Professional Documents
Culture Documents
1. Phân tích được cơ chế bệnh sinh và đặc điểm điểm triệu chứng của mày đay
2. Tóm tắt được phân loại mày đay theo thời gian và sinh bệnh học
3. Trình bày được đặc điểm lâm sàng và hướng tiếp cận mày đay cấp
4. Trình bày được đặc điểm lâm sàng và hướng tiếp cận mày đay mạn tính
5. Liệt kê được các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị mày đay
Định nghĩa
• Mày đay (urticaria) là tình trạng đặc trưng bởi sự hình thành các sẩn
phù (wheal, hive), phù mạch (angioedema) hoặc cả hai.
• Sẩn phù
• Vùng trung tâm phù nề, kích thước đa dạng, bao quanh bởi ban đỏ
• Ngứa, đôi khi là bỏng rát
• Thường biến mất sau 30 phút đến 24 giờ
• Phù mạch
• Phù nề lớp trung bì sâu hoặc hạ bì hoặc niêm mạc, xảy ra đột ngột
• Căng tức, đau nhiều hơn là ngứa
• Mất đi chậm hơn sẩn phù (có thể lên đến 72 giờ)
The EAACI/GA²LEN/EuroGuiDerm/APAAACI guideline for the
definition, classification, diagnosis and management of urticaria (2021)
Mày đay
• Cần phân biệt với các tình trạng khác có mày đay, phù mạch hoặc cả hai
có thể xảy ra như một khía cạnh lâm sàng.
• Ví dụ: phản vệ, hội chứng tự viêm, viêm mạch dạng mày đay, hoặc phù
mạch qua trung gian bradykinin (bao gồm phù mạch di truyền).
Triệu chứng D
Triệu chứng A Bệnh lí X
Histamin
PAF Giãn mạch không tổn
Đỏ da
Prostaglandin thương thành mạch
Leukotriene
Cytokin...
Sẩn phù
Tế bào mast Tế bào mast Phù mạch
được hoạt
hóa và giải Huyết thanh thoát mạch
phóng hạt ra khoảng kẽ
Mày đay có
phải luôn do dị
ứng không?
Hoạt hóa tế bào Mast Mày đay
• Dị ứng • Do dị ứng
• Không dị ứng • Không do dị ứng
• Khởi phát trong vòng 30 phút sau ăn cá ngừ đã có dấu hiệu phân hủy
• Do hấp thu một lượng lớn histamin từ bên ngoài, thiếu men chuyển hóa histamin (DAO)
• Thường không có sẩn phù mà chỉ có đỏ da, thường kèm theo đau đầu, đánh trống ngực,
buồn nôn, tiêu chảy, thậm chí trụy mạch
Nguồn: dermnetz.org
Viêm mạch dạng mày đay
Viêm mạch: Có tổn thương thành mạch => xuất huyết => tổn thương tồn tại kéo dài, không mất đi trong 24 giờ
DOI: 10.5772/68109
Chẩn đoán phân biệt: Ngứa do nguyên nhân khác
• Ngứa: cảm giác khó chịu ở da dẫn đến nhu cầu gãi
• Phân loại theo bệnh nguyên:
1.Ngứa nguồn gốc tại da: tổn thương da: viêm, khô da, mày đay, ghẻ, côn trùng cắn, u lympho tế
bào T ở da
2.Ngứa do bệnh lí thần kinh: rối loạn TK ngoại vi hay TW : sau zona, bệnh đa xơ cứng, ngứa cơ
cánh tay quay (tổn thương thần kinh do tia UV hoặc chèn ép cơ học, giảm khi chườm lạnh)
3.Ngứa thần kinh: nguồn gốc từ TK trung ương do sự sản xuất và truyền đi các chất trung gian
và thụ thể mà không có sự tổn thương thần kinh. Ví dụ ngứa do ứ mật là do peptide opioid
hoạt hóa thụ thể µ-opioid
4.Ngứa tâm thần: do các yếu tố tâm lí: trầm cảm lo lắng, kích thích, ám ảnh về kí sinh trùng
5.Hỗn hợp: do nhiều nguyên nhân
Phân loại
• Thời gian
• Mày đay cấp: ≤ 6 tuần
• Mày đay mạn: > 6 tuần liên tiếp (mỗi tuần ít nhất 2-4 ngày có mày đay)
• Mày đay mạn có thể trở lại sau vài tháng hoặc vài năm không xuất hiện
Tỉ lệ có nhiễm trùng hô hấp trên trong mày đay cấp theo một số nghiên cứu
1. Khai thác tiền sử, bệnh sử, tìm kiếm yếu tố khởi phát (thuốc, thức ăn ăn, côn
trùng cắn, nhiễm trùng)
2. Thăm khám đánh giá mức độ nghiêm trọng và xác định nguyên nhân
3. Chỉ định xét nghiệm cần thiết dựa trên bệnh sử và thăm khám, tránh lạm dụng
4. Tránh các yếu tố làm nặng bệnh, điều trị bệnh đồng mắc Theo dõi các
dấu hiệu
Triệu chứng rầm rộ, diện rộng, có thể kèm theo phù mạch? phản vệ và
xử trí phản
Không Có vệ khi nghi
Không nghiêm trọng Nghiêm trọng ngờ
• Corticoid có thể giảm thời gian hết triệu chứng trong mày đay cấp, nhưng bằng
chứng chưa đủ mạnh để khuyến cáo thường quy.
• Cần thận trọng trong trường hợp mày đay do nhiễm trùng hay ở bệnh nhân có
bệnh lí nền như tăng huyết áp, tiểu đường
Mày đay # Phản vệ???
Sự xuất hiện tự phát của các sẩn phù, phù mạch 1. Da vẽ nổi (Symptomatic dermographism)
hoặc cả hai kéo dài > 6 tuần do những nguyên nhân 2. Mày đay do lạnh (Cold urticaria)
đã biết* hoặc chưa biết. 3. Mày đay muộn do áp lực (Pressure urticaria)
4. Mày đay do ánh sáng (Solar urticaria)
(*VD: tự miễn dịch loại I và loại II, với các tự kháng 5. Mày đay do nhiệt (Heat urticaria)
thể gây hoạt hóa tế bào mast) 6. Phù mạch do rung (Vibratory angioedema)
7. Mày đay cholinergic (Cholinergic urticaria)
8. Mày đay tiếp xúc (Contact urticaria)
9. Mày đay do nước (Aquagenic urticaria)
Tự miễn dịch trong mày đay mạn tính tự phát
Dị ứng mồ hôi
Thụ thể ACh
Tế bào mast Thụ thể FcεRI
Ít mồ hôi
Curr Probl Dermatol. Basel, Karger, 2016, vol 51, pp 94–100
Các thể mày đay vật lí khác
• Mày đay do lạnh
• Mày đay do ánh nắng mặt trời
• Mày đay do tiếp xúc nhiệt
• Mày đay do rung
Chẩn đoán mày đay mạn
Sự xuất hiện tự phát của các sẩn phù, phù 1. Da vẽ nổi (Symptomatic dermographism)
mạch hoặc cả hai kéo dài > 6 tuần do những 2. Mày đay do lạnh (Cold urticaria)
nguyên nhân đã biết (VD: các tự kháng thể gây 3. Mày đay muộn do áp lực (Pressure urticaria)
hoạt hóa tế bào mast) hoặc chưa biết. 4. Mày đay do ánh sáng (Solar urticaria)
5. Mày đay do nhiệt (Heat urticaria)
6. Phù mạch do rung (Vibratory angioedema)
7. Mày đay cholinergic (Cholinergic urticaria)
8. Mày đay tiếp xúc (Contact urticaria)
9. Mày đay do nước (Aquagenic urticaria)
Dạng mày đay Yếu tố khởi phát Mô tả thăm dò tái tạo lại mày đay
Chứng da vẽ Cào, áp lực Cào nhẹ trên mặt da bằng đầu bút hoặc que đè lưỡi
nổi hoặc thiết bị chuyên dụng
Mày đay Gây áp lực lên da 30 phút đến 12 giờ Đeo vai vật nặng 7kg trong 15 phút, ghi nhận triệu
muộn do áp trước khởi phát chứng trong vòng 24 giờ
lực
Mày đay Tăng nhiệt độ cơ thể bằng tập luyện, Đạp xe đạp tại chỗ, khi có mồ hôi, duy trì 15 phút;
cholinergic tắm nước nóng, cảm xúc mạnh, đồ hoặc làm nóng thụ động một cánh tay bằng nước 42
ăn cay độ C
Mày đay do Sự tiếp xúc của da với không khí lạnh, Test cục nước đá trong 5 phút ở cánh tay (tránh bỏng
lạnh vật lạnh hoặc nước lạnh lạnh)
Máy test nhiệt chuyên dụng
Mày đay do Vật nóng tiếp xúc trực tiếp với da Áp lên da một vật chứa dung dịch 45 độ C
tiếp xúc nhiệt
Mày đay do Da tiếp xúc với nước ở bất kì nhiệt độ Cho da tiếp xúc trực tiếp với nước ở 35 độ trong 30
nước nào phút
Mày đay ánh Sự phơi nhiễm của da dưới ánh mặt Chiếu tia UVA, UVB hoặc ánh sáng nhìn thấy
sáng trời ở bước sóng cụ thể
Mày đay do Sử dụng máy cắt cỏ, lái xe, sử dụng Áp các máy tạo rung trên da trong 10 phút
rung các thiết bị rung
Chiếu tia UV chẩn đoán mày đay do ánh sáng
Kawai M, Hide M, Okabe T, et al. Nishinihon J Dermatol 2000;62:299
Test kích thích lạnh
Test huyết thanh tự thân
• Test nội bị với huyết thanh bệnh
nhân (thu được sau ly tâm máu
toàn phần)
• Chỉ định với mày đay mạn tính
nghi ngờ do tự miễn, ít đáp ứng
với kháng histamin
• Có giá trị dự báo âm tính
• Độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 70%
với mày đay có yếu tố tự miễn
Các yếu tố liên quan khác
Mày đay có thể là biểu hiện của một bệnh lí toàn thân/cơ quan khác:
• bệnh lí tuyến giáp
• ung thư
• bệnh tự viêm
• nhiễm kí sinh trùng
UAS7: đánh giá trong 7 ngày liên tiếp: tối đa 7x6 = 42 điểm
Đánh giá mức độ kiểm soát
Đánh giá chất lượng cuộc sống: CU-Q2oL
• Chất lượng giấc ngủ
• Độ tập trung công việc
• Mức độ ảnh hưởng hoạt động thường ngày
• Mức độ tự tin trong giao tiếp xã hội
Điều trị mày đay mạn tính
Điều trị mày đay mạn tính
Đánh giá
Chẩn đoán xác định
Điều chỉnh Bệnh đồng mắc
Tăng bậc nếu kiểm soát không đủ Mức độ nghiêm trọng
Thay đổi nếu cần khi có tác dụng phụ Sở thích, thói quen của người bệnh
Giảm bậc nếu không có triệu chứng Tác dụng phụ của thuốc điều trị
3-6 tháng
Hành động
Thay đổi điều trị và điều trị bệnh đồng mắc
Thực hiện các can thiệp không dùng thuốc, đặc
biệt với mày đay mạn tính có yếu tố khởi phát
Giáo dục người bệnh
Hướng dẫn điều trị mày đay EAACI/GA²LEN/EuroGuiDerm/APAAACI 2021
Bắt đầu bằng kháng histamin H1 thế hệ 2
liều tiêu chuẩn uống hàng ngày kéo dài
Nếu cần: tăng liều (tối đa x4)
Nếu không kiểm soát tốt ở liều cao:
Sau 2-4 tuần hoặc sớm hơn nếu
triệu chứng không thể chịu được
Điểm UCT
Mức độ kiểm soát Không kiểm soát Kiểm soát tốt Kiểm soát hoàn toàn
Tăng bậc nếu:
Giảm bậc
Hành động - Đang điều trị 2gAH Tiếp tục điều trị Dựa trên các yếu tố
liều 1 – 4x > 7-28
ngày
hiện tại và thử tối cá nhân bằng cách
giảm liều hoặc giãn
- Đang điều trị OMA ưu hóa thời gian giữa các
> 3 tháng
lần điều trị
EAACI/GA²LEN/EuroGuiDerm/APAAACI 2021
Hướng dẫn điều trị của Hội Da liễu Anh 2021
Điều trị chung Mày đay mạn tính tự phát
• Chỉ cân nhắc thực hiện các
thăm dò cơ sở nếu có chỉ điểm Điều trị hàng 1
Tiền sử
Sốt tái diễn không giải thích được? Đang điều trị bằng
Đau xương/khớp? Mệt? ức chế men chuyển?
+ - - +
Điều trị
Phù mạch di
- mạch do
+ truyền type I-III
ức chế
Mày đay tự Mày đay cảm Phù mạch
Bệnh tự viêm di Viêm mạch men
phát mạn tính ứng mạn tính mắc phải
truyền/mắc phải dạng mày đay chuyển
J Dtsch Dermatol Ges. 2013;11:971-7
Phù mạch
Phân loại phù mạch
Yếu tố XII đã
hoạt hóa
Hoạt hóa bổ thể
Phân tách C4
Mảnh Fibrin
A.Z. Banday, et al An update on the genetics and pathogenesis of hereditary angioedema (2019), pp. 75-83
Phù mạch di truyền: chẩn đoán
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch tái phát, được củng cố thêm khi có những biểu hiện sau:
• Bệnh nhân có tiền sử gia đình (điều này có thể không có ở 25% bệnh nhân)
• Triệu chứng khởi phát ở trẻ em hoặc tuổi vị thành niên
• Đau bụng tái diễn
• Phù nề đường hô hấp trên
• Không đáp ứng với điều trị kháng histamin, glucocorticoid, hoặc epinephrin
• Xuất hiện dấu hiệu hoặc triệu chứng (tiền triệu) trước khi có phù mạch
• Không có sẩn phù