Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 NCMK
Chương 4 NCMK
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu, 2023.
Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo giới tính:
Nhóm nghiên cứu mặc dù không phân biệt giới tính khi tiến hành khảo sát sự hài
long với việc sử dụng thương hiệu đồ uống Phúc Long của sinh viên trên nhưng trong tất
cả câu trả lời thu về, số lượng nữ giới tham gia khảo sát chiếm đa số với tỷ lệ 67%. Trong
khi đó, tỷ lệ nam giới chỉ chiếm 32%.
Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo thu nhập:
Kết quả cho thấy thu nhập của đối tượng khảo sát cụ thể là từ dưới 3 triệu
chiếm 44% . Từ 3-5 triệu chiếm 29% . Từ 5-10 triệu chiếm 16% còn trên 10 triệu
chiếm 10%
Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo tần suất sử dụng thương hiệu đồ uống Phúc
Long:
Kết quả chỉ ra rằng, 14% câu trả lời đến từ nhóm sinh viên sử dụng Phúc Long
nhiều hơn 3 lần/tháng, 6% câu trả lời đến từ nhóm sinh viên sử dụng Phúc Long 3 lần trên
tháng, lượng sinh viên sử dụng đồ uống Phúc Long 2 lần trên tháng chiếm 12%, lượng sinh
viên chỉ sử dụng 1 lần trên tháng chiếm 22% và phần còn lại là nhóm sinh viên ít sử dụng
đồ uống ít hơn 1 lần / tháng chiếm 46%
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là cơ sở để đánh giá mức độ tương quan giữa các chỉ số
đo lường với nhau, giúp nhóm nghiên cứu có thể loại bỏ được các biến quan sát không
phù hợp, không có đóng góp cho biến độc lập, và không tồn tại ý nghĩa trong mô hình
nghiên cứu.
Tất cả các yếu tố của nhóm nghiên cứu đều đã đáp ứng điều kiện sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha là mỗi yếu tố được kiểm định đều có ít nhất 3 biến. Từ những dữ liệu
thu thập được, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm tra, đánh giá độ tin cậy thông qua phần
mềm SPSS 22 nhằm xác định các thang đo có phù hợp với mô hình hay không. Sau quá
trình phân tích, nhóm nghiên cứu thu được kết quả như sau:
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các nhân tố
Giá trị trung Cronbach’s
Phương sai Tương quan biến
bình nếu loại Alpha nếu loại
nếu loại biến tổng
biến biến
Nguồn: Tổng hợp kết quả của nhóm nghiên cứu, 2023
Dựa trên kết quả thu được ta thu được kết quả kiểm định Cronbach’s Apha đều đạt
yêu cầu
Bảng 4.3 : Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha của từng biến
Cronbach's Tương quan biến -
Nhân tố Số biến loại
Alpha tổng
Nguồn: Tổng hợp kết quả của nhóm nghiên cứu, 2023
Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và đều nhỏ hơn
giá trị Cronbach’s Alpha chung. Tất cả các thang đo đều đáp ứng các tiêu chí và có thể
được sử dụng cho EFA. Các kết quả cuối cùng nhận được đều cho thấy các thang đo giá
trị của các nhóm nhân tố đều đáng tin cậy và tương quan dữ liệu đều thích hợp với các
thang đo đã xây dựng. Tiếp theo, nhóm tác giả chuyển sang phân tích nhân tố khám phá
EFA nhằm loại bỏ các yếu tố không phù hợp với mô hình.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định KMO và Barlett biến độc lập
Hệ số KMO 0,952
Nguồn: Tổng hợp kết quả của nhóm nghiên cứu, 2023
Các kết quả phân tích cho thấy rằng tại Eigenvalue >= 1, với phương pháp “Principal
Axis Factoring” và phép quay “Promax” với Kaiser Normalization, 23 biến quan sát của
các biến độc lập có thể được trích xuất thành 5yếu tố, với hệ số tải của các biến quan sát
đều đạt trên 0,5, cho thấy mức ý nghĩa thống kê tốt. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng
sau
Bảng 4.6: Kết quả phân tích ma trận xoay các biến độc lập
Nhân tố
1 2 3
Nguồn: Tổng hợp kết quả của nhóm nghiên cứu, 2023
Tổng kết lại, nhóm nghiên cứu kết luận được các biến quan sát hội tụ với nhau
trong cùng một khái niệm như sau:
Nhân tố thứ nhất đại diện cho biến độc lập “Phương tiện hữu hình”. Viết tắt là HH.
Nhân tố thứ hai đại diện cho biến độc lập “Cảm nhận về giá”. Viết tắt là GC
Nhân tố thứ ba đại diện cho biến độc lập “Chất lượng thực phẩm”. Viết tắt là TP
Nhân tố thứ tư đại diện cho biến độc lập “Khả năng đáp ứng”. Viết tắt là DU
Nhân tố thứ năm đại diện cho biến độc lập “Sự đồng cảm”. Viết tắt là ĐC
Nhân tố thứ sáu đại diện cho biến phụ thuộc “Sự hài lòng”. Viết tắt là HL
Bảng 4.11: Các biến quan sát sau khi đã được trích xuất
Nhân tố đại diện Viết tắt Biến quan sát
Nguồn: Tổng hợp kết quả của nhóm nghiên cứu, 2023
Do đó, từ dữ liệu như trên, các nhân tố này đều đủ điều kiện để được sử dụng cho
các kiểm định khác như CFA để phân tích nhân tố khẳng định và kiểm định tính phân
biệt và tính hội tụ của mô hình.
4.2.1. Kiểm định mô hình & giả thuyết
Mô hình lý thuyết gồm 6 thành phần : “Phương tiện hữu hình “;Cảm nhận về
giá” ; “Chất lượng thực phẩm”; “Khả năng đáp ứng”; “Sự đồng cảm”. “Sự hài lòng”.
Trong đó 5 thành phần là những thành phần độc lập và được giả định là các yếu tố tác
động đến sự hài long của sinh viên
Tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng thành phần tác
động đến sự hài long của sinh viên . Gía trị của các yếu tố được dung để chạy hồi quy là
giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định . Phân tích hồi quy được thực
hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến với phần mềm SPSS
4.2.2. Kiểm định giả thuyết mô hình hồi quy giữa các thành phần chất lượng
của hoạt động đào tạo đối với sự hài long :
Kiểm định giả thuyết mô hình hồi quy giữa 5 thành phần là biến độc lập “Phương
tiện hữu hình “;Cảm nhận về giá” ; “Chất lượng thực phẩm”; “Khả năng đáp ứng”;
“Sự đồng cảm” là biến phụ thuộc vào 6 thành phần trên. Kết quả kiểm định mô
hình hồi quy được thể hiện qua hệ thống vào các bảng sau :
R
R Adjusted R Std. Error of Sig. F
Model Square Square the Estimate Change
1 0,861 0,742 0.736 0.418 .000
1Regression 103.42 1 .0
5 20.684
0 17.892 00b
Residual 2
35.967 .175
05
Total 139.38 2
7 10
Standa
Unstandar rdized
dized Coefficients Coefficients
S
Model B td. Error Beta t Sig.
1 (Constant) . .
2.032 0.043
0,306 0,151
huu_hinh . .
0,012 0.199 0.842
0,012 0,061
cam_nhan_gia . .
0,158 2.589 0.010
0,158 0,061
thuc_pham . .
0,180 2.642 0.009
0,186 0,070
dap_ung . .
0,106 1.463 0.145
0,103 0,071
dong_cam . .
0,478 6.063 0.000
0,461 0,076
a. Kết quả phân tích các hệ số hồi qui trong mô hình cho thấy , mức ý nghĩa của
các thành phần Sig=0,000 ( nhỏ hơn 0,050 . Do đó ta có thể nói rằng các biến
dộc lập đều có tác động đến sự hài long của sinh viên về chất lượng đào tạo .
Tất cả các thành phần trong chất lượng dào tạo đều có ý nghĩa trong mô hình
và tác động cùng chiều đến sự hài long của sinh viên , do đó các hệ số hồi qui
đều mang dấu dương . Gía trị hồi qui chuẩn của các biến độc lập trong mô hình
lần lượt : Phương tiện hữu hình là 0,012; Cảm nhận về giá:0,158 ; “Chất lượng
thực phẩm: 0,180”; “Khả năng đáp ứng:0,106”; “Sự đồng cảm:0,478”.
Qua kết quả ta có phương trình :
HL=0.012HH+0.158GC+0.186TP+0.103DU+0.461DC + ε
Mô hình trên giải thích được 74,2% sự thay đổi HL là do biến độc lập trong
mô hình tạo ra, còn lại 25,8% biến thiên được giải thích bởi các biến khác nằm
ngoài mô hình
Mô hình cho thấy các biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ thỏa
mãn của người sử dụng ở độ tin cậy 95%. Qua phương trình hồi quy cho thấy ,
nếu giữ nguyên các biến độc lập còn lại không đổi khi điểm đánh giá về
Phương tiện hữu hình tang lên thì sự hài long của sinh viên tang trung bình
0.012 điểm. Tương tự , khi điểm Cảm nhận về giá tăng lên là 0.158 điểm; khi
điểm Chất lượng thực phẩm tăng lên 1 điểm thì sự hài long của sinh vieen về
chất lượng thực phẩm là 0.186 điểm ; khi điểm Khả năng đáp ứng tăng lên 1
điểm thì sự hài long của sinh viên về khả năng đáp ứng là 0.103điểm ; khi
điểm Sự đồng cảm ứng tăng lên 1 điểm thì sự hài long của sinh viên về sự
đồng cảm tăng lên 0.461điểm. Qua kết quả giá trị quy hồi quy chuẩn
( Standardized Coefficients Beta ) cho biết tầm quan trọng của từng biến độc
lập đối với biến phụ thuộc . Gía trị Beta tại Bảng Các hệ số hồi quy trong mô
hình , cho ta biết mức độc ảnh hưởng giữa 5 biến độc lập và biến phụ thuộc ,
giá trị hồi quy chuẩn của Phương tiện hữu hình ảnh hưởng đến 19,9% sự hài
long ; giá trị hồi quy chuẩn của Cảm nhận về giá ảnh hưởng đến 25,8% sự hài
long ; giá trị hồi quy chuẩn của Chất lượng thực phẩm ảnh hưởng đến 26,4%
sự hài long ; giá trị hồi quy chuẩn của Khả năng đáp ứng ảnh hưởng đến 14,6%
sự hài long ; giá trị hồi quy chuẩn của Sự đồng cảm ảnh hưởng đến 6,06% sự
hài long
Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình hồi qui với 5 biến độc lập và 1 biến phụ
thuộc
Gỉa thuyết Kết quả kiểm định
H01:Sự hài long của sinh viên có thể đo lường
bằng các yếu tố : Phương tiện hữu hình ; Cảm
nhận về giá , Chất lượng thực phẩm ; Khả Chấp nhận
năng đáp ứng , Sự đồng cảm đối với thương
hiệu Phúc Long
H02: Phương tiện hữu hình càng tốt thì mức
Chấp nhận
độ hài long sinh viên càng cao
H03: Cảm nhận về giá càng tốt thì mức độ hài
Chấp nhận
long sinh viên càng cao
H04: Chất lượng thực phẩm càng tốt thì mức
Chấp nhận
độ hài long sinh viên càng cao
H05: Khả năng đáp ứng càng tốt thì mức độ
Chấp nhận
hài long sinh viên càng cao
H06: Sự đồng cảm càng tốt thì mức độ hài
Chấp nhận
long sinh viên càng cao
Qua bảng trên chúng ta thấy các giả thuyết H01,H02,H03,H04,H05 và H06 đều được
chấp nhận vì tăng những yếu tố này sẽ làm gia tăng mức độ hài long của sinh viên với
thương hiệu đồ uống Phúc Long