You are on page 1of 4

PHẦN IV: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU

*Tóm tắt bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/05/2017 của toà án nhân dân cấp cao tại HÀ NỘI

Nguyên đơn: Ông Bùi Tiến Văn, có mặt

Bà Nguyễn Thị Tằm,có mặt

Bị đơn : Anh Bùi Tiến Dậu , có mặt

Anh Bùi Tiến Bình, có mặt

Anh Bùi Tiến Sinh , vắng mặt

 Đều là con của nguyên đơn

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan

1. Ủy ban nhân dân xã Đông Tân , Thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa có đơn xin xét xử vắng
mặt
2. Ủy ban Thành phố Thanh Hoá,tỉnh Thanh Hóa , vắng mặt

Ông Văn mà tầm có một khu đất ở diện tích 350m^2 giáp quốc lộ 47. Năm 2008, anh Dậu có nói với
ông Văn và bà Tằm cho mượn trích lục đất để vay vốn ngân hàng làm ăn. Lợi dụng sơ hở ông Vân bà
Tằm, anh Dậu đã lập sẵn hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cho anh,anh Bình, anh Sinh (3 người
con trai của ông Văn bà Tâm). Do tin tưởng con trai nên ông Văn đã ký và ký thay cho bà Tằm vào các
hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất. Năm 2010, ông Văn và bà Tằm có mâu thuẫn với anh Dậu và
phát hiện ra mình đã bị con trai lừa dối nên ông bà khởi kiện ra tòa và yêu cầu hủy hợp đồng tặng
cho, trải lại quyền sử dụng đất.

*Tóm tắt bản án quyết định Giám đốc thẩm số 26/2013/KDTM-GĐT.

Bị đơn là công ty Orange ( là doanh nghiệp được thành lập năm 2005 theo pháp luật của Hàn Quốc,
có trụ sở chính tại Hàn Quốc không có cơ quan quản lý, văn phòng đại diện hay chi nhánh tại Việt
Nam) được nguyên đơn là công ty Phú Mỹ chị định làm nhà thầu cung cấp dịch vụ thiết kế cho Dự án
đầu tư xây dựng công trình “câu lạc bộ quốc tế và sân golf Đôi Chim Câu” theo hợp đồng dịch vụ
được ký kết 15/06/2007, thì trong quá trình làm việc với nhau hai bên đã xảy ra tranh chấp. Trong
khi Công ty Orange không có “ Giấy phép thầu “ do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam cung cấp theo
quy định

Câu 4.1. Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.

Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên vì:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 137 BLDS 2005 cũng như khoản 1 Điều 131 BLDS 2015 đều quy định “giao
dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể
từ thời điểm giao dịch được xác lập”.

Câu 4.2: Trên cơ sở BLDS, thì công ty Phú Mỹ có phải thanh toán cho công ty Orange phần giá trị
tương ứng với khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện không ?vì sao?

-Căn cứ theo khoảng 2 điều 131BLDS 2015 “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện
vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.”
-căn cứ theo hợp đồng, tại điều muốn quy định công ty Phú Mỹ có nghĩa vụ phải thanh toán cho
công ty Orange 160.000.000KRW trên cơ sở chấp nhận CD và bản vẽ chi tiết do công ty Orange thực
hiện. Tại điều 12 quy định công ty Phú Mỹ phải hoàn thành việc kiểm tra trong 10 ngày kể từ ngày
nhận được sản phẩm dịch vụ từ bên thiết kế và phải thông báo kết quả kiểm tra. Trường hợp không
có thông báo khác thì việc kiểm tra coi như đã thông qua. Quá trình giải quyết vụ án, hai bên đương
sự thống thống nhất đã bàn giao bản vẽ. Nên nếu hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì công ty Phú Mỹ phải
thanh toán cho công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công ty mà công ty Orange đã
thực hiện.

CÂU 4.3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà công ty
Orange đã thực hiện như thế nào?

Trong xét thấy có đoạn:”…nếu xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì buộc công ty Phú Mỹ phải
thanh toán cho công ty Orange phần giá trị tương ứng với công việc mà công ty Orange đã thực hiện
theo thỏa thuận phải hợp đồng. Còn nếu hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì buộc công ty Phú Mỹ phải
thanh toán cho công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà công ty Orange
đã thực hiện theo thỏa thuận phải hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định
của pháp luật”.

Câu 4.4: suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên quan tới
khối lượng công việc mà công ty orange đọc thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu.

-Căn cứ vào khoản 2 Điều 137 BLDS 2005 “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải
hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy
định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”

-Xét thấy trong trường hợp này, khi áp dụng giao dịch dân sự vô hiệu, khối lượng công ty orange đã
thực hiện không thể khôi phục lại tình trạng ban đầu được nên buộc phải công ty Phú Mỹ phải hoàn
trả giá trị quy ra bằng tiền.

CÂU 4.5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà công ty ORANGE
đã thực hiện như thế nào khi hợp đồng dịch vụ không vô hiệu?Nội dung xử lý khác khi xác định
hợp đồng vô hiệu như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?

-Về hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán là nếu hợp đồng vô hiệu thì công ty Phú Mỹ phải
thanh toán cho công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà công ty orange
đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của
pháp luật. Sao biết trường hợp hợp đồng vô hiệu, thì khi hợp đồng không vô hiệu thì công ty Phú Mỹ
phải hoàn tiền cùng với phần lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.

-Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán là thuyết phục và nếu hợp đồng vô hiệu thì công ty Phú
Mỹ đương nhiên phải thanh toán cho công ty orion phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc
mà công ty orange đã thực hiện nhân việc công ty Phú Mỹ thanh toán chậm tiến độ, không đúng hạn
nên công ty Phú Mỹ phải thanh toán luôn cả phần tiền lãi suất. Điều này được quy định tại điều 306
Luật thương mại năm 2005 được quy định như sau.”Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh
toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp
đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên
thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
CÂU 4.6: Trong quyết định số 75, vì sao Toà dân sự tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô
hiệu?

-Trong trong quyết định số 75/2015/DS-GĐT, tòa toàn dân sự tòa án nhân dân tối cao xác định hợp
đồng vô hiệu vì khi ông sinh yêu cầu hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của pháp luật
thì vợ chồng anh như chị trúc không thực hiện. Dẫn đến ngày 27 /8 / 2009 ông sinh có đơn khởi kiện
yêu cầu tòa án Nhân dân huyện Yên lạc giải quyết tranh chấp hợp đồng.

CÂU 4.7: Suy nghĩ của anh / chị về việc Toà dân sự tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô
hiệu trong quyết định trên.

Theo em thì không đồng ý với hướng giải quyết của tòa án vì:

-Căn cứ vào điều 129 của bộ luật dân sự 2015 việc xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đã không tuân thủ đầy đủ về mặt hình thức theo quy định của pháp luật đã nêu nên cần phải
tuyên bố việc giao dịch nhân sự này là vô hiệu.

Xét thấy hợp đồng vô hiệu là do lỗi của vợ chồng anh Dư chị Chúc đã không chịu hợp tác để hoàn
thiện các thủ tục về hình thức hợp đồng chứ không phải lỗi của ông Sanh. Do đó, anh như chị trúc
phải bồi thường thiệt hại cho ông sanh với phần giá trị hợp đồng đã thanh toán.

-Căn cứ khoảng 2 điều 131:”Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá
thành tiền để hoàn trả.”. Trong trường hợp này thì ông Sanh đã thanh toán 82,051% giá trị hợp đồng
cho vợ chồng anh Dư chị Chúc bởi vì thế nên họ buộc phải hoàn trả lại những gì đã nhận từ bên ông
Sanh. Tuy nhiên theo khoảng 2.121 thì nhà xưởng buộc phải tháo dỡ để trả lại miếng đất cho vợ
chồng anh Dư chị Chúc , nhưng theo em thì vẫn giữ lại nhiều chuyện và cuộc vợ chồng anh Dư chị
chúc phải bồi thường những thiệt hại mà họ đã vi phạm cho ông Sanh là hợp lý.

CÂU 4.8: VỚI THÔNG TIN TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 75 VÀ PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH ÔNG SANH XÃ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI BAO NHIÊU ?VÌ SAO? NÊU CƠ SỞ PHÁP LÝ KHI TRẢ LỜI.

-Căn cứ khoảng 2 ,3 ,4 điều 131BLDS 2015 thì về phía ông Sanh là người được bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng giữa hai bên đã bị vô hiệu do vợ chồng anh Dư chị Chúc đã không tuân thủ đúng quy định
về hình thức hợp đồng nên vợ chồng anh Dư đã là người có lỗi đồng thời cũng là bên bồi thường
thiệt hại cho ông Sanh.

- Căn cứ biên lai biên bản định giá diện tích đất chuyển nhượng là 1.000.000.000 đồng, giá chuyển
nhượng hai bên thỏa thuận là 190.000.000 đồng,ông Sanh đã thanh toán được 160.000.000 đồng,
tương đương 82,051%giá trị hợp đồng. Căn cứ khoản 3 điều 131 BLDS 2015 , phim vợ chồng anh Dư
vậy bồi thường cho ông Sanh số tiền thanh toán được từ không Sanh là 160.000.000 đồng và đồng
thời phải thanh toán giá trị công trình xây dựng đất là 81.500.000 đồng, tổng số tiền được bồi
thường là 241.500.000 đồng.

CÂU 4.9: TRONG BẢN ÁN SỐ 133 CỦA TÒA ÁN QUYẾT ĐỊNH HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN CẤP CHO
ANH DẬU VÀ GHI NHẬN CHO ÔNG VĂN BÀ TẰM QUYỀN LIÊN HỆ ĐỂ ĐƯỢC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ LÀ HỆ QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU KHÔNG? VÌ SAO?

- Theo em thì trường hợp trên là hệ quả giao dịch dân sự vô hiệu vì:

căn cứ khoảng 2 điều 131 BLDS 2015:”khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Do đã xác định hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã bị vô hiệu nhưng Dậu phải hoàn trả lại toàn bộ phần đất cho
ông Văn và bà Tằm.

You might also like