân ca xứ Huế.
c. Bố cục:
+ Khổ 1 (gồm 6 dòng thơ): cảm xúc trước mùa xuân
thiên nhiên, đất trời
+ Khổ 2,3: Cảm xúc về mùa xuân đất nước.
+ Khổ 4,5: suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước
mùa xuân đất nước.
+ Khổ cuối: Lời ca ngợi quê hương, đất nước qua điệu
dân ca xứ Huế.
d. Nội dung:
Bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết yêu
mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước
nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất
nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa
xuân lớn của dân tộc.
e. Nghệ thuật:
+ Bài thơ theo thể 5 chữ, nhạc điệu trong sáng, tha
thiết, gần gũi với dân ca. Sử dụng cách gieo vần liền giữa

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 28


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
các khổ thơ tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc. Nhiều
hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, những so sánh và ẩn dụ
sáng tạo.
+ Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị đi từ thiên
nhiên với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái
quát. Điều đáng chú ý là những hình ảnh biểu trưng này
thường được phát triển từ những hình ảnh thực, tạo nên
sự lặp lại mà nâng cao, đổi mới của hệ thống hình ảnh
(cành hoa, con chim, mùa xuân).
Luyện tập: Dàn ý phân tích Mùa xuân nho nhỏ:
GV chia lớp thành 6 nhóm a) Mở bài
nhỏ, tiến hành thảo luận, xây - Giới thiệu vài nét về tác giả Thanh Hải và bài thơ Mùa
dựng dàn bài chi tiết cho đề xuân nho nhỏ
bài. + Thanh Hải (1930-1980) là một nhà thơ hiện đại yêu
N1: Lập dàn ý cho đề bài: Cảm nước, yêu cách mạng, có công xây dựng nền văn hóa
nhận của em về khổ thơ đầu cách mạng ở Miền Nam trong giai đoạn đầu
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. + Mùa xuân nho nhỏ (1980) là một trong những bài thơ
N2: Lập dàn ý cho đề bài: Cảm tiêu biểu nhất của ông được viết khi ông đang nằm trên
nhận của em về khổ thơ thứ 2 giường bệnh.
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. - Dẫn dắt vấn đề.
N3: Lập dàn ý cho đề bài: Cảm b) Thân bài
nhận của em về khổ thơ thứ 3 * Khái quát về hoàn cảnh sáng tác bài thơ
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. - Bài thơ được Thanh Hải viết vào tháng 11 mùa đông
N4: Lập dàn ý cho đề bài: Cảm năm 1980, khi còn nằm trên giường bệnh, một tháng
nhận của em về khổ thơ thứ 4 trước lúc qua đời vì bệnh hiểm nghèo.
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. - Bài thơ là nỗi lòng của tác giả về yêu mến tha thiết với
N5: Lập dàn ý cho đề bài: Cảm cuộc đời, đất nước mong muốn cống hiến góp mùa xuân
nhận của em về khổ thơ thứ 5 nho nhỏ của mình vào mùa xuân của đất nước, dân tộc.
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. * Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất trời (khổ 1)
N6: Lập dàn ý cho đề bài: Cảm - Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp:
nhận của em về khổ thơ cuối + Cảnh thiên nhiên nhẹ nhàng, nên thơ, màu sắc hài hòa
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. gợi cảm : hoa tím, sông xanh, bầu trời cao rộng,...
+ Âm thanh : tiếng chim chiền chiện báo xuân về như kết
Sau đó các nhóm trình bày sản tinh thành “từng giọt long lanh”
phẩm, đại diện các nhóm khác -> Nghệ thuật đảo từ “mọc“ và từ “một” tạo sự đột ngột
sẽ bổ sung, nhận xét ( chú ý: để nói lên được vẻ đẹp và sức sống của hoa.
kĩ năng lập dàn ý, kĩ năng Cảm xúc và tấm lòng trân trọng của tác giả trước thiên
xác lập luận điểm, luận cứ) nhiên, cuộc đời:
Sau đó GV chốt: Từng giọt long lanh rơi
- Có thể dàn ý về một Tôi đưa tay tôi hứng
đoạn thơ nào đó + "Giọt long lanh" - hình ảnh thơ đa nghĩa, ở đây được
- Có thể dàn ý phân hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ chỗ âm
tích/cảm nhận cả bài thơ. thanh được cảm nhận bằng thính giác chuyển sang cảm
nhận bằng thị giác và xúc giác “đưa tay hứng”.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 29


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
-> Diễn tả cảm xúc say mê, ngây ngất, sự nâng niu trân
trọng vẻ đẹp đất trời.
* Cảm xúc trước mùa xuân của đất nước (khổ thơ 2, 3)
- Sáng tạo của tác giả thể hiện qua việc dùng từ “lộc” và
hình ảnh “người cầm súng”, “người ra đồng”, “lộc giắt
quanh lưng”, “lộc trải dài nương mạ” -> Sức sống mạnh
mẽ, khí thế đi lên của dân tộc.
+ Hình ảnh lộc xuân trên “nương mạ” là hình ảnh đẹp về
cuộc sống lao động kiến thiết đất nước của lực lượng sản
xuất
+ Hình ảnh người cầm súng trên đường ra trận mang trên
vai cành lá ngụy trang, và niềm tin vào ngày mai hòa
bình
-Các từ láy “hối hả”, “xôn xao”, điệp từ “tất cả” với nhịp
thơ nhanh, gấp, để chỉ nhịp sống lao động khẩn trương,
tưng bừng, niềm vui rạo rực lòng người.
- So sánh “Đất nước như vì sao”: nâng đất nước lên tầm
cao mới đẹp đẽ, kì vĩ khẳng định sự trường tồn bền vững
-> Nhà thơ tin tưởng và tự hào vào tương lai tươi sáng
của đất nước cho dù trước mắt trải qua nhiều khó khăn,
gian khổ.
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
- Tác giả không quên nhắc nhở mọi người nhớ về những
tháng ngày gian khổ trong chiến đấu, cách mạng
- Phụ từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên” thể hiện quyết
tâm cao độ, hiên ngang tiến lên phía trước dù khó khăn
gian khổ.
-> Niềm tự hào đối với quê hương, đất nước mình, lạc
quan tin tưởng vào sức sống, sự vươn lên mạnh mẽ của
đất nước, dân tộc.
* Ước nguyện chân thành, giản dị được cống hiến của tác
giả (khổ 4 và 5)
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
- “Ta làm” : khẳng định sự tự nguyện mang niềm vui đến
cho cuộc đời.
- “Ta làm con chim hót”, "làm cành hoa”, “một nốt
trầm”: tác giả khao khát hóa thân thành những thứ bình dị
để làm đẹp cho cuộc đời.
- Đại từ “Ta”: vừa chỉ số ít, vừa chỉ số nhiều: vừa diễn tả
niềm riêng và cái chung.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 30


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
-> Đó vừa là tâm niệm chân thành của nhà thơ và cũng là
khát vọng cống hiến cho đời chung của nhiều người,
muốn góp sức mình làm nên mùa xuân đẹp tươi của thiên
nhiên, của tạo vật của đất nước.
- Các từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn,
chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới
việc góp vào lợi ích chung của dân tộc một cách âm thầm
và lặng lẽ.
- Mùa xuân nho nhỏ là một ẩn dụ đầy sáng tạo của nhà
thơ khi thể hiện thiết tha, cảm động khát vọng được cống
hiến và sống ý nghĩa.
- Điệp từ “dù là” khiến âm điệu câu thơ trở nên thiết tha,
lắng đọng:
“Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
-> Sự cống hiến không kể tuổi tác.
=> Dù đang nằm trên giường bệnh nhưng tác giả vẫn tha
thiết với cuộc đời, tâm niệm tràn đầy nhiệt huyết, mong
muốn sống đẹp và hữu ích, tận hiến cho cuộc đời chung.
* Ngợi ca quê hương đất nước qua điệu hát dân ca Huế
(khổ cuối)
- Cách gieo vần "bình, minh, tình" : thể hiện chất nhạc
dân ca xứ Huế.
- Cách gieo vần phối âm khá độc đáo : câu đầu và câu
cuối kết thúc bằng hai thanh trắc hát, Huế.
-> Cả bài thơ giống như làn điệu dân ca Huế mượt mà,
trữ tình và sâu lắng
- Bài thơ khép lại với điệu Nam ai, Nam bình của xứ Huế
để ca ngợi vẻ đẹp và nỗi niềm của người con xứ Huế
- Khúc ca còn ngân vang mãi từ tâm hồn của người lạc
quan, yêu đời, khát khao sống có ích.
* Đánh giá về đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ, gần với các làn điệu dân ca.
- Bài thơ giàu nhạc điệu, âm hưởng nhẹ nhàng, thiết tha
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị kết hợp với hình ảnh giàu ý
nghĩa biểu tượng khái quát.
*Luyện tập: GV tiếp tục cho - Câu từ chặt chẽ, sự phát triển tự nhiên của hình ảnh mùa
HS viết các đoạn văn (có thể xuân với các phép tu từ đặc sắc.
luyện viết mở bài) c) Kết bài
Sau đó sửa cho HS kĩ năng viết Khẳng định lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của
mở bài, kĩ năng liên kết câu… bài thơ
III, Ghi nhớ:
- Nội dung, nghệ thuật từng đoạn thơ/ bài thơ.
- Kĩ năng lập dàn ý

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 31


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
- Kĩ năng là bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ
- Kĩ năng viết mở bài
Ngày soạn: 27-3-2023
Ngày dạy: …………………
BUỔI 6: THƠ HIỆN ĐẠI: VIẾNG LĂNG BÁC
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về nội dung, nghệ thuật bài thơ.
_ Hiểu ý nghĩa, giá trị của bài thơ
2, Kĩ năng:
_ Kĩ năng đọc – hiểu thơ trữ tình hiện đại.
_ Kĩ năng phân tích / cảm nhận thơ.
_ Kĩ năng viết bài văn nghị luận về đoạn/bài thơ.
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Luyện tập: I, Luyện đề:
GV chia lớp thành 3 nhóm Dàn ý chi tiết phân tích/cảm nhận bài thơ viếng lăng Bác
nhỏ, tiến hành thảo luận, I, Mở bài:
xây dựng dàn bài chi tiết - Giới thiệu về tác giả-tác phẩm:
cho đề bài. + Viễn Phương là một nhà thơ tiêu biểu của miền Nam.
N1: Lập dàn ý cho đề bài: Tháng 4 năm 1976, sau một năm giải phóng đất nước. Khi
Cảm nhận của em về khổ lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, nhà thơ cùng
thơ đầu bài thơ. đoàn đại biểu miền Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng
N2: Lập dàn ý cho đề bài: Bác.
Cảm nhận của em về khổ + Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động của
thơ thứ 2,3 bài thơ nhà thơ đối với Người khi vào lăng viếng Bác.
N3: Lập dàn ý cho đề bài: + Bài thơ có giọng trang trọng, tha thiết thể hiện niềm yêu
Cảm nhận của em về khổ thương, biết ơn Bác
thơ cuối. II. Thân bài
Sau đó các nhóm trình bày 1. Cảm xúc khi ở trước lăng
sản phẩm, đại diện các - Tình cảm chân thành giản dị, chân thành của tác giả Viễn
nhóm khác sẽ bổ sung, Phương cũng chính là tấm lòng đau đáu thương nhớ Bác của
nhận xét ( chú ý: kĩ năng người con miền Nam nói chung
lập dàn ý, kĩ năng xác “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”
lập luận điểm, luận cứ) + Câu thơ gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến
Sau đó GV chốt: trường miền Nam bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ được ra
Dàn ý phân tích/cảm nhận lăng viếng Bác
cả bài thơ + Đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình
thân mật, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau
nhiều năm mong mỏi
+ Cách nói giảm nói tránh, cùng việc sử dụng từ “thăm” để
giảm nhẹ nỗi đau mất mát, cũng là cách nói thân tình của
diễn tả tâm trạng mong mỏi của tác giả
- Hình ảnh hàng tre là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 32


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
+ Với tính chất tượng trưng, hình ảnh hàng tre gợi lên những
liên tưởng thân thuộc của hình ảnh làng quê, đất nước đã
thành biểu tượng của dân tộc
+ Cây tre tượng trưng cho khí chất, tâm hồn, sự thẳng thắn,
kiên trung của con người Việt Nam
+ Từ “Ôi” cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào về phẩm
chất ngay thẳng, mạnh mẽ của dân tộc ta
2. Sự thương nhớ của tác giả khi đứng trước lăng Người
- Ở khổ thơ thứ hai tác giả tạo ra được cặp hình ảnh thực và
ẩn dụ song đôi: mặt trời thiên nhiên rực rỡ và hình ảnh
Người
+ Tác giả ẩn dụ hình ảnh mặt trời nói về Bác, người mang
lại nguồn sống, ánh sáng hạnh phúc, ấm no cho dân tộc
- Hình ảnh dòng người đi trong thương nhớ, đây là hình ảnh
thực diễn tả nỗi xúc động bồi hồi trong lòng tiếc thương
kính cẩn của người dân khi vào lăng
- Hình ảnh thể hiện sự kết tinh đẹp đẽ “kết tràng hoa dâng
bảy mươi chín mùa xuân”
+ Đoàn người vào viếng Bác là hình ảnh thực, đây còn là
hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của
dân tộc ta nở hoa dưới ánh sáng cách mạng của Bác
+ Bảy mươi chín mùa xuân: là hình ảnh hoán dụ chỉ số tuổi
của Bác, cuộc đời Bác tận hiến cho sự phát triển của đất
nước dân tộc
- Niềm biết ơn thành kính dần chuyển sang sự xúc động
nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
+ Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi lên sự liên tưởng thú vị:
“vầng trăng sáng dịu hiền”
+ Những vần thơ của Bác luôn gắn chặt với ánh trăng, hình
ảnh “vầng trăng” gợi lên niềm xúc động, và khiến ta nghĩ tới
tâm hồn thanh cao của Bác
+ Ở Người là sự hòa quyện giữa sự vĩ đại thanh cao với sự
giản dị gần gũi
- Nhà thơ xúc động, đau xót trước sự ra đi mãi mãi của
Người:
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim
+ Dù Người ra đi, nhưng sự ra đi đó hóa thân vào thiên
nhiên, vào dáng hình xứ sở, giống như Tố Hữu có viết “Bác
*Luyện viết: sống như trời đất của ta”
GV cho HS viết các đoạn + Nỗi lòng “nghe nhói ở trong tim” của tác giả chính là sự
văn (phần thân bài) dựa quặn thắt tê tái trong đáy sâu tâm hồn khi đứng trước di hài

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 33


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
vào dàn ý mỗi nhóm đã của Người, đó chính là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.
lập và thống nhất. 3. Cảm xúc khi rời lăng của nhà thơ
Sau đó Hs trình bày sản - Cuộc chia ly lưu luyến bịn rịn, thấm đẫm nước mắt của tác
phẩm. HS khác góp ý, bổ giả
sung ( về kiến thức, về kĩ + Mai về miền Nam thương trào nước mắt: như một lời giã
năng dựng đoạn, liên kết từ đặc biệt, lời nói diễn tả tình cảm sâu lắng, giản dị
đoạn) + Cảm xúc “dâng trào” nỗi luyến tiếc, bịn rịn, không muốn
GV nhận xét, góp ý xa rời
+ Ước nguyện chân thành muốn được hóa thân thành
“chim”, cây tre”, “đóa hoa” để được ở gần bên Bác
+ Điệp từ “muốn làm” diễn tả trực tiếp và gián tiếp tâm
trạng lưu luyến của nhà thơ
- Hình ảnh cây tre kết thúc bài thơ như một cách kết thúc
khéo léo, hình ảnh cây tre trung hiếu được nhân hóa mang
phẩm chất trung hiếu như con người
+ “Cây tre trung hiếu” mang bản chất của con người Việt
Nam trung hiếu, thẳng thắn, bất khuất đó cũng là sự tự hứa
sống có trách nhiệm với sự nghiệp của Người.
III. Kết bài
- Viếng lăng Bác là bài thơ đẹp và hay gây xúc động trong
lòng người đọc. Nhân dân Việt Nam trung thành, xúc động
với con đường cách mạng mà Người vạch ra.
- Thể hiện qua giọng điệu trang trọng và tha thiết, hình ảnh
ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị, hàm súc.
II, Ghi nhớ:
- Nội dung, nghệ thuật các khổ thơ/ cả bài thơ
- Kĩ năng lập dàn ý, viết đoạn văn nghị luận

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 34


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 1-4-2023


Ngày dạy: ……………….
BUỔI 7: Thơ hiện đại ‘‘Sang thu’’
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về nội dung, nghệ thuật bài thơ.
_ Cảm nhận được vẻ đẹp riêng của bài thơ trong chùm những bài thơ viết về mùa thu trước
– sau nó.
2, Kĩ năng:
_ Kĩ năng đọc – hiểu thơ trữ tình hiện đại.
_ Kĩ năng phân tích / cảm nhận thơ.
_ Kĩ năng viết bài văn nghị luận về đoạn/bài thơ.
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ cho HS I, Kiến thức khái quát về bài thơ Sang thu:
Nhiệm vụ 1: (Thảo luận cặp 1.Hoàn cảnh sáng tác:
đôi)nhắc lại những kiến thức _Bài Sang thu được sáng tác vào gần cuối năm 1977, in
cơ bản (về tác giả , về hoàn lần đầu trên báo Văn Nghê, sau được in lại nhiều lần
cảnh ra đời bài thơ, về mạch trong các tập thơ.
cảm xúc) 2.Đặc điểm nội dung, nghệ thuật :
_Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về
sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang thu, qua đó bộc lộ
tình yêu thiên nhiên thiết tha, tâm hồn nhạy cảm, sâu sắc
của nhà thơ.
_Bài thơ viết theo thể thơ năm chữ, có nhiều hình ảnh đặc
sắc, giàu sức biểu cảm, ngôn ngữ trong sáng, nhiều từ
ngữ gợi trạng thái, cảm xúc.
Nhiệm vụ thứ 2: 3.Định hướng tiếp cận bài thơ:
HS thảo luận thảo luận theo _ Khổ thơ đầu: Đây là những cảm nhận ban đầu của nhà
nhóm bàn. (2 bàn một nhóm) thơ về cảnh sang thu của đất trời. Khoảnh khắc giao mùa
Nhóm 1: thảo luận cách thức của tạo vật được thi nhận cảm nhận bằng nhiều giác quan
tiếp cận khổ 1 tinh tế. Tín hiệu báo thu về với Hữu Thỉnh không phải
Nhóm 2: thảo luận cách thức hoa cúc vàng hay bầu trời thu quen thuộc, hoặc hương
tiếp cận khổ 2 cốm mà là từ ổi chín thơm:
Nhóm 3: thảo luận cách thức Bỗng nhận ra hương ổi
tiếp cận khổ 3 Phả vào trong gió se
Sau đó các nhóm cử đại diện Đầu thu, ổi chín, hương thơm truyền đi náo nức như
đứng dậy thuyết trình, các thông điệp của mùa thu. Cái thứ hương quê ấy không lạ
nhóm khác nghe, nhận xét, bổ trong đời nhưng lại hiếm trong thi ca, hương thu ấy vừa
sung (nhận xét về kĩ năng gần gũi vừa mới mẻ.
Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 35
Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
thuyết trình, về kiến thức) Từ “phả” gợi hương đậm, như sánh lại, có lẽ còn bởi gió
Cuối cùng, GV chốt lại. đánh “se”. Gió đầu thu se sắt, chớm lạnh, hơi khô. Cùng hương
(GV có thể ở rộng bằng cách và gió là sương. Không gian đẫm hương là lãng đãng
cung cấp thê một số ý kiến sương: Sương chùng chình qua ngõ Sương được nhân
nhận xét đánh giá về bài thơ hóa. “Chùng chình” gợi màn sương giăng mắc, nhẹ
Sang thu. nhàng, như có hồn, cố ý chậm lại, vừa mơ hồ, vừa động –
chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm. Trong
sương có gió và có hương, có cả tình. Ngõ vừa là ngõ
thực vừa gợi cửa ngõ thời gian thông giữa hai mùa.
Sương bâng khuâng, lưu luyến như chưa muốn bước hẳn
vào mùa thu. Cảm hứng thu đã mở ra từ động thái bất
chợt, ngỡ ngàng của người thơ (bỗng nhận ra). Từ bất
ngờ, thi sĩ mở lòng đón nhận. Và thiên nhiên được cảm
nhận qua nhiều yếu tố từ những gì vô hình (hương, gió),
mờ ảo (sương), nhỏ hẹp và gần (ngõ), bằng nhiều giác
quan và sự rung động thật tinh tế: Khứu giác (mùi hương
ổi), xúc giác (hơi gió se); thị giác (sương chùng chình).
Cảm nhận của nhà thơ có phần khá đột ngột (bỗng nhận
ra). Và khi đã nhận ra những dấu hiệu đặc trưng của mùa
thu (hương thu, gió thu, sương thu) thì kết luận: “Hình
như thu đã về”. Câu thơ như lời thăm hỏi, ngỡ ngàng,
chưa thể tin. Đây là ấn tượng tổng hợp từ những cảm giác
riêng ở trên nhưng vẫn là suy đoán bằng cảm giác bảng
lảng, mơ hồ, hợp với cảnh giao mùa, còn chưa rõ rệt.
Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa
của tạo vật. Cảnh sang thu của đất trời thấp thoáng hồn
người sang thu.
_Khổ thơ thứ hai: Sau phút ngỡ ngàng, bâng khuâng, nhà
thơ say sưa cảm nhận những biến chuyển trong không
gian lúc sang thu. Bức tranh thu được miêu tả ở tầm xa
hơn, cao hơn, với những nét hữu tình, cụ thể, từ mặt đất
hướng lên bầu trời:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Hai câu thơ đầu như đăng đối tạo nên không gian vừa
rộng mở, vừa cao vời, với những động thái ngược nhau
mà rất đặc trưng của mùa thu. Thiên nhiên được nhân
hóa, có hồn, có tình. Dòng sông sang thu không được
cuồn cuộn, gấp gáp như mùa mưa lũ ngày hạ mà :dềnh
dàng” – chậm chạp, thong thả, lững lờ trôi như đang lắng
lại, trầm xuống, ngẫm ngợi, suy tư, ngập ngừng. Đối lập
với cảnh ấy là “chim bắt đầu vội vã” chuẩn bị chuyến di

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 36


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
chú tránh rét vì đã chớm lạnh hay vội vã về tổ lúc chiều
hôm, nhưng phải là cái “vội vã” mới chớm, mới bắt đầu
thôi, chứ chưa phải đã “vội vã”. Phải tinh tế lắm mới
nhận ra sự bắt đầu ấy. Không khí mùa thu vẫn thư thái,
êm ả, lâng lâng, dịu dịu. Thu đang ở nơi cửa ngõ của
mùa, vì thế đám mây mùa hạ mới “vắt nửa mình sang
thu” cho bầu trời nhuộm nửa sắc thu. Cả cảnh vật và lòng
người đang bước vào thu mà dường như còn rất quyến
luyến mùa hạ. Đám mây trắng mềm mại trải dài như tấm
khăn voan của người thiếu nữ duyên dáng, thảnh thơi,
nhẹ nhàng, “vắt nửa mình” sang thu. Hình ảnh này có
tính tạo hình không gian nhưng lại có ý nghĩa diễn tả sự
vận động của thời gian. Mây là thực, ranh giới mùa là ảo,
đó là sản phẩm của trí tưởng tượng rất đỗi nên thơ và độc
đáo của thi nhân. Đến lúc nào đó mây sẽ “thu” hẳn như
trong thơ thu của Nguyễn Khuyến: “Tầng mây lơ lửng
trời xanh ngắt”.
_Khổ thơ cuối: Từ say sưa cảm nhận bằng những giác
quan tinh tế những biến chuyển nhẹ nhàng trong không
gian sang thu, cái nhìn của thi nhân như lắng cùng sự trải
nghiệm, nghĩ suy. Bức tranh sang thu đến đây được hoàn
tất và có thêm hồn, đậm chất suy tư. Thu đã hiện ra đậm
đà hơn và nhà thơ cảm nhận bằng đoán nhận, bằng kinh
nghiệm và suy tư sâu lắng chứ không phải bằng cảm
nhận trực tiếp như ở hai khổ thơ trên. Vẫn là nắng, mưa,
sấm chớp như mùa hạ nhưng mức độ đã khác, lắng dần,
chừng mực và ổn định hơn. Nắng cuối hạ còn nồng, còn
sáng nhưng nhạt dần, bớt chói gắt , nóng bức hơn. Những
cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ cũng vơi dần:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Và những tiếng sấm bất ngờ đi cùng những cơn mưa rào
ngày hạ giờ cũng bớt đi, nhẹ đi Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi Cũng có thể hiểu hàng cây đã
lớn, đã qua bao vụ chuyển mùa nên không còn bị bất ngờ,
bị giật mình vì tiếng sấm nữa. Có lẽ nên hiểu theo cả hai
ý ấy. Hai câu thơ là hình ảnh thiên nhiên đầy sức gợi.
Nhưng hình ảnh thơ còn nhuốm màu sắc tâm tư, mang ý
nghĩa ẩn dụ. Sấm chỉ là những vang động bất thường của
ngoại cảnh, cuộc đời, những khó khăn, trắc trở; hàng cây
đứng tuổi là cách nói nhân hóa cây nhưng cũng là ẩn dụ
chỉ con người đã từng trải, đã sang thu. Vẻ chín chắn,
điềm tĩnh của cây trước sấm sét bão giông lúc sang thu
hay đó chính là sự chín chắn điềm đạm của con người đã

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 37


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
từng trải sau những bão giông cuộc đời. Con người khi đã
từng trải thì cũng vững vàng hơn trước hững tác động bất
thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Hình ảnh “hàng cây
đứng tuổi” đặt ở vị trí cuối bài thơ vốn là vị trí rất quan
trọng đã mở ra cánh cửa khác dẫn ta sang thế giới của
hồn người. Nhìn lại bài thơ ta càng thấm thía vì sao có sự
“chùng chình”, bịn rịn lúc sang thu, vì sao vừa “dềnh
dàng” vừa “vội vã”. Con người ta nhiều khi bận mải
“quên cả vầng trăng lạc cả mùa”(Tô Hà), bất chợt nhận ra
cảnh “sang thu” của tạo vật mà giật mình nhận ra sự
“sang thu” của đời người. Con người lúc “sang thu”
không còn bồng bột, sôi nổi, ào ạt như thời thanh xuân
như sâu sắc, chín chắn, đúng mức hơn. Con người lưu
luyến, bịn rịn, nhưn cũng khẩn trương, gáp gáp hơn, có
bâng khuâng, bồi hồi nhưng trang nghiêm, chững chạc,
tâm hồn vừa sâu lắng vừa rộng mở, vừa khiêm nhường,
vừa có phần tự hào kiêu hãnh bởi “vào thu đang độ đẹp
hết mình”(Phan Thị Thanh Nhàn). Sự sang hu của tạo vật
nhịp với sự sang thu của con người, vũ trụ nhỏ hòa với vũ
trụ lớn, cái riêng của nhà thơ mang tầm khái quát nhân
loại. bài thơ còn có thể gợi những liên tưởng sâu xa về
thế sự. Đất nước lúc đó vừa qua thời đạn bom bước vào
cuộc sống hòa bình. Những tháng năm sôi động, hào
hùng cũng lắng lại, thay vào đó là nhịp sống mới. Lối
sống của con người cũng có nhiều đổi thay. Phải chăng
đất nước cũng sang thu. Bài thơ trở nên lung linh, đa
nghĩa, giàu sức gợi. Có lẽ đó mới chính là hương ổi riêng
của Sang thu. Hữu Thỉnh đã làm mới cho thơ thu vốn rất
phong phú và đẹp đẽ.
4.Cảm nhận bài thơ từ nhiều góc nhìn :
_Ý kiến của Nguyễn Xuân Lạc “Chỉ mười hai câu thơ
năm chữ mà anh đã vẽ lên một bức tranh “sang thu” vừa
đúng, vừa đẹp, lại có tình, có chiều sâu suy nghĩ”
( Nguyễn Xuân Lạc, Báo Giáo dục và Thời đại, số 1114
ngày 22/9/2005).
_Ý kiến của Vũ Nho “Thiên nhiên và con người đều
chung một nhịp sang thu. Nhan đề “Sang thu” vừa bao
trùm lại vừa thấm vào từng từ ngữ, cảnh vật. Hương quả
sang thu. Ngọn gió sang thu. Màn sương sang thu. Dòng
sông, bầy chim, đám mây, bầu trời sang thu. Nắng sang
thu. Mưa sang thu. Sấm chớp, giông bão, cây cối sang
thu. Nhưng trong từng cảnh sang thu của thiên nhiên, đất
trời, tạo vật là lồng lộn hồn người sang thu.” (Vũ Nho,
Thơ chọn và lời bình, NXB văn học, H. 1993)

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 38


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
_Ý kiến của Nguyễn Trọng Hoàn “Bài thơ khép lại với
hình ảnh “sấm” và “hàng cây” vừa có tính tả thực vừa
mang ý nghĩa ẩn dụ, gợi ra những suy tư thâm trầm. Cuối
hạ – đầu thu, khi đã không còn những cơn mưa xối xả thì
sấm cũng bớt bất ngờ và dữ dội. Hàng cây đứng tuổi là
hàng cây đã qua bao cuộc chuyển mùa? Không biết chính
xác là bao nhưng chắc cũng đủ để điềm nhiên trước
những biến động. Tựa như con người lịch lãm, từng trải
có thể bình tâm trước những vang chấn của ngoại cảnh.”
Luyện đề:
Luyện đề: Đề bài: Phân tích cảm hứng thu sâu sắc và tinh tế của
Mục tiêu: HS cảm nhận và Hữu Thỉnh qua bài thơ Sang thu.
phân tích được cảm hứng thu (Tha khảo)
sâu sắc và tinh tế của Hữu Mở bài:
Thỉnh trong bài Sang thu Mùa thu là nguồn cảm hứng thơ bất tận cho các thi sĩ.
Cách thức: làm việc cá nhân Nhà thơ nào cũng muốn vẽ được một bức tranh thu cho
Nhiệm vụ cụ thể: riêng mình. Và Hữu Thỉnh đã có được một cái tứ rất
1, Viết ở bài cho đề bài sau… riêng đó là thời khắc lúc giao mùa. Bài thơ Sang thu là
=>HS trình bày, góp ý, GV những cảm nhận, những rung động man mác, bâng
nhận xét, bổ sung (chú ý: cách khuâng của tác giả trước sự biến đổi kì lạ trong thời khắc
dẫn dắt và nêu vấn đề nghị giao mùa của đất trời trong ngưỡng thu.
luận) Thân bài:
2, HS chọn 1 trong 3 khổ thơ: Khổ 1:
tiến hành phân tích làm rõ cảm Sinh ra và lớn lên ở Vĩnh Phúc, Hữu Thỉnh không còn lạ
hứng thu sâu sắc và tinh tế của lẫm gì với mùa thu đất Bắc. Thế nhưng, khi cảm nhận tín
Hữu Thỉnh qua khổ thơ em hiệu thu mến yêu, ông cũng không khỏi ngỡ ngàng. Đối
chọn. với ông, thu đến với những cảm giác mơn man khó tả:
HS tiến hành viết các đoạn văn “Bỗng nhận ra hương ổi
phân tích khổ thơ mình chọn, Phả vào trong gió se
sau đó trình bày kết quả, các Sương chùng chình qua ngõ
HS khác góp ý, bổ sung trên Hình như thu đã về”
các phương diện: Như một quy luật tuần hoàn của tạo hóa, dường như thu
_ Về nội dung: kiến thức đạt đã lại sang. Có vẻ bức tranh thu đã được điểm những nét
chuẩn chưa? đầu tiên: hương ổi phả nhè nhẹ, thoang thoảng đưa vào
_ Về hình thức: Các đoạn văn trong gió se - gió đã nhẹ lại chứ không còn là “nồm nam
đúng quy cách chưa? Giữa các cơn gió thốc” nữa rồi. Theo trong gió chính là làn hương
các đoạn đã liên kết chưa? Các mộc mạc cuả làng quê nhỏ. Lớp sương chùng chình khắp
đoạn đã làm rõ chủ đề chưa? nơi dường như cũng chẳng muốn rời. Sương cũng mang
_ Về kĩ năng: đã sử dụng thành đầy tâm trạng, bước đi chầm chậm theo nhịp điệu của
thục các thao tác lập luận mùa thu. Cái tín hiệu mùa thu đó là hương, là gió hay là
chưa? Đã biết vận dụng kết sương? Chẳng lẽ là tất cả. Cái cảm giác bất ngờ thể hiện
hợp các thao tác phân tích, trong từ “bỗng” đầu tiên lan tỏa vào không gian rất đỗi
bình luận, so sánh…chưa? thân quen, xao xuyến vô cùng. Chính thế mà thi sĩ còn
 Cuối cùng, GV nhận xét đang ngỡ ngàng vẫn còn tự hỏi mình: Trong khi đất trời

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 39


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
chung. Có thể đưa ra bắt đầu có những chuyển biến nhẹ nhàng, hình như thu đã
một vài phương án tha về?... Nhận thấy đó mà chưa tin hẳn, vì lòng yêu say mùa
khảo thu quá.
Khổ 2:
Cái cảm giác “hình như” đó gần như bị xóa tan bởi những
tín hiệu chuyển mùa dần hiện ra rõ hơn:
“Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Bức tranh thu dường như đã đậm màu hơn bởi cảnh vật
ngày càng nhiều thay đổi: những con sông đã không còn
gấp gâp, mà lững lờ trôi, chầm chậm, “dềnh dàng” khi
dành nước cho mùa thu. Phải chăng chúng đã thả hồn
mình vào các khoảnh khắc giao mùa này? Trái ngược với
sự “lặng lẽ” đó là biểu hiện có vẻ gấp gáp của những
cánh chim trời. Chúng đang vội vã làm gì? Làm tổ, tích
trữ thức ăn cho mùa đông giá lạnh hay đang rục rịch
chuẩn bị cho chuyến hành trình xa xứ tránh rét về một
chân trời xa xôi nào đó? Hai câu thơ đã vẽ nên những nét
đối lập: đâu phải mùa thu lúc nào cũng “lặng lẽ” bởi vạn
vật xung quanh ta đều chuyến biến kì lạ theo cách riêng
của chúng. Thiên nhiên đầy bí mật, cũng giống như cuộc
sống chúng ta - một xã hội với nhiều tầng: có người giàu,
có người nghèo, người đang hạnh phúc tận hưởng cuộc
sống này, người đang tất tả mưu sinh. Đúng là đầy biến
động! Nhưng hiện lên trong tất cả điểm sáng, có lẽ long
lanh nhất chính là đám mây vẫn vương chút nắng hạ:
“Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Đám mây đó chăc còn lưu luyến chút gì của mùa hạ đang
qua? Cũng có thể nó là kỉ niệm của “hạ” dành cho “thu”.
Nó dường như là chiếc cầu nối hữu tình dành cho đôi bờ
kì lạ. Cái khoảnh khắc thiêng liêng này đang đậu trên
đám mây như là chứng tích của giao mùa. “Vắt” - đang
đặt ngang trời hay chẳng biết đang ở chốn nào. Đám mây
cứ nhè nhẹ trôi để rồi thời gian cũng chảy qua. Bức tranh
thu đang chứa đựng cái nét hữu hình để gợi nên cái cảnh
vốn vô hình!
Khổ 3:
Thu đã gần sang, đất trời cũng đang đứng lại, nó không
còn bất chợt đến, rồi lại bất chợt đi như mùa hạ nữa rồi:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 40


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
Có thể nói rằng: Cái dáng hạ vẫn còn đó mà cái hồn hạ đã
bay đi đâu rồi. Vẫn là cái nắng, mưa, sấm, chớp vương lại
nhưng cái dữ dội, khắc nghiệt của nắng, tính “đỏng đảnh”
của mưa hay sự vội vàng của sấm thì đã nhạt dần theo
từng phút giao mùa. Bức tranh sang thu càng lộ rõ thì
những ý nghĩ về nhân tình thế thái cũng theo đó hiện lên.
Qua phép ẩn dụ ở hai dòng thơ cuối, người đọc cảm nhận
sau tiếng “sấm” là những dông bão của cõi đời, cõi
người. Hữu Thỉnh đã điểm nét chính vào bức tranh - đó là
hình bóng con người. Hạ qua, thu đến, con người ta
dường như đã già hơn một chút. Chính thế mà những
kinh nghiệm đường đời đã dày thêm một ít trong hành
trang của họ, giúp họ vững vàng hơn trước những phong
ba của cuộc sống đầy biến động. Hữu Thỉnh đã cảm nhận
được sâu sắc cuộc sống con người. Và thi nhân đã gửi
vào thu lời nhắn nhủ con người sống phải biết chấp nhận
và vững vàng vượt qua thử thách. Như thế, bài thơ vừa là
một bức tranh thiên nhiên đẹp vừa là một phác họa đầy
ám ảnh về con người - một phần diệu kì của thiên nhiên
kì diệu.
Hình ảnh thơ đẹp, ngôn từ sắc sảo, giàu hàm nghĩa đã tạo
nên những rung động, dấu ấn khó quên cho người đọc.
Hữu Thỉnh đã trải lòng qua tuyệt tác lúc giao mùa: Sang
thu!
III, Ghi nhớ:
- Nội dung, nghệ thuật từng khổ của bài thơ/ cả bài
thơ
- Kĩ năng phân tích, cảm nhận thơ
- Kĩ năng viết bài Nghị luận về đoạn thơ/ bài thơ

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 41


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 6-4-2023


Ngày dạy: …………………
BUỔI 8: THƠ HIỆN ĐẠI: NÓI VỚI CON
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về nội dung, nghệ thuật bài thơ.
_ Hiểu ý nghĩa, giá trị của bài thơ
2, Kĩ năng:
_ Kĩ năng đọc – hiểu thơ trữ tình hiện đại.
_ Kĩ năng phân tích / cảm nhận thơ.
_ Kĩ năng viết bài văn nghị luận về đoạn/bài thơ.
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Mục tiêu: I, Luyện đề:
_ HS hiểu được nội dung, nghệ Đề bài: Cảm nhận vẻ đẹp “người đồng mình” trong
thuật bài thơ bài thơ Nói với con của Y Phương
_ HS có kĩ năng phân tích cảm Dàn ý chi tiết:
nhận thơ, có kĩ năng làm văn Mở bài:
nghị luận về đoạn thơ/bài thơ -Y Phương là một trong số ít những nhà thơ miền núi có
GV giao nhiệm vụ cho HS: những gắn bó lâu dài với hoạt động văn hóa nghệ thuật
Lập dàn ý cho đề bài trên. đến như vậy. Với một phong cách thơ hồn nhiên, trong
HS thảo luận theo tổ sáng, chân thật và cách tư duy giàu hình ảnh của con
HS trình bày, góp ý, hoàn thiện người miền núi, Y Phương đã có những đóng góp không
dàn ý nhỏ cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam ở thế kỉ XX.
Chú ý: - Một trong những bài thơ gây được tiếng vang lớn trong
_ Cách triển khai luận điểm để sự nghiệp cầm bút của ông, in sâu trong tâm trí độc giả
làm rõ luận đề “vẻ đẹp người đó là thi phẩm "Nói với con" (1980).
đồng mình” - Bài thơ là lời tâm tình thủ thỉ và niềm hi vọng của người
_ Cách đưa và phân tích dẫn cha dành cho con, mong con khôn lớn, thành người, phát
chứng huy những nét đẹp vốn có của quê hương, dân tộc mình.
Qua bài thơ, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc
những ấn tượng khó quên về những phẩm chất tốt đẹp
của "người đồng mình".
Thân bài:
Luận điểm 1: Trước hết, "người đồng mình" hiện lên
Luyện viết đoạn: là những con người tài hoa, khéo léo trong công việc
Sau khi thống nhất dàn ý chi lao động tươi vui:
tiết, GV cho HS tiến hành viết Luận cứ:
các đoạn văn cụ thể. Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đoạn mở bài (chú ý cách nêu Đan lờ cài nan hoa
vấn đề nghị luận) Vách nhà ken câu hát
Các đoạn thân bài: Rừng cho hoa

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 42


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Viết các đoạn trong từng luận Con đường cho những tấm lòng.
điểm ( chú ý: các liên kết giữa Phân tích –cảm nhận
các câu, các đoạn) +"Người đồng mình" là để chỉ những người vùng mình,
miền mình, những người cùng sống trên một miền đất,
quê hương, cùng dân tộc.
+ Câu thơ sử dụng từ ngữ hô gọi "con ơi" kết hợp với từ
tình thái "yêu lắm" ( “yêu lắm” là cụm tính từ/ Tình thái
từ là những từ thêm vào câu để tạo câu theo mục đích
nói: à, ư, hả, hử, chứ, chăng, hãy, đừng chớ, … và dùng
biểu lộ tình cảm của người nói) làm cho lời thơ trở nên
ngọt ngào, chan chứa niềm tự hào với tình yêu thương
quê hương da diết. Cuộc sống lao động cần cù và vui tươi
của "người đồng mình" được gợi lên qua một số những
hình ảnh rất cụ thể, giàu sức gợi: "đan lờ" – dụng cụ đánh
bắt cá của người dân miền núi, dưới bàn tay khéo léo đã
thành "cài nan hoa"; những ngôi nhà sàn không chỉ được
dựng lên bằng những tấm ván gỗ mà còn được tạo nên
bởi những "câu hát" - chiều văn hóa, lối sống của "người
đồng mình".
+Những động từ "đan", "cài", "ken" vừa có tác dụng diễn
tả những động tác lao động; lại vừa cho thấy những phẩm
chất cần cù, chịu khó, yêu lao động, yêu cuộc sống, chan
chứa niền vui của những bàn tay khéo léo, tài hoa của
người dân miền núi. Đồng thời, cũng dưới khối óc, bàn
tay chăm chỉ, chịu thương, chịu khó của "người đồng
mình", họ đã biến những khu rừng đất trống đồi núi trọc
thành nơi cư trú tuyệt vời. Vì thế, rừng núi không chỉ cho
măng, cho nứa, cho gỗ mà còn ban tặng cho con người cả
những sản phẩm tinh túy nhất của trời và đất đó là những
bông hoa tươi thắm rực rỡ sắc màu. Họ khai hoang, lập
làng, lập bản, tạo ra những cung đường đi ra thung ra
suối, con đường vào làng vào bản, con đường tới trường,
tới lớp, con đường ra ruộng, ra đồng... Chính những con
đường đó đã được dựng xây lên bởi những "tấm lòng"
bao dung, nhân hậu, gắn bó tình đoàn kết của những con
người nơi đây.
 Có thể nói, bằng đoạn thơ ngắn gọn với những
hình ảnh cụ thể, chân thực, giàu sức khái quát, Y
Phương đã làm nổi hình, nổi sắc những bàn tay
khéo léo tài hoa trong cuộc sống lao động tươi vui,
tràn ngập tình yêu cuộc sống của "người đồng
mình". Thiên nhiên và con người rừng núi hài hòa,
gắn bó lẫn nhau trong một cuộc sống thanh bình,
yên ả, thơ mộng, hiền hòa.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 43


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Luận điểm 2: "Người đồng mình" không chỉ là những
con người tài hoa, khéo léo mà còn là những con
người biết lo toan và rất giàu niềm tìn, ý chí, nghị lực
trong cuộc sống:
Luận cứ:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
+Câu thơ đầu được điệp lại "Người đồng minh thương
lắm con ơi" nhưng đã có sự thay đổi chút ít. Nếu như câu
thơ ở khổ đầu là "yêu" tức là xuất phát từ tình cảm chân
thành, từ trái tim tha thiết thì đến câu thơ ở khổ hai này
lại là: "thương". "Thương" là một trạng thái tình cảm
không chỉ xuất phát từ trái tim yêu thương chân thành
nữa mà còn gói gém cả sự sẻ chia, đồng cảm ở trong
lòng. Chính vì thế, "người đồng mình" – những con
người cùng miền đất, quê hương, dân tộc cùng chí hướng
đã đoàn kết, gắn bó, sẻ chia và đồng cảm với nhau mà
dựng xây quê hương mình trở nên ngày một giàu đẹp
hơn.
+Với nghệ thuật đối lập tương phản: " cao đo – xa nuôi",
"nỗi buồn – chí lớn", Y Phương đã diễn tả những trạng
thái khác nhau của "người đồng mình". "Nỗi buồn – chí
lớn" là khái niệm vô hình nhưng đã được tác giả hình
dung cụ thể như có hình, có khối. "Người đồng minh"
buồn, lo lắng, khắc khoải ở trong lòng vì trước mắt họ là
biết bao nhiêu là khó khăn, gian nan thử thách; khi mà cả
quê hương họ còn chưa vươn tới được tầm cao nhân văn,
vẫn còn quanh quẩn với cái đói, cái nghèo. Nhưng
"Người đồng mình" không bao giờ nhụt chí, mà luôn
mạnh mẽ, vững vàng đối diễn với những khó khăn, thách
thức ấy, đưa quê hương tiến lên phía trước, trở nên giàu
mạnh, phát triển, văn mình.
 Câu thơ giản dị , mộc mạc, chân chất những đã
diễn tả được tinh thần, ý chí quật cường, mạnh mẽ
của người dân vùng cao.
Luận điểm 3:Đối diện với nhiều khó khăn, thử thách
nhưng "người đồng mình" vẫn luôn nguyện gắn bó,
thủy chung, một lòng với quê hương, dân tộc mình:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 44


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
+Nhà thơ đã sử dụng rất nhiều những hình ảnh để nói tới
cuộc sống của người miền núi như: "đá gập ghềnh",
"thung nghèo đói", "lên thác xuống ghềnh" có ý nghĩa
diễn tả những khó khăn, vất vả, nghèo đói và nhọc nhằn
mà họ đã và đang phải đương đầu.
+Điệp ngữ "sống ... không chê" (2 lần), kết hợp với nhịp
thơ nhanh, dồn dập và biện pháp so sánh "như sông như
suối" có tác dụng diễn tả sức sống mạnh mẽ, mãnh liệt,
bền bỉ của những người con miền núi cao trước cuộc
sống khó khăn, vất vả khi mà chiến tranh lùi xa không
được bao lâu.
 Qua đó, nhà thơ thể hiện niềm tự hào về "người
đồng mình" với sức mạnh, ý chí thật phóng
khoáng, đoàn kết, gắn bó thiết tha của họ đối với
nơi chôn rau cắt rốn của mình.
Luận điểm 4: Không dừng lại ở đó, "người đồng
mình" còn hiện lên là những con người bản lĩnh,
mạnh mẽ, giàu nghị lực sống và luôn mang trong
mình lòng tự tôn dân tộc với khát vọng dựng xây đất
nước:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
+ Nghệ thuật đối lập tương phản: giữa ngoại hình và tâm
hồn. Hình ảnh "thô sơ da thịt" diễn tả vẻ đẹp mộc mạc,
bình dị, chân chất, khẳng khái của "người đồng mình".
Nhưng họ không hề "nhỏ bé" về tâm hồn mà ngược lại rất
giàu lòng tự trọng, giàu chí khí, niềm tin cao đẹp với khát
vọng dựng xây, phát triển quê hương.
+ Muốn vậy, "người đồng mình" phải lao động:
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Câu thơ có hai lớp nghĩa tả thực và ẩn dụ. Và tác giả đã
miêu tả cuộc sống lao động của họ qua cụm từ "tự đục
đá" thường thấy của người dân miền núi cao. Công việc
của họ rất vất vả, nặng nhọc nhưng họ sẵn sàng tự nguyện
làm vì sự phát triển của quê hương mình.
+ Nhưng hình ảnh "kê cao quê hương" còn là hình ảnh ẩn
dụ, biểu tượng cho lòng tự hào, tự tôn dân tộc của "người
đồng mình". Chính những con người cần cù, nhẫn nại,
bằng đôi tay lao động của mình đã làm nên quê hương,
làm nên phong tục tập quán lâu đời tốt đẹp của dân tộc
mình.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 45


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Kết bài:
_ Đánh giá nội dung, nghệ thuật bài thơ và nêu cảm
nhận:
Tóm lại, với cách tư duy diễn đạt giàu hình ảnh của
người miền núi, kết hợp với hình thức tâm tình, trò
chuyện nhẹ nhàng của người cha, Y Phương đã làm nổi
bật lên những vẻ đẹp về ngoại hình và phẩm chất của
những người con miền núi. Đó là những con người khéo
léo, tài hoa và luôn có ý thức, trách nhiệm công dân cao
độ đối trong công cuộc dựng xây, phát triển quê hương,
đất nước. Khép lại trang thơ, người đọc không chỉ thấy
được chất Tày thấm đượm trong từng câu chữ, hình ảnh
mà còn thấy được cả sức sống và vẻ đẹp dịêu kì của
người dân miền núi. Qua đó, chúng ta thấy được tình yêu
quê hương sâu sắc của nhà thơ Y Phương đối với dân tộc
mình.
II, Ghi nhớ:
- Nội dung, nghệ thuật bài thơ
- Cách làm bài văn nghị luận về đoạn thơ/bài thơ

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 46


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 7-4-2023


Ngày dạy: ……………………………….
BUỔI 9: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về kiểu bài NL về tác phẩm truyện, đặc biệt kiểu bài:
nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm văn học
2, Kĩ năng:
_ Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý, viết bài văn NL về tác phẩm truyện, phân tích nhân vật
_ HS viết được bài văn NL..hoàn chỉnh
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV yêu cầu HS nhắc lại các I, Ôn tập củng cố lí thuyết:
tác phẩm tự sư trong chương Dàn ý dạng đề phân tích nhân vật trong tác phẩm tự
trình Ngữ văn 9. sự.
(Kì 1: Làng, Lặng lẽ Sa Pa,  Mở bài :
Chiếc lược ngà Dẫn dắt vấn đề: giới thiệu đôi nét về tác giả (phong cach,
Kì 2: Những ngôi sao xa xôi) sự đóng góp,một chi tiết trong cuộc đời có liên quan đén
? Nghị luận về tác phẩm truyện việc sáng tác…)và đôi nét về tác phẩm (hoàn cảnh ra đời,
thường gặp những dạng đề vị trí của tác phẩm trong toàn bộ sáng tác…)
nào? Giới thiệu khái quát đặc điểm của nhân vật….
( chủ yếu là dạng phân Chuyển ý….
tích/cảm nhận nhân vật)  Thân bài :
Khi gặp dạng đề này, em sẽ Trước khi đi vào phân tích đặc điểm của nhân vật, ta có
giải quyết ntn? thể giới thiệu đôi nét hoàn cảnh xuất hiện của nhân vật.
GV chia lớp thành các nhóm Lần lượt phân tích từng đặc điểm của nhân vật. Ta có thể
nhỏ, thảo luận dàn ý kiểu bài sắp xếp theo một trình tự sau :
phân tích nhân vật. 1/ Nêu đặc điểm 1 của nhân vật (luận điểm 1)
Các nhóm trình bày kết quả, Lý lẽ – “dẫn chứng”
góp ý Lý lẽ – “dẫn chứng”
GV thống nhất. Lý lẽ – :dẫn chứng”
2/ Nêu đặc điểm 2 của nhân vật (luận điểm 2)
Lý lẽ – “dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
3/ Nêu đặc điểm 3 của nhân vật (luận điểm 3)
Lý lẽ – “dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Ta cứ tiến hành tuần tự như vậy cho đến hết các đặc điểm
của nhân vật …
Đánh giá chung về nhân vật : (hs có thể lồng vào trong

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 47


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
quá trình phân tích trên)
Gợi ý đánh giá nhân vật:
Nhân vật ấy tiêu biểu cho lớp người nào trong xã hội ? tốt
hay xấu… cao thượng hay thấp hèn?…
Bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ xoay quanh những đăc
điểm của nhân vật…
Có thể nêu một vài cảm nghĩ của bản thân về tác giả
trong việc xây dựng nhân vật
Đánh giá về nghệ thuật :
Gợi ý : hs có thể đánh giá, cảm nhận về nghệ thuật xây
dựng tính cách nhân vật, cách miêu tả nội tâm nhân vật,
ngôn ngữ nhân vật….
 Kết bài:
Khẳng định lại đặc điểm của nhân vật…
Liên hệ thực tế – liên hệ bản thân ….
Luyện đề: II, Dàn bài gợi ý:
GV giao nhiệm vụ: lập dàn ý Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Phương Định:
cho đề bài sau…  Mở bài:
GV chia lớp thành các nhóm Lê Minh Khuê là một trong những gương mặt tiêu biểu
nhỏ, thảo luận dàn ý nhất cảu nền văn học kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Các nhóm trình bày kết quả, Tác phẩm những ngôi sao xa xôi là tác phẩm xuất sắc
góp ý nhất của nhà văn, viết năm 1971, lúc cuộc chiến chống
GV thống nhất. Mỹ cứu nước đang ở trong giai đoạn quyết liệt nhất. Nổi
Sau đó GV yêu cầu HS chọn 1 bậc trong tác phẩm là nhân vật Phương Định, một nữ
luận điểm và trình bày thành 1- thanh niên xung phong xinh đẹp, giàu mơ mộng, với đầy
2 đoạn văn. đủ phẩm chất tốt đẹp của thế hệ thanh niên Việt Nam anh
hùng thời kháng Mỹ cứu nước.
 Thân bài:
Luận điểm 1:
Lý lẽ – “dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Phương định có tam hồn nhạy cảm, giàu mơ mộng:
Lý lẽ – “dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Phương Định mang trong mình lý tưởng cao đẹp của
thế hệ tuổi trẻ Việt Nam quyết chiến đáu hi sinh vì tổ
quốc:
Lý lẽ – “dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Lý lẽ – :dẫn chứng”
Phương Định là một cô gái có ngoại hình xinh đẹp:
Đánh giá:

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 48


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Nội dung:
Qua nhân vật Phương Định và các cô thanh niên xung
phong, Lê Minh Khuê đã có cái nhìn thật đẹp, thật lãng
mạn về cuộc sống chiến tranh, về con người trong chiến
tranh. Chiến tranh là đau thương mất mát song chiến
tranh không thể hủy diệt được vẻ đẹp tâm hồn rất tươi
xanh của tuổi trẻ, của con người. Chính từ những nơi gian
lao, quyết liệt ta lại thấy ngời sáng vẻ đẹp của tuổi trẻ,
của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam.
Nghệ thuật:
– Lựa chọn ngôi kể phù hợp, cách kể chuyện tự nhiên.
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật chân thực, sinh động,
nhất là miêu tả tâm lí.
– Ngôn ngữ giản dị, vừa mang tính khẩu ngữ vừa đậm
chất trữ tình.
– Câu văn ngắn, nhịp điệu dồn dập, gợi không khí chiến
trường.
 Kết bài:
Khẳng định: Tác phẩm là bản anh hừng ca ca ngợi cuộc
sống, chiến đấu của thanh niên xung phong trên tuyến
đường Trường Sơn

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 49


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 15-4-2023


Ngày dạy: …………………
BUỔI 10: TRUYỆN HIỆN ĐẠI: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ Củng cố và nâng cao hiểu biết về nội dung, nghệ thuật truyện.
_ Hiểu ý nghĩa, giá trị của truyện.
2, Kĩ năng:
_ Kĩ năng đọc – hiểu truyện hiện đại (nhất là truyện sau 1975)
_ Kĩ năng phân tích nhân vật/ tình huống truyện/ cảm nhận vẻ đẹp nhân vật văn học…
_ Kĩ năng viết bài văn nghị luận về tác phẩm truyện.
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: lập dàn ý Đề bài 1: Phân tích truyện Những ngôi sao xa xôi
cho đề bài sau… I, Mở bài:
GV chia lớp thành các nhóm Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm Những ngôi sao xa
nhỏ, thảo luận dàn ý xôi
Các nhóm trình bày kết quả, Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng mơ mộng và tinh
góp ý thần dũng cảm lạc quan trong cuộc chiến đấu đầy gian khổ,
GV thống nhất. hi sinh của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến
Sau đó GV yêu cầu HS chọn đường Trường Sơn
1 luận điểm và trình bày II. Thân bài
thành 1-2 đoạn văn. 1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu
Ba cô gái Thao, Phương Định, Nho làm ở tổ trinh sát mặt
đường
Họ sống trên một cao điểm giữa vùng trọng điểm trên tuyến
đường Trường Sơn, nơi tập trung bom đạn nguy hiểm
Công việc nguy hiểm phải chạy trên cao điểm cả ngày, phơi
mình giữa vùng trọng điểm bắn phá của máy bay địch, sau
mỗi trận bom phải đo khối lượng đất đá, đánh dấu bom
chưa nổ, phá bom
→ Công việc, hoàn cảnh sống nguy hiểm đòi hỏi sự gan dạ,
bình tĩnh
2. Phân tích những nét chung và nét riêng của ba cô gái
thanh niên xung phong
- Họ đều là những cô gái thanh niên xung phong còn trẻ,
phải xa nhà, xa mái trường đi chiến đấu
* Nét chung của ba nữ thanh niên xung phong :
Phẩm chất cao đẹp: tinh thần trách nhiệm cao với công
việc, không sợ cái chết
Dũng cảm, gan dạ: Sẵn sàng nhận nhiệm vụ, dám đối mặt
với cái chết mà không nao núng dù nhiều lần họ bị bom vùi

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 50


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
và làm bị thương
Họ có tinh thần đồng đội gắn bó, thân thiết: thể hiện ở tính
tình,sự quan tâm chăm sóc chu đáo khi đồng đội bị thương
Nêu bật vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung
phong
+ Là những cô gái trẻ dễ vui, mơ mộng nhưng cũng trầm tư
sâu lắng
+ Họ nữ tính thích làm đẹp cho cuộc sống ở chiến trường
khói lửa
+ Bình tĩnh, chủ động, lạc quan luôn nghĩ về tương lai
* Nét riêng
- Nho là em út tính nết trẻ con, thích ăn kẹo, có dáng vẻ bé
nhỏ, nhẹ nhàng, nhưng rất bản lĩnh, rắn rỏi
- Chị Thao là người thích làm dáng nhất, ở chị có những nét
tính cách tưởng trái ngược nhau:
+ Thích hát bài hát do Phương Định bịa ra nhưng lại không
hát trôi chảy bài nào
+ Rất dũng cảm táo bạo nhưng lại sợ máu, sợ vắt
+ Trong cô có sự nhút nhát mềm yếu của cô gái là cô gái
bản lĩnh trong chiến đấu
- Nhân vật Phương Định
+ Là cô gái Hà Nội vào chiến trường 3 năm, hay hoài niệm
về quê hương, mẹ, mái trường...
+ Là cô gái hồn nhiên mơ mộng với nhiều nét tính cách thể
hiện rất rõ ràng: thích hát, thuộc nhiều bài hát, say sưa tận
hưởng cơn mưa hồn nhiên như chưa hề nghe thấy tiếng
bom đạn nổ
→ Đó là vẻ đẹp trong sáng hồn nhiên, thật đáng yêu
+ Chăm sóc chu đáo cho đồng đội
+ Là cô gái nhạy cảm, duyên dáng nhưng không biểu lộ
tình cảm, tỏ ra kín đáo trước đám đông, tưởng như kiêu kì
nhưng lại tạo nên một sức hút tự nhiên
+ Nổi bật nhất phẩm chất anh hùng: có tinh thần trách
nhiệm với công việc, gan dạ tự tin, thận trọng khi làm
nhiệm vụ
→ Qua hành động và dòng suy tư của nhân vật tác giả Lê
Minh Khuê cho người đọc thấy được thế giới nội tâm
phong phú cùng phẩm chất anh hùng của nhân vật
3. Thành công nghệ thuật
- Phương thức trần thuật: kể bằng ngôi thứ nhất chân thực,
miêu tả thế giới nội tâm phong phú sâu sắc
- Ngôn ngữ giọng điệu: lời kể linh hoạt, câu văn ngắn, câu
đặc biệt tạo được sự nhịp nhàng phù hợp không khí chiến
đấu

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 51


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý và tính cách nhân vật đa dạng,
sinh động
III. Kết bài
Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi là thành công của tác
giả khi xây dựng thành công hình tượng tiêu biểu về những
người trẻ trong thời kì kháng chiến chống Mỹ kiên cường,
anh dũng nhưng cũng mơ mộng, hồn nhiên
GV giao nhiệm vụ: lập dàn ý Đề 2: Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Phương Định
cho đề bài sau: cảm nhận vẻ Dàn ý chi tiết cảm nhận về nhân vật Phương Định
đẹp nhân vật Phương Định a) Mở bài
GV chia lớp thành các nhóm - Giới thiệu sơ lược về tác giả Lê Minh Khuê, tác
nhỏ, thảo luận dàn ý phẩm Những ngôi sao xa xôi
Các nhóm trình bày kết quả, - Giới thiệu nhân vật Phương Định, nêu cảm nhận chung về
góp ý nhân vật.
GV thống nhất. Ví dụ: Lê Minh Khuê là nhà văn nữ chuyên viết về cuộc
Sau đó GV yêu cầu HS: sống chiến đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn
- Viết mở bài trong những năm chống Mĩ. Những ngôi sao xa xôi là tác
- Viết kết bài phẩm đầu tay của bà ngợi ca tinh thần dũng cảm của các cô
*nếu còn thời gian: viết các gái thanh niên xung phong, của thế hệ trẻ trong những ngày
đoạn thân bài mưa bom bão đạn. Trong đó, nổi bật là nhân vật Phương
Định - hình tượng tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời kì kháng
chiến chống Mĩ.
b) Thân bài
* Khái quát về truyện
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được sáng tác vào những
năm 1970 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ vô cùng gian
khổ, ác liệt, thanh niên miền Bắc lúc khí thế sôi nổi vì miền
Nam “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Mà lòng phơi phới
dậy tương lai”, lúc đó tác giả từng là chiến sĩ thanh niên
xung phong ở Trường Sơn.
- Giá trị nội dung: Truyện đã khắc họa rõ nét tâm hồn trong
sáng, mộng mơ cùng tinh thần lạc quan, dũng cảm, giàu
nghị lực của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến
đường Trường Sơn - là hình ảnh đẹp của thanh niên, thế hệ
trẻ Việt Nam những năm kháng chiến chống Mĩ.
* Cảm nhận về nhân vật Phương Định
Luận điểm 1: Hoàn cảnh sống và chiến đấu của Phương
Định
- Xuất thân : là con gái Hà Nội, khá xinh xắn, đáng
yêu, tham gia thanh niên xung phong sống giữa khói bụi
Trường Sơn và bom đạn.
- Công việc : đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom
chưa nổ và nếu cần thì phá bom nổ, "chạy trên cao điểm cả
ban ngày".

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 52


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
-> Hoàn cảnh sống và công việc hết sức nguy hiểm, căng
thẳng, cái chết luôn rình rập.
Luận điểm 2: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn Phương Định
- Phương Định là một cô gái có tâm hồn trong sáng
+ Trẻ trung, mơ mộng
 Là cô gái trẻ người Hà Nội
 Từng có thời học sinh hồn nhiên, vô tư
 Hay nhớ về những kỉ niệm
+ Nhạy cảm, hay quan tâm đến hình thức
 Tự đánh giá mình là một cô gái "khá"
 Biết được mình được nhiều người để ý
+ Hay mơ mộng, tìm thấy điều thú vị trong cuộc sống và
trong công việc hết sức nguy hiểm
+ Hồn nhiên, yêu đời, thích hát
 Thích hát, thuộc nhiều bài hát, còn bịa cả lời mà hát
 Dưới cơn mưa đá, cô "vui thích cuống cuồng"
- Phương Định là một người có phẩm chất anh hùng
+ Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc
 Nhận nhiệm vụ phá bom nguy hiểm như một việc
làm quen thuộc hàng ngày
 Hành động chuẩn xác, thuần thục
+ Dũng cảm, gan dạ
+ Bình tĩnh, tự tin và rất tự trọng
+ Khi thực hiện nhiệm vụ phá bom
 Ban đầu có vẻ căng thẳng, hồi hộp
 Cô cảm thấy ánh mắt các chiến sĩ đang dõi theo
 Lòng tự trọng của cô đã chiến thắng cả bom đạn
+ Thương yêu đồng đội
 Chăm sóc Nho chu đáo
 Hiểu rõ tâm trạng lo lắng của chị Thao khi Nho bị
thương
 Với đại đội trưởng, chỉ tiếp xúc qua điện thoại nhưng
biết rõ cách ăn nói
 Quý trọng, cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô đã
gặp.
c) Kết bài
- Nêu cảm nhận của em về nhân vật Phương Định.
Ví dụ: Gấp lại trang sách người đọc càng khâm phục hơn
nữa vẻ đẹp phẩm chất của Phương Định: kiên cường, anh
hùng, dũng cảm, mà cũng rất đỗi mơ mộng, tinh tế. Cô là
đại diện tiêu biểu cho thế hệ thanh niên Việt Nam trong thời
kì kháng chiến chống Mỹ. Chính những con người ấy đã
đem hết tuổi xuân, sức trẻ để cống hiến, bảo vệ tổ quốc.
*Ghi nhớ:

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 53


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
- Nội dung nghệ thuật của truyện
- Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện
Ngày soạn:17-4-2023
Ngày dạy: …………………
BUỔI 11: Luyện đề phần Đọc – hiểu
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ HS nắm được cấu trúc về hình thức, nội dung đề thi, đặc biệt cấu trúc các câu hỏi phần
Đọc – hiểu (bám vào ma trận cuối kì 2 của Phòng)
_ Củng cố kiến thức về Đọc – hiểu, để bước đầu giải quyết các đề thi (thử) cụ thể.
2, Kĩ năng:
_ Kĩ năng giải quyết các câu hỏi theo các cấp độ trong phần đọc – hiểu.
_ Kĩ năng trình bày câu trả lời phần đoc hiểu.
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV giới thiệu qua cho HS về I, Giới thiệu qua về ma trận của phòng phần Đọc
ma trận của Phòng phần Đọc hiểu:
hiểu để HS có hướng ôn tập. - Nhận diện các phương thức biểu đạt của đoạn trích/văn
bản.
- Nhận diện biện pháp tu từ hoặc các thành phần biệt lập
hoặc phép liên kết (về hình thức) trong đoạn trích/ văn
bản.
- Hiểu được tác dụng của biện pháp tu từ hoặc phép liên
kết (về hình thức) trong đoạn trích/ văn bản.
- Hiểu nội dung chính của đoạn trích/ văn bản.
Luyện đề: rèn kĩ năng II, Luyện đề cụ thể:
GV chia lớp thành 4 nhóm với Đề 1:
4 nhiệm vụ trong thời gian 15p Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu
N1: đề 1 4:
N2: đề 2 Bà hành khất đến ngõ tôi
N3: đề 3 Bà tôi cung cúc ra mời vào trong
N4: đề 4 Lưng còng đỡ lấy lưng còng
Các nhóm thảo luận, giải quyết Thầm hai tiếng gậy tụng trong nắng chiều.
các đề đọc hiểu. Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu
Các nhóm trình bày kết quả Gạo còn hai ống chia đều thảo thơm
Các nhóm khác gps ý, bổ sung Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm.
Gv chốt kiến thức và kĩ năng Bà ngồi dưới đất mắt buồn ngó xa...
phần đọc hiểu. Lá tre rụng xuống sân nhà
Thoảng hương nụ vối…chiều qua....cùng chiều.
(Bà Tôi - Kao Sơn, dẫn theo nguồn
http://baohinhbinh.org.vn)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính
được sử dụng trong bài thơ?

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 54


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Câu 2 (0,5 điểm). Tìm từ đồng nghĩa với từ hành khất.
Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ
thứ ba: Lưng còng đỡ lấy lưng còng
Câu 4 (0,5 điểm). Thái độ ứng xử cảm động chan chứa
tình người của người bà trong hai thơ trên đã gợi cho em
những suy nghĩ gì?
Gợi ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong
bài thơ: biểu cảm
Câu 2: Từ đồng nghĩa với từ "hành khất" là "ăn mày"
hoặc "ăn xin"
Câu 3: Biện pháp tu từ trong câu thơ "Lưng còng đỡ lấy
lưng còng" là: (chọn 1 trong 2)
- Điệp ngữ: "lưng còng"
- Hoán dụ => khắc họa chân dung già nua, nhọc nhằn có
phần tội nghiệp của hai người bạn già. Từ "lưng còng"
được lặp lại, kết hợp với động từ "đỡ" đã tái hiện một
hình ảnh đẹp đẽ, cảm động, ấm áp tình người giữa chủ
nhà và người hành khất.
Câu 4: Thái độ ứng xử cảm động chan chứa tình người
của người bà trong bài thơ trên đã gợi cho em những suy
nghĩ về tình người, lòng nhân ái của người bà đối với
người ăn xin. Đó là nét đẹp tinh thần rất cần phải được
trân trọng, nâng niu, giữ gìn và nhân lên.
Đề 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ
câu 1 đến câu 4:
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn
chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có
thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ
hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ
cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng
bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc
chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với
những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai
hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn - Phạm Lữ, Nếu
biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.24)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính
được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu:
Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh
ra với những giá trị có sẵn.
Câu 3 (0,5 điểm). Nêu tên một biện pháp tu từ có trong
những câu in đậm.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 55


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Câu 4 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là
gì?
Gợi ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị
luận.
Câu 2: Thành phần biệt lập trong câu: "chắc chắn"
Câu 3: Biện pháp tu từ: điệp từ ("nhưng"), lặp cấu trúc
câu "bạn có thể không....nhưng...."
Câu 4: Nội dung chính của đoạn trích trên: Mỗi con
người trong chúng ta đều có những giá trị riêng và
chính bản thân chúng ta cần biết trân trọng những giá
trị đó.
Đề 3:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Bông lau, sậy đẹp nhất là lúc đang tàn, lúc đang phai.
(2) Dường như có vài thứ giống vậy, như mùa thu, pháo
hoa, giao thừa, tiếng chuông chùa ... lúc đẹp là lúc mất.
(3) Chẳng hiểu đẹp để mất hay vì biết sẽ mất nên đẹp. (4)
Gió chướng thông ngọn thì bông sậy lìa cây, vào khi ngọt
ngào và mỹ miều nhất, rút lui, buông bỏ vào lúc vinh
quang nhất. (5) Nên tôi, trong vai người đứng ngắm phải
ngẩn ngơ nhớ tiếc. (6) Đôi lúc nghĩ, có người nào dám và
được rời đi nhẹ nhõm như cái bông sậy nhỏ nhoi này?
(Trích Chập chờn lau sậy ... - Nguyễn Ngọc Tư, Bánh trái
mùa xưa, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 93,94)
a. Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn.
b. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu (2).
c. Tìm từ láy trong câu (6).
d. Em hiểu như thế nào về nội dung của đoạn văn?
Gợi ý:
a. Câu chủ đề của đoạn văn: Bông lau, sậy đẹp nhất là lúc
đang tàn, lúc đang phai.
b. Thành phần biệt lập trong câu (2): "Dường như"
c. Từ láy trong câu (6): nhẹ nhõm, nhỏ nhoi
d. Nội dung của đoạn văn:
Đề 4: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu
Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em
Nhưng làm được những điều phi thường lắm
Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm
Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào.
Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao
Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng
Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận
Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 56


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
(Trích "Đất nước ở trong tim" - Chu Ngọc Thanh)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?
Câu 2 (0,5 điểm). Đoạn thơ trên sử dụng phương thức
biểu đạt chính nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng
trong hai câu thơ cuối của khổ thơ thứ nhất. Hiệu quả của
biện pháp tu từ đó?
Câu 4 (1,0 điểm).
Nêu nội dung chính của đoạn thơ. Từ nội dung đó đã
chạm vào miền cảm xúc nào trong em về đất nước?
Gợi ý:
Câu 1. Thể thơ của đoạn thơ: tự do
Câu 2. Đoạn thơ trên sử dụng phương thức biểu đạt chính
là biểu cảm
Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ
cuối của khổ thơ thứ nhất là biện pháp điệp từ.
Tác dụng: vừa nhấn mạnh, vừa gợi cho cảm xúc của
người đọc vào lý do rằng trong con người Việt Nam vẫn
luôn tồn tại "nhân văn", "đồng bào" nên dù nước ta có
nhỏ bé thật đấy nhưng vẫn làm nên được những điều phi
thường.
Câu 4. Nội dung chính của đoạn thơ: Sự đoàn kết của cả
nước trước đại dịch.
(Các em tự nêu suy nghĩ và nêu cảm xúc của mình.)
III, Ghi nhớ:
- Cách trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu:
+ câu nhận biết
+ câu thông hiểu

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 57


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023

Ngày soạn: 20-4-2023


Ngày dạy: ……………………..
BUỔI 12: LUYỆN ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ HS nắm được cấu trúc về hình thức, nội dung đề thi, đặc biệt câu Nghị luận xã hội trong
đề thi (khảo sát của Phòng và đề thi tuyển sinh lớp 10)
_ Cập nhật, Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức xã hội để bước đầu giải quyết các đề thi
(thử) cụ thể.
2, Kĩ năng:
_ Kĩ năng Tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết bài văn nghị luận xã hội ( về sự việc hiện tượng đời
sống hay một tư tưởng đạo lí)
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ cho HS Đề 1: Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu dưới
“..” “Lòng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm. Thấu cảm là
Cách thức thực hiện: thảo khả năng nhìn thế giới bằng con mắt của người khác, đặt
luận theo nhóm bàn mình vào cuộc đời của họ. Giống như cái lạnh thấu tủy hay
Các nội dung cần thảo luận: cái đau thấu xương, thấu cảm là sự thấu hiểu thấu đáo,
1, vấn đề cần nghị luận được trọn vẹn một ai đó, khiến ta hiểu được những suy nghĩ của
đặt ra trong ngữ liệu cần giải họ, cảm được những cảm xúc của họ, và tất cả xảy ra mà
quyết là gì? không có sự phán xét. Khả năng đọc được tâm trí và tâm
2, cách triển khai vấn đề hồn của người khác là khả năng phát triển ở những người
nghị luận trong một đoạn mẫn cảm. Thấu cảm khiến ta hồi hộp khi quan sát một
văn (khoảng 200 từ) người đang đi trên dây ở trên cao, làm chúng ta cùng vui
3, viết thành đoạn văn buồn với một nhân vật ở trong truyện.
HS thực hiện nhiệm vụ Thấu cảm xảy ra trong từng khoảnh khắc của cuộc sống.
HS trình bày kết quả Một em bé 3 tuổi chìa con gấu bông của mình cho em gái
HS khác góp ý sơ sinh đang khóc để dỗ nó. Một cô gái nhăn mặt khi theo
GV nhận xét, chốt kiến thức, dõi bạn mình trên giường bệnh chật vật uống một viên
kĩ năng. thuốc đắng. Mùa EURO 2016 kết thúc với một hình ảnh
đẹp: một cậu bé Bồ Đào Nha tiến tới an ủi một fan người
Pháp cao to gấp rưỡi mình đang ôm mặt khóc vì đội Pháp
thua trong trận chung kết. Anh người Pháp cúi xuống ôm
cậu bé mà người vẫn rung lên nức nở. Cậu đợi cho tới khi
anh đi khuất hẳn rồi mới tiếp tục phất cờ mừng chiến
thắng” (trích Thiện, Ác và smartphone, Đặng Hoàng Giang,
Nxb Hội Nhà Văn, 2017, tr.275).
Câu hỏi: Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc hiểu,
anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 58


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
Gợi ý:
Với nội dung văn bản và câu hỏi đề thi như trên, rõ ràng,
việc trước tiên, trong bài viết, ở phần Mở đầu (I), học sinh
phải nêu lại yêu cầu của đề: “trắc ẩn” và “thấu cảm” được
coi là hai từ chìa khóa trong văn bản, đồng thời là nội dung
chính của câu hỏi. Việc đầu tiên, để cho rõ ràng, học sinh
phải giải thích cho rõ hơn khái niệm của hai từ khóa. Trong
hai từ này, “trắc ẩn” có lẽ là từ thông dụng hơn, từng được
sử dụng nhiều trong nói và viết. Nhiều người,trong đó có
học sinh hiểu được dễ dàng khái niệm này: trắc ẩn là tình
thương, sự cảm thông, thấu hiểu, sẻ chia giữa người với
người trong cuộc sống, gọi là trắc ẩn vì nó từ bên trong, ẩn
kín, không lộ ra bên ngoài, nên không dễ nhận ra. Tuy
nhiên, với từ thấu cảm, do lâu nay ít người sử dụng, lại ở
thời điểm kỳ thi 2017, không ít học sinh rất khó giải thích.
Tuy nhiên, như trên đã nói, trong trường hợp gặp khó khăn
về bất cứ điều gì trong câu hỏi đề thi, học sinh nên đọc kỹ
lại văn bản phần Đọc hiểu để được giải thích. Quả là, tại
phân đoạn [1]) phần Đọc hiểu, chính văn bản đã giúp ta
hiểu rõ hơn khái niệm nội dung của từ “thấu cảm”: “Lòng
trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm. Thấu cảm là khả
năng nhìn thế giới bằng con mắt của người khác, đặt mình
vào cuộc đời của họ […], thấu cảm là sự thấu hiểu thấu
đáo, trọn vẹn một ai đó, khiến ta hiểu được những suy nghĩ
của họ, cảm được những cảm xúc của họ, và tất cả xảy ra
mà không có sự phán xét. Khả năng đọc được tâm trí và
tâm hồn của người khác là khả năng phát triển ở những
người mẫn cảm…”.
Sau khi đã giải thích từ khóa cũng như yêu cầu chính câu
hỏi đề thi, Phần tiếp theo mới bắt đầu đi sâu bàn luận nội
dung chính yêu cầu của đề bài: ý nghĩa của sự thấu
cảm trong cuộc sống. Đây là phần chính, phần quan trọng
nhất mà học sinh phải thực hiện ở phần này. Phần này có
hai yêu cầu. Một là, người viết phải trình bày trực tiếp suy
nghĩ cá nhân của mình về ý nghĩa của sự thấu cảm trong
cuộc sống. Xin được nhấn mạnh, yêu cầu bắt buộc là ý
nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống, chứ không còn đơn
giản chỉ là giải thích khái niệm từ “thấu cảm”. Trong phần
bàn luận này, học sinh có thể dựa vào hiểu biết riêng của
bản thân và cả sự vận dụng những kiến thức bên ngoài,
trong cuộc sống, của người khác, kể cả phần nội dung câu
hỏi Đọc hiểu.
Hai là, bài viết phải có sự bàn luận mở rộng, chuyên sâu, để
nội dụng được luận bàn thấu đáo, thuyết phục hơn. Ý nghĩa

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 59


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
của sự thấu cảm phải được đào đi, xới lại. Thoạt tiên, nghe
qua từ này, ai cũng có thể giải thích được, đó là sự hiểu
biết, cảm thông sâu sắc nhất giữa người này với người
khác, sự thâm nhập vào “bên trong” người khác. Vậy ý
nghĩa của nó trong cuộc sống là gì? Trong khi giải thích và
bình luận, học sinh hoàn toàn có thể bổ sung thêm những
dẫn chứng minh họa được lấy ngay trong cuộc sống hàng
ngày, càng “sốt dẻo” càng tốt. Chẳng hạn, trong đại dịch
covid vừa qua, trên thế giới và ở Việt Nam, biết bao người
đã rơi vào tình cảnh khó khăn, trớ trêu, khiến ai cũng rưng
rưng xúc động. Một người mẹ, trước mỗi bữa ăn, nước mắt
dàn dụa, vì mâm cơm hàng ngày của các con mình, quá
đạm bạc, đơn sơ, do bà và chồng bị mất việc ở công ty; một
người lao động ở nước ngoài bị kẹt lại trên sân bay, vì
chuyến bay dự định, không được lệnh cất cánh,do dịch
covid; một anh/ chị bác sĩ suốt hàng tháng trời, không có
được chút thời gian cho riêng mình, không thể trở về nhà ăn
bữa cơm chung với gia đình, những người thân. Rồi còn
biết bao hành vi “nghĩa hiệp”khác: những người đã sẵn
sàng đứng ra chia sẻ tình cảm, tiền bạc, công sức của mình
cho cộng đồng chung. Họ đã thể hiện lòng “trắc ẩn”, và sự
“thấu hiểu” một cách dung dị nhất. Sự thấu cảm rõ ràng
không phải chỉ thuộc riêng thế giới những người khốn khó,
thấp bé, mà còn cả ở những người đầy đủ, hạnh phúc. Thấu
cảm rốt cục chính là sự sẻ chia cùng nhau.
Cuối cùng phần cuối đoạn văn chỉ còn nhiệm vụ tổng kết và
nêu những nhận thức, bài học cho cá nhân và cho xã hội, về
lòng trắc ẩn và sự thấu cảm trong cuộc sống hàng ngày
GV tiếp tục giao nhiệm vụ Đề 2:
cho HS “..” Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em
Cách thức thực hiện: cá nhân Nhưng làm được những điều phi thường lắm
HS thực hiện nhiệm vụ: viết Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm
đoạn văn Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào.
HS trình bày kết quả Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao
HS khác góp ý: Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng
+ Hình thức đoạn văn Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận
+ Nội dung đoạn văn: trình Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy.
bày các ý theo đúng trình tự (Trích "Đất nước ở trong tim" - Chu Ngọc Thanh)
chưa thuyết phục chưa? Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ)
GV nhận xét, chốt kiến thức, trình bày suy nghĩ của em về tinh thần đoàn kết được gợi ra
kĩ năng. từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu.
Câu 1 (2,0 điểm)
- Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn nghị luận 200 chữ
- Yêu cầu về nội dung: suy nghĩ của em về tinh thần đoàn

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 60


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
kết
*Gợi ý:
*Dẫn dắt đề tài: Sau khi đọc bài thơ "Đất nước ở trong tim"
của cô giáo Chu Ngọc Thanh đã cho em những suy nghĩ
gì về tinh thần đoàn kết.
*Phân tích vấn đề:
- Giải thích:
+ Tinh thần đoàn kết là sự gắn kết, sự liên kết bền chặt giữa
các cá nhân trong một tập thể để trải qua hoặc hoàn thành
những giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
+ Tinh thần đoàn kết đó cũng được bộc lộ rõ nét trong tình
hình đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nặng
nề về cả kinh tế, tính mạng và sức khỏe người dân.
- Biểu hiện của tinh thần đoàn kết
+ Khi xưa, tinh thần đoàn kết của nhân dân, của ông cha ta
khi đánh lùi giặc ngoại xâm, giữ vững bảo toàn lãnh thổ
Việt Nam khỏi thực dân Pháp, đế quốc Mỹ.
+ Ngày nay, tinh thần đoàn kết chính là chung tay vào xây
dựng phát triển đất nước, xã hội. Khi dịch bệnh bùng phát,
người dân trong cả nước ủng hộ, quyên góp sức người sức
của. Không chỉ có các y, bác sĩ, những chiến sĩ ngoài biên
phòng... mà là toàn Đảng, toàn dân ta cùng chung tay chống
dịch.
- Làm sao có được sự đoàn kết ?
+ Mỗi cá nhân nên đặt lợi ích chung hàng đầu, phấn đấu
cống hiến hết mình vì tổ chức.
+ Hiểu rõ sức mạnh đoàn kết và cố gắng phát huy tinh thần
đó trong tổ chức, tập thể.
- Lên án người không có sự đoàn kết:
+ Phê phán các cá nhân sống ích kỷ, hẹp hòi, chỉ nghĩ cho
bản thân mình, vì trục lợi mà bán khẩu trang, nước rửa tay
khô giá đắt, không đạt tiêu chuẩn...
+ Phê phán những kẻ âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân
tộc, lan truyền mê tín dị đoan, thông tin sai lệch ảnh hưởng
nghiêm trọng tới cộng đồng.
*Kết thúc vấn đề: Đúc kết lại vấn đề và rút ra bài học cho
bản thân em.
*Ghi nhớ:
- cách viết đoạn văn nghị luận từ một vấn đề được gợi ra từ
phần đọc hiểu.
+ xác định đúng vấn đề nghị luận
+ triển khai vấn đề theo trình tự:
1.giải thích vấn đề
2.Biểu hiện

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 61


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
3.bàn luận
4.Bài học nhận thức và hành động

Ngày soạn: 1-5-2023


Ngày dạy: …………………
BUỔI 13: Luyện đề Nghị luận văn học
I, Yêu cầu cần đạt:
1, Kiến thức:
_ HS nắm được cấu trúc về hình thức, nội dung đề thi, đặc biệt cấu trúc dạng đề Nghị luận
văn học của Phòng, Sở.
_ Củng cố kiến thức về Tác giả, tác phẩm để bước đầu giải quyết các đề thi (thử) cụ thể.
2, Kĩ năng:
_ Kĩ năng Tìm hiểu đề, Lập dàn ý, viết bài văn nghị luận văn học (về Thơ, truyện)
II, Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của GV và Nội dung kiến thức cần đạt
HS
Luyện đề: Câu 2 (5,0 điểm).
GV chia lớp thành 4 Cảm nhận về ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong hai khổ
nhóm nhỏ, giải quyết 2 thơ sau:
đề bài sau: Ta làm con chim hót
N1,2: Đề 1 (năm 2019) Ta làm một cành hoa
N3,4: Đề 2 (năm 2021) Ta nhập vào hòa ca
Nhiệm vụ: Một nốt trầm xao xuyến.
_ Lập dàn ý. Một mùa xuân nho nhỏ
GV cho HS lập dàn ý. Lặng lẽ dâng cho đời
Các nhóm thảo luận, góp Dù là tuổi hai mươi
ý, hoàn thiện dàn ý. Dù là khi tóc bạc.
Chú ý: HS góp ý cách (Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập hai,
xác định vấn đề nghị NXB Giáo dục )
luận, cách xác lập luận (Đề thi Văn vào lớp 10- 2019 Nghệ An )
điểm, nêu luận cứ… Dàn ý chi tiết:
 GV chốt lại các ý 1. Mở bài:
chính: – Giới thiệu qua về tác giả và tác phẩm:
- Cách mở bài – Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là một bài thơ hay nó chính là
- Cách triển khai nỗi lòng của tác giả, nói lên ước mơ, khát khao của tác giả
luận điểm. Thanh Hải muốn cống hiến sức lực, trí tuệ của mình để xây
- Cách viết kết dựng đất nước.
bài… – Đây là bài thơ cuối được tác giả viết năm 1980 khi đang nằm
trên giường bệnh trước khi qua đời không lâu.
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
...
Dù là khi tóc bạc

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 62


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
2. Thân bài:
– Phân tích tựa đề của bài thơ là “Mùa xuân nho nhỏ” tác giả
cũng đã gửi gắm rất nhiều tình cảm vào đó. Mùa xuân chúng ta
sẽ nghĩ nhiều tới những cành lộc non đâm chồi xanh biếc, nhiều
sức sống, phơi phới niềm tin. Nhưng đi bên cạnh hai từ “mùa
xuân” lại là hai từ “nho nhỏ” gợi cho ta những cái gì đó nhỏ bé,
giản dị.
– Ước mơ được cống hiến, mãi cống hiến, được thấy mình còn
có ích, giúp ích cho cuộc đời dù chỉ là một cái gì đó “nho nhỏ”.
Dù là tuổi hai mươi trẻ trung, phơi phới, tràn trề năng lượng,
nhiệt huyết hay là khi tóc đã điểm hoa râm, đôi chiếc bạc, thân
thể đã yếu ớt, cơ bắp và thớ thịt đã không còn cứng chắc, thì
ước muốn được cống hiến vẫn còn vẹn nguyên trong tim tác
giả.
– Tác giả chỉ muốn như “một nốt trầm xao xuyến” hòa nhập
cùng mọi người, hòa ca vào bản nhạc mùa xuân của cuộc đời,
của đất nước.
– Tác giả nói tới quy luật của cuộc đời của con người là sinh-
lão-bệnh-tử. Ai cũng có lúc trẻ trung, rồi già đi “dù là tuổi hai
mươi” hay là khi “tóc bạc” thì khát khao cống hiến, cảm thấy
mình sống có ích vẫn luôn cháy bỏng trong tim tác giả.
– Tác giả hy vọng những ước mơ giản dị, những dâng hiến nhỏ
nhoi của mình sẽ được hòa vào biển người rộng lớn ngoài kia
cùng chung tay xây dựng vào sự phát triển của tổ quốc, một tổ
quốc thiêng liêng.
3. Kết bài
– Nêu lên cảm nghĩ của mình về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.
– Khẳng định lại một lần nữa những khát khao, ước muốn trong
con tim tác giả gửi tới cuộc đời, một khát khao được sống cống
hiến sức mình cho việc xây dựng quê hương đất nước “dù là
tuổi hai mươi, dù là khi tóc bạc”.
Câu 2. Nghị luận văn học (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt


có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
(Trích Ánh trăng - Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.156)

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 63


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
(Đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Nghệ An 2020 )
Dàn ý tham khảo:
a) Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy
- Giới thiệu khái quát bài thơ: Ánh trăng (1978) là lời nhắc nhở
về một thái độ sống thủy chung tình nghĩa thông qua hình ảnh
ánh trăng quen thuộc trong thi ca.
- Dẫn dắt hai khổ thơ.
b) Thân bài: Cảm nhận về đoạn thơ
- Sự đối diện giữa trăng và người:
+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.
+ Hành động “vội bật tung cửa sổ” -> vội vàng, khẩn trương
+ Cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng tròn”
-> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ
ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.
=> Quan hệ giữa người và trăng không còn là tri kỉ, tình nghĩa
như xưa vì con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng
thay thế cho điện sáng mà thôi.
- Sự đối diện giữa nhân vật với vầng trăng như đối diện với
chính mình, với quá khứ:
+ Tư thế đối mặt: Ngửa mặt lên nhìn mặt
+ “rưng rưng” : cảm xúc rung động, xao xuyến
-> Ánh trăng đã thức dậy những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh
thức lại tình cảm bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con
người đã lãng quên.
=> Trăng là hiện thân của tất cả những gì đã qua trong quá khứ,
là tuổi thơ, là chiến tranh gian khổ nhưng hào hùng, là sự hi
sinh xương máu nhưng đánh đổi lấy cuộc sống hiện tại tự do,
đủ đầy. Nhân vật đã lãng quên tất cả, mải mê hưởng thụ cuộc
sống mới, đến khi nhìn lại thì như đánh mất một phần bản thân
mình, xúc động và hối hận.
=> Tác giả nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở
chúng ta, những người đang sống trong hoà bình, hưởng những
tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách
mạng của biết bao người đi trước.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự
- Hình ảnh thơ vừa cụ thể, sinh động vừa khái quát, giàu tính
biểu cảm
...
c) Kết bài
- Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ.
*Ghi nhớ:

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 64


Trường THCS Hưng Chính Năm học 2022-2023
- Cách làm bài nghị luận về đoạn thơ/bài thơ.

Giá o á n Dạ y thêm vă n 9 – kì II GV: Phan Diệu Thu Page 65

You might also like