You are on page 1of 27

1.

ĐỊNH NGHĨA VỀ GIAI CẤP

Định nghĩa:

Một số quan niệm về giai cấp trước Mác:

- Các nhà triết học duy vật: Giai cấp là sản phẩm gắn liền với lịch sử phát triển của
xã hội, tuy nhiên một số nhà tư tưởng lấy màu da, nghề nghiệp, tôn giáo,… xem là
đặc trưng bản chất, là nguồn gốc nảy sinh giai cấp.
- Quan niệm duy tâm, tôn giáo: Giai cấp là kết quả phân định, sáng tạo của lực
lượng siêu nhiên, trong xã hội, kẻ giàu người nghèo… là do tiền định.

 Các học giả tư tưởng muốn phủ nhận lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của
triết học Mác Lê-nin

Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lê-nin đưa ra định nghĩa giai cấp: “Người ta gọi là giai
cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường
thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách
thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là
những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác,
do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.”
Đặc trưng cơ bản:

Thứ nhất, giai cấp là những tập đoàn to lớn, là những khối quần chúng đông đảo, có lợi
ích cơ bản gắn bó chặt chẽ với nhau.

VD: Giai cấp nô lệ - chủ nô trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp địa chủ phong kiến –
nông nô trong xã hội phong kiến, giai cấp tư sản – vô sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa,

Xã hội chiếm hữu nô lệ


Xã hội phong kiến

Xã hội tư bản chủ nghĩa

Thứ hai, giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về địa vị trong hệ thống sản xuất xã
hội.

- Quan hệ đối với tư liệu sản xuất (vai trò quyết định)

- Vai trò trong tổ chức lao động, quản lý sản xuất

- Cách thức và quy mô thu nhập của cải của xã hội

Thứ ba, tập đoàn người nào nắm tư liệu sản xuất sẽ trở thành giai cấp thống trị xã hội và
sẽ chiếm đoạt những sản phẩm lao động của các tập đoàn khác.

VD: Trong chế độ phong kiến, nông nô là người tạo ra các sản phẩm từ ruộng đất như
cày, cuốc, thu hoạch sản phẩm,… nhưng sản phẩm lao động sẽ bị chiếm đoạt bởi địa chủ
phong kiến.
2. NGUỒN GỐC GIAI CẤP

Giai cấp là một hiện tượng xã hội xuất hiện lâu dài trong lịch sử gắn với những điều kiện
sản xuất vật chất nhất định của xã hội.

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chứng minh được rằng, nguồn gốc của sự
xuất hiện và mất đi của những giai cấp cụ thể và của xã hội có giai cấp đều dựa trên tính
tất yếu kinh tế, "gắn với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất".

Hình ảnh minh họa giai cấp


Nguyên nhân của sự xuất hiện giai cấp:

 Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự hình thành giai cấp trong xã hội: Đó là sự phát triển của
lực lượng sản xuất làm tăng năng suất lao động, xuất hiện “của dư”, tạo khả năng khách
quan, tiền đề cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của người khác

Hình ảnh minh hoạ của lực lượng sản xuất và của dư
 Nguyên nhân trực tiếp:

Xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất


(Định nghĩa về chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất: Chế độ tư hữu được hiểu là việc chiếm
hữu riêng của một số bộ phận giai cấp vì mục đích cá nhân.

Ví dụ về tư liệu sản xuất: Trong một xã hội nông nghiệp tư liệu sản xuất là đất đai và
cuốc xẻng. Trong một xã hội công nghiệp, tư liệu sản xuất là hầm mỏ và nhà máy. Trong
một xã hội tri thức, tư liệu sản xuất là máy tính và văn phòng. Theo một nghĩa rộng, tư
liệu sản xuất bao gồm cả tư liệu phân phối như internet, đường ray xe lửa, và các kho
chứa hàng) là cơ sở trực tiếp của sự hình thành các giai cấp.

Hình ảnh minh họa về chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất

Ở đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì ở đó còn có sự tồn tại của các giai
cấp và đấu tranh giai cấp. Giai cấp chỉ mất đi khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất bị xóa
bỏ.

Theo các nhà kinh điển Mác-xít, con đường hình thành giai cấp rất phức tạp:

Hình ảnh về Mác-xít


 Con người có quyền chức lợi dụng quyền lực để chiếm đoạt tài sản công làm riêng.
 Tù binh trong chiến tranh bị bắt làm nô lệ để sản xuất,......
Từ xã hội cộng sản nguyên thuỷ sang chế độ chiếm hữu nô lệ là cả một bước quá độ lâu
dài từ chế độ công hữu sang chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất; từ chưa có giai cấp sang có
giai cấp.

Điều kiện góp phần đẩy nhanh quá trình phân hóa giai cấp là:

 những cuộc chiến tranh


 thủ đoạn cướp bóc, hành vi bạo lực trong xã hội

Xã hội cộng sản nguyên thuỷ tan rã, xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội có giai cấp đầu tiên
trong lịch sử ra đời, xuất hiện khoảng 3 - 5 nghìn năm trước.
Xã hội nguyên thủy

Xã hội chiếm hữu nô lệ

Mở rộng: Chứng minh giai cấp là một hiện tượng có tính lịch sử

Giai cấp là một khái niệm có tính lịch sử và đã xuất hiện từ thời kỳ cổ đại. Trong lịch sử
của xã hội, mô hình giai cấp đã trải qua nhiều biến đổi và phát triển theo thời gian.

Xuất hiện từ thời cổ đại: Giai cấp không phải là một hiện tượng mới mẻ. Ngay từ các xã
hội cổ đại, sự chia rẽ giữa những người có quyền lực, tài sản và nguồn lực so với những
người ít có đã dẫn đến sự hình thành các giai cấp trong xã hội.
Thay đổi trong nền kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế từ nông nghiệp đến công
nghiệp và sau đó là công nghiệp hóa đã góp phần tăng cường sự phân biệt giữa các giai
cấp trong xã hội. Sự phát triển của công nghiệp thường đi đôi với sự tăng trưởng của giai
cấp công nhân.

Xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa xã hội: Trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, các triết
lý xã hội như xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa xã hội đã nhấn mạnh vấn đề giai cấp và sự
bất công xã hội. Những cách tiếp cận này thường nhấn mạnh sự phân chia giữa giai cấp
tư sản và giai cấp công nhân.

Cách mạng công nghiệp: Cách mạng công nghiệp là một trong những sự kiện lớn nhất
góp phần tăng cường sự xuất hiện của giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Việc tăng
cường sức mạnh của công nghiệp đã làm thay đổi cơ sở kinh tế và xã hội, dẫn đến sự gia
tăng của các giai cấp trong xã hội công nghiệp hóa.

Chính trị và xã hội: Giai cấp thường liên quan chặt chẽ đến quyền lực chính trị. Trong
nhiều trường hợp, các giai cấp đã đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc
chính trị và quyết định xã hội.

Phong trào xã hội và nhân quyền: Các phong trào xã hội và nhân quyền thường nhấn
mạnh vấn đề bình đẳng xã hội và giảm bất công. Các cuộc đấu tranh cho quyền lợi của
giai cấp là một phần quan trọng của lịch sử xã hội.

Tóm lại, giai cấp không chỉ là một hiện tượng hiện đại mà còn là một đặc điểm lịch sử
của xã hội, phản ánh sự phát triển và biến đổi trong cấu trúc xã hội qua các thời kỳ khác
nhau.

3. KẾT CẤU XÃ HỘI VÀ NGUỒN GỐC

Khái niệm: Kết cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai
cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong một kết cấu xã hội - giai cấp bao giờ cũng gồm có 2 giai cấp cơ bản và những giai
cấp không cơ bản, hoạc tầng lớp xã hội trung gian:
 Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của
những phương thức sản xuất thống trị nhất định. Đó là giai cấp chủ nô và lô nệ trong xã
hội chiếm hữu nô lệ; giai cấp địa chủ và nông dân trong xã hội phong kiến xưa…
 Những giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư, như
lô nệ trong buổi đầu xã hội phong kiến; địa chủ và nông nô trong buổi đầu xã hội tư bản.
 Trong xã hội có giai cấp, ngoài những giai cấp cơ bản và không cơ bản còn có các tầng
lớp trí thức, nhân sĩ, giới tu hành…).
 Kết cấu xã hội- cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng. Nó không chỉ biển đổi
khi xã hội có sự chuyển biến với các phương thức sản xuất, mà cả trong quá trình phát
triển của mỗi phương thức sản xuất.

4. ĐẤU TRANH GIAI CẤP

Đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp

 Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích
căn bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định.
Giải thích: -Vấn đề ở đây không phải 2 giai cấp khác nhau thì đấu tranh với nhau mà là
các giai cấp khác nhau trong quan hệ lợi ích không điều hòa được thì đấu tranh với nhau

- Trong xã hội có các giai cấp đối kháng đấu tranh của cá nhân trong giai cấp này chống
lại cá nhân của giai cấp khác chưa trở thành đấu tranh giai cấp mà chỉ là mầm mống của
đấu tranh giai cấp

VD: Đấu tranh của người công nhân với giai cấp tư bản chỉ trở thanh đấu tranh giai cấp
khi nó nằm trong cuộc đấu tranh chung của toàn bộ giai cấp công nhân chống lại toàn bộ
giai cấp tư sản nhằm lật đổ nền thống trị của giai cấp tư bản
 Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều
hòa được giữa các giai cấp.

Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức,
bóc lột chống lại giai cấp bị áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.

Ví dụ:

Bối cảnh: Trước năm 1945, Việt Nam bị thực dân Pháp chiếm đóng và sau đó là thực dân
Nhật Bản trong Thế chiến II. Các giai cấp lao động và nông dân đã phải chịu nhiều gánh
nặng khó khăn.
Đấu tranh giai cấp: Cả nông dân và công nhân đã tham gia vào các phong trào đấu tranh
như Viet Minh, dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, để chống lại thực dân và đòi hỏi độc
lập cho Việt Nam.

 Tính tất yếu: Đấu tranh giai cấp trở nên tất yếu khi những người lao động và
nông dân nhận ra rằng họ cùng chia sẻ một số bất công chung

Thực chất của đấu tranh giai cấp: Mục tiêu chung: Đấu tranh giai cấp trong giai đoạn này
tập trung vào việc chống lại thực dân Pháp để đạt được quyền tự do và quyền lợi cho
nhân dân Việt Nam.

Đặc trưng của đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp không phải là hiện tượng vĩnh
viễn. Cuộc đấu tranh giai cấp giữa các giai cấp trong lịch sử tất yếu dẫn đến cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản. Đây là cuộc đấu tranh giai cấp cuối cùng trong lịch sử.

Ví dụ:

Bối cảnh: Sau Chiến tranh Việt Nam, Việt Nam thống nhất và xây dựng mô hình xã hội
chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế và
chính trị Việt Nam đã chứng kiến sự đa dạng và sự hỗn hợp giữa các yếu tố tư sản và xã
hội.

Đấu tranh giai cấp không dẫn đến vô sản: Trong giai đoạn này, có sự đấu tranh giai cấp
giữa các tầng lớp như nông dân, công nhân và tư sản, nhưng đấu tranh này không nhất
thiết dẫn đến mô hình chủ nghĩa vô sản theo quan điểm của Marx. Thay vào đó, chính trị
và kinh tế Việt Nam có sự kết hợp giữa yếu tố xã hội và tư sản.

Việt Nam đã mở cửa kinh tế và áp dụng nhiều biện pháp thị trường. Sự xuất hiện của
doanh nghiệp tư nhân, nhà đầu tư nước ngoài và các yếu tố tư sản khác đã tạo ra động lực
mới trong xã hội, tạo ra sự đa dạng và sự không nhất quán trong đấu tranh giai cấp.

 Trong đấu tranh giai cấp , liên minh giai cấp là tất yếu

Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội giai cấp

• Là một trong những phương thức, động lực của sự tiến bộ, phát triển xã hội trong
điều kiện xã hội có sự phân hóa thành đối kháng giai cấp, biểu hiện:

• Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến CMXH, thay thế PTSX cũ
bằng PTSX mới tiến bộ hơn. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của
toàn bộ đời sống xã hội.

• Đấu tranh giai cấp xóa bỏ các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo bản
thân các giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho PTSX mới, giai cấp đó sẽ lạnh
đạo cách mạng.
• Đấu tranh giai cấp không chỉ là động lực trực tiếp của lịch sử trong thời kì cách
mạng, mà còn là động lực phát triển mọi mặt của đời sống xã hội trong thời kì phát triển
bình thường của các xã hội có giai cấp.Từ đó thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt .

5. NHÀ NƯỚC – CÔNG CỤ CHUYÊN CHÍNH GIAI CẤP:

Nguồn gốc sự ra đời:

- Nguyên nhân sâu xa: sự phát triển của lực lượng sản xuất.

- Nguyên nhân trực tiếp: mâu thuẫn đối kháng giai cấp.

=> Nhà nước ra đời tựa hồ đứng trên xã hội, làm cho xã hội tồn tại trong vòng trật tự.
Nhưng trên thực tế, chỉ giai cấp có thế lực nhất – giai cấp thống trị về kinh tế mới có đủ
điều kiện lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước. Nhờ có nhà nước, giai cấp này trở thành
giai cấp thống trị về chính trị.
Bản chất:

- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm
bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp.

Ănghen:” Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của giai cấp này dùng để trấn áp một
giai cấp khác
Lênin:” Nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của giai cấp
này đối với một giai cấp khác”.

- Liên hệ Việt Nam: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức quyền lực thể hiện và thực
hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân
quản lí toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội

Đặc trưng:

- Quản lí cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định.

- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế VD:lực lượng
vũ trang, nhà tù,….
- Có hệ thống thuế khóa.

- Liên hệ Việt Nam: Việt Nam cũng có các đặc trưng trên

Chức năng:

- Chức năng thống trị chính trị: chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước

Ví dụ: Nhà nước phong kiến, tư sản: sự thống trị, trấn áp của thiểu số với đại đa số đó là
quần chúng nhân dân lao động.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa (hay nhà nước chuyên chính vô sản): là sự chuyên chính, trấn
áp của đại đa số với thiểu số đó là sự trấn áp với bọn phản động, chống phá, đi ngược chủ
trương nhà nước

- Chức năng xã hội: với nhà nước xã hội chủ nghĩa thì thiên về chức năng xã hội hơn.
Liên hệ đến Việt Nam: Nhà nước đưa ra rất nhiều chính sách nhằm tạo ra sự phát triển
bình đẳng, những chính sách về xóa đói giảm nghèo, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
chính sách kinh tế,….

=> Như vậy, nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp.

You might also like