Professional Documents
Culture Documents
✓ Có mối liên hệ tương tác, chi phối lẫn nhau với các chức năng khác trong DN
✓ Năng động trong việc khắc phục tính cô lập, không thống nhất của DN trong việc ứng xử
linh hoạt với diễn biến thị trường. VD: Dell (Kotler)
- Kích thích sự nghiên cứu, đổi mới phát triển doanh nghiệp.
Đối với xã hội
✓Khuyến khích sự phát triển và đưa ra cái mới.
✓Tạo ra sản phẩm, dịch vụ phù hợp, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống
✓Kết nối sự cách biệt giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
2. Quản trị Marketing
Quản trị marketing là khoa học và nghệ thuật của việc lựa chọn khách hàng mục tiêu từ đó xây
dựng mqh có lợi đối với họ bằng chiến lược mar định hướng khách hàng.
*Quan điểm marketing khác với quan điểm bán hàng như thế nào?
Mục đích của marketing là biết được và thấu hiểu khách hàng đến mức độ sp hay dịch vụ đều
vừa ý họ và tự nó được tiêu thụ” (P. Drucker)
Marketing đạo đức xã hội: DN coi trọng lợi ích cộng đồng, lấy đó làm lợi thế cạnh tranh, đi
theo xu hướng “tiêu dùng xanh”, “kinh tế chia sẻ”, “kinh tế tuần hoàn”
3. Thách thức đối với Marketing
Xuất hiện nhiều phê phán những mặt trái của marketing đối vối người tiêu dùng, đối với xã hội
và gây tác động xấu cho doanh nghiệp khác.
- Đối với cá nhân người tiêu dùng: Giá cao (do chi phí phân phôi cao, chi phí quảng cáo và
khuyên mại cao, tính mức lãi quá cao); gian dối trong bán hàng cho khách hàng (định giá gian
dối- "hàng ngoại, giá nội", quảng cáo gian dối và làm bao bì gian dối); nhân viên bán hàng tìm
cách "bán gạ, bán ép" những hàng hóa chưa hoặc thậm chí không thực sự cần thiết cho người tiêu
dùng; chào bán những sản phẩm giả mạo hoặc thiếu an toàn
- Đối với xã hội những phê phán điển hình về những mặt trái của marketing, bao gồm:
khuyến khích chủ nghĩa trọng vật chất; không khuyến khích phát triển hàng hóa xã hội; nắm quá
nhiều quyền lực đốì với các phương tiện truyền thông làm hạn chế tự do ngôn luận và trao đổi
khách quan.
- Phê phán cuối cùng thì cho rằng hoạt động marketing của DN này có thể gây hại cho DN
khác thông qua 3 khả năng: việc mở rộng công ty thông qua con đường sát nhập hoặc mua lại
công ty khác trẻ, mối sẽ làm giảm cạnh tranh; hoạt động mar của những công ty lớn, hiện có thông
qua sở hữu bản quyền, chi tiêu phóng tay cho quảng cáo, ràng buộc các nhà cung cấp hoặc nhà
buôn có có thể cản trở sự nhập ngành của các doanh nghiệp mối; một số công ty sử dụng những
thủ đoạn cạnh tranh thiếu công bằng với chủ ý làm hại hay hủy diệt các công ty khác
✓Đạo đức và trách nhiệm xã hội: an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
✓Sự toàn cầu hóa nhanh chóng: đối thủ cạnh tranh mở rộng
✓ Sự phát triển của mar phi lợi nhuận, VD Các bệnh viện, đặc biệt là các bệnh viện hay cơ sở
khám chữa bệnh tư nhân, dùng nhiều m arketing để cạnh tranh lôi kéo bệnh nhân vối các bệnh
viện công lập. Các đoàn nghệ th u ật dân tộc dùng m arketing để lôi kéo khán giả đến vối các
chương trình biểu diễn nghệ th u ật dân tộc hoặc các nhà hát của m ình nhằm bảo tồn những sắc
thái nghệ th u ật dân tộc trước làn sóng "xa lánh" vối nó, đặc biệt của giới trẻ, thòi mở cửa.
✓Dịch bệnh.
✓ Xác định vấn đề chính xác, rõ ràng. VD số khách hàng đổi trả SP hoặc phàn nàn tăng lên...
“Sony thực hành phát triển sản phẩm hoàn toàn khác lạ so với những nghiên cứu thị
trường theo cách truyền thống. “KH của chúng tôi là dẫn dắt thị trường bằng các sản phẩm
mới chứ không phải là tìm hiểu xem thị trường cần sản phẩm gì..Thay vì nghiên cứu thị
trường, chúng tôi...trau chuốt sản phẩm và cố gắng tạo ra thị trường cho nó thông qua
✓Ban lãnh đạo DN: Sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược và các chính sách => QĐ marketing phải
căn cứ vào đó!
✓Kế toán. Tính toán thu nhập và chi phí để giúp marketing biết đang
đạt được mục tiêu hữu hiệu ở mức độ nào.
2.2. Các yếu tố bên ngoài
* Nhà cung ứng: cung cấp đầu vào để DN tạo ra sp/dv: nguyên nhiên liệu, bán thành phẩm,
vật tư, máy móc, lao động, đất, tiền....=>Là 1 mắt xích trg hệ thống phân phối gtrị đến KH.
- Tạo mqh tốt đẹp với nhà cung ứng: Mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp tốt giúp quá trình
vận hành, dây chuyền sx đi vào ổn định, giảm thiểu những chi phí tìm kiếm nhà cung cấp mới
cũng như những rủi ro tiềm tàng khi không hiểu về cách làm việc, chất lượng sản phẩm của một
nhà cung cấp khác.
* Các trung gian marketing: giúp cty xúc tiến, phân phối và bán sp tới người mua cuối cùng:
+ Các nhà mua đi bán lại: những công ty nằm trong kênh phân phối: các doanh nghiệp thương
mại, các công ty bán buôn, bán lẻ, các cửa hàng... Họ giúp cho công ty tìm kiếm khách hàng.
Trong thời đại ngày nay, do tính chuyên nghiệp của các tô chức này càng cao, quy mô kinh doanh
ngày càng lớn, phạm vi bao phủ thị trường ngày càng rộng, các công ty này đôi khi có sức mạnh
rất lốn trên thị trường và có thể tạo ra các áp lực đối với các nhà sản xuất. Họ có thể cho hoặc
không cho nhà sản xuất tham gia vào thị trường ở một vùng nào đó. Trái lại, nếu khéo thiết lập
quan hệ vói các tổ chức này, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc đạt được các mục tiêu kinh
doanh của mình.
+ Các cty quảng cáo, cung ứng dịch vụ marketing: công ty nghiên cứu marketing, công ty tư
vấn marketing; các đại lý quảng cáo, các công ty truyền thông, các tổ chức phương tiện truyền
thông (đài truyền hình, đài truyền thanh, các báo TW và địa phương, các nhà cung cấp dịch vụ
internet...)-
+ Các trung gian tài chính: ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm...
+ Cty kho vận, hậu cần: công ty nghiên cứu marketing, công ty tư vấn marketing; các đại lý
quảng cáo, các công ty truyền thông, các tổ chức phương tiện truyền thông (đài truyền hình, đài
truyền thanh, các báo TW và địa phương, các nhà cung cấp dịch vụ internet...)-
* Đối thủ cạnh tranh: Quan điểm marketing: DN không chỉ đơn thuần chỉ thích nghi với nhu
cầu KH mục tiêu, mà còn cống hiến sao cho hiệu quả hơn so với đối thủ trong suy nghĩ của KH
(lợi thế cạnh tranh) => Tương đồng với khách hàng, khách biệt với đối thủ
+ Cạnh tranh mong muốn: thỏa mãn nhu cầu khác nhau trên cơ sở cùng lượng thu nhập
▪ Ô tô Volkswagen cạnh tranh với dịch vụ du lịch nước ngoài,mua nhà...
+ Cạnh tranh dạng thức sản phẩm cùng thỏa mãn một nhu cầu. Các DN sản xuất các SP cùng
cung ứng một DV như nhau.
▪ Ô tô cạnh tranh xe máy, xe điện, bus...
+ Cạnh tranh các kiểu hàng khác nhau trong cùng ngành hàng, nhãn hiệu giống nhau.
hiệu giống nhau. Có thể là các kiểu hàng ngay trong cùng DN
▪ VD Cùng loại máy móc nhưng động cơ có công suất khác nhau.
+ Cạnh tranh các kiểu hàng giống nhau trong cùng chủng loại hàng,thỏa mãn cùng mong
muốn, nhưng nhãn hiệu khác nhau. Các DN kinh doanh một SP/hoặc 1 nhóm SP như nhau.
▪ Xe máy Yamaha, Honda, SYM...
1. Khách lạ mua sự lịch sự.
2. Khách quen mua sự nhiệt tình.
3. Khách hàng bận rộn mua sự hiệu quả.
4. Khách hàng rảnh rỗi mua sự kiên nhẫn.
5. Khách hàng có tiền mua sự tôn quý.
6. Khách hàng không có tiền mua giá cả phải chăng.
7. Khách hàng sành điệu mua sự thời trang.
8. Khách hàng chuyên nghiệp mua sự chuyên nghiệp.
9. Khách hàng thích hưởng thụ mua dịch vụ.
10.Khách hàng thích hư danh mua sự vinh dự.
11.Khách hàng hào phóng mua sự trượng nghĩa.
12.Khách hàng keo kiệt mua lợi ích.
13.Khách hàng kén chọn mua sự chi tiết, tỉ mỉ.
14.Khách hàng dễ tính mua sự đồng cảm.
15.Khách hàng hay do dự mua sự bảo đảm.
* Công chúng trực tiếp: một nhóm (giới) bất kỳ quan tâm thực sự hay có th ể sẽ quan tâm
hoặc có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp đó có 3 mức độ:
• Công chúng tích cực là nhóm quan tâm tối công ty với thái độ thiện chí.
• Công chúng tìm kiếm là nhóm chưa quan tâm nên công ty đang tìm kiếm sự quan tâm của
họ.
• Công chúng không mong muốn là nhóm có thể tẩy chay công ty
Phân loại:
- Công chúng tài chính như: Ngân hàng, các công ty đầu tư tài chính, các quỹ đầu tư, các công
ty môi giới của sở giao dịch chứng khoán, các cổ đông... Giới này có ảnh hưởng trực tiếp tái khả
năng đảm bảo nguồn vôn cho công ty để giải quyết các nhiệm vụ chiến lược.
- Các phương tiện thông tin đại chúng: đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí... Nhóm này sẽ
đưa những thông tin có lợi hoặc bất lợi cho công ty.
- Các cơ quan Nhà nước có khả năng tác động đến các hoạt động marketing như: Cục Vệ sinh
an toàn thực phẩm, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Tư pháp... Tuỳ theo
chức năng của mình mỗi cơ quan có thể tác động đến các khía cạnh khác nhau của hoạt động
marketing của doanh nghiệp.
- Công chúng hành động vì công dân cũng là những lực lượng thường xuyên tác động tối hoạt
động marketing của công ty. Những tổ chức này có thể có các nhóm: tổ chức bảo vệ người tiêu
dùng, tổ chức bảo vệ môi trường...
- Công chúng địa phương bao gồm các cư dân ở các địa phương và các tô chức cộng đồng địa
phương. Lực lượng này cũng có thể ủng hộ hoặc không ủng hộ sự hiện diện của công ty tại thị
trường địa phương. Các công ty lớn thường chi định một cán bộ quan hệ cộng đồng chuyên giải
quyết các vấn đề liên quan đến cộng đồng: tham dự các cuộc họp, trả lời các chất vấn và đóng góp
các kết quả có giá trị với cộng đồng địa phương.
- Công chúng nói chung: 1 công ty cần phải quan tâm đến thái độ của công chúng nói chung
đôi với sản phẩm và hoạt động kinh doanh của công ty. Vì hình ảnh của công ty trước công chúng
sẽ ảnh hưởng tới việc mua hàng của họ.
- Công chúng nội bộ bao gồm công nhân viên, các nhà quản lý, Ban giám đốc... cũng là những
lực lượng có ảnh hưởng tôt hay xấu đến hiệu quả các quyết định m arketing của công ty. Nếu lực
lượng này được động viên, khuyên khích thường xuyên thì sự hưng phấn trong công việc của họ
sẽ lan tỏa ra công chúng bên ngoài.
* Khách hàng:
Khách hàng là thị trưòng của doanh nghiệp, đồng thời, khách hàng lại là một trong những lực
lượng - yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt động marketing của
doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc
doanh nghiệp phải xem xét lại các quyết định mar của mình. Mỗi doanh nghiệp có thể có 5 loại
khách hàng và tạo nên 5 loại thị trường.
- Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người, tập thể mua hàng hoá
và dịch vụ phục vụ tiêu dùng cho đời sống của họ.
- Thị trường các nhà sản xuất: là các cá nhân, tô chức kinh tế, doanh nghiệp mua hàng hoá
và dịch vụ của công ty về để tiêu dùng cho sản xuất.
- Thị trường nhà buôn bán trung gian: là các cá nhân và tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ
của công ty về để bán lại kiếm lời.
- Thị trường các công quyền và các tô chức khác: khách hàng này mua hàng hoá và dịch vụ
của công ty về để phục vụ cho tiêu dùng chung hoặc chuyển giao nó cho tổ chức hoặc người khác
cần. Các viện, các trường học, các tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài trợ... thuộc khách hàng này.
- Thị trường quốc tế bao gồm các khách hàng nước ngoài. Họ là người tiêu dùng, hoặc là
nhà buôn bán trung gian, là nhà sản xuất, là các cơ quan Nhà nước.
Mỗi loại khách hàng - thị trường trên có hành vi mua sắm khác nhau. Do đó, các quyêt định
marketing của doanh nghiệp đốỉ với mỗi thị trường - khách hàng là không giông nhau. Doanh
nghiệp phải nghiên cứu kỹ từng khách hàng - thị trường để có thể đáp ứng họ một cách tốt nhất.
Bí quyết kiếm lời dựa trên sự thỏa mãn của khách hàng
Khách hàng luôn là nhân vật quan trọng nhất.
Khách hàng không làm gián đoạn công việc của chúng ta...... khách hàng là mục đích của
công việc. Không phải ta chiếu cố khách hàng khi phục vụ họ... mà chính khách hàng chiếu cố
đến chúng ta khi cho chúng ta cơ hội để phục vụ họ.
Khách hàng không phải là người để ta tranh cãi hay đọ tài. Không ai được phép tranh cãi với
khách hàng.
Khách hàng là người gửi gắm cho ta những mong muốn của họ. Nhiệm vụ của chúng ta là
thỏa mãn những mong muốn đó sao cho có lợi cho họ và bản thân chúng ta nữa.
3. Môi trường vĩ mô: là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn. Nó tác động đến
toàn bộ môi trường marketing vi mô và quyết định marketing của các doanh nghiệp trong toàn
ngành, thậm chí trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
*Môi trường nhân khẩu học:
Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các khía cạnh như: quy mô dân số, mật
độ phân bố dân cư, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và các chỉ tiêu thống kê khác
Tác động: Cơ sở hợp thành thị trường cho các DN (mối quan tâm lớn đối với các nhà làm
marketing vì nhân khẩu tạo ra khách hàng)
Các yếu tố nhân khẩu học quan trọng:
Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tối quy mô nhu cầu. Quy mô
càng lớn càng thu hút các DN sx
Độ tuổi: tuổi tác là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của con người ở bất cứ
giới nào. Mong muốn của mỗi khashc hàng ở từng độ tuổi sẽ có sự thay đổi rõ rệt.
Tình trạng hôn nhân và gia đình cũng là vấn đề đáng chú ý của nhiều qđịnh marketing. Các
khía cạnh liên quan đến gia đình như: tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng, quy mô gia đình, số
lượng gia đình, số con được sinh của một gia đình... đều tác động lớn đến các trạng thái và tính
chất của cầu thị trường. Quan niệm phải có con trai để "nối dõi tông đường" ỏ Việt Nam vẫn luôn
là áp lực lớn tạo ra sự gia tăng nhanh chóng về dân số, đặc biệt là ở nông thôn và các vùng dân
tộc. Đây lại là cơ hội cho các công ty sản xuất hàng tiêu dùng trẻ em, dịch vụ liên quan đến sinh
sản của những bà mẹ. Song ngược lại ở các thành phố lớn do số lượng con được phép sinh ra ít,
cũng như nhận thức "ngại sinh" của người phụ nữ đang làm cho số trẻ em sinh ra trong mỗi gia
đình tối đa chỉ là hai. Với xu hưởng này trẻ em được chăm sóc chu đáo hơn, do đó, các thị trường
sản phẩm dinh dưỡng và an toàn cho trẻ em, thị trường đồ chơi và các sản phẩm giáo dục, dịch vụ
nhà trẻ, dịch vụ học ngoại ngữ... tăng lên nhanh chóng.
Ví dụ: Việt Nam có quy mô dân số khá lớn, tốc độ gia tăng dân số cao. Do đó ta có thể thấy thị
trường tiêu thụ sữa là khá lớn. Đây là cơ hội để Vinamilk mở rộng quy mô thị trường để đáp ứng
nhu cầu gia tăng của người dân. Ngoài ra, cơ cấu dân số nông thôn chiếm phần lớn với 69,4%. Vì
vậy, công ty Vinamilk cần đặc biệt quan tâm đến thị trường ở nơi này bằng việc mở rộng kênh
phân phối bán lẻ, nghiên cứu các sản phẩm có giá thành hợp lý phù hợp với thu nhập với người
dân ở khu vực này. Về vấn đề đô thị hóa và sự phân bố lại dân cư, công ty cũng cần quan tâm.
Được biết, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam khá cao cùng với đó cơ sở hạ tầng, ngành nghề kinh
doanh phát triển, đây là cơ hội cho công ty chuyển hướng vào khu dân cư với mẫu mã, chất lượng
sản phẩm , đi kèm với giá cả sẽ cao hơn
Tốc độ đô thị hoá: Tốc độ và trào lưu muôn trở thành dân cư đô thị và "miễn cưỡng" trở thành
dân cư đô thị của xã hội Việt Nam trong những năm đổi mới vừa qua đang trở thành cơ hội kinh
doanh phát đạt cho nhiều ngành.
Câu hỏi: Nêu 1 số xu hướng của môi trường nhân khẩu học hiện nay? Nó có ảnh hưởng như
thế nào đến hoạt động marketing của DN?
Cách trả lời: - Xu hướng của môi trường nhân khẩu học VN và thế giới : Tất cả 6 xu hướng
phân tích Việt Nam và thế giới...
1. Xu hướng quy mô, cơ cấu dân số:
Việt Nam: Dân số Việt Nam đang gia tăng ở mức đáng kể, với dự báo vượt qua con số 100
triệu vào năm 2025.. Dân số Việt Nam đang đối diện với thách thức "kép": là nước nằm trong
nhóm có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới (người từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,9% tổng dân
số vào năm 2019 và đến năm 2050, con số này sẽ tăng lên hơn 25%), già hóa kéo theo tuổi thọ
trung bình tăng cao nhưng số năm sống khỏe lại giảm
Thế giới: Tốc độ tăng dân số toàn cầu đang chậm lại, nhưng vẫn tiếp tục gia tăng. Dự báo dân
số thế giới sẽ vượt qua 9 tỷ người vào năm 2050.
• Ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
✓Xu hướng:
- Tiền lương: tăng chậm
- Chênh lệch sức mua: giữa các vùng, hiệu quả giảm nghèo, “thượng lưu hóa”; sự chênh lệch
về sức mua giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, vùng
sâu vùng xa. Mức thu nhập bình quân của cư dân thành phố hiện nay cao hơn so với nông thôn
khoảng từ 5- 7 lần, trong khi 80% dân số Việt Nam là dân cư nông thôn. Trình độ tiêu dùng của
bộ phận dân cư này vẫn chủ yếu là những hàng hoá đơn giản, phổ thông và rẻ tiền. Đó cũng là
nhũng khía cạnh mà các nhà quản trị marketing phải quan tâm khi muôn tham gia vào đoạn thị
trường này.
- Sự đa dạng của các thành phần kinh tế tạo thị trường khổng lồ về TLSX, hàng tiêu dùng...
- Hội nhập kinh tế thế giới.
+ Thời cơ: mang sp ra thị trường nước ngoài, thừa hưởng tiến bộ công nghệ từ các nước phát
triển, mở rộng thị trường
+ Thách thức: cạnh tranh gay gắt với các DN nước ngoài ( xu hướng sính ngoại khiến DN
trong nước thất thế)
*Môi trường VH-XH
✓Các yếu tố: Các giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi.
VD: quan niệm về các loại đồ dùng ngày tết hay dịp lễ lớn trong năm; truyền thống hướng về
cội nguồn, thờ cúng tổ tiên -> các sp thờ cúng
Văn hoá có thể tạo ra một xu hướng hay trào lưu tiêu dùng một sản phẩm... Trong những năm
qua ở Việt Nam ta thấy xuất hiện những trào lưu và xu hướng tiêu dùng mà trước đây chưa hề có:
hình thành các nhà nghỉ cuối tuần hay những trang trại, mua sắm xe hơi, chơi tennis, chơi golf, đi
câu cá... biểu hiện trực tiếp của những xu hướng đó là sự giàu sang hơn, nhưng sầu xa thầm kín
của những trào lưu đó có yếu tố văn hoá
✓ Tác động: Tạo ra cơ hội (VD) hoặc rủi ro về tên SP, ý tưởng thiết kế, thương hiệu, thông
điệp, xu hướng....(VD?)
✓ Mức độ:
▪ Nền văn hóa: cả đất nước/vùng miền, khó thay đổi. VD?
▪ Nhánh văn hóa: của nhóm, bộ phận. VD giới ca sĩ, tôn giáo...( giới ca sĩ có đặc điểm tự do
phóng khoáng chung trong việc lựa chọn trang phục... khi đó họ có thể trở thành thị trường mục
tiêu của một số nhà tạo mốt)
▪ Biến đổi văn hóa: thay đổi theo tình huống. VD trang phục theo sự kiện (ngưòi ta có thể thay
đổi trang phục gắn với một sự kiện thể thao, người ta có thể lựa chọn một loài hoa mói cho thú
chơi hoa của một dịp tết cổ truyền nào đó...)
• Xu hướng: Bùng nổ thông tin nghe nhìn, giao thoa và biến đổi văn hóa
VD: làn sóng Hallyu bùng nổ mạnh mẽ tại Việt Nam – các nhóm nhạc Kpop sang VN biểu
diễn ngày càng nhiều thu hút lượng lớn khán giả -> lĩnh vực sự kiện sân khấu trở nên hot, các vật
dụng đi xem concert trở nên đắt đỏ khan hiếm…
*Môi trường tự nhiên
✓Các yếu tố. Khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường,...
✓Tác động đến các nguồn lực đầu vào (nguyên vật liệu, khả năng phát triển SP); là lợi thế
cạnh tranh của nhiều ngành. VD?
✓Xu hướng.
▪ Tài nguyên khan hiếm: gỗ, đất đai, hải sản...
▪ Giá năng lượng tăng
▪ Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.
▪ Sự quan tâm của Chính Phủ
=> Thách thức và cơ hội?: NL tái tạo, SP “green...”, xem như lợi thế cạnh tranh!
*Môi trường công nghệ
✓Cơ hội: làm SP rẻ, tốt, sáng tạo, nhanh; cạnh tranh dẫn đầu về công
nghệ!...
✓Thách thức: cạnh tranh gay gắt hơn, tiêu thụ, môi trường, rác thải...
*Môi trường chính trị- luật pháp
✓ Xu hướng.
▪ Hội nhập và chuyển đổi số tđộng đến cải cách hành chính, hỗ trợ DN, thúc đẩy khởi nghiệp...
▪ Tăng tính bảo vệ KH, người tiêu dùng: Luật cạnh tranh, Luật bảo vệ môi trường, Luật DN,
luật bảo vệ người TD, Quảng cáo…
Chương 4: Phân đoạn, lựa chọn và định vị thị trường
1. Marketing mục tiêu:
Marketing tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường xuất phát từ ba lý do:
- Thị trường tổng thể luôn bao gồm một số lượng rất lốn khách hàng với những nhu cầu,
đặc tính mua và sức mua khác nhau. Mỗi nhóm khách hàng có nhũng đòi hỏi riêng về sản phẩm,
phương thức phân phốĩ, mức giá bán, cách thức giữ chân họ.
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đốỉ mặt vói nhiều đối thủ cạnh tranh. Các doanh
nghiệp cạnh tranh rất khác biệt nhau vể khả năng phục vụ nhu cầu và ước muốn của những nhóm
khách hàng khác nhau của thị trường.
- Mỗi một doanh nghiệp thường chỉ có một hoặc vài thê m ạnh xét trên một phương diện
nào đó trong việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn 146 của thị trường. Sẽ không có một doanh
nghiệp cá biệt nào có khả năng đáp ứng được nhu cầu và ước muốn của mọi khách hàng tiềm
năng
Lộ trình phát triển của các chiến lược marketing nhằm đáp ứng nhu cầu và ước muốn của
khách hàng đã áp dụng được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: "Marketing đại trà" Với chiến lược marketing đại trà, những người cung ứng áp
dụng quan điểm sản xuất, "phân phối và quảng cáo đại trà" hướng tới tmãn tất cả các khách hàng
trên thị trường. Tất cả các doanh nghiệp tập trung nỗ lực tạo ra những sản phẩm đồng nhất. Họ
không quan tâm đến việc làm thương hiệu cho sản phẩm của mình. Khi áp dụng chiến lược này,
doanh nghiệp nào có quy mô sản xuất lớn, giá bán rẻ nhất, họ sẽ có khả năng khai thác tối đa thị
trường tiềm ẩn. Chiến lược marketing đại trà đã đem lại hiệu quả kinh doanh cao khi thị trường có
nhu cầu muôn được thỏa mãn ở trình độ thấp - là những nhu cầu thiết yếu.
Giai đoạn 2: "Marketing đa dạng hoá sản phẩm " Chiến lược marketing đa dạng hóa sản
phẩm" đòi hỏi phải tạo ra được sự đa dạng cho sản phẩm, phong phú về kiểu dáng, kích cỡ, cấp
độ chất lượng hoặc sự khác biệt một vài đặc tính nào đó. Nhờ gia tăng cơ hội lựa chọn và thỏa
mãn nhu cầu và ước muôn của khách hàng, chiến ược marketing đa dạng hóa sản phẩm đã đem lại
kết quả kinh doanh cao hơn "marketing đại trà". Chiến lược m arketing đa dạng hóa sản phẩm vẫn
coi mọi khách hàng là đôi tượng kinh doanh, song ý tưởng của phân đoạn thị trường cũng bắt đầu
hình thành.
Giai đoạn 3 "Marketing mục tiêu" hay "Marketing trọng điểm" "Marketing đa dạng hóa sản
phẩm" được thừa nhận có ưu điểm hơn "marketing đại trà":Chia nhỏ, chọn một/một số đoạn mà
DN có lợi thế cạnh tranh và triển khai marketing phù hợp. Song, nó đã trở nên kém hiệu quả khi
đời sống kinh tế, xã hội có những biến đổi căn bản, kéo theo sự biến đổi trong sức mua, lối sông,
thị hiếu... ở người tiêu dùng. Thị trường đại trà bắt đầu phân hóa mạnh, hình thành những "vi thị
trường", "thị trường nhu cầu" chuyển hóa thành "thị trường ước muôn". Quan điểm marketing
mục tiêu ra đời thay thế các quan điểm đã trở nên lỗi thời.
Các bước của marketing mục tiêu:
- Đo lường được: phân đoạn thị trường phải đảm bảo đo lường được quy mô, sức mua và các
đặc điểm của khách hàng ở từng đoạn.Ví dụ như quy mô của khúc thị trường thanh thiếu niên hút
thuốc, những người hút thuốc chủ yếu để chống đối lại bố mẹ.
- Có quy mô đủ lớn: việc phân đoạn thị trường phải hình thành được những nhóm khách hàng
có quy mô đủ lớn hứa hẹn khả năng sinh lời, nghĩa là tạo được dòng tiền thu (doanh thu) lớn hơn
dòng tiền chi (chi phí) khi cung ứng trên đoạn thị trường đó.Ví dụ, không đáng để ý đến một hãng
sản xuất ô tô cho những người tàn tật.
-Có thể phân biệt được: mục đích của phân đoạn thị trường là xác định được thị trường mục
tiêu. Nếu các đoạn thị trường hình thành không có sự khác biệt có thể nhận thấy được thì khó lòng
thiết kế được các chương trình marketing riêng. Ví dụ phụ nữ có gia đình và không có gia đình
đều phản ứng tương tự như nhau với muối ăn và áo lông thú, thì họ không thể thuộc những khúc
thị trường riêng biệt được.
- Có tính khả thi: Với mỗi một doanh nghiệp những đoạn thị trường có giá trị phải là những
đoạn mà doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được, hàng, có nguồn lực thực hiện. Ví dụ: một hãng
hàng không nhỏ phát hiện ra bảy khúc thị trường, nhưng biên chế của họ quá nhỏ không thể xây
dựng những chương trình Marketing riêng biệt cho từng khúc thị trường được.
VÍ DỤ: Phân khúc thị trường của sữa TH True Milk-KV địa lí:
+Thị trường quốc tế: Nga, Trung Quốc
+Thị trường nội địa: 64 tỉnh thành Việt Nam
-Đặc điểm xã hội học:
+Độ tuổi: 1 tuổi – 60 tuổi
-Lợi ích tìm kiếm:
+Chất lượng: “sữa tươi sạch thanh trùng thật sự thiên nhiên”. Sữa TH true milk “thật sự thiên
nhiên” là sữa được sản xuất theo quy trình khép kín với công nghệ hiện đại bậc nhất Châu Á,
những con bò được nghe nhạc, tắm mát , nguồn nước được xử lý sạch trước khi cho bò uống ,
thức ăn đc trồng tại trang trại và không có thuốc trừ sâu nhằm đảm bảo bò khỏe mạnh và cho ra
dòng sữa tươi tốt nhất .
Cơ sở phân đoạn thị trường
-Phân đoạn thị trường người tiêu dùng:
+Theo địa dư
+Theo nhân khẩu học (phổ biên nhất)
+Theo tâm lý
+Theo hành vi
-Phân đoạn thị trường khách hàng tổ chức
-Thị trường tư liệu sản xuất:
B1: Phân đoạn vĩ mô: Các tiêu thức thuộc nhân khẩu học và phương thức khai thác đóng vai
trò quyết định. Phân đoạn vĩ mô giúp doanh nghiệp xác định phạm vi ở cấp độ ngành.
B2: Phân đoạn vi mô: Các biến được sử dụng phổ biên gồm phương thức cung ứng, yếu tố tình
huống và đặc điểm cá nhân. Phân đoạn vi mô giúp doanh nghiệp xác định một cách cụ thê các loại
hình tổ chức – đối tượng cung ứng sp của DN
3.Lựa chọn thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu là một hoặc vài đoạn thị trường mà
doanh nghiệp lựa chọn và quyết định tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh của mình.
3.1.Đánh giá đoạn thị trường
-Tiêu chuẩn 1: Quy mô và mức tăng trưởng của đoạn thị trường
-Tiêu chuẩn 2: Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường
-Tiêu chuẩn 3: Các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp
3.2.Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu
Một đoạn thị trường. VD: dịch vụ giặt ủi tại các Ký túc xá sinh viên
Một số đoạn chọn lọc: ô tô, nhà ở, thiết bị y tế
Chuyên môn hóa sản phẩm: bán kính hiển vi cho trường ĐH, nhà nước, doanh nghiệp
Chuyên môn hóa thị trường: bán nhiều thiết bị thí nghiệm cho trường ĐH
Bao phủ toàn thị trường: thời trang, dày dép, mỹ phẩm... cho mọi KH
3.3.Chiến lược đáp ứng thị trường mục tiêu
-Marketing phân biệt
-Marketing ko phân biệt
-Marketing tập trung
4.Định vị thị trường: Định vị thị trường là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp
nhằm, chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
Lý do phải định vị thị trường:
-Nhận thức của khách hàng có hạn: cần thông điệp rõ ràng, súc tích, gây ấn tượng về lợi thế
của SP, mới có khả năng thâm nhập vào nhận thức của khách hàng.
-Là công cụ cạnh tranh hữu hiệu: Cạnh tranh ngày càng gay gắt, SP cần độc đáo, khác biệt
-Sự nhiễu loạn của truyền thông: Định vị tốt sẽ gây chú ý, thông điệp quảng cáo có thể sẽ gây
được sự chú ý của khách hàng nhờ truyền tải được những ý tưởng rõ ràng về tính khác biệt, độc
đáo của sản phẩm phù hợp với những lợi ích mà khách hàng mong đợi.
Câu hỏi 1: Việc định vị thị trường nên được quyết định trước hay sau khi sản phẩm được
thiết kế? Vì sao?
Định vị thị trường hay Market Positioning là quá trình bạn xác định đặc điểm, tính năng độc
đáo từ sản phẩm của mình vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh và tạo cho nó một vị thế
riêng trong lòng khách hàng. Như vậy việc định vị thị trường phải được tiến hành trước khi thiết
kế sản phẩm.
Bởi nó là bước đầu tiên và đóng vai trò quyết định trong chiến lược tiếp thị sản phẩm/ dịch vụ
của doanh nghiệp. Nó giúp tạo ra bản sắc riêng cho sản phẩm, tăng độ tin cậy của khách hàng và
giúp doanh nghiệp tồn tại lâu dài trên thị trường.
-Sau khi đã nghiên cứu phân tích xác định được những đặc điểm tình năng độc đáo của sản
phẩm thì mới có cơ sở, nền tảng để thiết kế các bản vẽ chi tiết về sản phẩm. Việc định vị càng roc
ràng, cụ thể, chuyên sâu thì việc phác thảo bản vẽ, mô hình càng dễ dàng hơn cũng như chính xác
và sát với thực tế nhất. Tránh trường hợp sửa bản vẽ nhiều lần, tốn thời gian, chi phí, công sức.
-Định hướng hoạt động marketing DN: có những sp dù chỉ mới ở bước ý tưởng thôi những đã
được DN tung các ttin ra thị trường nhằm thu hút truyền thông, xem xét phản hồi của khách hàng
-Khuếch trương điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Câu hỏi 2: Đánh giá về nhận định: “Định vị thị trường là yếu tố cốt lõi/then chốt của
chiến lược marketing”. Lấy ví dụ về hàng hóa cụ thể minh họa.
Nhận định trên là đúng, nêu lý do cần định vị thị trường (Chiến lược marketing nhằm quảng bá
về những tính năng, đặc điểm của sp, thương hiệu đến công chúng gây cho họ ấn tượng nhất định
về sp để từ đó là bước đệm để kích thích hành động mua hàng, mà muốn tạo ra đc 1 sp chất lượng,
độc đáo so với đối thủ cạnh tranh thì cần phải tiến hành định vị thị trường thật cụ thể, chi tiết…..)
VD: Vinamilk
B1: Phân khúc thị trường:
Theo nhân khẩu học: Vinamilk lựa chọn phân khúc theo độ tuổi: người già, người lớn và
trẻ em. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phân loại sữa cho cá nhân và gia đình.
Theo hành vi khách hàng: Phương pháp dựa trên trạng thái sức khỏe của khách hàng như
người béo phì, người suy dinh dưỡng, người bình thường, v.v.
Theo địa lý: Phân khúc thị trường được chia dựa trên mật độ dân số cùng mức độ tiêu thụ
các sản phẩm. Có thể chia thành hai phân khúc chính là nông thôn và thành thị.
Trong đó Vinamilk tập trung vào phân khúc khách hàng trẻ em từ 4-15 tuổi (đối tượng này
chiếm khoảng gần ¼ dân số cũng như phù hợp với triết lý sứ mệnh của DN)
B2: xác định vị thế
Vinamilk xác định sứ mệnh là mang đến cho người dân những sản phẩm dinh dưỡng chất
lượng tốt nhất với giá thành hợp lý.
B3: Xây dựng phương án định vị
-Định vị theo chất lượng sản phẩm: chất lượng swuax của Vinamilk đạt chuẩn quốc tế với
nguồn nguyên liệu đầu vào vô cũng chất lượng: bò nhập khẩu, máy móc hiện đại, …
-Khác biệt hóa hình ảnh thương hiệu: Slogan ý nghĩa, luôn đi đầu trong việc thực hiên trách
nhiệm xã hội, chung tay vì cộng đồng, hình ảnh những chú bò sữa ngộ nghĩnh cùng lời bài hát bắt
tai đem đến sự hấp dẫn cho đối tượng khách hàng ….
B4: Thực hiện chương trình marketing mix (4P)
Chương 5: Sản phẩm
1.Sản phẩm theo quan điểm marketing
Khái niệm: Sản phẩm là tất cả những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa
ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng (dịch
vụ, ý tưởng, con người, địa điểm, tổ chức, sự kiện, ttin, tài sản, kinh nghiệm..)
Phân loại :
❖Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại: Hàng hóa lâu bền; Hàng hóa sử dụng
ngắn hạn; Dịch vụ.
❖ Phân loại sản phẩm tiêu dùng theo thói quen mua hàng: Mua sử dụng hàng ngày; mua ngẫu
hứng; mua khẩn cấp; mua có chọn lọc; mua cho nhu cầu đặc thù; mua thụ động.
❖Phân loại hàng tư liệu sản xuất: Vật tư và chi tiết (nguyên liệu, linh kiện); Tài sản cố
định; Vật tư phụ và dịch vụ (hỗ trợ, sửa chữa, bảo trì và vận hành)
Cấp độ các yếu tố cấu thành nên sản phẩm:
-Sản phẩm cốt lõi: Lợi ích cốt lõi của sản phẩm, lợi ích căn bản
-Sản phẩm hiện thực: những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm: tên nhãn,
các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, đặc tính, bố cục bên ngoài, bao gói, nhãn hiệu. Nhờ các yếu tố
này nhà sản xuất khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường, đó cũng là những chỉ dẫn để
người mua tìm đến doanh nghiệp, họ phân biệt hàng hoá của hãng này so với hãng khác.
-Sản phẩm bổ sung: (bảo hành, lắp đặt, vận hành, giao hàng, tín dụng...) ngày càng trở nên
quan trọng (sản phẩm tiềm năng)
+ Tạo ra sự đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau trong sự nhận thức của người tiêu dùng đối
với một mặt hàng hay nhãn hiệu cụ thể khiến họ cảm thấy xứng đáng với giá tiền bỏ ra. Khách
hàng luôn có xu hướng chọn mua những sản phẩm có lợi ích cơ bản mong đợi ở mức độ hoàn
chỉnh cao nhất
+ Đây chính là điểm khác biệt so với đối thủ, giữ chân khách hàng
“Đối tượng vật chất chỉ là một phương tiện bao gói một dịch vụ. Công việc của người làm
marketing là bán những lợi ích hay dịch vụ chứa đựng trong những sản phẩm vật chất, chứ
không phải là mô tả những tính chất vật lý của chúng.
Người thợ không mua một cái máy khoan, mà mua một lỗ khoan” (P. Kotler)
2.Các quyết định liên quan đến sp
Quyết định về đặc tính của sản phẩm
ĐẶC TÍNH= CHẤT LƯỢNG+ TÍNH NĂNG+ THIẾT KẾ…=> tạo nên những lợi ích mà sản
phẩm cống hiến
❖Thương hiệu:
• là sự cam kết của người bán đối với người mua về mức độ chất lượng sẽ cung ứng;
• được thể hiện trong tập hợp các tính năng, lợi ích và các dịch vụ chuyên biệt;
• được nhận biết thông qua tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ, câu khẩu hiệu, nhạc hiệu
hay sự phối hợp giữa chúng.
❖Các yếu tố cốt lõi của thương hiệu (chất lượng tổng thể):
1) Thuộc tính: bền, tốc độ, thiết kế hoàn hảo...
2) Các lợi ích: thuộc tính chuyển thành lợi ích cống hiến VD?
3) Giá trị: nói lên giá trị của nhà sản xuất: VD Mercedes hoàn hảo, uy tín
4) Văn hóa: VD Mercedes thể hiện văn hóa Đức hiệu quả, chất lượng cao
5) Nhân cách: gợi ý, phác họa một nhân cách. VD Porsche phóng khoáng, Mecerdes giống ông
chủ chín chắn, lịch sự.
✓ Logo: hình ảnh, màu sắc hoặc các chữ cái đặc thù. Là yếu tố nhận biết và truyền tải thông
tin về giá trị sản phẩm
✓ Slogan: câu/cụm chứa đựng và truyền tải thông tin mang tính mô tả và thuyết phục về
thương hiệu
Các quyết định trong xây dựng chiến lược thương hiệu (4)
Khi thương hiệu hiện tại đã thành công, có thể gắn tên lên các sản phẩm bổ sung như thế
nào?
-Mở rộng dòng sản phẩm: Gắn thương hiệu hiện tại cho những SP mới cùng chủng loại
-Mở rộng thương hiệu: Gắn thương hiệu hiện tại cho chủng loại mới
-Bành trướng thương hiệu:Gắn thương hiệu hiện tại cho ngành sản xuất mới.
-VD: + Procter & Gamble (P & G) - Là một công ty hàng tiêu dùng của Mỹ, bán 23 thương
hiệu khác nhau. Ví dụ: Tide, Pampers, Gillette, Ace, Head & Shoulders, v.v.
+ Unilever - Là nhà sản xuất kem lớn nhất và là công ty hàng tiêu dùng đa quốc gia, cũng sản
xuất một số thương hiệu trên toàn thế giới. Ví dụ, Persil, Axe, Rexona, Sunsilk, Dove, Lipton và
nhiều hơn nữa.
+ Virgin Group Ltd - Là một thương hiệu đa quốc gia của Anh và nó điều hành các doanh
nghiệp như Virgin Bingo, Virgin Cafe, Virgin Casino, Virgin Charter, Virgin holiday, Virgin
Coffee, Virgin HealthCare, v.v.
Quyết định về bao gói và dịch vụ sản phẩm
- Bao gói thường có bốn yếu tố cấu thành điển hình: lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm,
lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và các thông tin mô tả sản phẩm trên bao
gói.
Ngày nay, bao gói trở thành công cụ đắc lực của hoạt động marketing bởi vì:
+ Bao gói giống như “người bán hàng thầm lặng” có vai trò gia tăng tính hấp dẫn và kích thích
tiêu thụ mạnh mẽ
+ Tạo dựng hình ảnh DN trong mắt người tiêu dùng, tăng khả năng nhận diện, quảng bá
thương hiệu
- Dịch vụ KH là yếu tố cấu thành SP hoàn chỉnh, là vũ khí cạnh tranh.Tùy loại SP mà tầm
quan trọng khác nhau. VD?
Các quyết định:
✓ Nội dung, tầm quan trọng của DV.
✓ Chất lượng DV
✓ Chi phí DV
✓ Hình thức cung cấp (tự cung cấp/trung gian/AI, công nghệ)
Căn cứ QĐ: sản phẩm, khả năng của DN, đòi hỏi khách hàng, đối thủ,
Một là, bao gói như một “người bán hàng im lặng” có vai trò gia tăng tính hấp dẫn và
kích thích tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ. Hai là, thỏa mãn mức giàu sang và nhu cầu mua sắm ngày
một gia tăng của khách hàng. Ba là, góp phần tạo dựng hình ảnh về
Độ tuổi: Tuổi tác là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới nhu cầu mua sắm của con
Độ tuổi: Tuổi tác là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới nhu cầu mua sắm của conngười ở bất kỳ giới
nào. Mong muốn của mỗi khách hàng ở từng độ tuổi sẽ có sự thay đổi rõ r*Môi trường kinh
tế*Môi trường VH-XH