You are on page 1of 32

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH


VIỆN TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
--------

TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ TÀI: SO SÁNH QUY TRÌNH


TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hải Vân


Lớp DHTN19ETT – Nhóm 2

TP.HCM, ngày 28. Tháng 2 năm 2024


MỤC LỤC
NHẬT KÝ LÀM VIỆC NHÓM..........................................................................................................1
I. MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................6
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................................................................6
a. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................6
b. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................6
c. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................6
d. Danh mục các ký hiệu viết tắt.................................................................................................6
II. NỘI DUNG.....................................................................................................................................7
1.Tố tụng hình sự và quy trình tố tụng hình sự...................................................................................7
1.1. Khái niệm tố tụng hình sự....................................................................................................7
1.2. Những đặc điểm của Tố tụng hình sự...................................................................................7
1.3. Quy trình Tố tụng hình sự....................................................................................................8
1.3.1. Người tham gia tố tụng......................................................................................................8
1.3.2. Quy trình tố tụng...............................................................................................................9
2. Tố tụng dân sự và quy trình Tố tụng dân sự..................................................................................19
2.1. Khái niệm tố tụng dân sự....................................................................................................19
2.2. Đặc điểm của tố tụng dân sự..............................................................................................20
2.3. Quy trình tố tụng dân sự.....................................................................................................20
2.3.1. Người tham gia tố tụng dân sự........................................................................................20
2.3.2. Quy trình tố tụng.............................................................................................................21
3. So sánh quy trình Tố tụng hình sự và quy trình Tố tụng dân sự...................................................26
3.1. Điểm chung giữa quy trình Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự.............................................26
3.2. Điểm khác nhau giữa quy trình Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự......................................27
III. KẾT LUẬN.................................................................................................................................30
NHẬT KÝ LÀM VIỆC NHÓM

Tỉ lệ
Stt MSSV Họ và tên đóng Kí tên Ghi chú
góp
(%)

1 23718881 Lê Hạnh Nguyên 100% Nhóm trưởng

2 23716201 Nguyễn Thị Âu 100%

3 23718171 Thái Thị Minh Anh 100%

4 23720351 Nguyễn Vĩnh Bảo Trân 100%

5 23727291 Nguyễn Thị Thùy 100%


Trang

6 23722651 Phan Anh Nhựt 100%

I. Thông tin nhóm:

II. Nội dung làm việc nhóm:

Ngày bắt đầu: 12/01/2024


Ngày kết thúc: 07/03/2024

BUỔI 1:
- Thời gian: 12h00, ngày 12/01/2024.
- Địa điểm: phòng học B3.03 trường Đại học Công Nghiệp TPHCM.
- Nội dung:
+ Thành lập nhóm, tạo nhóm Zalo.
1
+ Bầu ra nhóm trưởng.
+ Xây dựng nội quy và quy chế của nhóm.
+ Bàn và chọn ra đề tài có tính khả thi cho bài làm của nhóm.
- Thành viên tham gia: 6 Tỷ lệ tham gia: 100%
- Thành viên vắng mặt: 0 Tỷ lệ vắng mặt: 0%
- Kết quả: Sau quá trình bàn bạc, nhóm thống nhất quyết định:
+ Trưởng nhóm: Lê Hạnh Nguyên.
+ Đề tài: so sánh quy trình Tố tụng hình sự và quy trình Tố
tụng dân sự.
+ Nội quy:
 Các thành viên phải hoàn thành 100% và
đúng hạn các nhiệm vụ được giao.

 Tìm tài liệu nội dung không được sơ sài, lệch đề


tài, phải kĩ lưỡng, chuyên sâu.
 Thành viên nào trễ thời hạn quá lâu, có thái độ
không hợp tác làm việc nhóm coi như không
đóng góp vào bài làm và gạch tên trong bảng
đóng góp của nhóm.
- Cuộc họp kết thúc lúc: 16h00, cùng ngày.
BUỔI 2:
- Thời gian: 14h00, ngày 18/01/2024.
- Địa điểm: Thư viện trường Đại học Công Nghiệp TPHCM.
- Nội dung:
+ Phân công công việc cho từng thành viên sao cho phù hợp.
+ Soạn đề mục cho bài làm.
+ Nhóm trưởng ghi lại công việc của từng người, mỗi người phải thực
hiện và nộp đúng nội dung thời gian nhóm trưởng gia hạn.

- Thành viên tham gia: 6 Tỷ lệ tham gia: 100%


- Thành viên vắng mặt: 0 Tỷ lệ vắng mặt: 0%
2
- Kết quả: Sau quá trình bàn bạc, nhóm thống nhất quyết định:
A. Đề mục:
I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
b. Đối tượng nghiêm cứu
c. Phạm vi nghiên cứu
II. So sánh quy trình Tố tụng hình sự và quy trình Tố tụng dân sự
1. Tố tụng hình sự và quy trình Tố tụng hình sự
1.1. Khái niệm Tố tụng hình sự
1.2. Những đặc điểm chung của Tố tụng hình sự
1.3. Quy trình Tố tụng hình sự
1.3.1. Người tham gia tố tụng
1.3.2. Quy trình tố tụng
2. Tố tụng dân sự và quy trình Tố tụng dân sự
2.1. Khái niệm Tố tụng dân sự
2.2. Những đặc điểm chung của Tố tụng dân sự
2.3. Quy trình Tố tụng dân sự
2.3.1. Người tham gia tố tụng
2.3.2. Thời hạn tố tụng
2.3.3. Quy trình tố tụng
3. So sánh quy trình Tố tụng hình sự và quy trình Tố tụng dân sự
3.1. Điểm chung giữa quy trình Tố tụng hình sự và quy trình
Tố tụng dân sự
3.2. Điểm khác nhau giữa quy trình Tố tụng hình sự và quy
trình Tố tụng dân sự
III.Kết thúc

3
Thời hạn Tỷ lệ
Stt MSSV Họ và tên Nội dung hoàn hoàn
thành thành
(%)
- Soạn nội dung phần kết
thúc.
1 23718881 Lê Hạnh Nguyên - Làm tiểu luận.
- Làm powerpoint. 100%
- Thuyết trình.
-Soạn nội dung phần
2 23716201 Nguyễn Thị Âu 1.1+1.2. 100%
- Thuyết trình.
- Soạn nội dung phần mở
3 23718171 Thái Thị Minh Anh đầu. 100%
- Thuyết trình.
- Soạn nội dung phần 3.2.
- Làm tiểu luận.
4 23720351 Nguyễn Vĩnh Bảo Trân - Làm powperpoint. 100%
- Thuyết trình.

- Soạn nội dung phần


5 23727291 Nguyễn Thị Thùy 2.2+2.3.
Trang - Làm tiểu luận. 100%
- Tổng hợp file.
- Soạn nhật kí làm việc
6 23722651 Phan Anh Nhựt nhóm
- Soạn nội dung phần 100%
1.1+2.1+3.1.
B. Nhiệm vụ của mỗi cá nhân:

-Thời hạn nộp bài: Soạn nội dung: 20/2/2024

Làm tiểu luận: 26/2/2024

Làm pp: 6/3/2024

4
- Cuộc họp kết thúc lúc: 15h00, cùng ngày.

BUỔI 3:
- Thời gian: 20h00, ngày 26/02/2024.
- Địa điểm: GoogleMeet
- Nội dung: Các thành viên cùng nhau góp ý, sửa đổi bài tiểu luận.
- Thành viên tham gia: 6 Tỷ lệ tham gia: 100%
- Thành viên vắng mặt: 0 Tỷ lệ vắng mặt: 0%
- Kết quả: Sau quá trình bàn bạc, nhóm nhận xét: Mỗi thành viên đều hoàn
thành xuất sắc phần công việc của mình, tuy nhiên vẫn có vài lỗi nhỏ và sai
phần kiến thức và đã được sữa chữa khắc phục.
- Cuộc họp kết thúc lúc: 22h00, cùng ngày.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 1 năm 2024.
NHÓM TRƯỞNG

LÊ HẠNH NGUYÊN

5
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm nhiều ngành luật khác nhau, trong đó
Luật tố tụng là một ngành luật quan trọng, đảm bảo cho việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ tố tụng của các bên tham gia tố tụng, góp phần bảo vệ pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Hai lĩnh
vực quan trọng trong luật tố tụng là tố tụng hình sự và tố tụng dân sự. Việc so
sánh quy trình tố tụng hình sự và quy trình tố tụng dân sự giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về đặc điểm, tính chất của từng loại tố tụng, từ đó áp dụng đúng đắn
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án phù hợp, hiệu quả. Phân tích so
sánh hai quy trình tố tụng có thể giúp phát hiện những bất cập, thiếu sót trong
hệ thống pháp luật hiện hành, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nước.Nhận thức đúng đắn và đầy đủ những vấn đề nêu trên là việc
làm có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thiện Tố tụng hình sự và Tố tụng
dân sự ở nước ta. Đó là lý do của việc lựa chọn đề tài “So sánh quy trình Tố
tụng hình sự và quy trình Tố tụng dân sự”.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Phân tích quy trình Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự. So sánh quy trình Tố
tụng hình sự và quy trình Tố tụng dân sự giúp người đọc hiểu rõ hơn về bản
chất, đặc điểm, nguyên tắc và các bước tiến hành của từng loại tố tụng. Việc
so sánh giúp làm rõ những điểm chung và khác biệt giữa hai quy trình, từ đó
góp phần hoàn thiện hơn về Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự.
b. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là các quy trình TTHS và quy trình TTDS trên cơ
sở lý luận và thực trạng của pháp luật hiện hành dựa theo Bộ luật Tố tụng
hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021) và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2019, 2020, 2022).
c. Phạm vi nghiên cứu
Quy trình TTHS được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi,
bổ sung 2021) và quy trình TTDS được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, 2022). Tập trung vào các điểm
khác biệt cơ bản giữa hai nhánh tố tụng trong lĩnh vực TTHS và TTDS.
d. Danh mục các ký hiệu viết tắt
Ký hiệu Chữ viết đầy đủ
TTHS Tố tụng Hình sự
TTDS Tố tụng Dân sự

6
II. NỘI DUNG

1. Tố tụng hình sự và quy trình tố tụng hình sự


1.1. Khái niệm tố tụng hình sự
Để vận hành Tổ tụng hình sự, các cơ quan tư pháp hình sự, những cá nhân có
liên quan được xác định một phạm vi và mức độ cho địa vị pháp lý tổ tụng.
Những cá nhân có liên quan cũng được pháp luật quy định các quyền và nghĩa
vụ tố tụng nhất dịnh. Sự vận hành các chức năng, thẩm quyền cũng như việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng đó được diên ra trong phạm vi những
quan hệ tô tụng nhăm bảo đảm đê thực hiện các chức năng, thẩm quyền, các
quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Như vậy, Tố tụng hình sự là cách thức, trình tự tiến hành các hoạt động của
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng của
các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tố tụng hình sự nhằm mục
đích phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhà nước và lợi ích
hợp pháp của công dân, tổ chức; ngăn ngừa kịp thời mọi hình vi phạm tội,
không để lọt tội phạm. Những mối quan hệ phát sinh trong tố tụng hình sự là
các mối quan hệ giữa cơ quan và người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng và giữa các cơ quan và người tiến hành tố tụng với người tham gia tố
tụng được pháp luật tố tụng hình sự quy định nhằm hướng tới sự xác định các
yếu tố về tội phạm và hình phạt trong hành vi của cá nhân con người.
1.2. Những đặc điểm của Tố tụng hình sự
Trong quy trình tố tụng hình sự, việc tuân thủ các quy định pháp luật là vô
cùng quan trọng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Điều này đòi hỏi
sự tham gia của các bên liên quan như bị cáo, bị hại, và luật sư hoặc đại diện
pháp lý để đảm bảo mỗi bên đều được đối xử công bằng. Nguyên tắc “vô tội
cho đến khi chứng minh có tội” là nguyên tắc cơ bản, đảm bảo rằng mọi
người được coi là vô tội cho đến khi có bằng chứng cụ thể và hợp lệ chứng
minh họ có tội. Trong khi đó, việc cân nhắc giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích
cộng đồng là điều quan trọng, đồng thời quy trình tố tụng cũng phải tuân thủ
nguyên tắc công bằng và minh bạch, đảm bảo rằng quyết định của tòa án
được dựa trên các bằng chứng và luật lệ đúng đắn. Cuối cùng, quyền được
bảo vệ và phòng vệ pháp lý của các bên tham gia vào tố tụng cũng được đảm

7
bảo, bao gồm quyền được sự hỗ trợ từ luật sư hoặc đại diện pháp lý để bảo vệ
quyền lợi của mình trong quá trình tố tụng.

1.3. Quy trình Tố tụng hình sự


1.3.1. Người tham gia tố tụng
a. Người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích pháp lý liên quan
đến vụ án
- Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả
tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú
và đối với họ đã có quyết định tạm giữ (Theo điều 48 BỘ LUẬT TTHS).
- Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự (Theo điều 49 BỘ LUẬT TTHS).
- Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm
gây ra. Sự thiệt hại về thể chất (tính mạng, sức khỏe), về tinh thần (danh dự,
nhân phẩm), về tài sản (bị mất, bị chiếm đoạt, bị hủy hoại, bị làm hư hỏng)
này phải do chính hành vi phạm tội trực tiếp gây nên hoặc đe dọa gây nên cho
người bị hại (Theo điều 51 BỘ LUẬT TTHS).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án là người có quyền lợi và
nghĩa vụ bị ảnh hưởng bởi các quyết định của Tòa án. Nếu người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến vụ án là người chưa thành niên hoặc là người có
nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thì người đại diện hợp pháp của họ có
thể thay mặt họ để thực hiện quyền và nghĩa vụ (Theo điều 54 BỘ LUẬT
TTHS).
- Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu
trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Bị đơn
dân sự là cá nhân là người đã gây thiệt hại vật chất cho các nguyên đơn dân
sự. Nếu người gây ra thiệt hại về vật chất là người chưa thành niên thì họ phải
có người đại diện hợp pháp. Cơ quan, tổ chức là bị đơn dân sự khi cán bộ,
công nhân viên chức của cơ quan này là người gây thiệt hại vật chất cho
nguyên đơn dân sự (Theo điều 53 BỘ LUẬT TTHS).
b. Người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý
- Người làm chứng là người biết được những tình tiết có liên quan đến vụ án
và được các cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập đến để làm rõ những tình tiết
đó.
- Để bảo đảm tính xác thực, khách quan của chứng cứ, pháp luật quy định
những người có nhược điểm về thể chất, tâm thần mà không có khả năng
nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo
đúng đắn và những người là người bào chữa của bị can, bị cáo thì không được
làm chứng (Theo điều 48 BỘ LUẬT TTHS).

8
- Người giám định là người có kiến thức khoa học cần thiết về lĩnh vực cần
giám định được cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo quy định của pháp
luật (Theo điều 60 BỘ LUẬT TTHS).
- Người phiên dịch là người được cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia
tố tụng nhằm bảo đảm nguyên tắc tiếng nói, chữ viết theo quy định của luật tố
tụng hình sự (Theo điều 61 BỘ LUẬT TTHS).
c.Người tham gia tố tụng để hỗ trợ pháp lý cho những người tham gia tố
tụng khác
- Người bào chữa là người tham gia tố tụng để làm sáng tỏ những tình tiết của
vụ án nhằm chứng minh về sự vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và giúp họ những hoạt động pháp lý cần thiết
(Theo điều 56 BỘ LUẬT TTHS).
- Người bảo vệ quyền lợi của đương sự là người tham gia tố tụng (có thể là
luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác) có kiến thức pháp lý cần
thiết để bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án (Theo điều 59 BỘ LUẬT
TTHS).
1.3.2. Quy trình tố tụng
Bước 1: Khởi tố vụ án hình sự
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền
tiến hành xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi
nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về
việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.

Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định rõ việc xác định dấu hiệu
tội phạm dựa trên 6 căn cứ: Tố giác của cá nhân; Tin báo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi
tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp
phát hiện dấu hiệu tội phạm; Người phạm tội tự thú.

Căn cứ vào điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm
2021), chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các
điều sau đây: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người
khác (Điều 134); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của
người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135); Tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác do vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết khi
bắt giữ người phạm tội (Điều 136); Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
sức khỏe của người khác (Điều 138); Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn
9
hại sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc
hành chính; Tội hiếp dâm (Điều 141); Tội cưỡng dâm (Điều 143); Tội làm
nhục người khác (Điều 155); Tội vu khống (Điều 156) của Bộ luật Hình sự
khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi,
người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Với tính chất là một giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, giai đoạn khởi tố
vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để xác định các
tiền đề pháp luật về nội dung và về pháp luật về hình thức của việc điều tra vụ
án hình sự; thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi nhận được những
thông tin đầu tiên về việc thực hiện hành vi phạm tội và kết thúc bằng quyết
định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự có liên quan đến hành
vi đó.

Khởi tố vụ án hình sự là sự phản ứng nhanh chóng từ phía Nhà nước đối với
mỗi hành vi phạm tội nhằm góp phần phát hiện, điều tra và xử lý một cách có
căn cứ và đúng pháp luật hành vi phạm tội và người phạm tội, đồng thời
không chỉ là chức năng quan trọng trong hoạt động tư pháp hình sự, mà còn là
phương tiện cơ bản để thực hiện tốt nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm
trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự, tránh bỏ lọt tội phạm.

Bước 2: Điều tra vụ án hình sự


Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó cơ quan điều tra
căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự và dưới sự kiểm soát
của Viện Kiểm sát tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm thu thập và củng cố
các chứng cứ, nghiên cứu các tình tiết của vụ án hình sự, phát hiện nhanh
chóng và đầy đủ tội phạm, cũng như người có lỗi trong việc thực hiện tội
phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời bảo đảm cho việc bồi
thường thiệt hại về vật chất do tội phạm gây nên và trên cơ sở đó quyết định:
Đình chỉ điều tra vụ án hình sự hoặc là; chuyển toàn bộ các tài liệu của vụ án
đó cho Viện Kiểm sát kèm theo kết luận điều tra và đề nghị truy tố bị can.

Với tính chất là một giai đoạn độc lập của tố tụng hình sự, giai đoạn điều tra
vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm áp dụng các
biện pháp cần thiết do luật định để chứng minh việc thực hiện tội phạm và
người phạm tội, xác định rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng
thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dụng đầy đủ các biện pháp
khắc phục và phòng ngừa tội phạm. Thời điểm của giai đoạn này được bắt
đầu từ khi cơ quan (người) tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền ra quyết
10
định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng bản kết luận điều tra và quyết
định của cơ quan điều tra về việc đề nghị Viện Kiểm sát truy tố bị can trước
Tòa án hoặc đình chỉ vụ án hình sự tương ứng.

Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự theo quy định tại Điều 163 BỘ LUẬT
TTHS bao gồm:
- Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ
những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân
đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án quân sự.
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp,
tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương
XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội
là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan
thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
- Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm
xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều
nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc
điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị
can cư trú hoặc bị bắt.

Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra là: xác định tội phạm và người thực hiện tội
phạm; xác định thiệt hại do tội phạm gây ra; xác định nguyên nhân và điều
kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc
phục và ngăn ngừa.

Các hoạt động điều tra vụ án hình sự bao gồm:


- Khởi tố và hỏi cung bị can
- Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, đối chất và nhận
dạng.
- Khám xét, thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật
- Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân
thể, thực nghiệm điều tra
- Giám định và định giá tài sản
Khi kết thúc điều tra cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy
tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong các căn cứ quy
11
định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng
minh được bị can là người thực hiện tội phạm.

Điều tra vụ án hình sự là chức năng quan trọng trong hoạt động tư pháp hình
sự của cơ quan (người) tiến hành có thẩm quyền đối với mỗi hành vi phạm tội
nhằm trực tiếp chứng minh hành vi phạm tội và người có lỗi trong việc thực
hiện tội phạm thông qua các chứng cứ đã thu thập được, đồng thời cũng là
một trong những phương tiện cơ bản để thực hiện tốt nguyên tắc không tránh
khỏi trách nhiệm trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự, tránh bỏ
lọt tội phạm.

Bước 3: Truy tố vụ án hình sự


Quyết định việc truy tố là giai đoạn thứ ba của hoạt động tố tụng hình sự,
trong đó Viện Kiểm sát căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự
tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm đánh giá một cách toàn diện, khách
qua các tài liệu của vụ án hình sự (bao gồm cả kết luận điều tra và quyết định
đề nghị truy tố) do cơ quan điều tra chuyển đến; trên cơ sở đó, Viện Kiểm sát
ra quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng (kết luận về tội
trạng); trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc là đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ
án hình sự.

Giai đoạn này được bắt đầu từ khi Viện Kiểm sát nhận được các tài liệu của
vụ án hình sự (bao gồm cả kết luận điều tra và đề nghị truy tố) do cơ quan
điều tra chuyển đến và kết thúc bằng việc Viện Kiểm sát ra một trong ba loại
quyết định sau:
1) Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng (kết luận về tội trạng),
2) Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung
3) Đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án hình sự tương ứng.

Nếu xét thấy đủ điều kiện để tiến hành truy tố bị can, Viện kiểm sát sẽ quyết
định truy tố bị can trước Tòa bằng bản cáo trạng theo Điều 243 Bộ luật Tố
tụng Hình sự năm 2015:
Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định
hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất,
mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm
giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến
hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
12
Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ
luật Hình sự được áp dụng.
Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng, họ tên, chức vụ và
chữ ký của người ra bản cáo trạng.

Truy tố là chức năng quan trọng của Viện Kiểm sát nhằm áp dụng các biện
pháp cần thiết do luật định để kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn
bộ các hành vi tố tụng mà cơ quan điều tra có thẩm quyền đã áp dụng; để loại
trừ những hậu quả tiêu cực của các sai lầm hoặc sự lạm dụng đã bị bỏ lọt
trong hai giai đoạn tố tụng hình sự trước đó.

Quyết định truy tố của Viện Kiểm sát thông qua bản cáo trạng thể hiện hoạt
động chứng minh trên cơ sở các tài liệu của hồ sơ của vụ án (nhất là kết luận
điều tra) tính chất lỗi của hành vi phạm tội, lỗi của bị cáo trong việc thực hiện
tội phạm để góp phần có hiệu quả trong việc chuẩn bị cho giai đoạn xét xử
của Tòa án, loại trừ những thiếu sót hoặc hậu quả tiêu cực tiếp theo có thể xảy
ra do việc xét xử thiếu công minh, vô căn cứ và không đúng pháp luật, tránh
bỏ lọt tội phạm và làm oan những người vô tội.

Bước 4: Xét xử
Xét xử vụ án hình sự là giai đoạn trung tâm và quan trọng nhất của hoạt động
tố tụng hình sự; trong đó, cấp Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các quy định
của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành: 1) áp dụng các biện pháp chuẩn bị
cho việc xét xử, 2) Đưa vụ án hình sự ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm để xem
xét về thực chất vụ án, đồng thời trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và
dân chủ của hai bên (buộc tội và bào chữa) phán xét về vấn đề tính chất tội
phạm (hay không) của hành vi, có tội (hay không) của bị cáo (hoặc xét xử vụ
án theo thủ tục phúc thẩm – nếu bản án hay quyết định sơ thẩm đã được tuyên
và chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng cáo, kháng nghị hoặc kiểm tra
tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật
theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm – nếu bản án hay quyết định đó bị
kháng nghị) và cuối cùng, tuyên bản án (quyết định) của Tòa án có hiệu lực
pháp luật nhằm giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự một cách công minh và
đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo sức thuyết phục.

Căn cứ vào Điều 6 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định về chế
độ xét xử sơ thẩm: Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.Bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
13
của luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
trong thời hạn do luật định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét
xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp
luật. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có
vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì
được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Giai đoạn xét xử có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định để:
1) áp dụng các biện pháp tố tụng cần thiết để chuẩn bị cho việc xét xử vụ án
tại phiên tòa, 2) Xét xử theo thủ tục sơ thẩm (hoặc xét xử theo thủ tục phúc
thẩm – nếu bản án hay quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị, hoặc kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của bản
án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật – nếu bị kháng nghị) và cuối cùng,
3) tuyên bản án (quyết định) của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

1. Xét xử sơ thẩm
Xét xử sơ thẩm được hiểu là việc giải quyết một vụ án lần đầu theo thẩm
quyền xét xử tuỳ từng tính chất, mức độ, lĩnh vực vi phạm khác nhau mà
thẩm quyền giải quyết của tòa án cũng khác nhau.
Là giai đoạn Tòa án thực hiện xét xử trên cơ sở kết quả của quá trình điều tra,
bản cáo trạng của Viện kiểm sát, tranh tụng tại tòa. Quá trình xét xử đều sẽ
thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói, liên tục. Chỉ xét xử
những bị cáo và những hành vi theo tội danh do Viện kiểm sát truy tố và Tòa
án quyết định đưa ra xét xử. Khi kết thúc, hội đồng xét xử cũng sẽ đưa ra bản
án hoặc các quyết định theo đúng quy định của pháp luật.
hẩm quyền xét xử của tòa án các cấp
a. Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện
TADN cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án
hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất
nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
- Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282,
283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình
sự;
- Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
(khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

14
b. Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh
TADN cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
- Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của TADN cấp
huyện và Tòa án quân sự khu vực;
- Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên
quan đến vụ án ở nước ngoài;
- Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TADN cấp huyện và Tòa án
quân sự khu vực nhưng thuộc trường hợp:
+ Có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành;
+ Vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh
đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy
tín cao trong dân tộc ít người.
(khoản 2 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

c. Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo lãnh thổ


Căn cứ Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét
xử của Tòa án theo lãnh thổ:
- Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được
thực hiện.
Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác
định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án
nơi kết thúc việc điều tra.
- Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì TADN cấp tỉnh nơi
cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử.

+ Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì
tùy trường hợp, Chánh án TADN tối cao ra quyết định giao cho TADN thành
phố Hà Nội hoặc TADN thành phố Hồ Chí Minh hoặc TADN thành phố Đà
Nẵng xét xử.
+ Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án
quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án
Tòa án quân sự trung ương.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 270 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì: Tội
phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt
Nam thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến
cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký.
15
d. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự
Căn cứ Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thẩm quyền xét xử của Tòa án
quân sự như sau:
- Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử:
+ Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên
chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc
kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập
trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào
phục vụ trong Quân đội nhân dân;
+ Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng trên (điểm a khoản 1 Điều
272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây
thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ,
công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian
tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây
thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội
trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản
lý, bảo vệ.
- Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn
thiết quân luật.

Giai đoạn xét xử sơ thẩm được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án
do Viện kiểm sát chuyển sang (Điều 276 Bộ luật Tố tụng Hình sự).
Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồm:
- Khai mạc
- Xét hỏi
- Tranh luận trước tòa
- Nghị án và tuyên án.
Quá trình xét xử được thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói
và liên tục, chỉ xét xử những bị cáo, những hành vi theo tội danh mà viện
kiểm sát truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử.
Khi kết thúc hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết định

2. Xét xử phúc thẩm


Để đảm bảo cho sự công bằng, nhân đạo, đảm bảo quyền bào chữa của bị can,
bị cáo… cũng như để tránh các sai lầm có thể xảy ra khi Hội đồng xét xử sơ
thẩm tuyên bản án sơ thẩm nên pháp luật Việt Nam có quy định việc xét xử

16
phúc thẩm trong trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng
cáo, kháng nghị.
Theo điều 330 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về tính chất của xét xử phúc
thẩm
1. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét
lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
2. Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị
cáo, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo và quyết định khác của
Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này.

Theo điều 331 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Người có quyền kháng cáo bao
gồm
1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết
định sơ thẩm.
2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18
tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng
cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có
quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới
18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng
cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
người mà mình bảo vệ.
6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ
mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.”

Quyền kháng nghị thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên của
Tòa án sơ thẩm. (điều 336 Bô luật Tố tụng Hình sự 2015)
Khi xét xử Hội đồng xét xử chỉ xử lại những phần bị kháng cáo, kháng nghị
trong bản án của tòa sơ thẩm, nhưng trên cơ sở xem xét toàn bộ vụ án.
Tòa phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định sau: bác kháng cáo, kháng
nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, sửa án sơ thẩm; hủy án sơ thẩm để điều tra
hoặc xét xử lại; hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

17
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm được giao cho cấp cao hơn xét xử lại bản án bị
kháng cáo, kháng nghị của cấp dưới và được quy định rõ ràng tại Điều 344
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án,
quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết
định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.

Xét xử là chức năng quan trọng nhất của Tòa án nói riêng và của toàn bộ quá
trình tố tụng hình sự nói chung nhằm áp dụng các biện pháp cần thiết do luật
định để kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các quyết định mà
cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát đã thông qua trước khi chuyển vụ án hình
sự sang Tòa án, nhằm loại trừ các những hậu quả tiêu cực của các sơ xuất, sai
lầm hoặc sự lạm dụng đã bị bỏ lọt trong ba giai đoạn tố tụng hình sự trước đó
(khởi tố, điều tra và truy tố), chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, hoặc trả lại hồ sơ
để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ (hay tạm đình chỉ) vụ án.

Bằng việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (nếu bản án hay quyết định chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị) thông qua quá trình điều tra trực tiếp
tại phiên tòa, trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và dân chủ của các bên,
Tòa án với tính chất là cơ quan trọng tài kiểm tra lại và đánh giá một cách
toàn diện, khách quan và đầy đủ các chứng cứ, các tình tiết của vụ án hình sự
để giải quyết về bản chất nó – phán xét về vấn đề tính chất tội phạm (hay
không) của hành vi, có tội (hay không) của bị cáo hoặc bằng việc kiểm tra
tính hợp pháp và của bản án theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm (nếu
bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị), nhằm đạt mục
đích trong toàn bộ các giai đoạn tố tụng hình sự là tuyên một bản án (quyết
định) có hiệu lực pháp luật một cách công minh và đúng pháp luật, có căn cứ
và đảm bảo sức thuyết phục tránh bỏ lọt tội phạm và kết án oan người vô tội.

Bước 6: Thi hành bản án và quyết định của Tòa án


Giai đoạn thi hành bản án và quyết định của Tòa án được thực hiện sau giai
đoạn xét xử, khi bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Công việc này do

18
Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra
quyết định. Việc thực hiện sẽ giao cho cơ quan thi hành án hình sự thực hiện.
Căn cứ Điều 364 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành
án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành
án.
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết
định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết
định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của
Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải
ra quyết định thi hành án.
3. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành
án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để thi hành án.

Bước 7: Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án
theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm
Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự là xét lại các bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án bị kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm, tái
thẩm.
Để bảo đảm tính khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong
trường hợp các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà
phát hiện ra sai lầm về pháp luật thì được xử lại theo trình tự giám đốc thẩm
(điều 370 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
Phát hiện ra các tình tiết mới làm thay đổi tính chất của vụ án thì được xét xử
lại theo trình tự tái thẩm.(điều 397 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

2. Tố tụng dân sự và quy trình Tố tụng dân sự


2.1. Khái niệm tố tụng dân sự
Tố tụng dân sự là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án, Viện kiểm sát với những người tham
gia tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết án dân sự và thi hành án dân sự.
Tố tụng dân sự thường giải quyết các vụ án dân sự như tranh chấp dân sự, hôn
nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động nhằm mục đích bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà
nước.
19
2.2. Đặc điểm của tố tụng dân sự
Trong hệ thống tố tụng dân sự, tòa án nhân dân được ủy thẩm quyền giải
quyết vụ án dân sự và đây là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đặc biệt này.
Mọi tổ chức và cá nhân tham gia phiên tòa phải tuân thủ nội quy của phiên
tòa và thực hiện án khi nó đã có hiệu lực.Điều này là một phần quan trọng của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong đó chủ yếu là quy định về cơ quan
tiến hành tố tụng và quy trình giải quyết vụ án dân sự. Các quan hệ pháp luật
dân sự chỉ được giải quyết tại tòa án và chỉ áp dụng trong phạm vi các vụ việc
được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015.Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ
án dân sự khi có đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu từ đương sự, và nó chỉ xem
xét trong phạm vi của đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu đó. Cá nhân và tổ chức
có quyền yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của mình, có
thể tự đứng ra hoặc thông qua người đại diện hợp pháp.
2.3. Quy trình tố tụng dân sự
2.3.1. Người tham gia tố tụng dân sự
Đương sự trong vụ án dân sự gồm:
- Nguyên đơn: Là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ
quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa
án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ
trách cũng là nguyên đơn.
- Bị đơn: Là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó
xâm phạm.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Là người tuy không khởi kiện,
không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị
và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Đương sự trong việc dân sự gồm:

- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự
là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp
lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
20
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Là người tuy không yêu cầu giải
quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc
dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Những người tham gia tố tụng khác:

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Người làm chứng: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc
được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người
làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm
chứng.
- Người giám định: Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần
thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà
Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định theo quy
định tại Điều 102 của Bộ luật này.
- Người phiên dịch: Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn
ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố
tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương
sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp
nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
- Người đại diện: Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện
theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá
nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.

2.3.2. Quy trình tố tụng

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện


Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hình thức, nội dung đơn
khởi kiện:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú
của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân
đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
21
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp
pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên,
địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối
đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là
người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm
đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ
người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân
sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện
vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải
ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là
doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của
người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá
nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của
người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị
kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của
người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá
nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở
cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề
cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;

22
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi
ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách
quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo
đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh
quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện
bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa
án trong quá trình giải quyết vụ án.

Tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định người khởi
kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa
án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án;

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;


- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án
(nếu có).

Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn


Căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án qua bộ
phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp
tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn;
trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực
tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục
rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người
khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định, phải được ghi chú vào sổ nhận
đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án
(nếu có).

23
Bước 3: Thụ lý vụ án

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015


- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo
ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng
án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho
người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền
tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền
tạm ứng án phí.
- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo.
Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về
việc thông báo thụ lý vụ án như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát
cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
- Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công
khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Bước 4: Tiến hành hòa giải


Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, theo đó:
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để
các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án
không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều
206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo
thủ tục rút gọn.

24
- Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
+ Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ
lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không
phù hợp với ý chí của mình;
+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Căn cứ theo điều 203 về Thời hạn chuẩn bị xét xử


1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ
tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời
hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời
hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại
khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy
định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn
chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án
của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết
theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng
trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
25
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa
án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02
tháng.

Bước 6: Xét xử sơ thẩm vụ án


Căn cứ theo Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về yêu cầu
chung đối với phiên tòa sơ thẩm: “Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành
đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử
hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.”

Sau khi xét xử sơ thẩm vụ án, trường hợp các bên đương sự không đồng ý
với bản án mà Tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên thì có quyền nộp đơn kháng cáo
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại nội dung bản án.

Thời hạn các bên kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, trường hợp
đương sự vắng mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời gian 15 ngày
được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được tuyên án.

Nếu quá thời hạn 15 ngày các đương sự không kháng cáo thì bản án sơ thẩm
có hiệu lực pháp luật, Tòa án không giải quyết kháng cáo mà các đương sự
phải nộp đơn kháng nghị đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải
quyết theo thủ tục Giám đốc thẩm.

3. So sánh quy trình Tố tụng hình sự và quy trình Tố tụng dân sự

3.1. Điểm chung giữa quy trình Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự
Tố tụng hình sự và tố tụng dân sự, mặc dù đặc trưng cho hai lĩnh vực pháp lý
khác nhau, nhưng vẫn có một số điểm chung. Đầu tiên, cả hai loại tố tụng đều
dựa trên nguyên tắc cơ bản của công lý, nơi mọi bên liên quan đều có quyền
được nghe và bảo vệ quyền lợi của mình trước tòa án. Quy trình này là cơ sở
để tìm hiểu sự thật và đưa ra quyết định công bằng.Thứ hai, cả tố tụng hình sự
và tố tụng dân sự đều có quy trình pháp lý nhất định. Bằng cách này, cả hai
hình thức tố tụng đều đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình
giải quyết tranh chấp.Mặc dù tố tụng hình sự tập trung vào truy cứu trách
nhiệm hình sự cho hành vi phạm tội, trong khi tố tụng dân sự thường liên
quan đến các vấn đề dân sự như hợp đồng và tổn thất, nhưng cả hai vẫn có
mục tiêu chung là tìm ra sự công bằng và đưa ra quyết định hợp lý dựa trên

26
pháp luật và chứng cứ. Mọi hoạt động TTHS và TTDS đều được thực hiện
theo quy định của bộ luật về hai lĩnh vực trên do Nhà nước ta ban hành.
Tóm lại, trong khi TTHS và TTDS có sự đặc thù riêng biệt, sự tương đồng
trong quy trình và nguyên tắc cơ bản giúp duy trì công lý và tính chính xác
trong hệ thống pháp luật.

3.2. Điểm khác nhau giữa quy trình Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự
So sánh giữa tố tụng hình sự và tố tụng dân sự là một khía cạnh quan trọng
của hệ thống pháp luật, nơi mà hai lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong
việc giải quyết tranh chấp và thực hiện công lý. Mỗi hình thức tố tụng mang
theo đặc điểm và quy định riêng, điều này tạo ra những sự khác biệt quan
trọng trong quá trình xử lý vụ án và quyết định trách nhiệm pháp lý.

Thứ nhất
- Những nguyên tắc cơ bản và đặc thù về tố tụng dân sự theo Bộ luật TTDS
năm 2015: Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5). Cung
cấp chứng cứ và chứng minh là quyền và nghĩa vụ của đương sự (Điều 6).
Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp luật
quy định. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8). Bảo
đảm quyền bảo vệ của đương sự (Điều 9). Toà án có trách nhiệm tiến hành
hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (Điều
10).
- Những nguyên tắc cơ bản và đặc thù về tố tụng hình sự theo Bộ luật TTHS
năm 2015 : Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo. Bị cáo có thể tự bào chữa
hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình (Điều 11). Trong một số trường hợp
Toà án phải yêu cầu Đoàn Luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào
chữa cho bị cáo hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
thành viên của mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình
(Khoản 2 Điều 57). Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật (Điều 9). Xác định sự thật của vụ án (Điều
10). Khi xét xử Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự
thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng
cứ đã xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng
và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo. Trách nhiệm
chứng minh tội phạm thuộc về người tiến hành tố tụng, trong đó có Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân. Bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng
minh là mình vô tội.

Thứ hai
27
a. Xét về chủ thể tham gia TTHS gồm:
- Cơ quan tiến hành tố tụng gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án.
- Thành phần những người tiến hành tố tụng gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Toà án,
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
- Đối tượng chính của luật tố tụng hình sự là các quan hệ xã hội phát sinh từ
việc khởi tố truy tố, xét sử và thi hành án hình sự.
b. Xét về chủ thể tham gia tố TTDS:
-Cơ quan tiến hành tố tụng gồm: Toà án và Viện kiểm sát.
- Thành phần những người tiến hành tố tụng gồm: Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng viện kiểm sát, kiểm sát
viên, thủ trưởng cơ quan thi hành án và chấp hành viên.
- Những người tham gia tố tụng gồm: Đương sự, ngưởi đại diện của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch và người định giá tài sản.

Thứ 3
- Trình tự, thủ tục tố tụng dân sự: Người khởi kiện tiến hành nộp đơn khởi
kiện sau đó Chánh án Toà án phân công Thẩm phán xét đơn khởi kiện sau đó
thực hiện một trong các thủ tục có thụ lý vụ án hay không. Nếu thụ lý vụ án
thì gửi thông báo cho các bên và phân công Thẩm phán giải quyết vụ án tiếp
đến tiến hành hòa giải. Trường hợp 1: thỏa thuận giải quyết thì công nhận sự
thỏa thuận của các bên. Trường hợp 2: không thoả thuận thì quyết định đưa vụ
án ra xét xử
-Trình tự, thủ tục tố tụng hình sự: Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành
án.

Thứ 4
- Chứng cứ về tố tụng dân sự: Nguồn chứng cứ là các tài liệu đọc được, nghe
được, nhìn được; các vật chứng; lời khai của đương sự, người làm chứng; kết
luận giám định; biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; tập quán; kết quả định
giá tài sản, thẩm định giá tài sản; các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
- Chứng cứ về tố tụng hình sự:.Nguồn chứng cứ bao gồm: Vật chứng; lời khai
của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị

28
can, bị cáo; kết luận giám định; biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các
tài liệu, đồ vật khác.

Thứ 5
- Thỏa thuận Luật Tố tụng dân sự: tôn trọng sự thỏa thuận tự nguyện, phù hợp
với pháp luật của các bên là nguyên tắc tối quan trọng của pháp luật dân sự.
Ví dụ: M nợ G 200 triệu đồng nhưng không trả, G làm đơn khởi kiện tại lên
Tòa án yêu cầu M trả. Nhưng ngay sau đó sau đó, M và G đã thỏa thuận một
cách tự nguyện với nhau rằng M sẽ trả cho G 150 triệu và G sẽ xóa nợ hoàn
toàn cho M. Lúc này, Tòa án sẽ tôn trọng thỏa thuận của các bên đưa ra chứ
không thể ra 1 phán quyết bắt M phải trả toàn bộ số tiền này.
-Thỏa thuận Pháp luật hình sự: là pháp luật công, việc bạn vi phạm pháp luật
hình sự nghĩa là bạn đã vi phạm trật tự xã hội do Nhà nước thiết lập. Do vậy,
bạn không có quyền thỏa thuận mình có phạm tội hay không.
Ví dụ: Ông L cướp tài sản của bà H, sau khi bị truy tố bởi Viện kiểm sát thì
ông L đến gặp bà H và đưa ra đề nghị bồi thường gấp đôi giá trị tài sản mà bà
H bị cướp để bà H rút đơn khởi kiện đối với ông L. Thỏa thuận này sẽ là vô
hiệu bởi lẽ hành vi của ông L được đánh giá là hành vi nguy hiểm cho xã hội
do xâm phạm trật tự công. Dù bà H có rút đơn khởi kiện thì ông L vẫn bị xét
xử theo pháp luật hình sự.

Tóm lại, sự so sánh giữa tố tụng hình sự và tố tụng dân sự làm nổi bật những
đặc thù riêng biệt của mỗi quy trình. Trong khi tố tụng dân sự tập trung vào
quyền và nghĩa vụ của các đương sự, sự minh bạch và hoà giải, tố tụng hình
sự đặc trưng bởi quyền bảo vệ và nguyên tắc "vô tội cho đến khi chứng minh
có tội". Mặc dù khác biệt, cả hai đều nhấn mạnh vào việc đảm bảo công bằng
và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong hệ thống pháp luật nước ta.

III. KẾT LUẬN


Trong quá trình tìm hiểu và so sánh giữa quy trình tố tụng hình sự và quy
trình tố tụng dân sự, chúng ta đã chứng kiến sự phong phú và đa dạng của hệ
thống pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của cá
nhân. Quy trình tố tụng hình sự, với nguyên tắc cơ bản "vô tội cho đến khi
chứng minh có tội" là bước tiến quan trọng trong việc đối mặt với những hành
vi phạm tội và đảm bảo rằng quy định pháp luật được thực thi một cách
nghiêm túc. Trong quá trình này, bằng chứng và quy trình pháp lý chính là
những yếu tố quyết định, và tòa án thường xem xét mức độ chứng cứ để đưa
ra quyết định. Quy trình tố tụng hình sự có thể đem lại sự công bằng và pháp
lý, nhưng đồng thời cũng mang đến căng thẳng và tính cạnh tranh giữa các
29
bên liên quan.Trái lại, quy trình tố tụng dân sự thường chú trọng đến việc giải
quyết mối quan hệ dân sự và khôi phục thiệt hại. Với tinh thần hòa giải, quy
trình này thường tập trung vào việc tái thiết và củng cố mối quan hệ giữa các
bên liên quan. Sự linh hoạt trong quá trình thương lượng và giải quyết tranh
chấp giúp giảm thiểu sự căng thẳng, đồng thời tạo điều kiện cho các bên tự
đưa ra giải pháp phù hợp với tình huống cụ thể. Mỗi quy trình tố tụng đều có
sự khác nhau nhằm mang đến những giải pháp và phương thức xét xử phù
hợp, đem lại sự công bằng và quyền lợi cho cá nhân, tổ chức. Cả hai hệ thống
tố tụng này đều hướng đến mục tiêu đảm bảo công bằng, công lý và đóng góp
vào sự ổn định của xã hội, cũng đồng thời phản ảnh sự phức tạp và đa chiều
của cuộc sống pháp lý.
Qua sự phân tích như trên, hy vọng đề tài “So sánh quy trình tố tụng hình sự
và tố tụng dân sự” sẽ đem lại thông tin hữu ích để từ đó góp phần nâng cao và
định hướng hoàn thiện trong Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự Việt Nam.

30

You might also like