You are on page 1of 3

Bài tập Chương 14, 15, 16

Chương 4:
Bài 1:
a. + Lãi suất 11% sau 4 năm: 15,18 triệu USD => Nên thực hiện dự
án
+ Lãi suất 10% sau 4 năm: 14,64 triệu USD => Không nên thực
hiện dự án
+ Lãi suất 9% sau 4 năm: 14,12 triệu USD => Không nên thực
hiện dự án
+ Lãi suất 8% sau 4 năm: 13,6 triệu USD => Không nên thực hiện
dự án
b. Ngưỡng lãi suất giữa khả năng sinh lợi và không sinh lời là:
10,67%
Bài 2:
Nếu họ đã đầu tư số tiền này với lãi suất 7% mỗi năm, số tiền họ có
ngày hôm nay là 14 nghìn tỷ USD
Bài 3:
+ Sau 3 năm gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất 8% thì số tiền nhận
được là:
Tn = 110*(1+0.08)3 = 138,56 USD
+ Sau 3 năm, nếu mua cổ phần của công ty XYZ thì:
- Cổ tức sau 1 năm: 5*(1+0,08)2 = 5,8 USD
- Cổ tức sau 2 năm: 5*(1+0,08) = 5,4 USD
- Cổ tức sau 3 năm: 5 USD
- Cổ phiếu sau 3 năm bán được 120 USD
=> Tổng thu được 136,2 USD
Do vậy đầu tư vào cổ phiếu XYZ không phải là một đầu tư tốt.
Chương 15:
Kiểm tra nhanh:
+ Tỷ lệ thất nghiệp được đo lường bằng cách tính phần trăm số người
thất nghiệp trên tổng số lực lượng lao động.
+ Tỷ lệ thất nghiệp có thể tuyên bố quá mức về tình trạng không có việc
làm, ví dụ như có những người khai thất nghiệp nhưng đã không cố
kiếm một công việc, họ cho mình là thất nghiệp để nhận được trợ cấp từ
chính phủ hoặc họ đang làm công việc và không được trả lương chính
thức nhằm trốn thuế thu nhập.
+ Tỷ lệ thất nghiệp có thể tuyên bố dưới mức con số về tình trạng, ví dụ
như có những người nằm ngoài lực lượng lao động như lại muốn làm
việc. Những người này có thể đã cố và cuối cùng từ bỏ sau những nỗ
lực tìm việc không thành. Những người này dù đã cố gắng và cuối cùng
phải từ bỏ sau những lần tìm việc không thành. Những người này gọi là
những lao động nản chí, không hiện diện trong thống kê thất nghiệp,
mặc dù họ thực sự là những người lao động không có việc.
Bài 2:
a. Số người trưởng thành: 237,329,000
b. Lực lượng lao động: 154,715,000
c. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: 65,2%
d. Tỷ lệ thất nghiệp: 9,9%
Bài 3:
Các nhà kinh tế sử dụng dữ liệu thị trường lao động để đánh giá cách
thức nền kinh tế sử dụng nguồn lực con người như sau: Khi nhìn vào
các dữ liệu, họ sẽ thấy được việc sử dụng nguồn lực nam và nữ có cân
bằng hay không hay có sự thay đổi nào trong một khoản thời gian nào
và nguyên nhân là gì? Ngoài ra, dữ liệu cũng cho thấy tỷ lệ thất nghiệp
hay tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có sự thay đổi theo chiều hướng
tốt hay xấu, nguyên nhân là gì và từ đó tìm cách giải quyết.
Theo em, tỷ lệ thất nghiệp quan trọng hơn trong việc đo lường sức khỏe
của nền kinh tế do nó nói lên được tình trạng sử dụng lao động của nền
kinh tế hiện nay.
a. Số người thất nghiệp tăng và số người có việc giảm
b. Tỷ lệ thất nghiệp giảm, người có việc so với dân số tt không đổi
c. Số người thất nghiệp tăng, người có việc so với dân số tt không
đổi
d. Tỷ lệ thất nghiệp giảm
e. Tỷ lệ thất nghiệp tăng, tỷ lệ tham gia lao động giảm
f. Tỷ lệ thất nghiệp không đổi, tỷ lệ tham gia lao động giảm.
Bài 4:
Số người có việc làm tăng tăng 6,8 triệu người, đồng thời số người thất
nghiệp giảm 1,1 triệu đồng nghĩa với việc số người tham gia lực lượng
lao động và có việc làm tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
Người ta kỳ vọng rằng số người thất nghiệp giảm thấp hơn số người có
việc làm, bời vì số giảm thất nghiệp không biểu hiện hết được tất cả,
một phần số giảm có thể là do số người rời khỏi lực lượng lao động, một
phần tìm được việc làm. Còn số người có việc làm tăng, thể hiện số
người tìm được việc làm cũng như số người trở thành lực lượng lao
động tăng.
Bài 5:
Khi luật lương tối thiểu được áp dụng, nó làm tăng lượng cung lao động
và làm giảm lượng cầu lao động so với mức cân bằng. Bởi vì có nhiều
người sẵn sàng làm việc hơn là số công việc, một số người lao động
lâm vào tình trạng thất nghiệp khiến tình trạng thất nghiệp gia tăng.
Bài 6:
a. Công nhân xây dựng bị cho nghỉ việc vì thời tiết xấu, là thất nghiệp
ngắn hạn.
b. Công nhân ngành công nghiệp mất việc ở nhà máy đặt tại một khu
vực biệt lập, là thất nghiệp ngắn hạn.
c. Một công nhân xe khách thất nghiệp do cạnh tranh từ xe lửa, là
thất nghiệp dài hạn.
d. Một nhà bếp quan ăn nhanh mất việc do nhà hàng mới mở bên kia
đường, là thất nghiệp ngắn hạn.
e. Một thợ hàn lành nghề nhưng trình độ học vấn thập mất việc khi
công ty lắp đặt máy hàn tự động, là thất nghiệp dài hạn.

You might also like