You are on page 1of 28

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH




TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Đề tài: Phân tích hoạt động đãi ngộ lao động cho vị trí Nhân viên bán hàng tại công
ty cổ phần bánh kẹo hải hà. từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
này dưới góc nhìn của anh/chị.

GV hướng dẫn:

SV thực hiện:

LỚP:

Hệ: Đại học chính quy

TP. Hồ Chí Minh, năm 2024


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH




TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Đề tài: Phân tích hoạt động đãi ngộ lao động cho vị trí Nhân viên bán hàng tại công
ty cổ phần bánh kẹo hải hà. từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
này dưới góc nhìn của anh/chị.

GV hướng dẫn:

SV thực hiện:

LỚP:

Hệ: Đại học chính quy

TP. Hồ Chí Minh, năm 2024


Mục lục
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÃI NGỘ...............................................6
1.1 Khái niệm đãi ngộ...........................................................................................................6
1.2 Vai trò của hoạt động đãi ngộ........................................................................................6
1.3 Các hình thức của hoạt động đãi ngộ............................................................................7
1.3.1 Đãi ngộ tài chính......................................................................................................7
1.3.2 Đãi ngộ phi tài chính..............................................................................................10
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đãi ngộ.................................................................10
1.4.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp...................................................................................10
1.4.2 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp...................................................................................12
CHƯƠNG II HOẠT ĐỘNG ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ...........................................................................13
2.1 Tổng quan về Công ty........................................................................................................13
2.1.1 Giới thiệu chung..........................................................................................................13
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.............................................................................14
2.1.3 Thành tựu đạt được.....................................................................................................15
2.1.4 Sơ đồ tổ chức................................................................................................................15
2.2 Thực trạng hoạt động đãi ngộ của nhân viên bán hàng tại CTCP Bánh kẹo Hải Hà. 17
2.2.1 Thực trạng đãi ngộ tài chính......................................................................................17
2.2.2 Thực trạng đãi ngộ phi tài chính................................................................................21
2.3 Đánh giá chung về chính sách đãi ngộ tài chính đối với................................................22
2.3.1 Thành công..................................................................................................................22
2.3.2 Hạn chế........................................................................................................................23
2.4 Nguyên nhân gây ra các nhược điểm...............................................................................23
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÃI NGỘ CHO VỊ TRÍ NHÂN
VIÊN BÁN HÀNG TẠI CTCP BÁNH KẸO HẢI HÀ.............................................................24
3.1 Hoàn thiện xây dựng chính sách lương...........................................................................24
3.2 Hoàn thiện xây dựng chính sách thưởng.........................................................................24
3.3 Hoàn thiện xây dựng chính sách phụ cấp........................................................................25
3.4 Hoàn thiện đãi ngộ thông qua đào tạo chuyên môn.......................................................25
KẾT LUẬN...................................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................27
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Từ đầy đủ


1 CTCP Công ty Cổ phần
2 NLĐ Người lao động
3 NSDLĐ Người sử dụng lao động
4 NVBH Nhân viên bán hàng
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÃI NGỘ
1.1 Khái niệm đãi ngộ
“Đãi ngộ nhân lực là những hoạt động liên quan đến suốt cả quá trình làm việc của người
lao động, ngay cả khi thôi việc. Đãi ngộ nhân lực không chỉ bao gồm quá trình chăm lo
đời sống vật chất mà còn cả đời sống tinh thần người lao động để người lao động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao và góp phần hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp” (PGS.
TS Hoàng Văn Hải, ThS. Vũ Thùy Dương, 2010). Như vậy, đãi ngộ nhân lực bao gồm
đãi ngộ tài chính và phi tài chính. Doanh nghiệp cần kết hợp cả hai hình thức đãi ngộ này
để đem lại hiệu quả cao cho công tác đãi ngộ nhân lực.
Còn theo PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân và ThS Nguyễn Văn Điểm (2012), “Đãi ngộ nhân
lực là các khoản thù lao và những lợi ích dành cho người lao động. Phúc lợi xã hội là
khoản thù lao gián tiếp mà người lao động nhận được dưới dạng các hỗ trợ cho cuộc sống
như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm sức khỏe, các chương trình giai trí, tham quan, nghỉ
mát".
Như vậy, đãi ngộ nhân lực chính là quá trình chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh
thần người lao động để họ có thể chuyên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua
đó góp phần hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2 Vai trò của hoạt động đãi ngộ
- Với người lao động:
Đãi ngộ nhân sự tạo điều kiện để người lao động nâng cao đời sống vật chất và đời
sống tinh thần, từ đó người lao động mới có động lực kích thích để làm việc, đạt hiệu quả
cao, gia tăng thêm niềm tin với công việc, với doanh nghiệp và gắn kết người lao động
làm việc lâu dài.
- Với doanh nghiệp:
+ Đãi ngộ nhân sự là điều kiện đủ để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
+ Đãi ngộ nhân sự góp phần duy trì nguồn nhân lực ổn định, có chất lượng, nhờ đó đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đề ra.
+ Đãi ngộ nhân sự giúp nâng cao hiệu quả các chức năng quản trị nhân sự khác trong
doanh nghiệp.
+ Đãi ngộ nhân sự nhằm tạo lập một môi trường văn hóa nhân văn trong doanh nghiệp
giúp tinh thần doanh nghiệp và người lao động được củng cố và phát triển.
- Đối với xã hội:
Đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp giúp duy trình nguồn lực ổn định và có chất
lượng cho xã hội từ đó góp phần đảm bảo ổn định cho kinh tế xã hội, tạo thuận lợi cho
việc thực hiện chiến lược phát triển con người mỗi quốc gia.
1.3 Các hình thức của hoạt động đãi ngộ
1.3.1 Đãi ngộ tài chính
Đãi ngộ tài chính là quá trình chăm lo đời sống vật chất cho NLĐ thông qua các
công cụ tài chính. Đãi ngộ tài chính là khoản tiền, hiện vật hay dịch vụ mà NSDLĐ trả
cho NLĐ theo hợp đồng lao động về một công việc mà NLĐ thực hiện. Đãi ngộ tài chính
không chỉ bù đắp hao phí lao động mà nó còn là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị tạo
động lực kích thích nhân viên làm việc hiệu quả (Bùi Thị Đào, 2023).
Đãi ngộ tài chính là khoản thù lao được trả cho một nhân viên để bù đắp hao phí
lao động về vật chất và tinh thần. Mức lương, thưởng, phúc lợi phải dựa trên cơ sở giá trị
lao động, tính đến yêu cầu của quy luật giá trị, cung cầu và cạnh tranh nhân lực và phải
tuân thủ các quy định của pháp luật.
Đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp là hình thức đãi ngộ thực hiện bằng các công cụ tài
chính, bao gồm nhiều loại khác nhau như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp, cổ
phần...
+ Tiền lương: Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa
NSDLĐ và NLĐ hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do NSDLĐ phải trả cho NLĐ
theo hợp đồng lao động. (Nguyễn Ánh Tuyết, 2022)
Các hình thức trả lương bao gồm:
 Trả lương theo thời gian: Nhân viên được trả lương theo thời gian làm việc: Giờ,
tuần, tháng hoặc năm.
 Trả lương hỗn hợp: Gồm kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương theo
sản phẩm
Phương thức trả lương:
 Trả lương theo kết quả thực hiện công việc hay nhiệm vụ: Là hình thức trả lương
dựa trên thành tích của cá nhân hoặc nhóm hoặc bộ phận trong doanh nghiệp
 Trả lương theo công việc: Là cách tính lương dựa trên việc đánh giá giá trị của
mỗi công việc
 Trả lương theo hỗn hợp (3Ps): Là cách thức trả lương cho NLĐ dựa vào các yếu tố
quyết định như giá trị công việc, kiến thức, kỹ năng của NLĐ, kết quả thực hiện
công việc. Tiền lương NLĐ nhận được phụ thuộc vào bản thân NLĐ, công việc họ
đảm nhận và kết quả lao động của họ.
+ Phụ cấp: Là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp
công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính
chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng
lương. (Chu Thị Thủy, 2019).
Các hình thức phụ cấp:
 Phụ cấp chức danh: Gồm có phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh lãnh đạo.
 Phụ cấp trách nhiệm: Gồm phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp trách nhiệm
theo nghề
 Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Là loại phụ cấp nhằm bù đắp cho NLĐ
làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng chưa được
xác định hoặc xác định chưa đủ mức lương.
 Phụ cấp thâm niên: Là khoản tiền dùng để trả cho NLĐ đã được xếp bậc lương
cuối cùng trong ngạch lương hoặc trong ngạch lượng hoặc trong chức danh và đạt
đủ tiêu chuẩn hưởng thu cấp thâm niên vượt khung nhằm tạo động lực, khuyến
khích NLĐ.
+ Thưởng: Là số tiền, tài sản hoặc các hình thức khác mà NSDLĐ thưởng cho NLĐ
nhằm mục đích ghi nhận và khuyến khích NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh,
mức độ hoàn thành công việc của NLĐ (Nguyễn Ánh Tuyết, 2022).
Các hình thức thưởng:
 Thưởng do NLĐ hoàn thành nhiệm vụ thường xuyên và có đóng góp vào thành
tích tập thể, nguồn thưởng từ lợi nhuận.
 Thưởng tiết kiệm vật tư: Thưởng tiết kiệm vật tư nhằm khuyến khích NLĐ nâng
cao trong sử dụng, bảo quản tốt vật tư, khuyến khích NLĐ hạ thấp định mức tiêu
hao vật tư trong một đơn vị sản phẩm để hạ giá thành sản xuất.
 Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất: Thưởng sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm khuyến khích NLĐ phát huy tích cực sáng tạo
trong lao động sản xuất và công tác để tăng năng suất lao động, đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
 Thưởng cuối năm: Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ
hoàn thành công việc của NLĐ hàng năm, DN có kế hoạch thưởng cho NLĐ trên
cơ sở các thỏa thuận trong HĐLĐ, thỏa ước tập thể và quy chế của đơn vị mình.
+ Phúc lợi: Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm cho NLĐ nhằm đảm bảo cuộc sống của họ, tạo
điều kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống và sinh
hoạt của gia đình NLĐ (Nguyễn Ánh Tuyết, 2022).
Các loại phúc lợi:
 Phúc lợi theo quy định của pháp luật: Gồm Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động
 Phúc lợi tự nguyện: Các loại phúc lợi bảo hiểm bao gồm bảo hiểm sức khỏe và
bảo hiểm nhân thọ. Các loại phúc lợi bảo đảm bao gồm bảo đảm thu nhập và bảo
đảm hưu trí.
 Phúc lợi linh hoạt dành cho NLĐ: mặc thường phục một ngày trong tuần, giờ làm
việc linh hoạt, làm việc từ xa, sắp xếp giờ nghỉ trưa, làm việc theo kết quả.
 Các dịch vụ xã hội khác: Gồm trợ cấp về giáo dục, đào tạo; dịch vụ nghề nghiệp;
tư vấn cho NLĐ; phúc lợi chăm sóc y tế tại chỗ, thư viện và phòng đọc; dịch vụ
giải trí; chương trình thể thao, văn hóa; chương trình dã ngoại.
1.3.2 Đãi ngộ phi tài chính
Đãi ngộ phi tài chính là hình thức đãi ngộ được thực hiện thông qua các công cụ
phi tài chính như: công việc, cơ hội thăng tiến, cơ hội được đào tạo, môi trường làm việc,
điều kiện làm việc, bầu không khí làm việc (Bùi Thị Đào, 2023).
Các hình thức đãi ngộ phi tài chính:
- Đãi ngộ thông qua công việc: Được biểu hiện thông qua việc công được gia phù
hợp với vị trí, khả năng và sở thích của NLĐ hay NLĐ được nhà quản lý giao
việc quan trọng phù hợp
 Công việc mang lại thu nhập xứng đáng với công sức
 Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, kiến
thức xã hội
 Công việc mang lại cơ hội thăng tiến, lộ trình thăng tiến rõ ràng
 Có cơ hội được đào tạo nâng cao năng lực
- Đãi ngộ thông qua môi trường làm việc: Tạo động lực thông qua môi trường làm
việc được thực hiện dưới các hình thức như: Tạo dựng không khí làm việc, quy
định và tạo dựng các quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong nhóm làm việc, tạo
sự thi đua bán hàng, đảm bảo điều kiện vệ sinh và an toàn lao động, tổ chức các
phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hỗ trợ các hoạt động đoàn thể, quy
định thời gian và giờ giấc làm việc linh hoạt. Ngoài ra còn có, thái độ đối xủ của
cấp trên với cấp dưới, các chuyến tham quan teambuilding cũng là những đãi ngộ
phi tài chính mà doanh nghiệp thường cung cấp cho nhân viên.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đãi ngộ
1.4.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Chiến lược phát triển doanh nghiệp, chiến lược và chính sách nguồn nhân lực doanh
nghiệp
Chính sách phát triển nguồn nhân lực và các chính sách về đãi ngộ tài chính có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong giai đoạn phát triển khác nhau tùy thuộc vào chiến lược kinh
doanh. Chính sách đãi ngộ tài chính phụ thuộc vào khả năng tài chính của DN, việc phân
phối các nguồn tài chính cho tiền lương, tiền lương, tiền thưởng phải tính đến nỗ lực của
NLĐ. Các đãi ngộ tài chính cũng phụ thuộc vào các yếu tố năng suất lao động trong DN
cao hay thấp, năng suất lao động của họ sẽ tạo nguồn tài chính dồi dào và do đó việc trả
công dựa trên nguyên tắc sự đóng góp của NLĐ sẽ dẫn đến NLĐ được hưởng tiền công
cao hơn và ngược lại.
- Bản thân người lao động
Mức độ hoàn thành công việc: Mục tiêu và nguyên tắc của chính sách đãi ngộ tài chính là
đảm bảo mức lương, thưởng và các phúc lợi tương ứng với sự đóng góp vào kết quả hoàn
thiện công việc. Điều đó đảm bảo tính công bằng và khuyến khích người lao động làm
việc.
Năng lực kinh nghiệm: Việc thực hiện đãi ngộ tài chính căn cứ vào năng lực thực hiện
công việc, kinh nghiệm và năng lực cũng giúp NLĐ hoàn thành tốt công việc và nhiệm
vụ tốt hơn đồng thời tác động đến kết quả hoàn thiện công việc của tập thể, nhóm, doanh
nghiệp. Đãi ngộ tài chính cần tính toán đến sự đóng góp kinh nghiệm của NLĐ đối với
kết quả hoàn thành công việc để đưa ra những chính sách hợp lý.
- Yếu tố công việc của người lao động
Mức đãi ngộ tài chính cao hay thấp phụ thuộc vào giá trị của công việc như độ phức tạp
của công việc, trách nhiệm đối với công việc, tầm quan trọng của công việc và điều kiện
thực hiện công việc.
Công việc có độ phức tạp cao đòi hỏi người lao động phải có trình độ kỹ năng cao mới có
thể hoàn thành được. Sự phức tạp trong công việc cũng phản ánh về những khó khăn và
yêu cầu cao để thực hiện công việc nên ngoài đòi hỏi trình độ kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp thì người lao động cũng cần phải có những phẩm chất nghề nghiệp và có trách
nhiệm đối với công việc đó. Ngược lại công việc đơn giản không đòi hỏi người lao động
phải có trình độ, có kinh nghiệm và phẩm chất nghề nghiệp do đó trả công ở đó sẽ thấp.
Tầm quan trọng của công việc phản ánh giá trị của công việc đó. Các công việc quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả sẽ được trả công cao hơn và công việc được
triển khai trong điều kiện khó khăn hơn sẽ được trả công cao hơn do đòi hỏi người lao
động phải có những nỗ lực cố gắng nhiều hơn khi thực hiện công việc.
- Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt
động trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Tuy vậy, khi xem
xét trên góc độ hay phạm vi khác nhau, nội dung cụ thể năng lực tài chính của DN có
những điểm khác nhau. Thông thường năng lực tài chính được xem xét trên hai góc độ:
Năng lực tài chính tổng thể và năng lực tài chính cho tăng trưởng. Doanh nghiệp có năng
lực tài chính tốt sẽ ngân sách ổn định dành cho quỹ lương, thưởng và xây dựng được
những chương trình phúc lợi đa dạng cho NLĐ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp xây dựng
được những chính sách đãi ngộ tài chính hợp lý, đúng đắn góp phần cân đối giữa chi phí
và lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, đầu tư theo chiều sâu nhằm gia tăng
năng suất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
- Chế tài, luật pháp của Nhà nước về đãi ngộ nhân lực
Khi nền kinh tế tăng trưởng thì cầu lao động gia tăng do đó giá cả của lao động do đó
cũng tăng theo. Trong nền kinh tế suy thoái các doanh nghiệp thường cắt giảm lao động,
cung lao động trên thị trường lao động tăng do các doanh nghiệp có xu hướng giảm tiền
công và khi lạm phát dẫn đến suy giảm về sức mua đồng tiền. Do đó Nhà nước và các
doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh chính sách tiền công để đảm bảo tiền công thực
tế có khả năng duy trì ổn định cuộc sống của người lao động.
Chính sách pháp luật đối với người lao động về tiền công là cơ sở để các doanh nghiệp
triển khai xây dựng chính sách tiền công và hệ thống tiền công. Theo Bộ Luật lao động
Việt Nam (2019), Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm
mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
- Thị trường lao động
Khi xây dựng và triển khai chính sách đãi ngộ tài chính trong DN cần tính đến tình hình
cung cầu về lao động trên thị trường và mức lương đối với chức danh công việc của
doanh nghiệp cùng ngành. Có nhiều ngành nghề dư thừa nhân lực nhưng cũng có nhiều
ngành nghề thiếu hụ nhân lực. Vì vậy doanh nghiệp cần có những chính sách tiền công
thích hợp đảm bảo thu hút phù hợp với người tài, đảm bảo tính cạnh tranh giá cả sinh
hoạt và sức mua của đồng tiền, tiền công có chức năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
tái sản xuất mở rộng sức lao động cho người lao động. Do đó tiền công được đảm bảo
chú trọng đến điều kiện sinh hoạt. Đó là những dịch vụ cần thiết để người lao động có
tiền trả và làm việc hiệu quả. Do đó việc trả công phải tính đến giá cả hàng hóa dịch vụ,
khi giá cả hàng hóa dịch vụ có lạm phát để tiền công thực tế đảm bảo ổn định và cải thiện
cuộc sống của người lao động trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG II HOẠT ĐỘNG ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN
HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1 Tổng quan về Công ty
2.1.1 Giới thiệu chung
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO ) là một trong những doanh nghiệp
chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Tên giao dịch quốc tế: HAIHA CONFECTIONERY JOINT - STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HAIHACO
Fax: (+84.4) 8631683/8638730
Website: http://www.haihaco.com.vn
Email: haihaco@hn.vnn.vn
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 50 năm phấn đấu và trưởng thành Công
ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được
đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất
lượng xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng.
+) Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành,
hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.
+) Tầm nhìn
Đưa sản phẩm bánh kẹo Hải Hà đến mọi miền đất nước và trên toàn thế giới
+) Giá trị cốt lõi
Luôn đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo, hiệu quả để thực hiện mục tiêu “Vượt mọi
gian khó, vững vàng tiến bước, nâng tầm vị thế thương hiệu Hải Hà” Bánh kẹo Hải Hà
cam kết sẽ mang lại sự hài lòng cho đối tác và bạn hàng bằng sản phẩm chất lượng, mang
lại lợi ích tối đa cho khách hàng, cho cổ đông và cho toàn xã hội.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
- 25/12/1960, Công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là Xưởng miến Hoàng Mai
- Ngày 10/7/1992, Đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Hà theo quyết định số 537/CNN-
TCCB của Bộ Công nghiệp nhẹ.
- Năm 1993, Công ty liên doanh với hãng Kotobuki của Nhật, chuyên sản xuất bánh tươi,
bánh cookies. Để mở rộng hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty
còn liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc.
- Năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày
14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
- Ngày 20/01/2004, Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101444379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 20/01/2004.
- Tháng 06/2007, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 36,5 tỷ
đồng lên 54,75 tỷ đồng.
- Tháng 05/2011, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 54,75 tỷ
đồng lên 82,125 tỷ đồng.
- Tháng 07/2016, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng Vốn điều lệ từ 82,125
tỷ đồng lên 164,25 tỷ đồng.
- Năm 2017, Công ty đã thực hiện di dời thành công toàn bộ khu vực sản xuất tại Hà Nội
sang khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh. Tháng 3/2017, Công ty có sự thay đổi lớn về mô
hình tổ chức do Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thực hiện thoái toàn bộ phần vốn nhà
nước và chuyển sang Công ty cổ phần với 100% vốn của tư nhân.
- Ngày 20/01/2018, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà khánh thành Nhà máy bánh kẹo
Hải Hà tại Khu công nghiệp VSIP - Xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. Công ty
chạm mốc doanh thu đạt 1.000 tỷ đồng.
- Năm 2020, Công ty tiếp tục ghi dâu với mốc doanh thu kỷ lục 1.472 tỷ đồng.
2.1.3 Thành tựu đạt được
Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng và Nhà Nước công
nhận:
+ 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)
+ 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)
+ Bằng khen của Thủ tướng chính phủ năm 2010
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng,
Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt nam, triển lãm Hội
chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật- Việt nam và Thủ đô.
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng mến
mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao”.

2.1.4 Sơ đồ tổ chức
HAHACO hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, có cơ cấu tổ chức gồm: Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
chức năng.
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả cổ đông
có quyền biểu quyết, đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề liên quan, đến quyền
hạn theo quy định của pháp luật, và Điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
- Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành, có thẩm quyền quyết định cao nhất
về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó
Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc về các công việc và nhiệm vụ được giao.
- Các phòng ban chức năng: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Nguồn: Báo cáo thường niên Haihaco, 2020
2.2 Thực trạng hoạt động đãi ngộ của nhân viên bán hàng tại CTCP Bánh kẹo Hải

2.2.1 Thực trạng đãi ngộ tài chính
2.2.1.1 Đãi ngộ thông qua tiền lương và phụ cấp lương
- Lương thỏa thuận ban đầu
CTCP Bánh kẹo Hải Hà đang áp dụng mức lương tối thiểu là 5.000.00 đồng/
tháng. Công ty sử dụng hình thức trả lương hỗn hợp, kết hợp giữa trả lương theo thời
gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Như vậy, phần tiền lương của vị trí nhân viên
bán hàng toàn thời gian chia làm 2 phần:
+ Phần lương cứng: Là mức thỏa thuận ban đầu giữa NLĐ và NSDLĐ, dựa trên số thời
gian làm việc trong tháng (ngày công) của nhân viên để tính. Mức này giao động từ 6-
8.000.000 đồng tùy theo thỏa thuận.
+ Phần lương biến động: Tùy theo kết của kinh doanh của mỗi nhân viên bán hàng mà số
tiền nhận được khác nhau. Ở CTCP Bánh kẹo Hải Hà, nhân viên bán hàng sẽ nhận được
2% doanh thu mình mang về mỗi tháng.
- Lương làm thêm giờ
Ngoài ra, để khuyến khích nhân viên cố gắng cống hiến hơn trong công việc,
Haihaco còn có mức lương cho thời gian làm thêm giờ.
+ Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm
việc bình thường * Mức ít nhất 150% * Số giờ làm thêm
+ Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hàng tuần:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm
việc bình thường * Mức ít nhất 200% * Số giờ làm thêm
+ Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm
việc bình thường * Mức ít nhất 300% * Số giờ làm thêm
+ Tiền lương làm thêm giờ ban đêm:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm
vào ngày làm việc bình thường * Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% * Mức ít nhất
30% + 20% * Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày
nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương) * Số giờ làm thêm
- Lương khi nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật
Nhân viên bán hàng làm đủ 1 năm thì được nghỉ 12 ngày phép, nếu NVBH làm việc
không đủ 1 năm thì được hưởng số ngày phép tương ứng với số tháng làm việc. Khi nghỉ
phép người lao động được hưởng đủ lương. Nếu NVBH không dùng ngày phép thì cuối
năm sẽ được quy đổi ngày phép thành ngày công để nhận lương. Cứ đủ 5 năm làm việc
liên tục trong công ty, NVBH được hưởng thêm 1 ngày phép hàng năm.
Vì đặc thù nghề nghiệp nên các dịp nghỉ Lễ như 30/4 – 1/5, 2/9, 1/1 NVBH sẽ không
được nghỉ phép, tuy nhiên NVBH có thể được tăng lương gấp 3 lần so với ngày thường.
NVBH được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau:
 Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
 Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
 Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Không cứng nhắc như nhiều công ty, phải báo ốm hay việc đột xuất như tang lễ trước 3
ngày, Haihaco tâm lý khi cho phép NVBH được nghỉ đột xuất nếu có các lý do bất khả
kháng như vậy.
- Chế độ nâng bậc lương
Sau khoảng 6 tháng kể từ khi vào làm việc, NVBH có thể đề xuất deal lại lương của
mình. Căn cứ theo trình độ và kỹ năng làm việc, Phòng nhân sự và Ban quản lý sẽ xem
xét lại mức lương cho NVBH. Sau đó, cách 1 năm NVBH có thể deal lương của mình 1
lần.
2.2.1.2 Đãi ngộ thông qua thưởng
- Thưởng hiệu suất hàng tháng
Nhằm mục đích khen thưởng và kích thích nhân viên nỗ lực cống hiến hơn, Haihaco mỗi
tháng đều thưởng cho 1 người đứng đầu Team Bán hàng 1.000.000 đồng/ tháng.
- Thưởng cuối năm
CTCP Bánh kẹo Hải Hà đang áp dụng chính sách thưởng cuối năm cho toàn bộ nhân
viên, trong đó có Nhân viên bán hàng.
Nguồn tiền thưởng được trích từ lợi nhuận để thưởng cho NLĐ, tùy thuộc vào lợi nhuận
mỗi năm:
Mức thưởng = [Tổng lương thực tế trong năm * số tháng làm việc thực tế/12 tháng] * tỷ
lệ phần trăm
Phòng Nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ phần trăm, dự toán tổng tiền thưởng
tháng lương thứ 13 trước 30 ngày so với thời gian bắt đầu nghỉ tết.
Thông thường, mức thưởng cuối năm sẽ tương đương 1 tháng lương của NVBH.
2.2.1.3 Đãi ngộ thông qua phúc lợi
- Đãi ngộ tài chính thông qua phúc lợi
+ Phúc lợi bắt buộc:
Công ty bảo đảm ký kết hợp đồng lao động và thực hiện đầy đủ các chế độ Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho NVBH. Công ty đóng bảo hiểm xã hội cho
100% NVBH chính thức hoặc NVBH đã ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên theo
quy định của pháp luật hiện hành.
 Bảo hiểm xã hội: Công ty trích nộp 21,5 %; NLĐ trích nộp 10,5%
 Bảo hiểm y tế: Công ty trích nộp 3%; NLĐ trích nộp 1,5%
 Bảo hiểm thất nghiệp: Công ty trích nộp 1%; NLĐ trích nộp 1%
Tỷ lệ trích nộp trên của công ty và NVBH sẽ được thay đổi khi có sự điều chỉnh của Nhà
nước.
CTCP Bánh kẹo Hải Hà thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và chế độ tử tuất cho NVBH đúng theo hướng dẫn, quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014.
+ Phúc lợi tự nguyện:
Ban Giám đốc của Công ty định hướng xây dựng chính sách phúc lợi đa dạng nhằm quan
tâm tới đời sống vật chất và tinh thần NLĐ, kích thích NLĐ gắn bó với doanh nghiệp
cũng như thu hút những người có tài năng về làm việc. Công ty đang áp dụng: Các khoản
có tính chất trả phúc lợi trong doanh nghiệp, chương trình du lịch cho Nhân viên bán
hàng.
Công ty trích lập 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên để hình thành
kinh phí công đoàn theo đúng quy định của Nhà nước, trong đó 1% tính vào tiền lương
thực tế của người lao động phải nộp, 1% doanh nghiệp chi trả và tính vào chi phí kinh
doanh. Toàn bộ kinh phí công đoàn được trích 1% nộp lên cơ quan Công đoàn cấp trên,
1% được giữ lại để chỉ cho các hoạt động đại hội công đoàn tại công ty, mua quà thăm
hỏi khi nhân viên ốm đau, gia đình có việc hiếu, hỷ... nhằm chăm lo quyền lợi cho người
lao động.
 Hỗ trợ nhân viên ốm đau (có giấy viện): 1.000.000 đồng
 Hỗ trợ chế độ thai sản: 1.000.000 đồng/con, từ con thứ 2 thêm 500.000 đồng
 Hỗ trợ hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động: 1.000.000 đồng
 Trợ cấp thai sản: Nhân sự nữ nữ được nghỉ 6 tháng, mức lương bằng 100% mức
lương đóng BHXH vào trước thời gian nghỉ thai sản. Số tiền nghỉ sinh sẽ được trả
ngay khi nhân sự đi làm.
 Trợ cấp ốm đau: Với nhân sự đau ốm trong thời gian 12 ngày phép được hưởng
100% lương. Nếu quá 12 ngày phép, nhân viên sẽ nhận được mức lương bằng
70% lương đóng BHXH của nhân viên trước thời gian nghỉ.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức các hoạt động đi du lịch, teambuilding cho nhân
viên toàn thể công ty, trong đó có NVBH để tăng cường sự kết nối, gắn bó giữa các đồng
nghiệp và nhân viên với công ty hơn. Chi phí thường được công ty chi trả, nhân viên có
thể không cần đóng hoặc 50% tùy theo từng đợt.
2.2.2 Thực trạng đãi ngộ phi tài chính
2.2.2.1. Thực trạng hoạt động đãi ngộ thông qua môi trường làm việc
- Công ty luôn cố gắng tạo môi trường làm việc thân thiện, năng động, bình đẳng,
đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị, vật dụng... phục vụ tốt nhất cho công việc. Cơ sở làm
việc khang trang, sạch sẽ áp dụng các tiện ích 4.0 để phục vụ cho người lao động. Nơi
làm việc hiện đại trang bị đầy đủ: Điều hòa, máy in, máy chấm vân tay, máy tính, wifi,
máy pha cà phê, lò vi sóng..để đáp ứng được tất cả nhu cầu của NVBH. Ở phòng làm
việc còn luôn được bổ sung các đồ ăn vặt, thuốc để nhân viên có thể sử dụng.
- CTCP Bánh kẹo Hải Hà áp dụng phong cách lãnh đạo dân chủ nên có môi trường
trẻ nên lãnh đạo nhiệt tình, luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên một cách sát sao,
sẵn sàng giúp đỡ và lắng nghe những ý kiến của nhân viên.
- Công ty còn tổ chức thường xuyên các buổi team building theo Phòng, Ban, các
dịp lễ như 8/3, 20/10... để gắn kết tinh thần nhân viên
- Có các buổi trao đổi, sinh hoạt biểu dương thành tích nhân sự kịp thời, khích lệ
nhân viên cùng công ty tham gia các hoạt động xã hội.
2.2.2.2. Thực trạng công tác đãi ngộ thông qua công việc
- Công ty bố trí sử dụng nhân lực bán hàng phù hợp với trình độ và kinh nghiệm
làm việc. Mỗi nhân viên sẽ có KPI khác nhau, được phân công và đánh giá công việc phù
hợp với khả năng, năng lực, trình độ của nhân viên. Công ty có bản mô tả công việc cụ
thể, rõ ràng để nhân viên hiểu được công việc của mình.
- Về giờ làm việc: Công ty quy định thời gian làm việc là 8 tiếng, 7 ngày/ tuần.
Phòng kinh doanh: Ca sáng từ 8:00 A.M đến 12:00 P.M, chiều từ 1:30 P.M đến 5:30 P.M,
nhân viên có thời gian nghỉ trưa là 1 giờ 30 phút (từ 12:00PM-1:30PM)
- Công ty thường tổ chức các buổi tập huấn định kỳ, đội ngũ bán hàng được trao
đổi, tại doanh nghiệp. Hiện nay, các buổi đào tạo cho nhân viên trong công ty vẫn chưa
được chú trọng và có nhiều nhân viên tham gia để đạt chỉ tiêu.
- Việc tạo cơ hội thăng tiến, phát triển dựa trên kết quả, thành tích lao động thực
chất của nhân viên. Công ty đã rất chú trọng vào cơ hội thăng tiến của nhân viên. Mộ
trình thăng tiến của nhân viên bán hàng rất rõ ràng: Nhân viên bán hàng –> Leader team
bán hàng –> Trưởng bộ phận bán hàng –> Giám đốc bán hàng.
2.3 Đánh giá chung về chính sách đãi ngộ tài chính đối với
2.3.1 Thành công
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã xây dựng, triển khai hoạt động đãi ngộ theo
đúng pháp luật và tuân thủ những quy định của Nhà nước. Ban Giám đốc đã đánh giá
đúng vai trò, vị trí tầm quan trọng của NLĐ. Công ty luôn nghiên cứu, cập nhật những
thay đổi trong quy định của Nhà nước, các phương pháp, cách thức mới nhằm hướng tới
việc có được một chế độ đãi ngộ tài chính khoa học, hiệu quả, phù hợp với đặc thù sản
xuất kinh doanh.
Chế độ trả lương tại Công ty được quy định rõ ràng, cụ thể do đó NVBH có thể dễ
dàng tự tính được tiền lương của mình. Lộ trình nghề nghiệp cho các vị trí chức danh phù
hợp tạo động lực không nhỏ giúp NVBH không ngừng học tập và phát triển bản thân.
Phụ cấp lương và thưởng trả cho NVBH cũng căn cứ vào nội dung công việc, tính
chất công việc cần đảm nhận giúp người lao động nâng cao trách nhiệm và làm việc hiệu
quả hơn. Mức phụ cấp lương và thưởng hợp lý, giúp tạo động lực cho NLĐ cố gắng và
hoàn thành tốt công việc được giao. Mặt bằng chung, tổng thu nhập cuối của NVBH cũng
khá cao so với mặt bằng chung, điều này giúp giữ chân nhân viên bán hàng lâu năm và
thu hút những nhân tài mới hơn trong lĩnh vực bán hàng này.
Các chế độ phúc lợi bắt buộc đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. Phúc lợi về
Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế nhìn chung đã được thực hiện khá tốt, công ty đã thực
hiện đúng chính sách do Nhà nước ban hành để NVBH có thể hưởng những quyền lợi khi
gặp ốm đau, tai nạn, sinh đẻ, hưu trí... Bên cạnh đó, công ty thực hiện các chế độ phúc lợi
tự nguyện, phụ cấp lương cho NVBH qua đó thể hiện sự quan tâm, chăm lo đến đời sống
cá nhân NVBH.
2.3.2 Hạn chế
Doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm tới hoạt động đào tạo chuyên môn cho nhân
viên. Các buổi đào tạo chỉ mang tính chất định kỳ, cứng nhắc và không hiệu quả.
Chế độ phúc lợi và trợ cấp tại Công ty chưa đa dạng do đó làm hạn chế trong việc
thu hút và giữ chân lao động giỏi vào làm việc tại Công ty.
Công ty hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức thưởng bằng tiền
mặt, thiếu sự biểu dương và khen ngợi trước tập thể, điều này cũng là một hạn chế vì bất
kì NVBH nào cũng muốn chứng tỏ và được mọi người công nhận khả năng làm việc của
mình.
Tuy có hình thức thưởng Top bán hàng, nhưng để nhân viên mới cạnh tranh với
nhân viên lâu năm là rất khó. Vì vậy, nhiều người mặc định mình không thể nào đạt được
nên không khơi gợi được hứng thú cố gắng của họ.
Công ty có KPI khá cao, tuy % hoa hồng là 2%*doanh thu, đây là mức khá cao
nhưng rất khó để đảm bảo mỗi tháng đều có thể đạt KPI do tùy từng thời vụ. Nếu không
có KPI thì chỉ lương cứng không đủ động lực để níu chân nhân tài.
2.4 Nguyên nhân gây ra các nhược điểm
- Các quản lý chỉ thực thi hoạt động mang tính máy móc, chỉ tổ chức đào tạo những kiến
thức, kỹ năng nền tảng một cách qua quýt cho xong nhằm thực hiện hết nhiệm vụ của
mình nhanh chóng. Chưa thực sự quan tâm tới mong muốn, hiểu biết của nhân viên.
Không cập nhật những xu hướng mới nhất về sự thay đổi của khách hàng và cách ứng xử
cho các nhân viên bán hàng. Các quản lý cấp cao cũng chưa thực sự chú ý đến tình hình
nhân viên bên dưới, không muốn bồi dưỡng họ để thúc đẩy họ thăng tiến vì vị trí nhân
viên bán hàng khá cơ bản và họ có thể tuyển them bất kỳ lúc nào.
- Do muốn tiết kiệm nhân lực, thời gian và kinh phí nên các khoản tiền thưởng thường
được trao nhanh chóng và riêng tư thay vì công khai tuyên bố và khen thưởng trước mặt
bộ phận.
- Vì muốn các nhân viên phấn đấu, tăng tính cạnh tranh, ganh đua nhằm amng về doanh
số lớn nhất nên doanh nghiệp chỉ để 1 người dẫn đầu được thưởng và không phân chia
người mới và cũ. Nếu làm vậy, kinh phí sẽ tốn thêm 1 khoản. Hoặc nếu chia đôi khoản
tiền thưởng cũ ra cho người cũ và người mới thì người cũ sẽ không còn muốn cố gắng
bởi kinh phí bị thấp hơn so với kỳ vọng từng đạt được.
- KPI liên quan tới hoạt động kinh doanh, để nhân viên nỗ lực hết mình vì công ty, không
trốn tránh trách nhiệm với công việc và tiện đo lường hiệu quả làm việc, Haihaco đã đề ra
các KPI cho nhân viên. Và để thúc đẩy tiềm năng của nhân viên, nếu NVBH có khả năng
đạt được mốc KPI này thì công ty sẽ đề ra 1 mức KPI cao hơn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÃI NGỘ CHO VỊ TRÍ
NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TẠI CTCP BÁNH KẸO HẢI HÀ
3.1 Hoàn thiện xây dựng chính sách lương
Nhân viên khá chán nản với KPI vì họ cảm thấy khó đạt được bởi bánh kẹo sẽ tùy mùa
vụ mà có doanh số khác nhau chênh lệch lớn. Haihaco nên có chính sách linh động KPI
theo từng tháng tùy theo nhu cầu khách hàng từng thời điểm. Hon nữa, thay vì để 1 mức
hoa hồng cố định là 2%, công ty có thể tùy theo từng mốc doanh thu mà có mốc hoa hồng
riêng. Ví dụ: Doanh số dưới 150 triệu thì 1% hoa hồng, doanh số 300 triệu thì hoa hồng
2%, doanh số trên 400 triệu thì 3%.
Việc linh hoạt hơn sẽ khiến cả nhân viên cũ và mới tìm được mốc phù hợp để cố gang
hơn thay vì phải chia sẻ cho nhân viên mới hay là lo lắng mãi không đạt được KPI vì
nhân viên cũ có nhiều mối khách hàng hơn.
3.2 Hoàn thiện xây dựng chính sách thưởng
Đội ngũ bán hàng có tỷ lệ nhảy việc khá cao, vì vậy để giữ chân nhân viên tài năng thì
công ty nên trích ra 1 khoản lợi nhuận để để thưởng thâm niên cho nhân viên. Đây là
khoản giúp nhân viên gắn bó với doanh nghiệp lâu dài hơn. Ví dụ: Thâm niên công tác 2-
3 năm sẽ được hêm 5% lương, thâm niên 3-5 năm sẽ được thêm 7% lương, thâm niên 6-
10 năm sẽ được 10% lương.
3.3 Hoàn thiện xây dựng chính sách phụ cấp
Haihaco cần đa dạng thêm chính sách phụ cấp phù hợp với các hoạt động của phòng kinh
doanh như phụ cấp tiền điện thoại, tiền xăng xe để đi lại cho phù hợp. Ví dụ: Công ty có
thể phục ấp 300.000 đồng/ tháng tiền điện thoại, 1.000.000 đồng/ tháng cho tiền xăng xe
3.4 Hoàn thiện đãi ngộ thông qua đào tạo chuyên môn
Công ty nên có bảng đánh giá về chất lượng buổi đào tạo như cho thâm viên các phiếu
đánh giá ẩn danh để có thể kiểm tra chất lượng buổi đào tạo một cách khách quan.
Haihaco cũng nên chấn chỉnh lại thái độ có lệ của quản lý đào tạo và nhân viên tham gia.
Cần cập nhật lại các kiến thức mới cho bên đào tạo để nhân viên có những kiến thức và
kỹ năng mới nhất, cần thiết cho công việc nhằm nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân
viên hơn. Quản lý đào tạo cũng cần nhắc nhở các thái độ của nhân viên để nhân viên
tham gia các khóa đạo tạo nghiêm túc hơn, mỗi cuối khóa sẽ có các bài đánh giá nhân
viên để kiểm tra chuyên môn và hiệu quả của khóa đào tạo.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phân tích hoạt động đãi ngộ lao động cho vị trí Nhân viên bán hàng tại
Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, có thể thấy một số điểm mạnh như hoạt động chính
sách đãi ngộ linh hoạt như lương, thưởng, phụ cấp đều ổn so với mặt bằng chung và một
môi trường làm việc tích cực. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế như sự qua loa trong
hoạt động đào tạo, sự cứng nhắc trong KPI cho nhân viên.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động này, bài tiểu luận đã đề xuất một số giải pháp như tăng
cường chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp, cải thiện các chính sách phúc lợi
và đãi ngộ, cũng như thúc đẩy một môi trường làm việc tích cực và động viên sự sáng tạo
và đổi mới từ phía nhân viên.
Từ các giải pháp này, tin rằng Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà sẽ có thể tối ưu hóa
hoạt động đãi ngộ lao động và tạo ra một môi trường làm việc mà nhân viên cảm thấy
động viên và có động lực để phát triển và gắn bó lâu dài với công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Đào (2023), Hoàn thiện công tác đãi ngộ cho CBNV tại Công ty cổ phần
MAMA CORP.
2. Chu Thị Thủy, TS (2019), Giáo trình trả công lao động trong doanh n ghiệp, NXB
Hà Nội.
3. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (2020), Báo cáo thường niên, bctn-hhc-2020-
final
4. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (2024), Giới thiệu chung,
http://www.haihaco.com.vn/gioi-thieu-88138.html
5. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (2024), Thông báo tuyển dụng nhân viên bán
hàng, http://www.haihaco.com.vn/thong-bao-tuyen-dung-nhan-vien-ban-hang-
88154.html
6. Điểm, N. V. & Quân N. N. (2012), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Đại học
Kinh tế Quốc Dân.
7. Hải, H. V. & Dương, V. T. T. (2010) Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Thống
Kê.
8. Nguyễn Ánh Tuyết. TS (2022), Đãi ngộ tài chính tại công ty Cổ phần DEHA Việt
Nam, NXB Trường Đại học Thương Mại, 8340404.

You might also like