You are on page 1of 6

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
--------

BÀI TẬP NHÓM 8

Giảng viên hướng dẫn : Lê Nguyễn Trà Giang


Sinh viên thực hiện: Nhóm 8
Lớp : DHKQ17ETT

TP.HCM, ngày 22 tháng 10 năm 2023


Phần 1: Tính toán tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán và tỷ suất sinh
lợi kỳ vọng của danh mục đầu tư dựa trên mô hình CAPM
- Tỷ suất sinh lợi theo ngày của từng cổ phiếu (R i) và của danh mục thị trường
(RM) dựa trên dữ liệu lịch sử về giá chứng khoán và chỉ số VN-Index
Tỷ suất sinh lợi theo ngày (Ngày 03/01/2018)
+ Tỷ suất sinh lợi theo ngày của PDR
Ri = (Pt – Pt-1)/ Pt-1 = ( 11.6815 – 11.5854)/ 11.6815
Ri =0.00829492
+ Tỷ suất sinh lợi theo ngày của FPT
Ri = (Pt – Pt-1)/ Pt-1 = ( 25.1513 –25.1513)/ 25.1513
Ri =0
+ Tỷ suất sinh lợi theo ngày của ABT
Ri = (Pt – Pt-1)/ Pt-1 = (23.0817–25.1564)/ 25.0817
Ri = – 0.0032259
+ Tỷ suất sinh lợi theo ngày của danh mục thị trường
Rm = (PVNt – PVNt-1)/PVN= (1005.67–995.77)/ 1005.67
Rm = 0.00994205
- Hệ số Beta của từng công ty theo dữ liệu tỷ suất sinh lợi theo ngày của từng cổ
phiếu (Ri) và tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường (RM)
COV ( Ri , Rm )

- Công thức tính: βi = σ 2 ( R m)

=> Hệ số Beta của PDR: 0.597904351


Hệ số Beta của FPT: 0.959775257
Hệ số Beta của ABT: 0.291931356

1.Tính toán tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán:


- Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán CTCP Phát triển BĐS Phát Đạt
( MCK: PDR)
Công thức tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng:
E(Ri)= Rf + (Rm – Rf)βi
= 3% + (0.00994205 – 3%)x0.5979043= 5.82%

- Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán CTCP FPT ( MCK: FPT)
Công thức tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng:
E(Ri)= Rf + (Rm – Rf)βi= 7.53%

- Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản
Bến Tre ( MCK: ABT)
Công thức tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng:
E(Ri)= Rf + (Rm – Rf)βi= 4.38%

Phần 2: Phân tích kết quả tính toán


1.Ý nghĩa của các hệ số:
1.1 Hệ số Beta
- Hệ số Beta của CTCP Phát triển BĐS Phát Đạt ( MCK: PDR)
COV ( Ri , Rm )

βi = σ 2 ( R m) = 0.597904351≈ 60%
 Ý nghĩa của hệ số Beta:
Beta = 60% > 0: Hệ số beta dương cho thấy tỷ suất sinh lời của cổ phiếu PDR biến
động cùng chiều và gấp 0,60 lần tỷ suất sinh lời thị trường.

- Hệ số Beta của CTCP FPT ( MCK: FPT)


COV ( Ri , Rm )

βi = σ 2 ( R m) = 0.95977527≈ 96%
 Ý nghĩa của hệ số Beta:
Beta = 96% > 0: Hệ số beta dương cho thấy tỷ suất sinh lời của cổ phiếu FPT biến
động cùng chiều và gấp 0,96 lần tỷ suất sinh lời thị trường.

- Hệ số Beta của CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre ( MCK:
ABT)
COV ( Ri , Rm )

βi = σ 2 ( R m) = 0.29193136≈ 29%
 Ý nghĩa của hệ số Beta:
Beta = 29% > 0: Hệ số beta dương cho thấy tỷ suất sinh lời của cổ phiếu ABT biến
động cùng chiều và gấp 0,29 lần tỷ suất sinh lời thị trường.

=> So sánh các hệ số Beta của các công ty, nhận thấy hệ số beta FPT>PDR>ABT.
Vì hệ số Beta càng cao thì rủi ro càng cao nên cổ phiếu cùa CTCP FPT có mức rủi
ro cao nhất và cổ phiếu của CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre có mức rủi ro
thấp nhất.(*)
- Hệ số Beta của danh mục đầu tư
ßp= 73.29%
Beta của danh mục đầu tư dương (ßp= 73.29% >0) cho thấy tỷ suất sinh lời của
danh mục đầu tư biến động cùng chiều và gấp 0,7329 lần so với tỷ suất sinh lời thị
trường. Qua đó, cho thấy việc đầu tư chứng khoán theo mô hình CAPM sẽ mang lại
tỷ suất sinh lời cao hơn mô hình lí thuyết (6.46% > 3.0%) nhưng sẽ đồng nghĩa với
việc mức độ rủi ro sẽ cao hơn mô hình lí thuyết.
1.2 Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán:
So sánh tỷ suất sinh lời kỳ vọng của chứng khoán nhận thấy: Tỷ suất sinh lời kỳ
vọng của FPT>PDR>ABT.Cổ phiếu của CTCP FPT có tỷ suất sinh lời cao nhất
(7.53%) và cổ phiếu của CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (ABT) có tỷ suất
sinh lời thấp nhất.(4.38%) (**)
Từ (*) và (**), để danh mục đầu tư có khả năng sinh lợi nhuận cao, FPT sẽ là cổ
phiếu có tỉ trọng cao nhất, PDR và ABT lần lượt có tỉ trọng thấp hơn
 Quyết định chọn tỉ trọng của FPT, PDR,ABT lần lượt là 50%, 35% và 15%.
1.3 Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục đầu tư :
E(Rp)= Rf + (Rm – Rf)βp= 6.46%

BẢNG SỐ LIỆU CÁC CHỈ SỐ CỦA 3 MÃ CHỨNG KHOÁN VÀ DANH MỤC


ĐẦU TƯ
BETA TSSL TỶ TRỌNG
PDR 60% 5.82% 35%
FPT 96% 7.53% 50%
ABT 29% 4.38% 15%

R(f) 3.0%
R(M) 7.72%
Beta danh mục 73,29%
Rp 6.46%
2. So sánh với mô hình lý thuyết, xem xét những điều kiện giả định của mô hình
Những giả định của mô hình CAPM:
+ NĐT (nhà đầu tư) nắm giữ danh mục đã đa dạng hóa hoàn toàn, và là nhà đầu tư
hiệu quả Markowitz.
+ Thị trường vốn là thị trường hiệu quả.
+ Các NĐT có thể vay nợ hoặc cho vay với lãi suất phi rủi ro và lãi suất này liên
tục, không đổi theo thời gian (thực tế không phù hợp).
+ Các NĐT có 2 cơ hội đầu tư: đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro và danh mục cổ
phiếu thị trường.
+ Tất cả các NĐT đều có mong đợi thuần nhất về TSSL mong đợi, phương sai và
hiệp phương sai.
+ Thị trường vốn ở trạng thái cân bằng.
+ Tất cả các NĐT là những người ngại rủi ro (hơn 90%).
+ Tất cả các NĐT có cùng thời gian đầu tư, có thể chia nhỏ danh mục đầu tư.
+ Được phép bán khống không giới hạn.
=> Việc đầu tư chứng khoán theo mô hình CAPM sẽ mang lại TSSL cao hơn mô
hình lí thuyết nhưng đồng nghĩa với việc mức độ rủi ro sẽ cao hơn mô hình lí thuyết.

 So sánh mô hình CAPM và mô hình APT


Mô hình CAPM Mô hình APT
Giống Giống nhau
nhau - Tỷ suất sinh lời kỳ vọng phụ thuộc vào rủi ro từ các yếu tố vĩ mô (mang
tính hệ thống) mà không chịu ảnh hưởng bởi rủi ro riêng biệt (phi hệ
thống).
- Beta được xác định thông qua hồi quy.
- Nếu phí bù rủi ro kỳ vọng đối với mỗi danh mục tỷ lệ với hệ số beta thị
trường của từng danh mục thì APT và CAPM có cùng kết quả.
Khác - CAPM chỉ sử dụng một chỉ số - APT có thể sử dụng nhiều yếu tố cơ
nhau beta để xác định rủi ro. bản để đo lường rủi ro hệ thống.
- CAPM được sử dụng rộng rãi ở - APT ít được sử dụng hơn và
các thị trường phát triển. thường được áp dụng cho các công
- CAMP đòi hỏi nhiều giả định. ty lớn hơn với danh mục đầu tư phức
- CAPM chỉ công nhận 1 nhân tố- tạp hơn.
thị trường (đại diện thị trường). - APT đòi hỏi ít giả định hơn CAMP.
- Mô hình CAPM là mô hình đơn - Trong khi, APT công nhận rằng
giản và dễ chấp nhận theo số đông. TSSL kỳ vọng chứng khoán bị tác
- CAPM vẫn cho rằng phương sai động bởi rất nhiều nhân tố.
và hiệp phương sai là thước đo của - APT là mô hình phức tạp của
rủi ro. những nhà đầu tư chuyên nghiệp,
kinh doanh arbitrage và cung cấp
thông tin.
- Trong khi với APT chỉ đo lường
trên nền tảng nhân tố.
Phần 3: Đánh giá kỹ năng làm việc nhóm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM

Tham gia Tổ Hiệu Tổng


S Họ & tên thành Deadline thảo luận chức quả làm cộng
T viên nhóm nhóm nhiệt và việc
T tình, đưa hướng
ra ý kiến, dẫn cả
tạo môi nhóm
trường hợp
tác tốt
Tối đa Tối đa 30% Tối đa Tối đa
30% 10% 30%
1 Trần Đình Thắng

2 Nguyễn Thị Quỳnh


Như
3 Lê Thị Thủy Tiên

4 Nguyễn Phương
Lâm
5 Mai Hoàng Lộc

- .

You might also like