Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao Cuoi Ky Nhom 04 Doancongdanh
Bao Cao Cuoi Ky Nhom 04 Doancongdanh
Lớp: 20070461
Mức độ
SST Họ & tên MSSV Công việc hoàn
thành
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài“ Nghiên cứu về tình trạng kinh tế và sự hài
lòng của người dân đối với chính sách thu hồi, bồi thường đất và tái định cư bắt buộc
nhằm phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam: Sự kỳ vọng và giá trị cảm nhận của người
dân ” nhóm em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô
trong khoa, đại học Tôn Đức Thắng. Nhân đây, cho phép chúng em bày tỏ lòng biết ơn
chân thành với các thầy cô. Đặc biệt, đối với cô Phạm Thị Hoàn Nguyên. Bởi cô đã
hướng dẫn giúp đỡ tận tình cho chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân
thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã tạo điều kiện khảo sát nghiên cứu để hoàn
thành đề tài này. Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu chúng em gặp khá nhiều khó
khăn, mặt khác do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khác nên dù
cố gắng song đề tài của chúng em vẫn không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì thế,
chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đề tài,
các thầy cô trong trường cũng như các bạn đọc. Những ý kiến đóng góp của mọi người
sẽ giúp chúng em nhận ra hạn chế và qua đó chúng em có thêm những nguồn tư liệu
mới trên con đường học tập cũng như nghiên cứu sau này.
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách thu hồi đất do Nhà nước đề ra để phục vụ cho trường hợp thật cần thiết do
luật quy định vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia. Việc thu hồi đất đai phải công bằng, minh bạch và được bồi thường theo quy định
của pháp luật. Chính vì thế mà hiện nay vấn đề này đang được mọi người quan tâm rất
nhiều bởi vì chính sách nhà nước ban ra về thu hồi đất thường xuyên thay đổi nhưng
còn thiếu đồng bộ và hoàn chỉnh. Chính vì thế mà có thể người dân chưa nắm rõ về quy
định pháp luật nảy sinh ra nhiều vấn đề mà họ cảm thấy không hài long. Sau 1 thời gian
học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét và tìm hiểu về tình hình hiện tại của
về tình trạng kinh tế và sự hài lòng của người dân đối với chính sách thu hồi, bồi thường
đất và tái định cư bắt buộc của Việt Nam hiện nay thì chúng em xin phép được trình
bày rõ hơn về những vấn đề cần thiết để mọi người hiểu rõ hơn về nó.
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát: ......................................... 18
2.1. Tổng quan các lý thuyết liên quan đến đề tài .................................................... 22
2.2. Các khái niệm/định nghĩa trong đề tài nghiên cứu ............................................ 26
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: ........................................... 27
2.3.1 Bài nghiên cứu tham khảo của tác giả Đỗ Thị Tám, Đỗ Thị Đức Hạnh,
Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đặng Tiến Sĩ. ............................................................... 27
2.3.3 Bài tham khảo được trích và hướng dẫn với PGS.TS Phạm Hữu Nghị ...... 29
3.3.1.6 Về thu nhập trung bình hàng tháng của các thành viên trong hộ gia đình:
.......................................................................................................................... 41
3.3.1.7 Về diện tích nhà ở của hộ gia đình (trước khi đền bù): ........................ 42
3.3.2.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo tình trạng kinh tế (KT) ........... 43
3.3.2.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo kỳ vọng chính sách (KV) ....... 44
3.3.2.4 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo sự hài lòng về chính sách (HL)
.......................................................................................................................... 46
3.5. Phương pháp thu thập dữ liệu và chọn mẫu ngẫu nhiên cứu chính thức........... 46
3.6.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) .............. 49
3.6.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) ......... 50
4.1.4. Kết quả thống kê mô tả về số lượng thành viên trong một hộ gia đình: . 55
4.1.5. Kết quả thống kê mô tả về số lượng lao động trong một hộ gia đình: .... 55
4.1.7. Kết quả thống kê mô tả về diện tích đất trước khi bị thu hồi .................. 57
4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp kiểm định hệ số
Cronbach’s Alpha ..................................................................................................... 58
4.2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo tình trạng kinh tế (KT) ................. 58
4.2.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo kỳ vọng chính sách (KV) ............. 59
4.2.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo giá trị cảm nhận (GT) ................... 60
4.2.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo hài lòng về chính sách (HL) ......... 61
4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA ...................................................... 65
4.4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo, giá trị hội tụ Convergent Validity ......... 67
4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ...................................................... 71
PHỤ LỤC 4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ....................................... 101
PHỤ LỤC 5. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KIỂM ĐỊNH CFA ....................................... 104
PHỤ LỤC 6. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH TUYẾN TÍNH SEM .................................... 108
Bảng 3.1 Thang đo các yếu tố về tình trạng kinh tế và sự hài lòng của người dân đối với
chính sách thu hồi, bồi thường đất và tái định cư bắt buộc nhằm phát triển kinh tế xã
hội ở Việt Nam: Sự kỳ vọng và giá trị cảm nhận của người dân. ................................ 33
Bảng 3.2 Kết quả thống kê tỉ lệ giới tính của 102 mẫu thử .......................................... 36
Bảng 3.3 Kết quả thống kê tỉ lệ độ tuổi của 102 mẫu thử ............................................ 37
Bảng 3.4 Kết quả thống kê tỷ lệ trình độ học vấn của 102 mẫu thử ............................ 38
Bảng 3.5 Kết quả thống kê tỉ lệ số lượng thành viên của 92 mẫu thử.......................... 39
Bảng 3.6 Kết quả thống kê tỉ lệ số lượng lao động của 102 mẫu thử: ......................... 40
Bảng 3.7 Kết quả thống kê thu nhập của 102 mẫu thử................................................. 41
Bảng 3.8 Kết quả thống kê diện tích nhà ở của 102 mẫu thử ....................................... 42
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KT ........................ 43
Bảng 3.10 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KT sau khi loại bỏ
biến KT2 ....................................................................................................................... 44
Bảng 3.11 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KV ...................... 44
Bảng 3.12 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo GT ...................... 45
Bảng 3.13 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo HL ...................... 46
Bảng 4.1.1 Giới tính của đối tượng khảo sát ................................................................ 52
Bảng 4.1.3 Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát ................................................... 54
Bảng 4.1.4 Số lượng thành viên trong gia đình của đối tượng khảo sát ...................... 55
Bảng 4.1.6 Thu nhập trung bình hàng tháng của các thành viên trong hộ gia đình của
đối tượng khảo sát ........................................................................................................ 56
Bảng 4.1.7 Diện tích nhà ở của đối tượng khảo sát trước khi bị giải tỏa ..................... 57
Bảng 4.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KT ..................... 58
Bảng 4.2.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KV ..................... 59
Bảng 4.2.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo GT ..................... 60
Bảng 4.2.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo HL ..................... 61
Bảng 4.4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng CFA (chuẩn hóa) ... 70
Bảng 4.5.1 Kết quả kiểm định mô hình giả thuyết ...................................................... 72
Biểu đồ 3.1 Kết quả thống kê tỉ lệ giới tính của 102 mẫu thử ...................................... 36
Biểu đồ 3.2 Kết quả thống kê tỉ lệ độ tuổi của 102 mẫu thử ........................................ 37
Biểu đồ 3.3 Kết quả thống kê tỷ lệ trình độ học vấn của 102 mẫu thử ........................ 38
Biểu đồ 3.4 Kết quả thống kê tỉ lệ số lượng thành viên của 102 mẫu thử ................... 39
Biểu đồ 3.5 Kết quả thống kê tỉ lệ số lượng lao động của 102 mẫu thử ...................... 40
Biểu đồ 3.6 Kết quả thống kê thu nhập của 102 mẫu thử ............................................ 41
Biểu đồ 3.7 Kết quả thống kê diện tích nhà ở của 102 mẫu thử .................................. 42
Hình 4.4.2 Công tính tính độ tin cậy tổng hợp “ρc” ..................................................... 68
Hình 4.4.3 Công thức tính tổng phương sai trích pvc .................................................. 69
Thu hồi đất là một trong những vấn đề nóng bỏng, gây ra nhiều bức xúc, khiếu
kiện, tranh chấp nhất hiện nay. Theo Báo cáo tổng kết thi hành Luật đất đai 2003, sau
gần 7 năm thực hiện, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536
nghìn ha đất nông nghiệp) của 826.012 hộ gia đình, cá nhân. Việc thu hồi đất mà chưa
có giải pháp phát triển bền vững dẫn đến tình trạng bần cùng hóa người nông dân, khiến
họ không có đất sản xuất, phải di cư tự phát tới các đô thị làm thuê, làm bốc vác, khai
thác khoáng sản hoặc đi xuất khẩu lao động… Điều này cho thấy, thu hồi đất không còn
chỉ là một bài toán về phát triển kinh tế mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về xã hội, quản lý
dân cư, sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo… Do vậy, sửa đổi Luật đất đai lần này
cần phải quan tâm giải quyết vấn đề thu hồi đất, bảo đảm cho người dân có đất sản xuất,
sinh sống, đem lại phát triển bền vững cho quốc gia. Với một đất nước đang phát triển
đặc biệt là khi đất nước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ
chế quản lý đất đai mới nhằm phục vụ cho việc phát triển các khu kinh tế mới, xây dựng
cầu đường,… để phát triển đất nước hoặc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật. Chính sự thay đổi cơ chế quản lý này đã trả lại cho đất đai những giá trị vốn
có của nó: Đất đai ngày càng trở nên có giá và được đem trao đổi trên thị trường. Người
dân ngày càng nhận thức sâu sắc được giá trị to lớn của đất đai từ đó số lượng các khiếu
kiện, tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng v.v…
Về thực trạng thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, theo Báo cáo
kết quả Đề án hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để đầy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư
của Tổng cục Quản lý đất đai (năm 2018), tổng diện tích đất đã thu hồi thực hiện các
dự án đầu tư là 2.188.577,22 ha (từ năm 2014 đến năm 2017), trong đó có:1.594.485,38
ha đất nông nghiệp, 591.787,73 ha đất phi nông nghiệp và 2.304,11 ha đất chưa sử dụng
(tổng hợp được từ 42/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước đã thường xuyên rà soát, sửa đổi và bổ
sung các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tuy nhiên, hiệu quả của những
giải pháp này chưa được như mong muốn; nhiều quy định mới được ban hành dường
như chưa phù hợp với thực tiễn (đặc biệt là các quy định về giá đất bồi thường; các quy
định về tái định cư cho người dân bị thu hồi đất ở; giải quyết vấn đề việc làm cho người
bị mất đất sản xuất v.v...). Các tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất có xu hướng gia tăng cả về số lượng và mức độ gay gắt, phức tạp về
nội dung. Điều này cho thấy chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu về cơ chế, chính
sách bồi thường nói chung và các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất nói riêng nhằm hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này.
Với những lí do trên nhóm em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu về tình trạng kinh
tế và sự hài lòng của người dân đối với chính sách thu hồi, bồi thường đất và tái
định cư bắt buộc nhằm phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam: Sự kỳ vọng và giá trị
cảm nhận của người dân ”
Nghiên cứu này nhằm nghiên cứu về tình trạng kinh tế và sự hài lòng của người
dân đối với chính sách thu hồi, bồi thường đất và tái định cư bắt buộc nhằm phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam: Sự kỳ vọng và giá trị cảm nhận của người dân. Hay nói cách
khác là phân tích và đánh giá chính sách thu hồi đất, bồi thường đất, tái định cư ở Việt
Nam và nói lên cảm nhận, nhận xét của người dân đối với những vấn đề nêu trên.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của những nhân tố làm ảnh hưởng đến các chính
sách nhằm nâng cao tính công bằng và sự hài lòng của người dân. Nhân tố nào ảnh
hưởng nhiều nhất? Nhân tố nào ảnh hưởng ít nhất? Từ đó đề xuất, kiến nghị các giải
pháp phù hợp để chính sách và người dân có thể hài hòa hơn.
- Rà soát chính sách và thực trạng thu hồi, bồi thường đất và tái định cư bắt buộc
nhằm phát triển kinh tế xã hội tại một số tỉnh thành ở Việt Nam.
- Đánh giá tác động của việc thu hồi và đền bù đất nông nghiệp đến sinh kế của
người dân bị thu hồi đất thông qua các nghiên cứu tình huống tại các tỉnh tham gia khảo
sát.
- Đề xuất giải pháp chính sách đảm bảo duy trì sinh kế bền vững cho nông dân bị
thu hồi đất tại Việt Nam.
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự kỳ vọng về chính sách thu hồi đất, bồi thường
đất, tái định cư của người dân? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến sự kỳ vọng
của người dân về chính sách như thế nào?
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự hài lòng về chính sách thu hồi đất, bồi thường
đất, tái định cư của người dân
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng kinh tế và sự hài
lòng của người dân đối với chính sách thu hồi, bồi thường đất và tái định cư bắt buộc
nhằm phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam: Sự kỳ vọng và giá trị cảm nhận của người
dân.
- Đối tượng khảo sát: Các hộ dân nằm trong vùng quy hoạch, đền bù và giải tỏa tại
một số tỉnh thành ở Việt Nam.
- Không gian: Nghiên cứu được hiện trên các khu vực thuộc khu quy hoạch, đền bù
và giải tỏa tại một số tỉnh thành ở Việt Nam.
- Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2022 đến tháng 5/2022.
Nghiên cứu định tính sơ bộ: Dựa trên việc xem xét các tài liệu hiện có. Mô hình
định lượng được phát triển và thử nghiệm bằng cách xác định các thang đo từ các nghiên
cứu trước đó. Các mức độ định lượng về tính thẩm mỹ và khả năng điều hướng được
điều chỉnh từ Yigit và Halil 20 (2015), trải nghiệm dịch vụ từ Collier và Bienstock
(2006), thang đo độ tin cậy được sửa đổi từ Gefen và cộng sự (2003), sự hiệu quả bản
Sau khi, nhóm kế thừa mô hình nghiên cứu và bảng câu hỏi khảo sát dựa trên các
bài nghiên cứu trước đây, bài viết của những tác giả, các chuyên gia trong lĩnh vực đất
đai ở trong và ngoài nước. Các thông tin này thường được thu thập thông qua phỏng
vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận nhóm tập trung sử dụng câu hỏi mở và thường
được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ, có tính tập trung. Thì dữ liệu sẽ
được nhóm biên tập, phân loại, phân tích, so sánh và tổng hợp lại để nhằm sử dụng mô
hình để làm rõ bối cảnh nghiên cứu và tìm ra mối quan hệ giữa sự kỳ vọng và giá trị
cảm nhận của người dân trong việc nghiên cứu tình trạng kinh tế và sự hài lòng đối với
chính sách thu hồi, bồi thường và tái định cư bắt buộc để phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Thực hiện khảo sát trực tuyến (Google Form) và
khảo sát trực tiếp (phiếu khảo sát) nhằm thu thập các thông tin từ những người dân đã
từng bị thu hồi, bồi thường đất đai tại một số tỉnh thành ở Việt Nam.
Dữ liệu định lượng khi nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 21
(Statistical Package for the Social Sciences) để đánh giá độ tin cậy của thang đo thông
qua việc phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ các biến có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,3 hay còn gọi biến rác. Sau đó dữ liệu sau khi đã bỏ đi các biến rác
được tiếp tục sử dụng để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) nhằm loại bỏ các Item có hệ số nhân tố tải (Factor Loading) nhỏ hơn 0,5 và
kiểm tra các hệ số phải đủ điều kiện như hệ số KMO > 0,6; P Value nhỏ hơn 5% (Mức
ý nghĩa nhỏ hơn 5%); hệ số Sig.=0 và giá trị riêng phải lớn hơn 1. Từ đó, tạo ra bảng
câu hỏi hoàn chỉnh, phục vụ nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu này góp phần xây dựng mô hình lý thuyết nhằm đo lường các yếu tố
tác động đến chính sách thu hồi, bồi thường đất và tái định cư bắt buộc tại Việt Nam
nhằm phân tích để hiểu rõ hơn về cảm nhận và mong muốn của người dân đối với các
chính sách ở Việt Nam.
Nhằm hiểu rõ hơn về cấu trúc và cách vận hành của các chính sách liên quan đến
vấn đề nghiên cứu từ đó qua những kết quả nghiên cứu đó có thể xem qua và đánh giá
những lỗ hổng của chính sách.
Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho chúng ta có cách nhìn tổng thể bao quát hơn
về chính sách mà nhà nước đề ra. Từ đó chúng ta sẽ không thắc mắc về các vấn đề liên
quan đến chính sách thu hồi đất. Và từ đó cũng nói lên sự cảm nhận và đánh giá của
người dân đối với chính sách, để có thể hiểu hơn mong muốn, sự kỳ vọng của người
dân từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý hài hòa hơn giữa các “nhân tố” ảnh hưởng. Góp
phần cải thiện chính sách mang tính phát triển và công bằng ngày càng cao và tốt hơn.
Cấu trúc của bài nghiên cứu gồm 5 chương, được trình bày theo thứ tự và nội dung như
sau:
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài để làm nền tảng nghiên cứu.
- Trình bày các lý thuyết về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người dân đối
với các chính sách đối với chính sách thu hồi, bồi thường đất và tái định cư bắt buộc
nhằm phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
- Trình bày các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Trình bày quy trình nghiên cứu, cơ sở hình thành thang đo, thực hiện nghiên cứu
sơ bộ, các phương pháp thu nhập dữ liệu và chọn mẫu ngẫu nhiên, xây dựng bảng câu
hỏi cho điều tra nghiên cứu sơ bộ, trình bày kết quả nghiên cứu sơ bộ: đánh giá độ tin
cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA.
- Trình bày kết quả nghiên cứu chính thức, cụ thể bao gồm: thống kê mô tả nghiên
cứu, đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach's Alpha, kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA, kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích phương
trình cấu trúc tuyến tính SEM.
- Trình bày tóm tắt kết luận và nêu ra khuyến nghị. Làm rõ các hạn chế của đề tài
và định hướng nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định sự hài lòng của nông dân đối với
chính sách thu hồi đất trồng trọt và tái định cư bắt buộc nhằm phát triển kinh tế xã hội
ở Việt Nam. Nghiên cứu đã điều tra mối quan hệ giữa tình trạng kinh tế của nông dân
(ES), kỳ vọng chính sách (PE), giá trị cảm nhận về chính sách (PPV) và xem xét tác
động trung gian của PE và PPV đối với mối quan hệ giữa ES và PS.
Đầu tiên, Phân tích yếu tố xác nhận (CFA) được sử dụng để đo lường độ tin cậy
nhất quán nội bộ, hiệu lực hội tụ và hiệu lực phân biệt của các cấu trúc trong mô hình
đề xuất của chúng tôi. Sau đó, phương pháp SEM được áp dụng để định lượng mức độ
tương tác giữa bốn biến tiềm ẩn (ES, PE, PPV và PS). Trên cơ sở phân tích lý thuyết ở
trên, chúng tôi đã xây dựng một mô hình khái niệm phân tích mối quan hệ giữa ES, PE,
PPV và PS.
Kết quả của chúng tôi đã cung cấp thông tin chi tiết mới để cải thiện sự hài lòng
của nông dân với các triển khai trong tương lai của chính sách thu hồi và bồi thường đất
cho nhà dân.
Có nhiều quan điểm khác nhau đánh giá về mức độ thỏa mãn cũng như sự hài
lòng của khách hàng.
Sự hài lòng là một đánh giá tâm lý chủ quan về niềm vui và hạnh phúc khi một
cái gì đó đáp ứng được mong đợi của mọi người. Sự hài lòng của nông dân đối với chính
sách thu hồi đất trồng trọt là giá trị định lượng của đánh giá tâm lý về cuộc sống và sinh
kế của nông dân sau khi thu hồi nhà ở. Trong những năm gần đây, lý thuyết về sự hài
lòng của khách hàng đã được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá việc thực hiện các
chính sách công
Theo Ferh và Russell (1984), Sự hài lòng là sự phản ứng của chủ thể sử dụng
dịch vụ đối với việc được đáp ứng những mong muốn mà họ đã định hình từ đầu
Theo Hoyer và cộng sự (2010), thì sự hài lòng của khách hàng là cảm giác khi
đưa ra một kết quả nào đó mà khách hàng đánh giá tích cực hoặc cảm thấy vui vẻ với
quyết định của họ.
Theo Hoyer và MacInnis (2001), sự hài lòng có thể gắn liền với cảm giác chấp
nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sướng.
Theo Philip Kotler (2001), sự hài lòng là mức độ của trạng thái của một người
bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi của người đó.
Theo đó sự hài lòng có ba cấp độ khác nhau: nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ
vọng thì khách hàng cảm nhận không thỏa mãn; nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách
hàng cảm nhận thỏa mãn; nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là
thỏa mãn hoặc thích thú
Từ những định nghĩa ở trên, chúng ta có thể hiểu được rằng sự hài lòng của khách
hàng chính là kết quả đạt được khi mà giá trị cảm nhận của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp
ứng được sự mong đợi của khách hàng.
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng nhưng
nhìn chung sự hài lòng của khách hàng là sự so sánh chủ quan giữa mức độ mong muốn,
kỳ vọng của khách hàng với thực tế. Do vậy, để đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng, người ta đem so sánh kết quả thực tế thu được so với kỳ vọng khách hàng.
Giá trị cảm nhận của khách hàng là một khái niệm rất rộng trong kinh tế,
marketing, tâm lý học, tâm lý xã hội, … và đã được nghiên cứu từ nhiều năm trước, có
nhiều định nghĩa khác nhau về giá trị cảm nhận của khách hàng như
Day (1990) cho rằng: “Giá trị cảm nhận của khách hàng là phần thặng dư giữa
những lợi ích được cảm nhận bởi khách hàng và những chi phí được cảm nhận bởi
Theo Zeithaml (1988): “Giá trị cảm nhận là sự đánh giá tổng thể của người tiêu
dùng về tiện ích của một sản phẩm hay dịch vụ dựa vào nhận thức của họ về những gì
nhận được và những gì phải bỏ ra”. Zeithaml đánh giá như một sự so sánh giữa hai
thành phần “nhận được” và “bỏ ra” của sản phẩm, dịch vụ.
Theo Woodruff (1997:142), “giá trị cảm nhận của khách hàng là sự yêu thích,
cảm nhận và đánh giá của khách hàng về các đặc tính của sản phẩm, sự thể hiện của đặc
tính và những kết quả đạt được từ việc sử dụng để đạt được một cách dễ dàng (hoặc gây
trở ngại) ý định và mục tiêu của khách hàng trong các trường hợp sử dụng”. Khái niệm
này kết hợp chặt chẽ giá trị mong muốn với giá trị nhận được và nhấn mạnh rằng giá trị
xuất phát từ nhận thức, sự ưa thích và đánh giá của khách hàng. Nó cũng liên kết sản
phẩm với các trường hợp sử dụng và hiệu quả đạt được qua quá trình sử dụng bởi các
khách hàng.
Theo Sheth, Newman và Gross (1991) thì giá trị cảm nhận bao gồm 5 thành
phần: giá trị chức năng, giá trị tri thức, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị có điều
kiện. Kết quả kiểm định của Sheth, Newman và Gross (1991) cho thấy các thành phần
giá trị cảm nhận cũng chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng.
Cronin và cộng sự (1997) định nghĩa rằng: “Giá trị cảm nhận là sự kết hợp của
chất lượng dịch vụ và những lợi ích của nó (lợi ích chức năng, xã hội, kinh tế) và những
hy sinh (thời gian, công sức, tiền bạc) mà một cá nhân phải trả để có được dịch vụ. Nó
cũng dựa trên những trải nghiệm từ những dịch vụ đã nhận được”.
Theo Woodruff (1997) nhận định rằng giá trị cảm nhận của khách hàng là sự yêu
thích, cảm nhận và đánh giá của khách hàng về các đặc tính của sản phẩm, sự thể hiện
của đặc tính và những kết quả đạt được từ việc sử dụng để đạt được một cách dễ dàng
(hoặc gây trở ngại) ý định và mục tiêu của khách hàng trong các trường hợp sử dụng.
Kỳ vọng là mong muốn của con người đối với một sự vật, hiện tượng có thể diễn
ra trong bất kỳ hiện tượng, sự vật nào của đời sống xã hội.
Kỳ vọng là nhận định về các sự kiện tương lai nhằm định hướng hành vi kinh tế
hiện tại.
Kỳ vọng là những điều mong mỏi, và nó đều sự hy vọng đối với ai đó hoặc là
điều gì đó. Đó là sự nhận định về những điều gì đó ở trong những sự kiện tương lai,
nhất lại là khi mà các cá nhân sẽ có được sự nhận thức khác nhau, những kỳ vọng đẹp
nhất ở trong tương lai.
Kỳ vọng được sử dụng để giúp cho con người có thể đưa ra các nhận định đối
với các sự kiện có thể diễn ra trong tương lai gần, từ đó có thể giúp cho mỗi chúng ta
có thể định hướng được những hành vi của kinh tế hiện tại.
Mong đợi là một phạm trù hoạt động tinh thần đề cập đến các mục tiêu hoặc lợi
ích của con người, dựa trên kinh nghiệm của họ, mong muốn đạt được hoặc có được
trong một tình huống nhất định.
Một đánh giá về các tài liệu cho thấy rằng kỳ vọng đóng một vai trò quan trọng
trong sự hài lòng.
Thỏa mãn là một trạng thái cảm xúc thỏa mãn có thể được xem là trạng thái tinh
thần, có thể có được từ sự thoải mái trong tình huống, cơ thể và tâm trí của một người.
Tái định cư là việc di chuyển đến một nói khác với nói ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, có
sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động
xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người
sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. TĐC là một bộ phận không thể
tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được
coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
Bồi thường: Có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:“Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người
bị thu hồi đất”.
Giá trị cảm nhận trên thế giới không còn là một thuật ngữ xa lạ, đã có rất nhiều
nghiên cứu khác nhau được thực hiện trong nhiều thập niên qua.
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để định nghĩa giá trị
cảm nhận của khách hàng như: giá trị cảm nhận (perceived value), giá trị cảm nhận của
khách hàng (customer perceived value), giá trị khách hàng cảm nhận (perceived
customer value). Zeithaml (1988) đã đưa ra định nghĩa về giá trị cảm nhận của khách
hàng “là sự đánh giá tổng quát về tính hữu dụng của một sản phẩm dựa vào nhận thức
của họ về những gì nhận được và những gì bỏ ra”.
Trong khi đó, Anderson Sullivan (1993) định nghĩa giá trị cảm nhận của khách
hàng là giá trị được cảm nhận tính theo đơn vị tiền tệ của lợi ích về mặt kỹ thuật, kinh
tế, dịch vụ và xã hội mà khách hàng có thể nhận được so với giá mà họ trả cho một sản
phẩm, đặt trong việc xem xét giá cả và chào hàng của các nhà cung cấp sẵn có.
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
2.3.1 Bài nghiên cứu tham khảo của tác giả Đỗ Thị Tám, Đỗ Thị Đức Hạnh,
Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đặng Tiến Sĩ.
Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn. Sử dụng phương
pháp lấy mẫu ngẫu nhiên để chọn 450 tổ chức, hộ gia đình từ 3 xã đại diện cho 3 vùng.
Sử dụng thang đo 5 mức của Likert để đánh giá tình hình thực hiện chính sách thu hồi
Kết luận:
Bài nghiên cứu đánh giá về mức độ ảnh hưởng của chính sách đến sự phát triển
kinh tế-xã hội. Tình hình thực hiện chính sách thu hồi đất để từ đó đưa ra các biện pháp,
giải pháp và nhằm để đánh giá vấn đề, mức độ ảnh hưởng của chính sách.
2.3.2 Bài nghiên cứu tham khảo của tác giả Pham Huu Ty , A. C. M. Van
Westen và Annelies Zoomers.
Theo chế độ sở hữu nhà nước về đất đai của Việt Nam, Chính phủ nắm quyền
tối cao thẩm quyền thu hồi đất bắt buộc. Kết quả cho thấy nhiều cải tiến trong các chính
sách thu hồi đất đã được thực hiện, nhưng các biện pháp thực hiện kém, phần lớn không
thể ngăn chặn hoặc thậm chí giảm thiểu các tác động tiêu cực đến những người phải di
dời. Đặc biệt, các biện pháp đền bù không hiệu quả và thiếu đất sản xuất và sinh kế các
giải pháp thay thế làm đẩy nhanh sự phản kháng của các cộng đồng bị di dời do kết quả
của sự phát triển thủy điện. Sự liên minh chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và nhà
đầu tư bị coi là “nhóm lợi ích”, là tác nhân chính dẫn đến sự không hiểu biết về lợi ích
của những người phải di dời trong quá trình thu hồi đất bắt buộc.
2.3.3 Bài tham khảo được trích và hướng dẫn với PGS.TS Phạm Hữu Nghị
Vấn đề thực hiện pháp luật về thu hồi đất có ý nghĩa rất lớn đối với khu vực đang
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhất là đối với một huyện đang phát
triển như huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Việc thu hồi đất đã đụung chạm đến
lợi ích của chủ thể bị thu hồi đất, lợi ích của nhà nước, lợi ích của chủ đầu tư nên đã
nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Trong thời gian gần đây, với tốc độ thị hóa tăng nhanh, nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội, an ninh-quốc phòng lớn do vậy rất cần đến mặt bằng đất để xây dựng cơ sở
hạ tầng cho các dự án phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng. Việc thu hồi đất
Kết luận:
Từ việc nghiên cứu thực trạng pháp luật thu hồi đất nông nghiệp, kết hợp với
thực tiễn áp dụng pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp, đặc biệt từ số liệu cụ thể của
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, tác giả đã nghiên cứu một cách nghiêm túc để
từ đó phân tích và đưa ra nhận định, đánh giá của mình về thực trạng thu hồi đất nông
nghiệp trong thực tiễn, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần khắc
phục những khó khăn, bất cập trong việc thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay.
H1: Tình trạng kinh tế của gia đình có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng về chính sách
của người dân.
H2: Sự kỳ vọng về chính sách có ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng về chính sách của
người dân.
H3: Giá trị cảm nhận về chính sách đền bù giải tỏa có tác động tích cực đến sự hài lòng
về chính sách của người dân.
H5: Tình trạng kinh tế của gia đình có tác động tích cực đến sự cảm nhận về chính sách
của người dân.
H6: Sự kỳ vọng về chính sách có ảnh hưởng tiêu cực đến sự cảm nhận về chính sách
của người dân.
Trên cơ sở hình thành các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu chính thức của
tác giả được hình thành như sau:
Bài nghiên cứu được kế thừa các biến quan sát từ bài báo tham khảo chính:
“Farmers’ Economic Status and Satisfaction with Homestead Withdrawal Policy:
Expectation and Perceived Value” của Yaoyang Zhao, Scott Cloutier and Hongqing Li
mà nhóm đã chọn.
Tất cả các biến quan sát trong bảng thang đo sử dụng thang đo Likert 5 điểm
với 5 cấp độ đo lường như sau: (1 = rất không hài lòng; 2 = không hài lòng; 3 = vừa
phải; 4 = hài lòng; và 5 = rất hài lòng). Thông tin chi tiết của tất cả các đối tượng điều
tra được liệt kê dưới đây trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1 Thang đo các yếu tố về tình trạng kinh tế và sự hài lòng của người dân
đối với chính sách thu hồi, bồi thường đất và tái định cư bắt buộc nhằm phát
triển kinh tế xã hội ở Việt Nam: Sự kỳ vọng và giá trị cảm nhận của người dân.
Phần 3: Thông tin khảo sát nhân khẩu học (hay còn gọi là thông tin khảo sát thống Kê)
Thông tin khảo sát thống kê phù hợp để hỗ trợ trong việc phân tích, mô tả các
nhân tố và giả thuyết chính. Thông tin về người khảo sát trong các yếu tố nhân khẩu
học cụ thể như sau:
- Số lượng lao động trong một hộ gia đình: Từ 1 đến trên 10 người
- Thu thập trung bình hàng tháng trong một hộ gia đình: Từ dưới 5 triệu đến trên 30
triệu
- Diện tích nhà ở của hộ gia đình (trước khi đền bù): Từ dưới 30m2 đến trên 100 m2
Trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức nhóm tiến hành kiểm định lại thang đo.
Để xem thang đo của các nghiên cứu trước đó có phù hợp với bối cảnh tại Việt Nam
hay không?
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định lượng. Thông qua
phương pháp nghiên cứu của nhóm và khảo sát quy mô nhỏ và sử dụng bảng câu hỏi
với mức độ hoàn toàn không hài lòng đến hoàn toàn hài lòng. Nhóm đã khảo sát được
147 mẫu khảo sát sơ bộ, sau khi lọc các câu trả lời còn lại 102 mẫu khảo sát phù hợp
điều kiện.
- Dựa vào mô hình nghiên cứu lý thuyết cũng như mục tiêu nghiên cứu xác định các
thang đo của những yếu tố được xác định dựa vào các nghiên cứu trước đây của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước. Để phù hợp hơn với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam
và để đa dạng đối tượng nên nhóm nghiên cứu định lượng bằng cách khảo sát trực tiếp
rồi đưa dữ liệu vào rồi phân tích xử lý Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS 21.0 để
xử lý, phân tích, kiểm tra độ tin cậy.
❖ Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu chính thức vẫn sử dụng phương pháp định
lượng. Sau khi pretest thang đo đạt yêu cầu, nhóm tiến hành nghiên cứu chính
thức theo dự kiến từ 20/03/2022 đến 20/05/2022.
Để đánh giá sơ bộ về tình trạng kinh tế và sự hài lòng và giá trị cảm nhận của
người dân đối với chính sách thu hồi, bồi thường và tái định cư bắt buộc để phát triển
kinh tế xã hội, nhóm chúng tôi đã tiến hành phân tích dữ liệu định tính số mẫu thu được
là 102 mẫu thử với đặc điểm nhân khẩu học như sau:
Bảng 3.2 Kết quả thống kê tỉ lệ giới tính của 102 mẫu thử
Nam 66 64,7
Giới Tính
Nữ 36 35,3
Biểu đồ 3.1 Kết quả thống kê tỉ lệ giới tính của 102 mẫu thử
Về giới tính, các đáp viên thực hiện khảo sát là nam chiếm tỉ lệ cao khoảng 64,7% và
về đáp viên là nữ chiếm 35,3%. Mặt bằng các đáp viên đa số là nam bởi vì liên quan
đến đất đai, nhà ở của từng hộ dân thì người nam là chủ hộ nên sẽ hiểu rõ các vấn đề
3.3.1.2 Về độ tuổi:
Bảng 3.3 Kết quả thống kê tỉ lệ độ tuổi của 102 mẫu thử
Biểu đồ 3.2 Kết quả thống kê tỉ lệ độ tuổi của 102 mẫu thử
Bảng 3.4 Kết quả thống kê tỷ lệ trình độ học vấn của 102 mẫu thử
Biểu đồ 3.3 Kết quả thống kê tỷ lệ trình độ học vấn của 102 mẫu thử
Về trình độ học vấn, các đáp viên có trình độ dưới trung học phổ thông chiếm
14,7%; trình độ trung học phổ thông chiếm 30,4%, trình độ cao đẳng, đại học khá cao
chiếm 51% và trên đại học rất ít hoặc không có ai nên chiếm 0% và trình độ khác ngoài
Bảng 3.5 Kết quả thống kê tỉ lệ số lượng thành viên của 92 mẫu thử
Biểu đồ 3.4 Kết quả thống kê tỉ lệ số lượng thành viên của 102 mẫu thử
Về số lượng thành viên trong gia đình, các đáp viên có từ 1-2 thành viên chiếm
11,8%; số lượng từ 3-4 chiếm đa số là 69,6% và số lượng 5-7 thành viên chiếm 18,6%.
Đa số các gia đình từ 3 người trở lên đều là người đã từng trải cho thấy mức độ hiểu các
Bảng 3.6 Kết quả thống kê tỉ lệ số lượng lao động của 102 mẫu thử:
Biểu đồ 3.5 Kết quả thống kê tỉ lệ số lượng lao động của 102 mẫu thử
Từ bảng thống kê trên, 81,4% là số lượng người lao động trong một hộ gia đình
chiếm tỉ trọng cao nhất là 1-2 người, số lượng người lao động trong một hộ gia đình là
3.3.1.6 Về thu nhập trung bình hàng tháng của các thành viên trong hộ gia đình:
Bảng 3.7 Kết quả thống kê thu nhập của 102 mẫu thử
Biểu đồ 3.6 Kết quả thống kê thu nhập của 102 mẫu thử
Từ bảng thống kê thu nhập trên, 51% cao nhất thuộc thu nhập từ 10-20 triệu
đồng/ tháng, kế tiếp là từ 5 – 10 triệu đồng/ tháng chiếm 49%, và các thu nhập dưới 5
3.3.1.7 Về diện tích nhà ở của hộ gia đình (trước khi đền bù):
Bảng 3.8 Kết quả thống kê diện tích nhà ở của 102 mẫu thử
Biểu đồ 3.7 Kết quả thống kê diện tích nhà ở của 102 mẫu thử
Qua bảng trên, thống kê diện tích nhà ở từ 102 mẫu, được biết mẫu tập trung
nhiều vào diện tích từ 50m2 đến 70m2 chiếm tới 50%. Diện tích từ 30m2 đến 50m2 chiếm
Phương pháp thực hiện Cronbach (1951) đã đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo,
Cronbach’s alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo có tối thiểu ba biến quan sát.
Phương pháp này không tính được độ tin cậy cho từng biến quan sát. Sử dụng hệ số
tương quan biến tổng (Item – total correlation) để kiểm tra các biến đo lường. Hệ số này
lấy tương quan của biến quan sát xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo. Theo
Nunnally và Bernstein (1994), có hai tiêu chuẩn để đánh giá biến quan sát và thang đo
là: (1) Nếu một biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu
cầu; (2) Nếu Cronbach’s alpha ≥ 0,6 thì thang đo có thể chấp nhận về độ tin cậy. Nếu
hệ số Cronbach’s alpha quá lớn (α > 0,95), không có sự khác biệt về các biến trong
thang đo. Hiện tượng này gọi là sự trùng lặp trong đo lường.
3.3.2.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo tình trạng kinh tế (KT)
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KT
Bảng 3.10 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KT sau khi
loại bỏ biến KT2
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu loại
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng biến
loại biến loại biến
Sau khi loại bỏ biến KT2, ta thấy hệ số Cronbach’s alpha của KT là: 0,768 > 0,6.
Các hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Vì vậy các biến đo lường trong thành phần thang
đo KT này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994).
3.3.2.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo kỳ vọng chính sách (KV)
Bảng 3.11 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KV
Từ kết quả trong Bảng 3.11 cho thấy các thành phần trong thang đo đều có hệ số
Cronbach’s alpha đạt yêu cầu. Cụ thể: hệ số Cronbach’s alpha của kỳ vọng chính sách
(KV) là 0,879 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo >
0,3. Các hệ số tương quan biến tổng đều tăng và lớn hơn 0,3. Vì vậy các biến đo lường
trong thành phần thang đo KV này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và
Bernstein, 1994)
3.3.2.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo giá trị cảm nhận về chính sách đền bù
giải tỏa (GT)
Bảng 3.12 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo GT
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu loại
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng biến
loại biến loại biến
Giá trị cảm nhận về chính sách đền bù giải tỏa (GT)
Cronbach’s alpha: 0,921
GT1 11,19 12,292 0,891 0,872
GT2 10,97 14,187 0,787 0,908
GT3 10,98 13,881 0,892 0,876
GT4 10,86 14,159 0,722 0,930
Từ kết quả trong Bảng 3.12, cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của thành phần GT
là: 0,921 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo là GT1,
GT2, GT3, GT4 đều lớn > 0,3. Ngoài ra có hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến GT4
3.3.2.4 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo sự hài lòng về chính sách (HL)
Bảng 3.13 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo HL
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu loại
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng biến
loại biến loại biến
Đo sự hài lòng về chính sách (HL)
Cronbach’s alpha: 0,813
HL1 7,60 2,461 0,700 0,708
HL2 7,30 2,748 0,716 0,691
HL3 7,37 3,107 0,586 0,818
Từ kết quả Bảng 3.13, ta thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,813 > 0,6 hệ số tương
quan biến tổng HL1, HL2, HL3, đều lớn hơn > 0,3. Ngoài ra có hệ số Cronbach’s Alpha
khi loại biến HL3 là 0,818 > 0,813, nhưng không cần thiết phải loại, vì hệ số Cronbach’s
Alpha = 0,813 đã là rất đạt yêu cầu, nếu loại biến HL3 thì cũng không thay đổi đáng kể.
Vì vậy, các biến đo lường trong các thành phần thang đo HL này đều được sử dụng để
phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994).
3.5. Phương pháp thu thập dữ liệu và chọn mẫu ngẫu nhiên cứu chính thức
Nguồn dữ liệu thứ cấp chính: Thu thập các thông tin, số liệu của bài nghiên cứu
nhóm thực hiện.
Đối tượng khảo sát là khách hàng người đã từng trải nghiệm về sự kỳ vọng và
giá trị cảm nhận của người dân đối với chính sách thu hồi, bồi thường và tái định cư bắt
buộc để phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi dựa trên các dữ liệu thu thập được từ
những mẫu khảo sát và chúng tôi đã sử dụng bảng câu hỏi khảo sát thông qua một ít từ
Google Form và thông qua phỏng vấn trực tiếp để thu thập dữ liệu. Đối với bảng câu
hỏi khảo sát bằng Google Form, nhóm chúng tôi đã gửi qua ứng dụng Messenger, Zalo
để thu thập dữ liệu từ những mối quan hệ người thân, thầy cô và từ nhiều nguồn khác
có liên quan. Và đối với bảng câu hỏi khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp thì các
thành viên của nhóm khảo sát đã đi tới các khu được di dời, tái định cư tại các vùng
khác nhau để tiến hành thu thập dữ liệu. Sau khi lấy được thông tin 312 mẫu, chúng tôi
tiến hành chọn lọc những thông tin phù hợp, cũng như loại bỏ những dữ liệu không đạt
yêu cầu, chúng tôi thu được 285 mẫu đạt chuẩn để tiếp tục trong quá trình nghiên cứu.
Theo Hair và cộng sự (2014), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt
hơn là từ 100 trở lên, tỷ lệ số quan sát trên một biến phân tích là 5:1. Từ đó, bảng khảo
sát của chúng ta có 13 câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (tương ứng với 13 biến
quan sát thuộc 4 nhân tố khác nhau). Mặt khác, theo Roger (2006) cỡ mẫu tối thiểu áp
dụng được trong các nghiên cứu thực hành là 100 đến 150 quan sát, Như vậy, áp dụng
tỷ lệ 5:1, cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 13 x 5 = 65. Nhóm quyết định khảo sát lớn hơn 65 mẫu
để đảm bảo tính khách quan cũng như tăng độ chính xác của thang đo.
Cronbach’s Alpha (1951): là công cụ giúp kiểm tra xem các biến quan sát của
nhân tố bố mẹ có đáng tin cậy hay không, có tốt không. Phép kiểm định này phản ánh
mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng 1 nhân tố. Nó cho biết
trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp vào việc đo lường khái
niệm nhân tố, biến nào không. Thông qua việc tính toán hệ số tương quan giữa biến
tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của
khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
+ Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu chuẩn
chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất
quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
+ Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) cho thấy có nhiều
biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lắp trong
thang đo (Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB
Tài chính, Tái bản lần 2, Trang 364).
(2) Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt.
Kết quả Cronbach Alpha của nhân tố tốt thể hiện rằng các biến quan sát chúng
ta liệt kê là rất tốt, thể hiện được đặc điểm của nhân tố mẹ, chúng ta đã có được một
thang đo tốt cho nhân tố mẹ này.
3.6.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis)
Sau khi kiểm tra hệ số Cronbach Alpha, các quan sát có ý nghĩa và đạt được độ
tin cậy nhất định sẽ tiếp tục đưa vào phân tích EFA để đánh giá sơ bộ tính đơn hướng,
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. Trong nghiên cứu này, phân tích EFA sử
dụng để đánh giá sơ bộ thang đo cho từng khái niệm bằng phương pháp trích Principal
Axis Factoring với phép xoay Promax (phương pháp trích này phản ánh cấu trúc dữ liệu
chính xác hơn phương pháp trích Principal Components với phép xoay Varimax). Thu
nhỏ phạm vi nghiên cứu bằng cách loại bỏ một số biến. Điều này tiết kiệm thời gian và
kinh phí.
+ Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Được định nghĩa là trọng số nhân tố, giá trị này
biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố.
• Nếu Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
• Nếu Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
+ Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê: (Sig.< 0.05) thì các biến quan sát có mối
tương quan với nhau trong tổng thể.
+ Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Nó thể hiện phần trăm
biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho
biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
+ Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân tố trong
phân tích EFA. Với Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
3.6.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis)
Sau khi có kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, ta tiến hành bước tiếp theo
là phân tích nhân tố khẳng định CFA. Sử dụng dữ liệu nghiên cứu ta phân tích bằng
phần mềm SPSS bằng phương pháp principal axis factoring với promax và kết quả đạt
được ta lấy ma trận xoay các thang đo độc lập.
+ Kiểm nghiệm
Nhằm thiết lập các mô hình đo lường phù hợp tốt được dùng để kiểm định mô
hình cấu trúc. Kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo một cách rất đơn
giản, trực quan, nhanh chóng mà không cần nhiều thủ tục như các phương pháp truyền
thống khác.
Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được dùng để mô tả mối quan hệ giữa các
biến quan sát được (observed variables) với mục tiêu cơ bản là kiểm định các giả thuyết
thống kê. Cụ thể hơn, SEM có thể được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa các
khái niệm (constructs).
Sau khi khảo sát người dân bằng 2 hình thức: trực tiếp và trực tuyến (google form) trong
bối cảnh đất đai ngày càng có giá thì vấn đề thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng cũng gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp tại Việt Nam. Nhóm nhận được 315 mẫu
khảo sát, sau khi tiến hành sàng lọc và kiểm tra thì nhận thấy có bị lỗi, không tương
thích với nội dung nghiên cứu vì thế không đạt yêu cầu nên nhóm đã loại bỏ. Do đó,
toàn bộ số mẫu mà nhóm đưa vào để thực hiện nghiên cứu chính thức là 285 mẫu. Dưới
đây là những mẫu khảo sát có câu trả lời hoàn chỉnh và bám sát nội dung nghiên cứu.
Sau khi nhóm chúng tôi chạy dữ liệu thống kê mô tả thì nhận thấy tỷ lệ nam chiếm 66%,
nữ chiếm 34%. Tỷ lệ này cho thấy nam giới chiếm tối đa vì thông thường nam giới là
người trụ cột trong gia đình, người giúp cho kinh tế gia đình ngày càng phát triển và sự
hiểu biết của nam giới đưa ra được nhiều thông tin hơn so với nữ giới.
Nữ 97 34.0
Theo thống kê về độ tuổi cho thấy, độ tuổi từ 35 đến 45 tuổi chiếm số lượng
nhiều nhất là 138 mẫu và chiếm 48,4%. Ở độ tuổi này được gọi là độ tuổi trung niên,
họ sở hữu tài sản liên quan đến đất đai nhiều nhất so với hiện nay vì thế mà những người
này thường bị thu hồi đất nhiều hơn so với các độ tuổi khác. Độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi
ít nhất với 29 người, chiếm 10.2%. Còn lại độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi và độ tuổi từ 46
đến 55 tuổi lần lượt chiếm 28,1% và 13,3%. Nhìn chung những người tham gia khảo
sát là những người có độ tuổi trung niên vì họ tiếp cận được nhiều chính sách, tài sản
về đất đai hơn. Tuy nhiên, sự chênh lệch số lượng độ tuổi từ 18 tuổi đến 25 tuổi còn khá
nhiều. Điều này cũng chỉ ra rằng đây để độ tuổi trẻ họ thường học tập và làm việc nhiều
hơn so với các độ tuổi khác vì thế số lượng người đã từng bị thu hồi đối với tài sản về
26 đến 35 80 28.1
46 đến 55 38 13.3
Bảng thống kê trình độ học vấn cho thấy trình độ cao đẳng hoặc Đại học có tỉ lệ
cao nhất 48,1%. Sau đó trình độ trên đại học là thấp nhất với số lượng khảo sát là 4 cho
ra tỉ lệ 1.4%. Cuối cùng là trình độ dưới trung học phổ thông và khác lần lượt chiếm tỉ
lệ 10,9% và 6%. Mặt bằng trình độ của các đáp viên cơ bản là cao, qua đó cho thấy mức
độ hiểu các câu hỏi và trả lời sẽ có phần khách quan hơn.
Bảng 4.1.3 Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát
Khác 17 6.0
4.1.4. Kết quả thống kê mô tả về số lượng thành viên trong một hộ gia
đình:
Theo thống kê về số lượng thành viên trong gia đình, cho thấy số lượng thành
viên từ 3 đến 4 trong một gia đình chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất với 71,2% và tỷ lệ về
thành viên trong đình thấp nhất là 9.8% với số lượng từ 1 đến 2 thành viên. Cuối cùng,
số lượng thành viên từ 5 đến 7 thành viên chiếm 18,9%. Số liệu này cũng chỉ ra rằng
một gia đình thường sẽ có 2 con, vì số lượng thành viên từ 3 đến 4 chiếm số lượng tối
đa.
Bảng 4.1.4 Số lượng thành viên trong gia đình của đối tượng khảo sát
Từ 5 đến 7 54 18.9
4.1.5. Kết quả thống kê mô tả về số lượng lao động trong một hộ gia đình:
Theo thống kê về số lượng lao động trong một hộ gia đình cho thấy rằng tỷ lệ
lao động từ 1 đến 2 người trong một gia đình chiếm tối đa với 81.1%. Vì theo Bảng 4.3
ở trên số lượng thành viên trong gia đình từ 3 đến 4 người chiếm tỷ lệ cao nhất, cũng
có thể thấy rằng trong một gia đình thường có 1 đến 2 con và vì thế người lao động từ
Bảng 4.1.5 Số lượng thành viên lao động trong gia đình của đối tượng khảo sát
Từ 3 đến 4 54 18.9
4.1.6. Kết quả thống kê mô tả về Thu nhập trung bình hàng tháng của các
thành viên trong hộ gia đình:
Theo thống kê thu nhập từ bảng trên, 53,7% cao nhất thu nhập thuộc thu nhập từ
10 triệu đến 20 triệu đồng/tháng, từ 20 triệu đến 30 triệu đồng/tháng chiếm 1.4% và trên
30 triệu đồng chỉ chiếm 03% (thấp nhất), từ 5 triệu đến 10 triệu đồng/tháng chiếm 44.6.
Như vậy, từ bảng thống kê nhu nhập đã phần nào làm rõ các đánh giá thống kê trước,
sự liên quan giữa độ tuổi và thu nhập.
Bảng 4.1.6 Thu nhập trung bình hàng tháng của các thành viên trong hộ gia đình
4.1.7. Kết quả thống kê mô tả về diện tích đất trước khi bị thu hồi
Theo thống kê về diện tích nhà ở của đối tượng khảo sát trước khi bị giải tỏa cho
thấy rằng tỷ lệ diện tích đất từ 30 m2 đến 50 m2 và diện tích đất từ 50 m2 đến 70 m2 lần
lượt có tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ phần trăm tương đối với nhau lần lượt 37,9% và 35,1%. Sau
đó là diện tích từ 30 m2 đến 50 m2 có tỷ lệ là 22,1% và tỷ lệ thấp nhất là 4,9% khi diện
tích đất trên 100 m2.
Bảng 4.1.7 Diện tích nhà ở của đối tượng khảo sát trước khi bị giải tỏa
4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp kiểm định hệ
số Cronbach’s Alpha
4.2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo tình trạng kinh tế (KT)
Bảng 4.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KT
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại
loại biến loại biến biến
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bảng trên cho thấy các thành phần trong thang
đo KT có hệ số Cronbach’s alpha đạt yêu cầu. Cụ thể: hệ số Cronbach’s alpha của thành
phần: Tình trạng kinh tế (KT) là 0,736 > 0,6. Hệ số tương quan biến tổng trong các
4.2.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo kỳ vọng chính sách (KV)
Bảng 4.2.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo KV
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại
loại biến loại biến biến
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bảng trên cho thấy các thành phần trong thang
đo KV có hệ số Cronbach’s alpha đạt yêu cầu. Cụ thể: hệ số Cronbach’s alpha của thành
phần: Kỳ vọng chính sách (KV) là 0,871 > 0,6. Hệ số tương quan biến tổng trong các
thành phần thang đo đều > 0,3. Vì vậy các biến đo lường trong các thành phần thang đo
KV này đều được sử dụng để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994).
Bảng 4.2.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo GT
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại
loại biến loại biến biến
Từ kết quả trong bảng cho thấy các thành phần trong thang đo đều có hệ số
Cronbach’s alpha đạt yêu cầu. Cụ thể: hệ số Cronbach’s alpha của thành phần: Giá trị
cảm nhận (GT) là 0,870 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần
thang đo đều > 0,3. Ngoài ra có hệ số khi loại biến GT4 là 0,903 > 0,870, nhưng không
cần thiết phải loại vì hệ số Cronbach’s Alpha = 0,870 đã là rất cao. Vì vậy các biến đo
lường trong thành phần thang đo GT này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally
và Bernstein, 1994).
Bảng 4.2.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thang đo HL
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại
loại biến loại biến biến
Từ kết quả trong bảng cho thấy các thành phần trong thang đo đều có hệ số
Cronbach’s alpha đạt yêu cầu. Cụ thể: hệ số Cronbach’s alpha của thành phần: Hài lòng
về chính sách (HL) là 0,859 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần
thang đo > 0,3. Vì vậy các biến đo lường trong thành phần thang đo HL này đều đạt yêu
cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994).
Theo kết quả kiểm định Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, tất cả các biến thành
phần đều được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA trừ KT2.
Phân tích EFA dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa các biến đo lường, vì vậy, trước
khi quyết định sử dụng EFA, chúng ta cần xem xét mối quan hệ giữa các biến đo lường
này. Sử dụng ma trận hệ số tương quan (correlation matrix), chúng ta có thể nhận biết
được mức độ quan hệ giữa các biến. Nếu các hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 khi đó sử
dụng EFA không phù hợp (Hair và cộng sự, 2009).
Sau đây là một số tiêu chí đánh giá mối quan hệ giữa các biến:
Kiểm định Bartlett: Kiểm định Bartlett dùng để xem xét ma trận tương quan có
phải là ma trận đơn vị (identity matrix) hay không? Ma trận đơn vị ở đây được hiểu là
ma trận có hệ số tương quan giữa các biến bằng 0, và hệ số tương quan với chính nó =
1. Nếu phép kiểm định Bartlett có p<5%, chúng ta có thể từ chối giả thuyết H0 (ma trận
tương quan là ma trận đơn vị), có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau.
Kiểm định KMO: Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) là chỉ số dùng để
so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa 2 biến Xi và Xj với hệ số tương quan riêng
phần của chúng. Để sử dụng EFA, thì KMO phải lớn hơn 0,50. Theo Kaiser (1974) đề
nghị: KMO >= 0,90: Rất tốt; 0,80 <= KMO < 0,90: Tốt; 0,70 <= KMO <0,80: Được;
0,60 <= KMO <0,70: Tạm được; 0,50 <= KMO <0,60: Xấu; KMO <0,50: Không chấp
nhận được.
Với các thang đo đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích yếu tố Princial
components. Tiến hành loại các biến số có trọng số nhân tố (còn gọi là hệ số tải nhân
tố) nhỏ hơn 0,4 và tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) được bằng
hoặc lớn hơn 50% (thang đo được chấp nhận) có nghĩa là phần chung phải lớn hơn phần
riêng và sai số (từ 60% trở lên là tốt). Thỏa điều kiện này, kết luận mô hình EFA phù
hợp (Gerbing và Anderson, 1988; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
- Nếu 0,3 ≤ Factor loading ≤ 0,4 được xem là đạt được mức tối thiểu
- Nếu Factor loading ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Sau khi chạy phân tích EFA, nhóm đã loại ra biến KT2 vì nó không hội tụ.
Các kết quả kiểm định các điều kiện như sau:
Xem xét các giá trị giá trị KMO: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích
hợp với dữ liệu; ngược lại KMO≤ 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích
hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) và kiểm định
Bartlett's có mức ý nghĩa sig < 0,05 để chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích nhân tố là thích
hợp và giữa các biến có tương quan với nhau.
Từ bảng kết quả KMO và bartlett's Test trên cho thấy chỉ số KMO là 0,751 > 0,5
điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là thích hợp.
Kết quả kiểm định Bartlett's là 1754,162 với mức ý nghĩa thống kê Sig là 0,000 < 0,05;
chứng tỏ các biến có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
Kết quả phân tích EFA được trình bày như bảng bên dưới:
Phép trích nhân tố được sử dụng là: Principal Component Analysis (PAF) với
phép xoay Varimax. Kết quả phân tích được thực hiện một lần duy nhất, các hệ số tải
của các biến đều lớn hơn 0,5 đạt từ 0,671 đến 0,914. Các nhân tố không có sự xáo trộn,
điều này có nghĩa rằng các câu hỏi của nhân tố này không nằm xáo trộn với câu hỏi của
nhân tố kia, các nhóm nhân tố được giữ nguyên, đạt được giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt.
Như vậy, sau khi pilot testing thang đo mối quan hệ giữa sự kỳ vọng và giá trị
cảm nhận của người dân trong việc nghiên cứu tình trạng kinh tế và sự hài lòng đối với
chính sách thu hồi, bồi thường và tái định cư bắt buộc để phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam gồm 7 nhân tố, với tổng số biến quan sát là 13 biến thỏa mãn các chỉ số kiểm định
đánh giá thang đo Cronbach's Alpha và EFA ( biến KT2 đã bị loại vì không thỏa mãn
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) là bước kiểm tra sau phân tích EFA. CFA
bao gồm: Độ tin cậy tổng hợp (CR), Phương sai trung bình quan trọng.
Mục đích của phân tích CFA (Confirmator factor analysis) là kiểm định sự phù
hợp của thang đo (đo độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, tính đơn hướng, hội tụ và
phân biệt).
Theo Hu & Bentler (1999), các tiêu chí thông thường so với các lựa chọn thay
thế mới, các chỉ số của mô hình Model Fit được xem xét để đánh giá mô hình CFA
gồm: CMIN/df ≤ 3 là tốt, CMIN/df ≤ 5 là chấp nhận được; CFI ≥ 0.9 là tốt, CFI ≥ 0.95
là rất tốt, CFI ≥ 0.8 là chấp nhận được (CFA dao động trong vùng 0 đến 1); GFI ≥ 0.9
là tốt, GFI ≥ 0.95 là rất tốt; TLI ≥ 0.9 là tốt; RMSEA ≤ 0.06 là tốt, RMSEA ≤ 0.08 là
Theo Hair et al. (2010), Multivariate Data Analysis, 7th editon các chỉ số được
xem xét để đánh giá như sau: CMIN/df ≤ 2 là tốt, CMIN/df ≤ 5 là chấp nhận được; CFI
≥ 0.9 là tốt, CFI ≥ 0.95 là rất tốt, CFI ≥ 0.8 là chấp nhận được (CFA dao động trong
vùng 0 đến 1); GFI ≥ 0.9 là tốt, GFI ≥ 0.95 là rất tốt; RMSEA ≤ 0.08 là tốt, RMSEA ≤
Nguồn: Kết quả xử lý chạy số liệu điều tra bằng AMOS 21.0
Sử dụng dữ liệu từ nghiên cứu định lượng chính thức đưa vào mô hình thì kết
quả một số mô hình chưa đạt yêu cầu. Sau khi điều chỉnh mô hình, mô hình cho ra kết
quả CFA hoàn chỉnh. Trọng số các biến quan sát đều đạt chuẩn cho phép và có ý nghĩa
thống kê các giá trị p đều <0,001. CFA cho thấy mô hình có giá trị kiểm định Chi-square
= 82,453. Tuy nhiên, kết quả CFA thu được thể hiện trên hình có chi-square/df = 1.398
< 3 đạt yêu cầu với mẫu nghiên cứu 285 mẫu và các chỉ số đều phù hợp với mô hình
(GFI = 0,958 > 0,95; CFI =0,986 > 0,9; TLI = 0,982 > 0,9; và RMSEA = 0,037 < 0,08),
tất cả các kết quả nhận được cho thấy dữ liệu phù hợp với dữ liệu thực tế trên thị trường.
4.4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo, giá trị hội tụ Convergent Validity
Mức độ phù hợp của mô hình đo lường với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều
kiện cần và đủ để tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng (Steenkamp & van
Thang đo được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đề cao (>
0,5) và có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) (Gerbing & Anderson, 1988), hoặc theo
(Steenkamp và van Trijp, 1991) thì trọng số này phải lớn hơn 0,57 và có ý nghĩa thì
thang đo đạt giá trị hội tụ.
Để đo lường sự khác biệt và các khái niệm thì xem xét sự tương quan giữa các
thành phần của khái niệm hoặc giữa các khái niệm thực sự khác biệt so với 1 (Steenkamp
ang van Trijp, 1991).
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua ba chỉ tiêu sau: (1) hệ số tin
cậy tổng hợp (composite reliability), (2) tổng phương sai trích (variance extracted) và
(3) Cronbach’s Alpha.
Theo Hair và cộng sự, Multivariate Data Analysis, 2010, 7th edition như sau: Độ
tin cậy (Reliability) hệ số hồi quy >= 0,5 có thể chấp nhận đc (lý tưởng là > 0,7). Theo
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) những nhân tố có phương sai trích
lớn hơn 30% thì nhân tố đó vẫn nằm trong miền giá trị chấp nhận được.Độ tin cậy tổng
hợp (ρc) được tính theo công thức sau:
Hình 4.4.2 Công tính tính độ tin cậy tổng hợp “ρc”
Hình 4.4.3 Công thức tính tổng phương sai trích pvc
Phương sai trích (Variance Extracted) là một chỉ tiêu đo lường độ tin cậy của
một thang đo (khái niệm). Nó phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát
được tính toán bởi biến tiềm ẩn. Theo Hair và cộng sự (1998): “Phương sai trích của
mỗi khái niệm nên lớn hơn 0.5”. Thông thường các nhà nghiên cứu ứng dụng hệ số
Cronbach’s Alpha, vì hệ số này đo lường tính kiên định xuyên suốt tập hợp các biến
quan sát trong cùng một thang đo.
Theo Gerbing & Anderson (1988), thì thang đo sẽ đạt giá trị hội tụ nếu các trọng
số chuẩn hóa đều cao (lớn hơn 0.50) và có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05). Trọng số
CFA (chuẩn hóa) của biến quan sát.
Hệ số tương quan giữa các khái niệm cùng với sai lệch chuẩn của chúng cho thấy
các hệ số tương quan này đều khác đơn vị, khẳng định giá trị phân biệt giữa các khái
niệm. Kết quả cũng cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về hệ số tin cậy tổng hợp và
hệ số tổng phương sai trích, vì vậy các thang đo đạt giá trị và độ tin cậy.
GT3 0.894
GT2 0.861
GTCN 0.879 0.652
GT1 0.856
GT4 0.577
HL2 0.852
HL1 0.817
KV3 0.902
KV1 0.791
KT1 0.611
Nguồn: Tính toán của nhóm dựa trên hệ số tải nhân tố của phân tích CFA (2021)
Kết quả đánh giá độ tin cậy của từng thang đo bằng cách tính độ tin cậy tổng hợp
(CR) và tổng phương sai trích (Pvc) bảng 4.4.2 chỉ ra rằng. Các thang đo có độ tin cậy
tốt (độ tin cậy tổng hợp của mỗi thang đo đều ≥ 0,7 độ tin cậy được đảm bảo (Hair và
cộng sự 2010). Ta có thể thấy từ bảng trên, Pvc đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ các thang đo
đều đảm bảo được tính hội tụ (Anderson và Gebring, 1988). Điều này cho thấy các
thang đo nhân tố ở phân tích mẫu chính thức cũng đạt tính tin cậy cần thiết. Do đó, các
thành phần của thang đo được giữ lại để thực hiện nghiên cứu ở bước tiếp theo. Từ mô
hình gốc tất cả các nhân tố đều tác động tích cực (tác động +), mô hình nghiên cứu giữ
nguyên các giả thuyết không bác bỏ thêm biến nào sau khi chạy CFA.
Sau khi có kết quả kiểm tra sự phù hợp của toàn bộ mô hình, tác giả tiến hành
đưa toàn bộ các quan sát và biến tiềm ẩn đã thỏa mãn vào mô hinh để phân tích SEM
và tiến hành kiểm định các giả thuyết.
Kết quả phân tích SEM mô hình lý thuyết (Hình 4.5.1) được thể hiện trên hình,
Chi-square/df = 1.398< 3 là tốt, GFI= 0,958 > 0,95 là rất tốt; TLI= 0,982 > 0,9 là tốt;
CFI= 0.986 > 0,95 là rất tốt và RMSEA= 0,037 < 0,03 là tốt, chứng tỏ mô hình lý thuyết
phù hợp với các dữ liệu thực tế.
Nguồn: Mô hình SEM dựa trên giả thuyết của nhóm nghiên cứu (2022)
Bảng 4.5.1 cho thấy kết quả SEM, sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình,
kết quả của kiểm định giả thuyết nghiên cứu được thể hiện qua bảng trọng số hồi quy –
Regression Weights và trọng số hồi quy chuẩn hóa – Standardized Regression Weights).
Kết quả các trọng số hồi quy cho thấy với 6 giả thuyết, có tất cả 2 giả thuyết phù
hợp và được chấp nhận. Trong đó có có 01 giả thuyết được chấp nhận ở mức ý nghĩa
thông kê 5% (p< 0,05). Cụ thể là: H6. Trong những năm gần đây, một số tài liệu chấp
nhận các giả thuyết ở mức ý nghĩa thống kê 10% (p < 0,1), như nghiên cứu của Su và
cộng sự (2016. Tr.88). Dựa vào tài liệu này, có 1 giả thuyết được chấp nhận ở mức ý
nghĩa thống kê. Cụ thể là: H3.
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm (2022)
KV <--- KT -0.07
HL <--- KV 0.032
HL <--- KT 0.094
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm (2022)
Hiện nay Quốc hội Việt Nam đang xem xét việc ban hành Luật khiếu nại và Luật
Tố cáo thay thế cho Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành nhằm giải quyết các bức xúc của
dân trên thực tế. Việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai cũng bắt đầu được tiến hành để
Quốc hội có thể thông qua vào năm 2013, trong đó việc đổi mới cơ chế giải quyết khiếu
nại hành chính về đất đai là một trong những trọng tâm. Hiện tại, tình trạng khiếu nại
hành chính của những người bị thiệt hại do các dự án đầu tư gây ra đang chiếm tỷ lệ rất
cao (khoảng 90%) tổng số tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Một mặt do cơ chế
giải quyết khiếu nại về đất đai nói chung hiện nay chưa phù hợp nên những khiếu nại
cũ chưa giải quyết xong thì khiếu nại mới lại tăng lên cùng với diện tích đất bị thu hồi.
Mặt khác, hệ thống giải quyết khiếu nại hành chính của Việt Nam cũng chưa phân định
rõ các loại khiếu nại khác nhau do các cơ quan có thẩm quyền khác nhau giải quyết nên
làm cho bức tranh khiếu nại của dân càng trở nên phức tạp. Người khiếu nại có nhận
thức pháp luật chưa cao nên cũng không biết rõ điều mình khiếu nại cần chuyển tới đâu
để giải quyết. Nghiên cứu này cũng thảo luận và đề xuất lộ trình đổi mới Luật Khiếu
nại của Việt Nam theo hướng tiếp cận từng bước tới hệ thống tài phán hành chính. Tiếp
theo nghiên cứu này cũng đã đề xuất những nội dung của pháp luật hiện hành về khiếu
nại cần sửa đổi, bổ sung ngay nhằm tạo hệ thống hiệu quả hơn trong giải quyết khiếu
nại hành chính của dân. Nghiên cứu này được coi như một đóng góp chung cho quá
trình xây dựng hệ thống pháp luật về khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành
chính ở Việt Nam. Nghiên cứu còn có mục đích xây dựng một cơ chế phù hợp để giải
quyết bức xúc của người bị thiệt hại do dự án gây ra ở mức phù hợp, nhằm làm giảm
các khiếu nại của dân trước khi trở thành một khiếu nại hành chính và tạo điều kiện thực
hiện dự án thuận lợi hơn, đúng tiến độ hơn.
Về chính sách nhà nước ban hành hiện nay vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết
trong việc thu hồi đất, bồi thường và tái định cư. Các vấn đề này đòi hỏi cần sự quan
tâm một cách nhiệt tình từ nhà nước và được tham khảo ý kiến từ người dân để từ đó
Nhà nước có thể ban hành ra các chính sách mới để làm hài lòng người dân hơn. Nhà
nước nên có những biện pháp cụ thể bằng cách khảo sát và điều tra, phân tích những
khu vực bị thu hồi, tái định cư và bồi thường đất để có thể trực tiếp đưa ra quyết định
một cách đúng đắn nhất hài hòa giữa người dân và nhà nước.
Khi người dẫn khiếu nại lên thì Nhà nước nên lắng nghe và tìm hiểu lý do tại sao
người dân lại khiếu nại, nguyên nhân sâu xa là gì. Nhà nước nên ra quy định chặt chẽ
xuống các cán bộ luôn lắng nghe người dân chứ không nên phớt lờ chỉ vì một vài đơn
khiếu nại không ảnh hưởng nhiều đến các tổ chức hoặc doanh nghiệp. Và bên cạnh đó,
nhà nước nên để thanh tra kiểm tra thường xuyên toàn bộ các hoạt động, giấy tờ,... trong
cơ cấu tổ chức để luôn có tính công bằng, minh bạch.
Đối với Chính phủ cần sớm hoàn thiện về chính sách bồi thường, thu hồi, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó cần tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Một là: Tiếp thu các nguyên tắc của trong xây dựng chính sách bồi thường trên
cơ sở đúc kết kinh nghiệm của nhiều nước đã thực hiện và tổ chức.
Hai là: Kiến nghị Chính phủ điều chỉnh giá bồi thường đất được tính bằng “giá
thay thế” thay cho “giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường”.
Ba là: Xem xét hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, các khoản
hỗ trợ khác, đảm bảo nguyên tắc: đồng bộ về chính sách, theo hướng dựa trên cơ sở thị
trường để giải quyết vấn đề bồi thường cho người bị thu hồi đất. Tăng cường phân cấp
cho địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường; phát huy vai trò, trách
nhiệm của địa phương các cấp công minh, minh bạch.
Đây là một đề tài đòi hỏi rất nhiều về chuyên môn và thời gian, đồng thời cũng
cần rất nhiều sự hợp tác của khu vực được khảo sát. Bởi vì thế mà chúng em cũng còn
một số hạn chế nhất định. Và cũng vì trình độ của nhóm em vẫn còn hạn chế nên chưa
thể phân tích và đưa ra các giải pháp tốt nhất của bài nghiên cứu này nên có thể có vài
thiếu sót.
Đồng thời, hiện nay dịch Covid 19 đang hoành hành nên các khu vực được khảo
sát cũng rất ái ngại khi tiếp xúc trực tiếp khiến việc khảo sát của nhóm em hơi gặp trắc
trở.
Và cuối cùng là khi kiểm định mô hình tuyến tính SEM với bộ dữ liệu thu nhập
được thì cũng gặp rất nhiều bất trở vì chạy dữ liệu cronbach không đủ điều kiện nên
phải tìm và loại bỏ bớt đề phù hợp hơn. Sau đó đi tìm người phù hợp để thu thập dữ liệu
cho ra các kết quả chuẩn và đẹp.
Từ các hạn chế đã nếu trên thì chúng em đã rút được nhiều kinh nghiệm và có
được hướng nghiên cứu tiếp theo để cải thiện hơn về đề tài này.
Đầu tiên là về khu vực khảo sát. Chúng em nên khảo sát kĩ hơn, tìm kiếm thêm
nhiều mẫu để tăng kích thước mẫu cho bài nghiên cứu thêm ý nghĩa và cụ thể hơn. Khai
thác nhiều hơn những nhân tố tiềm ẩn để hoàn thiện và phát triển bài nghiên cứu thêm
sinh động hơn.
Kết hợp nhiều mô hình để khám phá và rút ra nhiều kết quả có ý nghĩa, kết hợp
các nghiên cứu định tính và định lượng chặt chẽ hơn để tăng mức độ phù hợp cho đề tài
cũng như quan hệ tác động tới nhân tố phù hợp hơn.
1. Đỗ Thị Tám, Lưu Tiến Sỹ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Đắc Lực, Nguyễn Bá
Long, 2022. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU HÀNH CHÍNH TỈNH TẠI
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp.
2. Phạm Hữu Tỵ, Phạm Minh Hiếu, Trần Trọng Tấn, 2020. Thực trạng sử dụng đất và
sinh kế của người dân sau khi tái định cư để xây dựng thủy điện bình điền tại Thừa
Thiên Huế.
3. Đào Danh Dũng. (2018). Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội.
4. Bộ Công Thương. (2013). Kết quả rà soát về xây dựng thủy điện ở Việt Nam.
Bộ Công Thương: Hà Nội, Việt Nam.
5. Viện Tư vấn phát triển - CODE. (2010). Di dân, tái định cư và ổn định cuộc sống,
bảo vệ môi trường trong các dự án thủy điện ở Việt Nam. CODE: Hà Nội, Việt Nam.
1. Long, H.; Li, Y.; Liu, Y.; Woods, M.; Zou, J. Accelerated restructuring in rural China
fueled by ‘increasing
vs. decreasing balance’ land-use policy for dealing with hollowed villages. Land Use
Policy 2012, 29, 11–22.
[CrossRef]
4. Zhang, B. The Dilemma of “Hollow Village” and Ways to Solve It. Henan Soc. Sci.
2016, 12, 108–112.
(In Chinese)
5. Hu, X.; Feng, J. Renovation Planning System Construction of Hollow Village in Less
Developed Ecological
Mountainous Areas: A Case Study of Xiji County, Ningxia Province. Urban Dev. Stud.
2016, 12, 91–99.
6. Wei, H.; Huang, B. Analysis and Forecast on China’s Rural Economy (2018–2019);
Social Sciences Academic
7. Huang, X.; Li, Y.; Yu, R.; Zhao, X. Reconsidering the Controversial Land Use Policy
of “Linking the Decrease
in Rural Construction Land with the Increase in Urban Construction Land”: A Local
Government Perspective.
8. Tian, C.; Fang, L. The Impossible in China’s Homestead Management: Free Access,
Marketization
A Survey in Zhejiang, China. Land Use Policy 2017, 68, 524–530. [CrossRef]
10. Wu, J. Practical Exploration and Path Selection of Withdrawal of Residential Land
Access: Based on Initial
11. Sun, Y.; Xu, J. Analysis on Withdrawal of Rural Homestead in China under the
Background of Urban
International Seminar on Education Research and Social Science (ISERSS 2018), Kuala
Lumpur, Malaysia,
27–29 July 2018; Atlantis Press: Paris, France, 2018; pp. 482–485.
12. Cheng, C. Analysis of Compensation for Exiting Rural Homestead and Construction
of Interest Mechanism.
13. Wu, Y.; Wang, D.; MI, C. The influence of livelihood assets difference on farmers’
willingness to exit from
rural residential land—An empirical study in Tianjin City. J. Arid Land Resour.
Environ. 2017, 9, 26–31.
14. Zhang, G. How to avoid “pushing the gourd down and floating the boat” in
grassroots governance.
residential land and buying house in the city. J. Northwest A&F Univ. (Soc. Sci. Ed.)
2017, 17, 1–6.
16. Zhang, Y.; Bao, T. An Analysis of the Driving Force of the Exit of Rural
Homestead—Based on the Perspective
17. Cao, Q.; Sarker, M.N.I.; Sun, J. Model of the influencing factors of the withdrawal
from rural homesteads in
China: Application of grounded theory method. Land Use Policy 2019, 85, 285–289.
[CrossRef]
18. Fan, W.; Zhang, L. Does cognition matter? Applying the push-pull-mooring model
to Chinese farmers’
willingness to withdraw from rural homesteads. Pap. Reg. Sci. 2019, 98, 2355–2369.
[CrossRef]
19. Song, G.; Xu, S.; Gao, J. Value-added Income Distribution of Homestead Exit
Compensation in Major Grain
Producing Areas in Northeast China from the Perspective of Land Development Right.
J. Nat. Resour. 2017,
32, 1883–1891.
20. Hu, Y.; Wang, C.; Liao, C.; Wu, X. Study on mode of paid exit in rural homestead
under different governance
structures—Based on three typical pilot projects in Jinzhai, Jizhou and Yiwu. Resour.
Dev. Mark. 2017, 33,
21. Zhu, Y. Empirical research on satisfaction of farmers with different income status
in homestead exchange
22. Fu, W.; Guo, J.; Ou, M.; Meng, L.; Yin, S. Cost-benefit, policy recognition and
households’compensation
satisfaction of rural settlements consolidation. China Popul. Resour. Environ. 2017, 27,
138–145.
23. Yang, X.; Yong, Y.; Wang, X. A Study of Satisfaction Evaluation System of
Residents in Replacement
24. Zhang, X.; Hu, Y.; Liao, C. Research on satisfaction of farmers’ living environment
in the Chinese rural
homestead exit—A case study of the four quardrant analysis method. In Proceedings of
the 2016 China
New Era Land Resource Science and New Normal Innovation Development Strategy
Seminar and the 30th
Natural Resources Society, Shenyang, China, 23–25 July 2016; pp. 280–288.
25. Hu, X.; Liu, L.; Zhang, Y.; Qi, L. Satisfaction of the Rural Homestead Readjustment
in the Context of the New
Urbanization: A Survey of Pengdun Village in Hubei Province. China Land Sci. 2014,
28, 63–70.
27. Hu, Y.; Wu, X.; Wang, C.; Yu, Y.; Dong, W.; Xu, X. The Impact Factors of Rural
Household Decision-making
Behavior of Rural Residential Land Paid-exit and Paid-use: Evidence from the
Traditional Agricultural
28. Li, M.; Feng, Y.; Tang, P. Study on Influential Factors of Farmers’ Satisfaction with
Rural Homestead
Withdrawal: Based on the Survey Data of Typical Areas in Sichuan Province. West
Forum. 2019, 29, 45–54.
29. Liu, C.; Wang, K.; Ou, M. Study on the Welfare Level of Farmers’ Exiting from
Homestead and Living in
748–757.
30. Peng, X. The Perfection of Rural Homestead Withdrawal Mechanism from the
Perspective of Farmers’ Rights
31. Liu, X.; Liu, Y.; Yang, Z.; Wang, H. The constrcucion of a new customer
satisfaction index model based on
32. Ni, A.; Zhang, C.; Hu, Y.; Lu, W.; Li, H. Influence mechanism of the corporate
image on passenger satisfaction
with public transport in China. Transp. Policy 2020, 94, 54–65. [CrossRef]
33. Zhang, C.; Wang, D.; Ni, A.; Ni, X.; Xiao, G. Different Effects of Contractual Form
on Public Transport
34. Zhang, C.; Liu, Y.; Lu, W.; Xiao, G. Evaluating passenger satisfaction index based
on PLS-SEM model:
Evidence from Chinese public transport service. Transp. Res. A-Pol. 2019, 120, 149–
164. [CrossRef]
35. Chen, L.; Gan, C.; Mei, Y.; Zhang, M. Analysis on Influential Factors of Farmers’
Satisfaction with Land
Transfer based on the CSI Theory: A Case Study of Wuhan Metropolitan Area. China
Land Sci. 2017, 31, 67–76.
36. Johnson, D.M.; Fornell, C. A framework for comparing customer satisfaction across
individuals and product
37. Zhang, H.; Liang, Y.; Ni, Q. Satisfaction Analysis of Rural Land Credit
Cooperatives—Based on a questionnaire
survey of farmers in Pingluo County, Ningxia Hui Autonomous Region. Qinghai Soc.
Sci. 2011, 6, 43–47.
39. Luo, W.; Timothy, D.J. An assessment of farmers’ satisfaction with land
consolidation performance in China.
40. Gao, M.; Zhang, L.; Chen, D. Policy cognition, characteristics of farmland and
farmers’ satisfaction with land
41. Cao, J.; He, D.; Zhu, Y. Satisfaction of framers to accurate poverty alleviation policy
and its influencing
42. Zhang, T.; Zhang, A.; Deng, S. Expected return, risk expectation and residential
land quitting behavior
among farmers in Songjiang and Jinshan Districts, Shanghai. Resour. Sci. 2016, 38,
1503–1514.
44. Oliver, L.R. A cognitive model of the antecedents and consequences of satisfaction
decisions. J. Mark. Res.
46. Li, J.; Yang, Y.; Tang, P. Policy Incentives and Choice of Exit Methods for Farmers’
Homesteads—Based on
Investigation of Typical Areas in Sichuan Province. J. Sichuan Agric. Univ. 2019, 37,
734–742.
47. Yang, Y. How Does Perceived Value Affect Travelers’ Satisfaction and Loyalty?
Soc. Behav. Personal. 2014, 42,
1733–1744. [CrossRef]
48. Zeithaml, V. Consumer perceptions of price, quality, and value: A means-end model
and synthesis of
49. Petrick, J.F.; Backman, S.J. An Examination of the Construct of Perceived Value
for the Prediction of Golf
50. Gallarza, M.G.; Gil Saura, I. Value dimensions, perceived value, satisfaction and
loyalty: An investigation of
university students’ travel behaviour. Tour. Manag. 2006, 27, 437–452. [CrossRef]
51. Chen, C.; Tsai, D. How destination image and evaluative factors affect behavioral
intentions? Tour. Manag.
53. Eid, R.; El-Gohary, H. Muslim Tourist Perceived Value in the Hospitality and
Tourism Industry. J. Travel Res.
54. Chen, G.; Li, S. How can the government make people happy? An empirical study
on the influence of
55. Hair, J.F.; Hult, G.T.M.; Ringle, C.M.; Sarstedt, M. A Primer on Partial Least
Squares Structural Equation Modelling
56. Chin, W.W.; Peterson, R.A.; Brown, S.P. Structural Equation Modeling in
Marketing: Some Practical
57. Bagozzi, R.P.; Yi, Y. On the evaluation of structural equation models. J. Acad.
Mark. Sci. 1988, 16, 74–94.
[CrossRef]
58. Muthén, L.K.; Muthén, B.O. Mplus User’s Guide, 8th ed.; Muthén & Muthén: Los
Angeles, CA, USA,
1998–2017.
60. Bentler, P.M. Comparative fit indexes in structural models. Psychol. Bull. 1990,
107, 238–246. [CrossRef]
[PubMed]
61. McDonald, R.P.; Ho, M.R. Principles and practice in reporting structural equation
analysis. Psychol. Methods
62. Cheng, L.; Liu, Y.; Brown, G.; Searle, G. Factors affecting farmers’ satisfaction
with contemporary China’s
land allocation policy—The Link Policy: Based on the empirical research of Ezhou.
Habitat Int. 2018, 75,
38–49. [CrossRef]
63. Zheng, F.; Ding, D. Land Issues in Village Relocation and Combination: Status,
Causes and Countermeasures.
64. Yang, L.; Zhu, C.; Yuan, S.; Li, S. Analysis on Farmers’ Willingness to Rural
Residential Land Exit and Welfare
Change based on the Supply-side Reform: A Case of Yiwu City in Zhejiang Province.
China Land Sci. 2018,
32, 35–41.
Local Government Budget Transparency: A Case From China. SAGE Open. 2020, 10.
[CrossRef]
66. Lisec, A.; Primožiˇc, T.; Ferlan, M.; Šumrada, R.; Drobne, S. Land owners’
perception of land consolidation
and their satisfaction with the results—Slovenian experiences. Land Use Policy 2014,
38, 550–563. [CrossRef]
67. Tian, B.; Wang, L. Obstacles and pathways to community participation for urban
and rural residents.
© 2020 by the authors. Licensee MDPI, Basel, Switzerland. This article is an open
access
article distributed under the terms and conditions of the Creative Commons Attribution
MỨC ĐỘ KỲ VỌNG
KÝ
CÁC PHÁT BIỂU
HIỆU
1 2 3 4 5
2.3. Giá trị cảm nhận về chính sách đền bù giải tỏa (GT)
Quý Anh/chị hãy thể hiện mức độ cảm nhận về sự thay đổi của mình về chính sách
bằng cách đánh dấu X vào ô có số thích hợp (số càng lớn thể hiện mức độ cảm nhận
về sự thay đổi càng cao).
GIÁ TRỊ CẢM NHẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ GIẢI TỎA (GT)
Statistics
SEX DT HV TV LD TN DTGD
Gioitinh
Dotuoi
Hocvan
Thanhvien
Thunhap
Dientich
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.713 4
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.871 3
GIÁ TRỊ CẢM NHẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ GIẢI TỎA (GT)
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.870 4
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.859 3
Item-Total Statistics
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Component
1 2 3 4
GT3 .908
GT2 .896
GT1 .895
GT4 .671
HL2 .882
HL3 .878
HL1 .872
KV3 .914
KV2 .884
KV1 .868
KT3 .867
KT4 .807
KT1 .778
Estimate
Estimate
KV <--- KT -.070
HL <--- KV .032
HL <--- KT .094
Estimate
KV .005
GTCN .023
HL .024
KT1 .373
KT4 .486
KT3 .705
KV1 .626
KV2 .652
KV3 .813
HL1 .668
HL3 .633
HL2 .726
GT4 .333
GT1 .732
GT2 .741
GT3 .799