Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Tên đề tài: Nghiên cứu lý luận tích lũy của C.Mác và vận dụng vào
Hà Nội - 2022
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
50 Nguyễn Hữu Nam Chương I phần bản chất và ý nghĩa của tích lũy tư bản
51 Trần Duy Nam Chương I phần các khái niệm liên quan đến tích lũy tư
bản và bản chất của tích lũy tư bản
52 Lại Quỳnh Nga Làm powerpoint và tìm nội dung phần vai trò của vốn
đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
53 Mai Vũ Yến Nga Tìm nội dung chương I phần các động cơ của tích lũy
và các nhân tố tác động
54 Nguyễn Thanh Nga Tìm nội dung chương I phần hệ quả của tích lũy tư bản
55 Lê Thu Ngân Làm word và tìm nội dung phần vai trò của vốn đối với
sự tăng trưởng kinh tế
56 Nguyễn Thị Thúy Ngân Làm powerpoint
103 Nguyễn Hải Yến Tìm nội dung chương II phần thực trạng và ảnh hưởng
của tích lũy vốn
ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
---------------------------------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
Đề tài thảo luận : Nghiên cứu lý luận tích lũy của C. Mác và vận dụng vào Việt Nam
hiện nay
Nhóm : 07
Địa điểm thảo luận : Nhóm chat riêng trên Google meet
Đề tài thảo luận : Nghiên cứu lý luận tích lũy của C. Mác và vận dụng vào Việt Nam
hiện nay
Nhóm : 07
Địa điểm thảo luận : Nhóm chat riêng trên Google meet
Đề tài thảo luận : Nghiên cứu lý luận tích lũy của C. Mác và vận dụng vào Việt Nam
hiện nay
Nhóm : 07
Địa điểm thảo luận : Nhóm chat riêng trên Google meet
Đề tài thảo luận : Nghiên cứu lý luận tích lũy của C.Mac và vận dụng vào Việt Nam
hiện nay
Nhóm : 07
Địa điểm thảo luận : Nhóm chat riêng trên Google meet
B. NỘI DUNG.....................................................................................................................4
1.1. Các khái niệm liên quan đến tích lũy tư bản......................................................4
1.4. Các nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản..........................................7
1.5. Hệ quả.................................................................................................................10
1.6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề tích lũy tư bản.........................................12
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG LÝ LUẬN TÍCH LŨY TƯ BẢN CỦA C. MÁC VÀO
THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................................14
2.2. Thực trạng tích lũy vốn ở Việt Nam hiện nay và tác động của quá trình tích
lũy vốn đến thực tiễn nền kinh tế................................................................................18
2.3. Các giải pháp thúc đẩy quá trình tích lũy vốn ở Việt Nam.............................24
C. LỜI KẾT....................................................................................................................... 28
1 Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong quá trình hội nhập, phát triển năng động nhất từ trước đến nay và đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội, nâng cao vị thế đất nước
trên trường quốc tế. Đó là những thành quả rất đáng tự hào mà chúng ta có được nhờ sự lựa
chọn đúng đắn đường lối phát triển kinh tế thị thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự
vận dụng sáng tạo các phương pháp, nguyên lí cơ bản của phát triển kinh tế vào điều kiện
Việt Nam. Mà theo Mác việc tích lũy tư bản là những động lực này cuối cùng sẽ dẫn tới
thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa Cộng Sản. Chính từ nhận định đó ta thấy được nguồn vốn có
vai trò rất lớn đến phát triển đất nước của nước ta hiện nay. Mặc dù chúng ta có đường lối kế
hoạch đúng đắn để xây dựng và phát triển kinh tế, mà còn cần đến nguồn vốn rất lớn trong
việc tăng trưởng kinh tế. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, tạo ra công nghệ tiên tiến tăng
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất theo chiều sâu. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu lý luận tích lũy của
C.Mác và vận dụng vào Việt Nam hiện nay” làm đề tài thảo luận.
- Tìm hiểu sâu hơn về tích lũy tư bản và những thay đổi trong bối cảnh hiện nay.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện nay hóa theo đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
ta.
2.2. Nhiệm vụ
1
- Đưa ra những lập luận đúng đắn để chỉ rõ vai trò của tích lũy tư bản
- Thấy được tầm quan trọng của tích lũy tư bản đến sự phát triển kinh tế. Đồng
thời thấy được vốn là cơ sở để thúc đẩy tạo ra việc làm, công nghệ mới để phát
- Gồm 4 phần:
+ Phần mở đầu
- Gồm 2 chương:
+ Chương II: Vận dụng lý luận tích lũy tư bản của C. Mác vào thực tiễn Việt Nam
hiện nay
2
B. NỘI DUNG
1.1. Các khái niệm liên quan đến tích lũy tư bản
Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị
nhà tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của các nhà
tư bản và các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
Sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị được kéo dài quá cáiđiểm mà
ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng vật ngang giá mới.
1.1.2 Tư bản
Tư bản là quan hệ sản xuất của xã hội hay một giá trị để tạo ra giá trị thặng dư bằng
cách bóc lột công nhân làm thuê. Trong đó nhà tư bản với những nắm giữ trong khả năng chi
phối thị trường cùng với các giá trị thặng dư. Thông qua việc sử dụng chúng gắn với tư liệu
sản xuất. Người công nhân bán hàng hóa sức lao động mang đến thu nhập thể hiện qua tiền
lương.
Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lênin là việc biến một bộ phận giá trị
thặng dư trở lại thành tư bản, còn trong các lý luận kinh tế học khác, nó đơn giản là sự hình
thành tư bản. Bài này đề cập đến tích lũy tư bản theo lý luận của kinh tế chính trị Mác -
Lênin
3
1.2. Bản chất
1.2.1 Bản chất xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn
Tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm (tư bản mới).
Các giá trị thông qua đầu tư sẽ mang đến các giá trị mới được sinh ra. Nếu xét ở thời điểm
này, nó được xem là tư bản mới. Nhưng khi sử dụng nó để thực hiện đầu tư, nó lại đóng vai
trò là tích lũy tư bản. Thông thường, các giá trị thặng dư sẽ được sử dụng một phần để tham
Nhà tư bản mong muốn giàu lên với các nắm giữ lớn hơn cho giá trị thặng dư. Cho nên
nhu cầu trong đầu tư luôn được thể hiện. Trong tính chất sản xuất hay kinh doanh, họ mua
giá trị từ hàng hóa sức lao động của công nhân. Từ đó tiến hành công việc để tìm kiếm giá
trị từ hàng hóa được tạo ra. Cũng chính các tính toán đó mà sau khi trừ các chi phí ban đầu,
Các lợi ích ổn định có thể được tìm kiếm khi sản xuất hay kinh doanh được tiến hành
ổn định. Nhà tư bản với nhu cầu trong tiêu dùng hay tích lũy cũng không dừng lại. Do đó mà
Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại không ngừng. Tính chất thực hiện
hoạt động bên cạnh các lợi thế và tiềm năng mà nhà tư bản xác định. Đồng thời, với tham
vọng tìm kiếm lợi ích, nhà tư bản cũng xây dựng chiến lược cho việc mở rộng quy mô. Điều
này thể hiện với các đổi mới trong dây chuyền sản xuất, bằng việc thay thế các tư liệu sản
4
xuất phù hợp. Các nhân công cũng cần thiết đáp ứng tiêu chí lao động ngày càng cao. Nó
giúp cho các giá trị trả cho tiền lương được thực hiện hiệu quả. Từ đó mà giá trị thặng dư có
Hình thức tiến hành của chủ nghĩa tư bản là tái sản xuất mở rộng. Trong tính chất sản
xuất quan tâm đến nhiều yếu tố lâu dài và bền vững. Đây có thể là các yếu tố tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến thặng dư. Tuy nhiên đều mang đến hiệu quả và thuận lợi cho nhà tư
bản khi thu hút được nhiều nhu cầu hơn, bao gồm:
+ Tái sản xuất ra của cải vật chất, quan hệ sản xuất. Mang đến các đảm bảo cho nhu cầu
ổn định và phát triển của con người. Trong đó còn làm mới phù hợp và hiệu quả cho
+ Tái sản xuất sức lao động của con người. Thông qua các máy móc hiện đại thay thế
sức lao động. Cũng như khai thác về trình độ kỹ thuật nhiều hơn. Nhờ vậy mà sức lao
+ Tái sản xuất môi trường sống của con người. Phản ánh với các điều kiện sống được
nâng cao. Bên cạnh việc sử dụng và khai thác, tác động đến mô trường. Khắc phục
những tác động đến môi trường mang đến tính chất xanh, sạch, đẹp.
1.3. Động cơ
Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó các nhà tư bản không
5
ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột
Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình
tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ. Có thể nói, tích lũy tư bản chiếm một vị trí
then chốt góp phần làm cho sản xuất tư bản phát triển mạnh mẽ, tăng thêm lợi ích kinh tế lớn
cho các nhà tư bản. Và ngược lại, nếu không nhanh chóng tích lũy tốt các nhà tư bản sẽ sớm
bị đào thải ra khỏi thị trường, phá sản sẽ chỉ là chuyện sớm muộn.
1.4. Các nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản
Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ
phân chia giữa tích lũy tiêu dùng. Nếu nhà tư bản sử dụng khối lượng giá trị thặng dư vào
việc tiêu dùng cá nhân nhiều thì khối lượng giá trị thặng dư dành cho tích lũy sẽ ít đi và
ngược lại. Tích lũy của chế độ tư bản chủ nghĩa nhằm mục đích thu thêm nhiều giá trị thặng
dư: sản xuất quy mô mở rộng đồng nghĩa quy mô bóc lột sẽ càng tăng. Thêm vào đó, để trụ
vững giữa thương trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi nhà tư bản cần không ngừng mở rộng
Nếu tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích lũy tư bản phụ
thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Có 4 nhân tố quyết định khối lượng giá trị thặng dư:
1.4.1 Tỷ suất tích lũy (Mức độ khai thác sức lao động)
Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối,
thay vì thuê thêm nhân công, cải tiến kỹ thuật thì nhà tư bản lại sử dụng các biện pháp cắt
6
giảm tiền công. C.Mác từng giả định rằng sự trao đổi giữa công nhân và nhà tư bản là sự trao
đổi ngang giá, tức là tiền công bằng giá trị sức lao động. Nhưng trong thực tế, công nhân
không chỉ bị nhà tư bản chiếm đoạt lao động thặng dư mà còn bị chiếm đoạt một phần lao
Thêm vào đó, người lao động còn phải tăng ca và tăng cường độ lao động. Thời gian
làm việc bị tận dụng một cách triệt để cùng với số lượng công việc khổng lồ khiến cho
1.4.2 Tỷ suất giá trị tiêu dùng (Trình độ năng suất lao động xã hội)
Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, giá trị sức lao
Tiết kiệm nguồn lực lao động cùng với đó là chi phí mà các nhà tư bản cần chi cho số
lượng nô lệ cũng giảm. Nhờ đó mà có thể tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn tạo thuận
Quy mô của tích lũy không chỉ được quyết định bởi khối lượng giá trị thặng dư, mà
còn bởi khối lượng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, do khối lượng giá trị thặng dư có thể
chuyển hóa thành. Nhờ đó, năng suất lao động tăng sẽ làm tăng thêm các yếu tố vật chất của
Thêm vào đó, năng suất lao động cao cũng có nghĩa rằng các lao động sống được sử
dụng trong quá khứ vẫn có thể tái hiện dưới hình thái có ích mới, sản xuất càng nhiều, quy
mô càng lớn.
7
Như vậy, năng suất lao động chính là vô cùng quan trọng có yếu tố quyết định tới quy
mô tích lũy
1.4.3 Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng (Sử dụng máy
Theo C. Mác, máy móc sử dụng toàn bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ được tính
dần vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Có nghĩa rằng vì trong quá trình sản xuất, tất cả các
bộ phận cấu thành máy móc đều tham gia vào quá trình sản xuất và dần bị hao mòn, do đó
giá trị máy móc được chuyển từng phần vào sản phẩm, tạo nên sự chênh lệch giữa tư bản sử
dụng và tư bản tiêu dùng. Sau mỗi chu kỳ như thế, máy móc vẫn hoạt động toàn bộ, nhưng
giá trị bản thân nó đã giảm dần do tính khấu hao để chuyển vào giá trị sản phẩm.
Hệ quả: mặc dù giá trị bị khấu hao, song tính năng hay giá trị sử dụng vẫn nguyên như
cũ, việc máy móc phục vụ không công đó chẳng khác gì lực lượng tự nhiên. Sự phục vụ
không công đó cũng được lao động sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt động. Đồng thời, sự
lớn lên không ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần thiết phải đối mới tư bản cố định
cũng trở thành nguồn tài chính có thể sử dụng cho mở rộng sản xuất
Không những vậy, lực lượng sản xuất xã hội càng phát triển, máy móc càng hiện đại,
phần giá trị của nó chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian hoạt động càng ít. Từ đó khiến
sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng ngày càng lớn. Tư bản cũng nhờ thế
lợi dụng được những thành tựu lao động quá khứ càng nhiều
1.4.4 Quy mô của tư bản ứng trước (Đại lượng tư bản ứng trước)
8
Với mức bóc lột không đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả
biến quyết định. Do đó, quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng
lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mô
Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản có thể rút ra nhận
xét chung là để tăng quy mô tích lũy tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội,
tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô
1.5. Hệ quả
Về mặt giá trị, giá tư bản ứng trước được chia thành 2 phần: giá trị tư bản bất biến và
giá trị tư bản khả biến. Và tỷ lệ giữa số lượng giá trị tư bản bất biến và số lượng giá trị tư
bản khả biến để sảu xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản
Về hình thái hiện vật, cấu tạo của tư bản gồm tư liệu sản xuất (máy móc, nhà xưởng,
nguyên, nhiên liệu) và sức lao động. Khi đó, cấu tạo kỹ thuật của tư bản chính là tỷ lệ giữa
khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động cần thiết.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và
phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản (ký hiệu là c/v)
Tích lũy làm tăng cấu tạo kỹ thuật do các nhà tư bản tăng đầu tư vào máy móc công
9
nghệ kỹ thuật, giúp tăng năng suất lao động xã hội và phát triển sản xuất, nhưng lại vô hình
chung làm tăng tình trạng người lao động thất nghiệp.
Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo xu
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư
Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã
hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm
Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản các biệt mà không làm tăng quy mô
tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt
lớn hơn
VD: Công ty A có tư bản đầu tư là 500 triệu hợp tác với công ty B có tư bản đầu tư 300
Có thể thấy rằng tích tụ tư bản làm cho tư bản cá biệt và tư bản xã hội tăng lên. Còn tập
trung tư bản chỉ làm cho tư bản cá biệt tăng quy mô còn tư bản xã hội không thay đổi.
=> Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá
trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động
10
1.5.3 Làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động
C. Mác đã nhận thấy một thực tế rằng trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu
nhập mà các nhà tư bản có được gấp rất nhiều lần so với tiền công của người lao động làm
Bần cùng hóa giai cấp công nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Bần cùng hóa tương đối: Cùng với đà tăng trưởng lực lượng sản xuất, phần sản phẩm
phân phối cho giai cấp công nhân làm thuê tuy có tăng tuyệt đối nhưng lại giảm
VD: Sau chu kỳ sản xuất, thu nhập của giai cấp tư bản tăng 7% còn giai cấp công
nhân tăng 3%. Mặc dù thu nhập của giai cấp công nhân tăng tuyệt đối nhưng lại có sự
chênh lệch lớn đối vs giai cấp tư bản, gây ra sự phân hóa giàu nghèo.
+ Bần cùng hóa tuyệt đối: thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công
nhân làm thuê, thường xuất hiện đối với bộ phận giai cấp công nhân làm thuê đang
thất nghiệp và với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các điều kiện kinh tế
VD: Lương của người nông dân là không đổi tuy nhiên trong thời kỳ lạm phát cao
xảy ra, giá trị của đồng tiền giảm sút, số tiền lương vốn đủ để tiêu dùng 1 tháng thì
1.6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề tích lũy tư bản
11
1.6.1 Ý nghĩa về mặt lý luận
Nguồn gốc duy nhất của tư bản chủ nghĩa chính là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy sẽ
chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tư bản. Đúng theo C. Mác đã nói, tư bản ứng trước chỉ là
một giọt nước trong dòng sông của tích lũy và trong quá trình tái sản xuất lãi (m) cứ đập vào
Quá trình tích lũy tư bản làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa bị biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Và trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự trao đổi
giữa lực lượng sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản sẽ không dẫn tới
người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Ngược lại, nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa sẽ dẫn đến kết quả là nhà tư bản không những chiếm đoạt một phần lao động của
công nhân mà sẽ là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, việc vận dụng quy luật của tích lũy tư bản vào
trong huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả là vô cùng quan trọng và cần
thiết. Trên thực tế, các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa thể cạnh tranh một cách sòng
phẳng với các doanh nghiệp nước ngoài phần vì tiềm lực kinh tế chưa đủ mạnh phần vì chưa
Tích lũy tư bản đem đến bài học về sử dụng vốn hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần phải
tiết kiệm sao cho hợp lý, việc xây dựng cơ sở sản xuất và thiết bị cũng cần phải được tính
toán kỹ càng. Nếu như vội vàng đưa ra quyết định đầu tư không hợp lý sẽ gây ra lãng phí,
12
thất thoát tài sản. Yêu cầu đối với doanh nghiệp đó là phải phân bố một cách hợp lý giữa tiêu
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần khai thác tối đa các nguồn lực, đây là điều kiện tiên
quyết cho quá trình tích lũy vốn của doanh nghiệp. Nội dung này đòi hỏi doanh nghiệp phải
linh hoạt sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. Do đó doanh nghiệp phải có cơ
chế, giải pháp huy động vốn một cách hợp lý.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG LÝ LUẬN TÍCH LŨY TƯ BẢN CỦA C. MÁC VÀO
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản
lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI)
Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 quá trình: sự tích lũy tài sản (như vốn, lao động
và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là trọng tâm,
nhưng phải có tiết kiệm mới có thể đầu tư, và đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng
trưởng. Chính sách chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý,
nguồn tài nguyên thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trò nhất định
13
2.1.1.2 Vai trò của vốn đối với sự tăng trưởng kinh tế
Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội và tiến bộ xã
hội nó là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy mạnh tốc độ kinh tế nhờ đó đời
sống nhân dân ngày càng một nâng cao, các nguồn lực về con người tài nguyên được khai
thác hiệu quả hơn từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nước được chuyển dịch
nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Thành quả của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định một điều
rằng tích tụ và tập trung vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế quốc gia. Đó là động lực, cơ sở cho sự thăng tiến của cả nền kinh tế, từ đó
mở ra những hướng đi mới cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả hơn. Ở Việt
Nam, vấn đề vốn càng trở nên quan trọng hơn, chỉ có trên cơ sở một lượng đầu tư mạnh, với
lượng vốn lớn mới có thể xây dựng một nền công nghiệp hiện đại có kĩ thuật cao ngang tầm
các nước phát triển, khai thác hiệu các nguồn tài nguyên đất nước.
Khái niệm vốn trong nước đó là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình
sản xuất kinh doanh, được hình thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm thặng dư
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp đó là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp,
và mỗi quốc gia. Còn hiểu theo nghĩa rộng vốn là tổng thể nguồn nhân lực, chất xám, tài
nguyên... Vì thế, việc tích tụ và tập trung vốn nói chung là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển
14
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tích tụ và tập trung vốn rất chặt chẽ. Sự tăng
trưởng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của tích tụ và tập trung. Khi nền kinh tế đạt tăng
trưởng cao, mức sống người dân thay đổi, doanh thu xí nghiệp tăng lại tạo điều kiện tích lũy
tăng. Ngược lại quá trình tích tụ và tập trung hiệu quả trở thành đòn bẩy cho sự tăng trưởng
kinh tế. Tích tụ và tập trung vốn càng nhiều, thì quy mô vốn đầu tư càng lớn hoạt động kinh
tế diễn ra được nhanh chóng. Do đó, con đường tích lũy vốn trong nước có hiệu quả là bài
toán cần tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam. Khi nào các nguồn lực: tiền bạc, của cải,
đất đai, tài nguyên, trí tệu con người ... được tập trung tối đa vào dòng chảy của đầu tư để
sản sinh ra những dòng lợi nhuận mới cao gấp nhiều lần số vốn ban đầu, thì khi đó mỗi
doanh nghiệp hay cả quốc gia chúng ta mới có thể đạt được những bước hát triển vượt bậc
về kinh tế. Vốn là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa
học kĩ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Nhờ đó, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, các nguồn lực về con người, tài
nguyên và các mối bang giao cũng được khai thác có hiệu quả hơn.
Từ đó, tác động mạnh mẽ đến cơ cấu kinh tế của đất nước được chuyển dịch nhanh
chóng theo hướng công nghiệp hóa – hiên đại hóa, tạo ra nền kinh tế có các ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao và hướng mạnh ra xuất khẩu. Chính điều đó sẽ tạo nên một
Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng như thế nào trong nhưng thập niên sắp tới tùy thuộc
vào khả năng áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, cải tiến máy móc mà cơ sở của nó là quá
15
2.1.2 Đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc, xoá bỏ mọi trở lực
để khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh và mọi người dân ra sức
làm giàu cho mình và cho đất nước. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút tốt hơn
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan
trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. Quan điểm trên đã
khẳng định vai trò tích lũy với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta bắt đầu từ kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất 1960 - 1964 do đại hội đảng toàn quốc lần III đề ra. Quá trình này có thể được chia
+ Từ 1960 - 1985: công nghiệp hóa được tiến hành trong điều kiện cơ chế kinh tế
+ Từ 1986 đến nay: công nghiệp hóa gắn liền với quản lý của nhà nước theo định
Hiện nay, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa tuy tình hình thế giới đã
khác trước, nền kinh tế xã hội của đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng nhưng nước ta vẫn
còn nghèo, chậm phát triển thì vấn đề tích lũy vốn và sử dụng vốn cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Cần nói rõ thêm trong đường lối công nghiệp
hóa, hiện đại hóa từ trước đến nay Đảng ta luôn chủ trương tự chủ tự lực cách sinh xây
dựng, phát triển kinh tế công nghiệp, tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế.
16
Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, nhất là sau hơn 10 năm đổi mới, nền
kinh tế nước ta có những khởi sắc, tốc độ tăng trưởng khá, sản xuất phát triển, có tích lũy từ
nội bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đảng ta nhận định nước ta đã có những tiền
đề cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một nước nông nghiệp,
Đảng ta xác định nguồn vốn lớn cho công nghiệp hóa ở nước ta là tích lũy từ nông nghiệp.
Với hơn 80% dân số sống bằng nông nghiệp và đây là thị trường rộng lớn, lâu dài của công
nghiệp, nguồn cung cấp lương thực và nhân lực cho sự phát triển công nghiệp. Sự phát triển
của tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ sẽ thu hút lao động xã hội, giải quyết việc làm
nâng cao đời sống nhân dân và tạo ra nguồn vốn để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các ngành kinh tế mang ý nghĩa xương sống như điện lực, dầu khí, giao thông vận tải,
dệt may, chế biến, …đang dần được phát huy tác dụng, tạo nguồn vốn tích lũy lớn để chúng
Các nguồn lợi thu được từ các ngành kinh tế mới như du lịch, dịch vụ, khai thác, …
cũng là nguồn vốn cần tập trung để xây dựng phát triển các công trình kinh tế công nghiệp
phục vụ cho sự nghiệp CNH-HDH đất nước theo một kế hoạch định hướng thống nhất của
Nhà nước.
CNH-HDH là sự nghiệp của toàn dân do dân và vì dân. Nếu trước đây khi tiến hành
công nghiệp hóa, trong quan niệm và trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện mức tập trung
chủ yếu vào các đơn vị kinh tế quốc doanh thì giờ đây CNH-HDH phải do toàn dân làm.
17
Trong đó, kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể giữ vai trò chủ đạo làm nòng cốt. Do vậy, vấn
đề tích lũy vốn cho công nghiệp hóa cũng phải xuất phát từ quan điểm mới đó.
2.2. Thực trạng tích lũy vốn ở Việt Nam hiện nay và tác động của quá trình tích lũy
2.2.1 Thực trạng tích lũy vốn ở Việt Nam hiện nay
Trong hơn 35 năm đổi mới vừa qua, Việt Nam từ nền kinh tế với cơ chế kế hoạch hóa
tập trung bao cấp đã vươn lên thuộc vào nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và
trên thế giới (năm 2021, Việt Nam đứng thứ 5 về GDP trong khu vực Đông Nam Á). Tuy
nhiên để giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và hơn thế nữa, nền kinh tế sẽ phụ
thuộc rất nhiều vào việc tích lũy và huy động vốn.
Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế có hai hình thức sở hữu, hai loại
hình kinh tế chủ yếu là xí nghiệp quốc doanh và tập thể, chỉ có một ít là loại hình kinh tế cá
thể, chưa có kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nên quá trình tích lũy vốn
còn gặp rất nhiều trở ngại. Nhà nước can thiệp quá sâu vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức
doanh nghiệp không thể phát huy hết khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn
không đạt được hiệu quả. Nguồn vốn viện trợ của nước ngoài lại chứa đựng nhiều yếu tố
chính trị nên không phát huy được hết khả năng vốn có.
Chỉ sau khi đổi mới năm 1986, cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, chính sách mở cửa, ngoại giao mềm dẻo, các kênh huy động vốn trở nên
ngàn tỷ đồng, tăng 66,7% so với 1991-1995. Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội giai đoạn này chiếm
trong GDP bình quân là 28,6% năm. Tích lũy nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể
đã tăng lên 25% GDP. Từ 2000 tốc độ lại tiếp tục tăng cụ thể: năm 2001- 2006 chiếm 28,2%
so với tỷ lệ đóng góp của vốn đầu tư là 52,7%; năm 2007 tốc độ tăng trưởng tín dụng là
53,9%, gấp 3,1 lần tốc độ tăng GDP theo giá thực tế; 2008 tăng 39,6%, 2009 tăng 34,8%,
2010 tăng 37,5% năm. Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng tương đối khá, đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có mức thu nhập
trung bình.
Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) giai đoạn
2011-2020 cho thấy việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển được đẩy mạnh, đầu
tư khu vực ngoài nhà nước tăng nhanh và chất lượng, hiệu quả được cải thiện.
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2020 đạt gần 15 triệu tỷ đồng (tương đương 682
tỷ USD), tăng bình quân 10,6%/năm, trong đó vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính
phủ là 3,1 triệu tỷ đồng (144 tỷ USD), chiếm 20,8% tổng đầu tư xã hội… Vốn đầu tư của
khu vực ngoài nhà nước trong nước chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng đầu tư xã hội,
tăng từ 36,1% năm 2010 lên 45,7% năm 2020. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh;
đã thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao. Tổng số vốn đăng ký giai đoạn
19
2011-2020 đạt trên 278 tỷ USD; vốn thực hiện đạt 152,3 tỷ USD, tăng gần 6,9%/năm, chiếm
Đặc biệt, từ đầu năm 2020 đến cuối năm 2021, đại dịch Covid-19 vẫn đang bùng phát,
ảnh hưởng nặng nề và lan rộng trên khắp toàn cầu, dẫn đến tình trạng suy thoái kinh tế thế
giới nghiêm trọng chưa từng có trong nhiều thập kỷ. Cùng với đó, thiên tai, lũ lụt trên diện
rộng đã gây ra thiệt hại nặng nề và người và tài sản góp phần cản trở sự phát triển của doanh
nghiệp, của nền kinh tế. Vì vậy, tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2021 so với năm 2020 tuy
Báo cáo từ Tổng cục Thống kê cho biết vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện
hành năm 2021 tăng 3,2% so với năm 2020. Tuy nhiên, báo cáo này đánh giá kết quả trên là
khả quan trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong nước và trên thế giới.
Mặt khác, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã ghi nhận sự phục hồi cả về vốn
đăng ký mới và vốn tăng thêm, qua đó cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào
Cụ thể, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành năm 2021 đạt 2,9 triệu tỷ
đồng và tăng 3,2% so với năm trước; trong đó vốn khu vực Nhà nước đạt 714.000 tỷ đồng,
chiếm 25% tổng vốn và giảm 3% so với năm trước. Khu vực ngoài Nhà nước đạt 1,7 triệu tỷ
đồng, bằng gần 60% và tăng 7% đồng thời khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt
20
2.2.2 Tác động của quá trình tích lũy vốn đến thực tiễn nền kinh tế
Không nằm ngoài những quy luật tác động của quá trình tích lũy tư bản, Quá trình tích
lũy tư bản đã dẫn đến những hệ quả kinh tế mang tính quy luật ở nước ta.
Trước đổi mới, mô hình kinh tế hiện vật với cơ chế quản lí kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu, bao cấp đã kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển, dẫn đến sự trì trệ và khủng
hoảng. Do đó đổi mới mô hình kinh tế là điểm mấu chốt trong đổi mới quan hệ tổ chức, và
Sau đổi mới với xu thế toàn cầu hóa, sự chuyển giao và hòa nhập quốc tế về khoa học,
công nghệ đã khiến nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ. Những công cụ lao động đơn
giản đã được thay thế bằng dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại. Sự lao động tay chân của
con người dần được thay thế bằng lao động trí óc. Sự thay đổi đó đã làm cho năng suất lao
động tăng vượt bậc, khi lượng sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và chất lượng cao. Nhờ quá
trình tích lũy vốn thay thế quá trình sản xuất nhỏ lẻ thành quá trình sản xuất lớn hớn. Như ở
nước ta nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, nên việc mở rộng sản xuất nông nghiệp là cần
thiết và đạt nhiều thành tựu. Từ đó nông nghiệp đạt được các thành tựu kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng nông lâm thủy sản đạt 15 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng từ 4,0% tăng lên 4,5%.
GDP nông nghiệp tăng rõ 3,3% lên 3,5%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nông thôn đạt 7,8% -
8% / năm.
21
Trong hầu hết các chính sách phát triển kinh tế của mình, Nhà nước đều thể hiện quan
điểm hình thành các tập đoàn kinh tế mũi nhọn và đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Theo đó một số tổng công ty nhà nước trong một số lĩnh vực mũi nhọn sẽ được đổi thành
các tập đoàn kinh tế. Trên thực tế năm 2006 và đầu năm 2007, tám tập đoàn kinh tế quốc gia
trong các lĩnh vực mũi nhọn Bưu chính – Viễn thông, Than – Khoáng sản, dầu khí, điện lực,
Công nghiệp tàu thủy, dệt may, cao su, tài chính – bảo hiểm đã được thành lập. Đây là
những tổng công ty có quy mô mạng lưới thành viên có quan hệ mật thiết, liên doanh và hợp
Tuy nhiên trong quá trình thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước đã xuất hiện sự lúng
túng trong giải quyết các vấn đề cụ thể khi xây dựng đề án. Các vấn đề nảy sinh đó là mối là
mối quan hệ và liên kết giữa các đơn vị trong tập đoàn, cơ chế thực hiện liên kết, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý, thương hiệu của tập đoàn, quy mô vốn điều lệ và các vấn đề khác để
xác lập tập đoàn. Ngay như vị trí pháp lí của tập đoàn vẫn còn ý kiến khác nhau như tập
đoàn có hay không có tư cách pháp nhân, đăng kí hay không đăng kí, có hay không có bộ
máy quản lý riêng. Các tập đoàn và tổng công ty đang nắm giữ khoảng 75% tài sản cố định
quốc gia, khoảng 60% tổng tín dụng ngân hàng trong nước và tổng vốn vay nước ngoài
nhưng chỉ tạo ra khoảng 40% tổng sản phẩm trong nước tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu của các đơn vị này 17%, 28,8% thu ngân sách. Tính đến cuối 2007, tổng vốn sở hữu của
các tập đoàn và tổng công ty đã tăng 18%, tổng tài sản tăng 26%. Bên cạnh các tập đoàn
kinh tế nhà nước còn có các tập đoàn kinh tế tư nhân như FPT, Kinh Đô, Hòa Phát, Hoàng
Anh Gia Lai, Vincom, Trung Nguyên, ... Các tập đoàn kinh tế tư nhân cũng góp phần làm
làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển và làm tăng GDP quốc doanh của Việt Nam
22
2.2.2.3 Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội
So với 20 năm trước Việt Nam có nửa tổng số dân sống dưới mức nghèo khổ, nay cả
nước chỉ còn khoảng 10% tổng số hộ nghèo và hầu hết không còn hộ đói. Tuy đạt được
những hệ quả tích cực, nhưng tỉ lệ nghèo và quy mô số người nghèo ở Việt Nam còn lớn.
Theo số liệu thống kê nhà nước vùng đồng bằng sông Hồng có khoảng 1,23 triệu người,
vùng trung du và miền núi phía Bắc có 2,76 triệu người, vùng Bắc Trung bộ và duyên hải
miền Trung có 3,21 triệu người, vùng tây nguyên có khoảng trên 1 triệu người, vùng Đông
Nam Bộ có gần 213.000 người và vùng DBSCL có trên 1,84 triệu người.
Hiện nay hệ số chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam cao hơn nhiều nước đã trải qua thời
kì dài phát triển kinh tế thị trường. Nhìn chung cơ chế thị trường của chúng ta còn mới mẻ vì
thể cần có biện pháp khắc phục nếu không tình trạng này sẽ ngày càng tăng.
2.3. Các giải pháp thúc đẩy quá trình tích lũy vốn ở Việt Nam
2.3.1 Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy – tiêu dùng
Vì mục tiêu của xã hội XHCN là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản
phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân lao động mà chúng ta cần phải xác định cho
Tương quan giữa lích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài sản
hiện có, thực hiện được mức tích lũy vốn có để đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao và
ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích lũy không đến mức cao nhất.
23
Tỉ lệ cụ thể giữa tích lũy và tiêu dùng phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất trong xã hội, việc sử dụng hợp lý các nguồn vật tư, lao
động và các yếu tố khác… Đồng thời, chúng ta phải không ngừng khuyến khích tất cả mọi
người dân ra sức tiết kiệm, tích lũy. Tỉ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng không chỉ đơn thuần là
tỷ lệ về kinh tế mà là thể hiện đường lối chính sách của Đảng trong từng thời kỳ nhất định
2.3.2 Tăng cường tích lũy vốn trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
2.3.2.1 Tăng cường tích lũy vốn trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Có nhiều giải pháp để tăng cường tích lũy vốn trong nước nhưng giải pháp hàng đầu là
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trò quan trọng để giải quyết
các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư và phát triển công nghiệp.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết
Biện pháp thứ hai để tăng cường tích lũy vốn là thông qua các tổ chức tín dụng và ngân
hàng. Đây là hai hình thức tích lũy vốn có hiệu quả tương đối cao do có thể thu hút được vốn
nhàn rỗi trong nhân dân. Để thực hiện được ngày càng tốt nghiệp vụ của mình, một mặt ngân
hàng cần phải tự đổi mới phương thức phục vụ khách hàng mở rộng các hình thức tiết kiệm
qua bưu điện, cải tiến các thủ tục và đảm bảo an toàn bí mật và ổn định cho tiền gửi của
khách hàng. Đồng thời, chính phủ cũng cần có biện pháp nâng cao lãi suất nhằm thu hút
24
Biện pháp thứ ba, biện pháp mới được áp dụng tại nước ta hiện nay là thu hút vốn
thông qua thị trường chứng khoán. Đây là hình thức tích tụ và tập trung vốn rất có hiệu quả
đang được các nước phát triển trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên để có thể phát triển thị
trường chứng khoán chúng ta cần tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp nhà nước và đồng thời phát triển hệ thống các ngân hàng thương mại. Thị trường
chứng khoán là một hình thức của thị trường vốn, nếu thị trường chứng khoán hoạt động tốt
thì nó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.
Ngoài nguồn vốn tích lũy trong nước thì hiện nay, khi nền kinh tế mở cửa hội nhập với
kinh tế thế giới, một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước
ngoài cần được chú trọng. Vì vậy chúng ta cần có những biện pháp để thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là vốn đầu tư của các nước phát triển. Để thực hiện được chiến lược này
cần có nhiều biện pháp đồng thời của chính phủ. Trong đó biện pháp quan trọng nhất là cải
thiện môi trường đầu tư thích ứng với điều kiện cạnh tranh mới, tạo sức hấp dẫn cho các nhà
đầu tư.
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ từng đối tượng
được cấp vốn, từ đó phân bố nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra hiệu quả
sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ không nên cấp vốn
25
toàn bộ mà nên tiền hành cổ phần hóa doanh nghiệp, nhờ vậy, doanh nghiệp sẽ có trách
nhiệm hơn với hợp đồng vốn của mình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc đồng vốn có được sử dụng hiệu quả hay không một phần lớn phụ thuộc vào yếu tố
con người. Vì thế cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và trách
nhiệm cao. Đồng thời nhà nước cũng phải xem xét lại mô hình tổ chức quản lý, chú ý đến
đào tạo đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ để họ phát huy mọi năng lực của
mình. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như
trên thế giới thì việc thiết lập một cơ chế tổ chức gọn nhẹ có hiệu quả cũng tạo ra khả năng
26
C. LỜI KẾT
Với một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đất nước ta đang ở trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ và năng động nhất từ trước tới nay. Sự phát triển của nền kinh tế cũng
tạo ra áp lực về tăng quy mô vốn cho nền kinh tế. Vì vậy việc nghiên cứu tích luỹ tư bản và
việc vận dụng lí luận đó vào thực tiễn Việt Nam là rất quan trọng và cần thiết. Quá trình
CNH-HĐH đất nước đạt được thành công trước hết phải có vốn lớn.
Từ những thực tiễn trên ta thấy được tích lũy tư bản có vai trò rất lớn đến nền kinh tế
nước ta, để đạt được những thành tựu thì trước hết phải đưa ra những thực trạng và giải pháp
đúng đắn cho nền kinh tế thông qua những cơ sở lí luận. Đồng thời thấy được tầm quan
trọng của vốn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và khẳng định nguồn vốn là cơ sở để
tạo việc làm, mở rộng công nghệ thúc đây tăng trưởng %GDP cho nền kinh tế. Đó chính là
con đường dẫn đến sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, khẳng định tính đúng
đắn của chính sách mở cửa, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, sớm
đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
27
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://www.google.com/amp/s/www.vietnamplus.vn/von-dau-tu-toan-xa-hoi-thuc-
hien-nam-2021-dat-29-trieu-ty-dong/754700.amp
https://www.google.com/amp/s/www.vietnamplus.vn/von-dau-tu-toan-xa-hoi-
thuc-hien-nam-2021-dat-29-trieu-ty-dong/754700.amp
https://m.tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/phat-trien-kinh-te-xa-hoi-giai-doan-
20112020%C2%A0va-dinh-huong-cho-giai-doan-toi-331908.html
https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/tu-lieu-
van-kien/du-thao-bao-cao-tong-ket-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien-kinh-te-xa-
hoi-10-nam-2011-2020-xay-dung-chien-luoc-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-10-nam-
2021-2030-641415
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/tinh-hinh-kinh-te-
xa-hoi-viet-nam-muoi-nam-2001-2010/
28