Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO Lotteria 1.
BÁO CÁO Lotteria 1.
1
https://amp.dantri.com.vn/du-lich/lotteria-ky-vong-thu-hut-khach-hang-bang-vi-sot-mat-ong-moi-
20231106172340497.htm
nhanh nói chung mà còn là nơi chứa những kỉ niệm đẹp nói riêng trong tâm trí của
nhiều thế hệ.2
Theo Báo Thanh niên trong bài “Lotteria mang niềm vui Quốc tế thiếu nhi đến
Làng trẻ em SOS Gò Vấp” (2023) cho thấy bên cạnh hoạt động kinh doanh Lotteria
còn có các hoạt động san sẻ trách nhiệm với cộng đồng như ưu tiên chú trọng đầu
tư vào các chương trình bồi dưỡng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn; những thế hệ trẻ tuổi, thanh thiếu niên - những mầm non tương lai của
đất nước cần sự chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.3
Tuyết Ngọc, 2022, Lotteria – Quản trị rủi ro trong kinh doanh quốc tế, tiểu luận,
trường đại học Văn Lang. Lotteria là chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh trực thuộc tập
đoàn Lotte – một trong năm tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc, cũng là “con đẻ” trong
đại gia đình là Tập đoàn đa quốc gia Lotte. Đây là một trong những tên tuổi đa
ngành đình đám tại khu vực Đông Á bao gồm từ kinh doanh khách sạn, bánh kẹo,
bất động sản, xuất nhập khẩu và siêu thị. Người khai sinh ra thương hiệu đồ ăn
nhanh nổi tiếng Lotteria là Shin Kyuk Ho, một doanh nhân người Hàn Quốc. Suốt
7 năm liền Lotteria đứng vị trí số 1 về “Brand Power”, được cấp bởi “ Korea
Management Association”, và được chọn là vị trí số 1 về năng lực cạnh tranh
thương hiệu với danh hiệu “Brand Stock” của cơ quan đánh giá giá trị thương hiệu.
Lotteria có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1998. Hiện nay, mang tầm vóc của
doanh nghiệp quốc tế, Lotteria đang dẫn đầu ngành công nghiệp ăn uống quốc nội
với hơn 210 nhà hàng tại hơn 30 tỉnh/thành trên cả nước. Trong năm 2021, công ty
sẽ đầu tư thêm một nhà máy ở Khu công nghiệp Long Hậu (Long An) để cung cấp
nguyên liệu cho thịtrường Việt Nam. Người phụ trách hoạt động marketing tại Việt
Nam của Lotteria cho biết hệ thống nhượng quyền của chuỗi cửa hàng đồăn này
vẫn liên tục được mở rộng hiện đã đạt gần 100 cửa hàng nhượng quyền, nâng
tổng số cửa hàng trên toàn quốc lên con số hơn 260 điểm. Đồng thời, Lotteria Việt
Nam hiện cũng là chuỗi nhượng quyền đồ ăn nhanh nhiều khách hàng nhất trong hệ
thống.
Duy và Đặng Nguyễn Nhật, 2022, Thực trạng kinh doanh chuỗi cung ứng thức ăn
nhanh ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ. Theo báo cáo của Euromonitor, năm 2016
trong thị trường ẩm thực tại Việt Nam, ngành thức ăn nhanh hiện đang tụt xuống
hạng thứ 3, đứng sau tốc độ tăng trưởng của ngành nhà hàng và mô hình ẩm thực
2
https://m.kenh14.vn/lotteria-noi-van-giu-ky-niem-cua-8000-ngay-troi-qua-va-tham-chi-con-nhieu-them-
nua-20220129145005642.chn
3
https://thanhnien.vn/lotteria-mang-niem-vui-quoc-te-thieu-nhi-den-lang-tre-em-sos-go-vap-
185230608180715237.amp
đường phố dạng ki-ốt di động. Tuy nhiên, nếu xét về tổng giá trị ngành, thức ăn
nhanh vẫn xếp thứ 2 chỉ sau ngành nhà hàng (Lương Hạnh, 2020). Điển hình cho
sự chậm lại đó là hai chuỗi đồ ăn nhanh giữ thị phần cao nhất - KFC và Lotteria
cũng bắt đầu cho thấy dấu hiệu giảm tốc. Năm 2018, KFC Việt Nam ghi nhận
doanh thu gần 1.480 tỷ đồng, chỉ tăng 7,5% so với năm 2017. Trước đó một năm,
tốc độ tăng doanh thu đạt hơn 18,3%. Lotteria Việt Nam cũng gặp tình trạng tương
tự khi doanh thu năm 2018 chỉ tăng hơn 2% so với mức 17% một năm trước đó. Số
liệu sổ sách của Lotteria cũng đã ghi nhận khoản lỗ 11,2 tỉ won (tương đương 231
tỉ đồng) mặc dù Việt Nam là một trong những thị trường quan trọng của tập đoàn
này. Giá trị sổ sách của Lotteria Việt Nam đã giảm đến hơn 40% trong năm xảy ra
đại dịch COVID-19.
Hồ Liễu, Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp thức ăn
nhanh của cửa hàng lotteria. Lotteria có đặc điểm phù hợp với khách hàng là giới
trẻ và công chức văn phòng. Cửa hàng có không gian thoải mái và có cả dịch vụ
giao hàng tận nơi. Đội ngũ nhân viên ở các cửa hàng chủ yếu là nhân viên trẻ, năng
động, sáng tạo, nhanh nhẹn...chủ yếu là sinh viên, học sinh đâu là điểm làm ấn
tượng khách hàng khi đến ăn, bên cạnh đó do vấn đề về tâm lý cả nhân nhân viên
phục vụ đôi lúc khách hàng còn phản ảnh thái độ nhân viên chưa nhiệt tinh với
khách, vẫn còn có thái độ không tôn trọng khách. Thực đơn của quán chủ yếu ở các
món từ gà, hamburger, khoai tây chiên... Nếu vào quán thường xuyên, khách không
thể gọi món mới để thay đổi khẩu vị. Vì thế khách hàng trung thành cũng chỉ có thể
đến ăn nhiều nhất vải ba lẫn trong tuần, đòi hỏi doanh nghiệp cần nghiên cứu tạo ra
các món ăn phù hợp hơn đối với khẩu phần ăn uống của người Việt.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Mức độ hài lòng của KH về gà rán ở cửa hàng
Lotteria tại Hà Nội.
b. Khách thể nghiên cứu: Khách hàng đã từng sử dụng đồ ăn nhanh tại
các chuỗi cửa hàng Lotteria
c. Phạm vi nghiên cứu: TP.Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Dựa trên nền tảng lý thuyết và các mô hình nghiên cứu
trước đây để xây dựng và phát triển các biến nghiên cứu, các khái niệm hoặc
thang đo lường nhằm mục đích xác định hệ thống khái niệm hoặc thang đo lường
phù hợp, đồng thời sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và hỏi ý kiến chuyên
gia để bổ sung và hoàn chỉnh thang đo chính thức với các yếu tố và chỉ báo ảnh
hưởng lên sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm gà rán của Lotteria.
Nghiên cứu định lượng: Dựa vào bảng câu hỏi đã xây dựng và dùng kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp khách hàng đang sử dụng gà rán Lotteria tại Hà Nội để thu
thập số liệu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đánh giá thang đo
lường, kiểm định mô hình lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các thang đo
nhân tố và sự hài lòng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Khách hàng kỳ vọng gì ở sản phẩm Lotteria?
Câu 2: Mức độ sử dụng sản phẩm gà rán Lotteria của khách hàng?
Câu 3: Mức độ hài lòng của khách hàng sau khi mua và sử dụng sản phẩm?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết 1: Khách hàng mong muốn gà rán Lotteria đảm bảo an toàn thực
phẩm, giá cả hợp lí, dịch vụ nhanh chóng,…
Giả thuyết 2: Khách hàng đa số thường xuyên sử dụng đồ ăn nhanh tại cửa
hàng Lotteria.
Giả thuyết 3: Sau khi mua và sử dụng khách hàng hài lòng với chất lượng sản
phẩm gà rán của Lotteria,
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
8.1. Ý nghĩa khoa học:
+ Hình thành các nhân tố cấu thành sự hài lòng của khách hàng đối với
sản phẩm gà rán.
+ Giúp xác định được thứ tự ưu tiên các yếu tố tạo nên sự hài lòng của
khách hàng đối với sản phẩm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Từ đó, có thể
nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài sẽ giúp cho các chủ sở hữu chi
nhánh cửa hàng Lotteria tại Hà Nội có được những nhận thức về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng khách hàng đối với gà rán Lotteria, cũng như đánh giá
mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của mình tại thời điểm hiện
tại nhằm đưa ra giải pháp giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm gà rán Lotteria.
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG VỀ GÀ RÁN LOTTERIA TẠI HÀ NỘI.
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm sản phẩm
Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc
làm thõa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan
niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi
nhuận.
1.1.2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể( đối tượng) tạo cho thực thể đó
có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. ( Quản lý chất lượng
và đảm bảo chất lượng – Thuật ngữ và định nghĩa – TCVN 5814 – 1994).
1.1.3. Khái niệm sự hài lòng
Theo Kotler (1996): Thì sự hài lòng của khách hàng là mức độ của trạng thái cảm
giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với kỳ
vọng của người đó.
1.1.4. Phân loại sự hài lòng.
- Hài lòng tích cực (Demanding Customer Satisfaction).
- Hài lòng ổn định(Stable customer satisfaction)
- Hài lòng thụ động(Resigned customer satisfaction).
1.1.5. Thức ăn nhanh (FastFood)
Thức ăn nhanh là tên gọi chung các loại thức ăn được chế biến và phục vụ cho
người ăn một cách nhanh chóng. Thông thường, thuật ngữ này được dùng để chỉ
các thực phẩm được bán hoặc chế biến tại một cửa hàng với các thành phần được
làm nóng hoặc đã được nấu trước và phục vụ khách hàng theo hình thức đóng gói
mang đi. Fastfood thường nhỏ gọn, mang hương vị hấp dẫn và trình bày bắt mắt,
kích thích người ăn.
Theo Wikipedia Thức ăn nhanh là một loại thức ăn sản xuất hàng loạt được thiết kế
để bán lại cho mục đích thương mại và ưu tiên hàng đầu là "tốc độ phục vụ" so với
các yếu tố liên quan khác liên quan đến khoa học thực phẩm.
1.2. Lý thuyết áp dụng
1.2.1. Lý thuyết sự hài lòng cuả Philip Kotler
Theo Philip Kotler, sự thỏa mãn - hài lòng của khách hàng (customer satisfaction)
là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả
thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của họ. Mức độ
hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng, nếu kết quả
thực tế thấp hơn kỳ vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương
xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng
thì khách hàng rất hài lòng. Kỳ vọng của khách hàng được hình thành từ kinh
nghiệm mua sắm, từ bạn bè, đồng nghiệp và từ những thông tin của người bán và
đối thủ cạnh tranh.
Để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, doanh nghiệp cần có những khỏan đầu
tư thêm mà chí ít cũng là đầu tư thêm những chương trình marketing. Trong bối
cảnh cạnh tranh, sự khôn ngoan của mỗi doanh nghiệp là chỉ cần tạo sự thỏa mãn
của khách hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh. Như vậy sẽ hài hòa lợi ích của khách
hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Dù sao thì sự thỏa mãn, hài lòng của khách
hàng cũng có những ảnh hưởng tới lòng trung thành với thương hiệu của nhà sản
xuất. Tuy nhiên sự hài lòng không bền vững và cũng khó lượng hóa. Yếu tố thực sự
quyết định lòng trung thành của khách hàng là giá trị dành cho khách hàng. Giá trị
khách hàng tạo ra sự hài lòng - mức độ thỏa mãn của khách hàng. Doanh nghiệp
cần đo lường mức độ thỏa mãn của khách hàng của mình và của đối thủ cạnh tranh
trực diện. Có thể thông qua cuộc điều tra hay đóng giả người mua sắm. Những
thông tin về giảm sút mức độ thỏa mãn của khách hàng của doanh nghiệp so với
khách hàng của đối thủ là tín hiệu báo trước về tình trạng mất khách hàng, giảm thị
phần trong tương lai. Cần thiết lập những kênh thông tin để khách hàng góp ý hoặc
khiếu nại. Mức độ khiếu nại không thể dùng làm thước đo sự thỏa mãn của khách
hàng vì phần lớn sự không hài lòng khách hàng không khiếu nại.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tung ra hàng lọat các sản phẩm có
chức năng tương tự nhau nên người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn. Họ có thể
trung thành lâu dài với sản phẩm đó hoặc có thể chọn lựa cho đến khi hài lòng.
Điều này đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để chiếm giữ thị
phần của sản phẩm và vị thế trên thị trường. Đối với các sản phẩm có thương hiệu
trên thị trường, vấn đề này càng được xem trọng.
Việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng có thể do các mục tiêu khác nhau:
- Cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phát triển sản phẩm mới.
- Giữ lòng trung thành của khách hàng.
- Tạo vị thế cạnh tranh so với đối thủ.
- Cải thiện tình hình họat động kinh doanh.
- Tìm ra phương án nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
1.2.2. Mô hình sự hài lòng khách hàng của Kano (2000)
Mô hình Kano về sự hài lòng khách hàng phân chia thuộc tính ra 3 loại:
-Thuộc tính định mức: là thuộc tính cơ bản “phải có” và thuộc tính này không
cung cấp một cơ hội nào để làm sự khác biệt sản phẩm. Mọi cố gắng của nhà sản
xuất làm tăng các thuộc tính này có khuynh hướng làm cho lợi tức giảm dần về
độ hài lòng khách hàng. Tuy nhiên, nếu thuộc tính này không có và việc thực
hiện kém thuộc tính này sẽ mang đến sự bất mãn tột cùng của khách hàng.
-Các thuộc tính chính: Là thuộc tính mà càng nhiều càng tốt và sẽ mang lại mức
độ hài lòng khách hàng càng cao. Ngược lại, thuộc tính chính này không có hoặc
kém làm giảm mức độ hài lòng khách hàng. Người tiêu dùng có khuynh hướng
nói cho người khác nghe về tính chất tốt/xấu và như vậy có thể có tác động lan
tỏa trên diện rộng nếu làm tốt hay làm xấu.
-Các thuộc tính kích thích: Là những thuộc tính không được đòi hỏi và không kỳ
vọng bởi khách hàng, nhưng có thể mang lại mức độ hài lòng khách hàng cao.
Tuy nhiên, không có các thuộc tính này không dẫn đến tình trạng bất mẫn của
khách hàng và thậm chí khách hàng không hề hay biết. Thuộc tính kích thích
thông thường làm hài lòng nhu cầu tiềm tàng – nhu cầu thực mà khách hàng hiện
nay không nhận biết được. Thuộc tính này nằm ngoài tri thức nhận biết của
khách hàng nhưng làm cho khách hàng ngạc nhiên, hứng thú.
-Mô hình Kano đưa ra được các cấp bậc mong đợi của khách hàng. Căn cứ vào
đó, các nhà sản xuất sẽ có giải pháp để đưa ra sản phẩm đáp ứng các cấp bậc
mong đợi, nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
VỀ GÀ RÁN Ở CỬA HÀNG LOTTERIA TẠI HÀ NỘI.
2.1. Tổng quan thị trường gà rán Lotteria.
Lotteria được thành lập vào tháng 10 năm 1979 tại Hàn Quốc, được đặt tên theo
tên của công ty mẹ là tập đoàn Lotte. Tại Việt Nam, Lotteria đã có hơn 210 cửa
hàng trên cả nước4 và tập trung phát triển bánh Hamburger làm sản phẩm chủ
lực, chiến lược này đã mang về cho Lotteria hơn 70% thị phần sản phẩm
Hamburger.
2.2. Thống kê mô tả về đặc điểm mẫu nghiên cứu.
4
https://www.lotteria.vn/lotteria/franchise#:~:text=Lotteria%20c%C3%B3%20m%E1%BA%B7t%20t%E1%BA%A1i
%20th%E1%BB%8B,t%E1%BB%89nh%2Fth%C3%A0nh%20tr%C3%AAn%20c%E1%BA%A3%20n%C6%B0%E1%BB
%9Bc.
Mẫu nghiên cứu Tần suất Tỷ lệ %
Nam 12 23,5
Giới tính
Nữ 39 76,5
Trên 24 tuổi 1 2
C21: Qua kết quả nghiên cứu ta thấy, tỷ lệ “Không” chiếm tới 72,5% và tỷ lệ “Có”
chiếm 27,5%. Điều này cho thấy phần lớn khách hàng chưa biết đến các chương
trình khuyến mại của Lotteria có thể là do các chương trình khuyến mại của
Lotteria chưa quảng bá rộng rãi để thu hút được nhiều khách hàng.
C22: Qua kết quả nghiên cứu ta thấy, tỷ lệ “Có tôi đã xem nhưng không tham gia”
chiếm tới 51%, tiếp đến là tỷ lệ “Có tôi thường xuyên tham gia” chiếm 37,3%, tỷ lệ
“Không tôi chưa từng tham gia” là 11,8%. Điều này cho thấy hơn nửa khách hàng
có biết đến các chương trình khuyến mại nhưng họ có không tham gia, có thể là vì
chương trình khuyến mại của Lotteria chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút khách hàng
tham gia nhiều hơn.
C23: Qua kết quả nghiên cứu ta thấy, tỷ lệ “Có” chiếm tới 66,6% và tỷ lệ “Không”
chiếm tới 33,3%. Điều này cho thấy đa số khách hàng có sử dụng ứng dụng di động
của Lotteria có thể là vì sự tích hợp của nhiều điều tiện lợi như theo dõi được các
chương trình khuyến mãi, đặt hàng dễ dàng, cập nhật các sản phẩm mới…
Bảng hỏi
https://docs.google.com/forms/d/e/
1FAIpQLSeiJJfZD2qubSQUUh5H054OuOYebezydFBi521htK8rjAKUXg/
viewform