Professional Documents
Culture Documents
- Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán CTCP FPT ( MCK: FPT)
Công thức tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng:
E(Ri)= Rf + (Rm – Rf)βi= 7.53%
- Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản
Bến Tre ( MCK: ABT)
Công thức tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng:
E(Ri)= Rf + (Rm – Rf)βi= 4.38%
βi = σ 2 ( R m) = 0.597904351≈ 60%
Ý nghĩa của hệ số Beta:
Beta = 60% > 0: Hệ số beta dương cho thấy tỷ suất sinh lời của cổ phiếu PDR biến
động cùng chiều và gấp 0,60 lần tỷ suất sinh lời thị trường.
βi = σ 2 ( R m) = 0.95977527≈ 96%
Ý nghĩa của hệ số Beta:
Beta = 96% > 0: Hệ số beta dương cho thấy tỷ suất sinh lời của cổ phiếu FPT biến
động cùng chiều và gấp 0,96 lần tỷ suất sinh lời thị trường.
- Hệ số Beta của CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre ( MCK:
ABT)
COV ( Ri , Rm )
βi = σ 2 ( R m) = 0.29193136≈ 29%
Ý nghĩa của hệ số Beta:
Beta = 29% > 0: Hệ số beta dương cho thấy tỷ suất sinh lời của cổ phiếu ABT biến
động cùng chiều và gấp 0,29 lần tỷ suất sinh lời thị trường.
=> So sánh các hệ số Beta của các công ty, nhận thấy hệ số beta FPT>PDR>ABT.
Vì hệ số Beta càng cao thì rủi ro càng cao nên cổ phiếu cùa CTCP FPT có mức rủi
ro cao nhất và cổ phiếu của CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre có mức rủi ro
thấp nhất.(*)
- Hệ số Beta của danh mục đầu tư
ßp= 73.29%
Beta của danh mục đầu tư dương (ßp= 73.29% >0) cho thấy tỷ suất sinh lời của
danh mục đầu tư biến động cùng chiều và gấp 0,7329 lần so với tỷ suất sinh lời thị
trường. Qua đó, cho thấy việc đầu tư chứng khoán theo mô hình CAPM sẽ mang lại
tỷ suất sinh lời cao hơn mô hình lí thuyết (6.46% > 3.0%) nhưng sẽ đồng nghĩa với
việc mức độ rủi ro sẽ cao hơn mô hình lí thuyết.
1.2 Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán:
So sánh tỷ suất sinh lời kỳ vọng của chứng khoán nhận thấy: Tỷ suất sinh lời kỳ
vọng của FPT>PDR>ABT.Cổ phiếu của CTCP FPT có tỷ suất sinh lời cao nhất
(7.53%) và cổ phiếu của CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (ABT) có tỷ suất
sinh lời thấp nhất.(4.38%) (**)
Từ (*) và (**), để danh mục đầu tư có khả năng sinh lợi nhuận cao, FPT sẽ là cổ
phiếu có tỉ trọng cao nhất, PDR và ABT lần lượt có tỉ trọng thấp hơn
Quyết định chọn tỉ trọng của FPT, PDR,ABT lần lượt là 50%, 35% và 15%.
1.3 Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục đầu tư :
E(Rp)= Rf + (Rm – Rf)βp= 6.46%
R(f) 3.0%
R(M) 7.72%
Beta danh mục 73,29%
Rp 6.46%
2. So sánh với mô hình lý thuyết, xem xét những điều kiện giả định của mô hình
Những giả định của mô hình CAPM:
+ NĐT (nhà đầu tư) nắm giữ danh mục đã đa dạng hóa hoàn toàn, và là nhà đầu tư
hiệu quả Markowitz.
+ Thị trường vốn là thị trường hiệu quả.
+ Các NĐT có thể vay nợ hoặc cho vay với lãi suất phi rủi ro và lãi suất này liên
tục, không đổi theo thời gian (thực tế không phù hợp).
+ Các NĐT có 2 cơ hội đầu tư: đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro và danh mục cổ
phiếu thị trường.
+ Tất cả các NĐT đều có mong đợi thuần nhất về TSSL mong đợi, phương sai và
hiệp phương sai.
+ Thị trường vốn ở trạng thái cân bằng.
+ Tất cả các NĐT là những người ngại rủi ro (hơn 90%).
+ Tất cả các NĐT có cùng thời gian đầu tư, có thể chia nhỏ danh mục đầu tư.
+ Được phép bán khống không giới hạn.
=> Việc đầu tư chứng khoán theo mô hình CAPM sẽ mang lại TSSL cao hơn mô
hình lí thuyết nhưng đồng nghĩa với việc mức độ rủi ro sẽ cao hơn mô hình lí thuyết.
4 Nguyễn Phương
Lâm
5 Mai Hoàng Lộc
- .