Phương pháp in 3D ngày càng phổ biến và được cải tiến theo chiều hướng tích cực để đem lại nhiều lợi ích hơn cho y học nhân loại thế giới nói chung và y học Việt Nam nói riêng. Tuy vậy, phương pháp y học này vẫn còn hiện hữu nhiều khuyết điểm điểm đối với các đối tượng liên quan tới việc sản xuất và sử dụng sản phẩm in 3D trong y học tại Việt Nam. Ta có thể nhìn vào những thách thức của một số đối tượng chủ chốt trong việc sản xuất và sử dụng phương pháp này dưới đây: 3.1.1: Đối với nhà sản xuất in 3D y tế - Do quá trình sản xuất và nguyên liệu, máy móc, thiết bị cần được sát sao về nguồn gốc cũng như phương thức sử dụng, các nhà sản xuất phải liên tục được các cơ quan quản lí y tế có thẩm quyền kiểm tra về chất lượng sản phẩm cũng như quy trình tạo ra sản phẩm để đảm bảo chất lượng đầu ra. Việc bảo đảm chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực y tế đặt ra những thách thức đối với các nhà sản xuất, đòi hỏi sự tuân thủ và thực hiện một hệ thống kiểm soát chất lượng toàn diện, kết hợp cả quy định của cơ quan quản lý y tế và việc phát triển và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng cao cấp. Sự kiểm tra này cần đến những chuyên gia có chuyên môn cao để xác minh đúng những sản phẩm đạt chuẩn, yêu cầu nguồn nhân lực có đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này. - Về nguồn nguyên liệu được sử dụng trong y tế, in 3D đòi hỏi cần có những nguyên liệu khá hiếm, đặc biệt quan trọng là những nguyên liệu được sử dụng cần có những yếu tố riêng biệt để dễ dàng hơn trong việc tương thích với con người, từ đó hạn chế sự đào thải sau khi bệnh nhân sử dụng. Ngoài ra, các nguyên liệu này cần sự chứng nhận đạt chuẩn được sử dụng trong y tế, được kiểm tra kĩ càng để đảm bảo về chất lượng, hiệu suất và độ an toàn khi sử dụng. Việc sử dụng các máy móc hiện đại, đạt chuẩn, phù hợp với từng loại sản phẩm cũng là một điều quan trọng đối với các nhà sản xuất. Các nhà sản xuất cần đặt ra quy trình kiểm tra, giám sát khắt khe đối với quá trình làm ra sản phẩm. - Do sự đặc biệt về nguyên liệu và máy móc cùng với đó là sự yêu cầu cao về chuyên môn của bác sĩ, người thiết kế bản mẫu và người sản xuất, chi phí để sản xuất ra các sản phẩm in 3D trong y học bị độn lên khá lớn, điều này gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong việc tìm nguồn vốn đầu tư lâu dài, nhân lực có đào tạo chuyên sâu hay các nguồn nguyên liệu phù hợp với ngân sách mà vẫn đảm bảo được chất lượng. Hơn nữa, sản phẩm y học từ in 3D không chỉ đòi hỏi chuyên môn y học mà còn phải kết hợp cả chuyên môn thiết kế, tính toán số liệu. 3.1.2: Đối với nhân viên y tế - Việc sử dụng sản phẩm in 3D đối với người bệnh yêu cầu cần có những y bác sĩ có chuyên môn cao, được đào tạo chuyên sâu để hiểu rõ về công nghệ in 3D. Điều này đòi hỏi các bác sĩ cần dành rất nhiều thời gian và nỗ lực để hiểu rõ về công nghệ mới này. Sự đào tạo chuyên sâu này cũng cần nhiều nhân lực chuyên môn cao để đào tạo, điều này sẽ dẫn đến việc mất rất nhiều chi phí đối với người học lẫn người giảng dạy, gây khó khăn với những người có năng lực nhưng điều kiện lại không cho phép. - Các nhân viên y tế đã có chuyên môn về lĩnh vực này cần liên tục theo sát bệnh nhân để đưa ra phương pháp, yêu cầu chính xác nhất đối với nhà sản xuất sao cho phù hợp với người bệnh. Tiếp theo đó là giám sát và hỗ trợ về chuyên môn liên tục với nhà sản xuất. Điều này vô cùng quan trọng để người bệnh nhận được sản phẩm y tế phù hợp nhất nhưng đồng thời cũng dẫn đến việc mất rất nhiều thời gian và khi xảy ra sơ sót sẽ mất rất nhiều công sức để khắc phục từ đầu. - Việc tích hợp công nghệ in 3D vào quy trình làm việc hàng ngày có thể đòi hỏi thêm thời gian. Nhân viên y tế cần có khả năng quản lý thời gian hiệu quả để tối ưu hóa ưu điểm của công nghệ này và tận dụng mọi lợi ích mà in 3D mang lại, tăng sự linh hoạt và sử dụng thời gian hợp lí dành cho người bệnh. 3.1.3: Đối với người sử dụng - Hiện nay, phương pháp sử dụng sản phẩm in 3D trong y học mới chỉ phổ biến nhiều ở các nước phát triển còn các nước khác thì có thể nguồn tài nguyên còn hạn chế, điều này dẫn đến việc nhiều người bệnh khó tiếp xúc với phương pháp này để tìm hiểu và sử dụng nếu không có đủ điều kiện và kiến thức về y tế. Cần sự tư vấn kĩ càng từ người có chuyên môn về việc sử dụng và cách bảo quản, các lợi ích và rủi ro khi sử dụng. - Sự chưa phổ biến ở nhiều đất nước cùng với đó là sự đặc biệt trong sản xuất và sử dụng khiến cho chi phí của phương pháp này tăng cao. Ngoài ra điều này còn dẫn đến việc nhiều bệnh nhân có thể tận hưởng với những ưu điểm của phương pháp này nhưng cũng có những người bệnh khó có khả năng tiếp xúc tiếp cận, tìm hiểu và trải nghiệm bởi chi phí cao và sự hạn chế về nguyên liệu, tài nguyên cần thiết và phù hợp với thể trạng. - Mặc dù phương pháp in 3D có độ tuỳ chỉnh cao nhưng không phải mọi sản phẩm đều phù hợp và tương thích hoàn toàn với cơ thể người bệnh nên cần sự thử nghiệm, tìm kiếm nhiều, dẫn tới việc người bệnh có thể không có quá nhiều thời gian và sức khoẻ để thử nghiệm phù hợp quá nhiều lần. Việc nhiều người bệnh có thể trạng đặc biệt có thể dẫn tới việc đào thải dễ dàng các sản phẩm, gây khó khăn cho bác sĩ trong việc khám chữa bệnh, cho người bệnh trong việc đảm bảo sức khoẻ và cho môi trường trong việc xử lí sản phẩm đã bị đào thải vì những sản phẩm này không thể tái sử dụng. Tóm lại, phương pháp này khi sử dụng trong y học tại Việt Nam mang lại không ít lợi ích tích cực cho y bác sĩ hay người bệnh, nhưng mặt khác, những điều khó khăn vẫn còn hiện hữu và cũng là những vấn đề không hề nhỏ. Việc giải quyết những vấn đề cần rất nhiều yếu tố, có thể kể đến như thời gian, chi phí hay nhân lực. Để thành công và cải tiến phương pháp này theo hướng tích cực đòi hỏi sự đổi mới liên tục và cần sự hợp tác giữa nhiều bên liên quan.