Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Mô phỏng hệ thống phanh ABS trên xe
Hyundai Kona 2.0 AT 2019
Hà Nội - 2023
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ của Việt Nam hiện nay, nhu cầu sử dụng ô tô
ngày càng tăng cao. Người dân sử dụng ô tô để đi lại, vận chuyển hàng hóa,
hành khách ngày càng nhiều. Chính vì vậy số lượng xe tham gia giao thông
càng ngày càng đông, đòi hỏi việc đảm bảo tính an toàn trong lưu thông là vấn
đề được chú trọng và quan tâm. Một trong những công nghệ giúp đảm bảo an
toàn và ổn định trong quá trình phanh là phanh ABS (Anti-lock Braking
System).
Em đã chọn đề tài: “ Mô phỏng hệ thống phanh ABS trên xe Hyundai
Kona 2.0 AT 2019” dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Đinh Xuân Thành.
Em xin chân thành cám ơn thầy TS. Đinh Xuân Thành người trực tiếp
hướng dẫn cùng các thầy trong bộ môn ô tô, Khoa Công Nghệ Ô tô, Trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Sinh viên
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU
Nhằm nâng cao tính ổn định và tính an toàn của xe trong mọi chế độ hoạt
động như khi xe khởi hành hay tăng tốc đột ngột, khi đi vào đường vòng với tốc
độ cao, khi phanh trong những trường hợp khẩn cấp... Cơ cấu phanh ABS còn
được thiết kế kết hợp với nhiều cơ cấu khác.
Cơ cấu ABS kết hợp với cơ cấu kiểm soát lực kéo Traction Control (hay
ASR) làm giảm bởi công suất động cơ và phanh các bánh xe để tránh hiện tượng
các bánh xe bị trượt lăn tại chỗ khi xe khởi hành hay tăng tốc đột ngột, bởi điều
này làm tổn hao vô ích một phần công suất của động cơ và mất tính ổn định chuyển
động của ô tô.
Cơ cấu ABS kết hợp với cơ cấu phân phối lực phanh bằng điện tử EBD
(Electronic Break force Distribution) nhằm phân phối áp suất dầu phanh đến các
bánh xe phù hợp các chế độ tải trọng và các chế độ chạy của xe.
Cơ cấu ABS kết hợp với BAS (Break Assist System) làm tăng thêm lực
phanh ở các bánh xe để quãng đường phanh là ngắn nhất trong trường hợp phanh
khẩn cấp.
Cơ cấu ABS kết hợp với cơ cấu ổn định ô tô bằng điện tử (ESP) không chỉ
có tác dụng trong khi dừng xe, mà còn can thiệp vào cả quá trình tăng tốc và
chuyển động quay vòng của ô tô, giúp nâng cao hiệu quả chuyển động của ô tô
trong mọi trường hợp.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc và hỗ trợ rất lớn của kỹ thuật điện tử
của ngành điều khiển tự động và các phần mềm tính toán, lập trình đã cho phép
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các phương pháp điều khiển mới trong ABS như
điều khiển mở, điều khiển thông minh, tối ưu hóa quá trình điều khiển ABS.
Các công ty như BOSCH, AISIN, DENCO, BENDI là những công ty đi
đầu trong việc nghiên cứu, cải tiến và chế tạo các cơ cấu ABS và cung cấp cho
các công ty sản xuất ô tô trên toàn thế giới.
1.2 Kết cấu của hệ thống phanh ABS.
Gồm các bộ phận chính:
5
Hình 1.1 Vị trí các bộ phận của hệ thống phanh ABS đặt trên xe.
1.2.1 Cảm biến tốc độ.
Cảm biến tốc độ bánh xe trước và sau bao gồm một nam châm vĩnh cữu,
cuộn dây và lõi từ.Vị trí lắp cảm biến tốc độ hay rôto cảm biến cũng như số
lượng răng của rôto cảm biến thay đổi theo kiểu xe.
Hình 1.3 Kết cấu và vị trí đặt cảm biến tốc độ.
Điện áp AC này báo cho ABS ECU biết tốc độ bánh xe.
Hình 1.4 Tín hiệu phản hồi từ cảm biến tốc độ gửi đến ECU.
1.2.2 Cảm biến giảm tốc.
Việc sử dụng cảm biến giảm tố cho phép ABS đo trực tiếp sự giảm tốc của
bánh xe trong quá trình phanh. Nhờ đó biết được trạng thái mặt đường, qua đó
điều chỉnh áp suất dầu phanh hợp lý.
7
Hình 1.10 Sơ đồ bộ chấp hành thủy lực loại van điện ba vị trí.
Cấu tạo của một bộ chấp hành thủy lực gồm có các bộ phận chính sau: các
van điện từ, motor điện dẫn động bơm dầu, bơm dầu và bình tích áp.
+Van điện từ: Van điện từ trong bộ chấp hành có hai loại (2 vị trí và 3 vị
trí).
Cấu tạo chung của van điện gồm có một cuộn dây điện, lõi van, các cửa
van và van một chiều. Van điện từ có chức năng đóng mở các cửa van theo sự
điều khiển của ECU để điều chỉnh áp suất dầu đến các xy lanh bánh xe.
+Motor điện và bơm dầu: Một bơm dầu kiểu piston được dẫn động bởi một
motor điện, có chức năng đưa ngược dầu từ bình tích áp về xylanh chính trong
các chế độ giảm và giữ áp. Bơm được chia ra làm hai buồng làm việc độc lập
thông qua hai piston trái và phải được điều khiển bằng cam lệch tâm. Các van một
chiều chỉ cho dòng dầu đi từ bơm về xy lanh chính.
+Bình tích áp: Chứa dầu hồi về từ xy lanh phanh bánh xe, nhất thời làm
giảm áp suất dầu ở xy lanh phanh bánh xe.
Chúng ta có thể phân loại ABS (Van điện 2 vị trí có van điều khiển lưu
lượng, Van điện 2 vị trí có van điều khiển tăng áp, Van điện 3 vị trí có van cơ khí,
11
Van điện 3 vị trí) cũng như nhận biết ABS hoạt động có bao nhiêu kênh điều khiển
dựa vào đường dầu vào và đường dầu ra.
Hình 1.12 Sơ đồ hoạt động chu trình điều khiển dầu phanh.
13
Vì vậy, ECU lại chuyển ban điện 3 vị trí đến chế độ giảm áp để giảm áp
suất dầu bên trong xy lanh bánh xe.
+Giai đoạn D:
Do áp suất dầu bên trong xy lanh bánh xe lại giảm, ECU bắt đầu lại tăng áp
như giai đoạn B.
1.3 Phân loại hệ thống ABS theo điều khiển.
1.3.1 Điều khiển theo ngưỡng trượt.
Điều khiển theo ngưỡng trượt thấp: Ví dụ: Khi các bánh xe trái và phải chạy
trên các phần đường có hệ số bám khác nhau. ECU chọn thời điểm bắt đầu bị hãm
cứng của bánh xe có khả năng bám thấp, để điều khiển áp suất phanh chung cho
cả cầu xe. Lúc này, lực phanh ở các bánh xe là bằng nhau bằng chính giá trị lực
phanh cực đại của bánh xe có hệ số bám thấp. Bánh xe bên phần đường có hệ số
bám cao vẫn còn nằm trong vùng ổn định của đường đặc tính trượt và lực phanh
chưa đạt cực đại. Vì vậy, cách này cho tính ổn định cao, nhưng hiệu quả phanh
thấp vì lực phanh nhỏ.
Điều khiển theo ngưỡng trượt cao: ECU chọn thời điểm bánh xe có khả
năng bám cao bị hãm cứng để điều khiển chung cho cả cầu xe. Trước đó, bánh xe
ở phần đường có hệ số bám thấp đã bị hãm cứng khi phanh. Cách này cho hiệu
quả phanh cao vì tận dụng được hết khả năng bám của các bánh xe, nhưng tính ổn
định kém.
1.3.2 Điều khiển độc lập hay phụ thuộc.
Trong loại điều khiển độc lập, bánh xe nào đạt tới ngưỡng trượt, tức bắt đầu
có xu hướng bị bó cứng thì điều khiển riêng bánh đó.
Trong loại điều khiển phụ thuộc, ABS điều khiển áp suất phanh chung cho
hai bánh xe trên một cầu hay cả xe theo một tín hiệu chung, có thể thoe ngưỡng
trượt thấp hay ngưỡng trượt cao.
15
Hình ảnh bên dưới trình bày sáu phương án bố trí hệ thống điều khiển của
ABS tại các bánh xe và những phân tích theo quan điểm hiệu quả và ổn định khi
phanh.
thêm cảm biến gia tốc ngang để kịp thời hiệu chỉnh lực phanh ở các bánh xe để
tăng cường tính ổn định chuyển động và ổn định quay vòng khi phanh.
Phương án ABS có bốn kênh điều khiển và mạch bố trí chéo (Phương án
2).
Sử dụng cho hệ thống phanh có dạng bố trí mạch chéo (Một buồng của xy
lanh chính phân bố cho một bánh trước và một bánh sau chéo nhau). ABS có bốn
cảm biến bố trí ở các bánh xe và bốn van điều khiển độc lập. Trong trường hợp
này, hai bánh trước được điều khiển độc lập, hai bánh sau được điều khiển chung
theo ngưỡng trượt thấp, tức là bánh xe nào có khả năng bám thấp sẽ quyết định
áp lực phanh chung cho cả cầu sau. Phương án này sẽ loại bỏ được momen quay
vòng trên cầu sau, tính ổn định tăng nhưng hiệu quả phanh giảm bớt.
Phương án ABS có ba kênh điều khiển (Phương án 3).
Trong trường hợp này hai bánh xe sau được điều khiển theo ngưỡng trượt
thấp, còn ở cầu trước chủ động có thể có hai phương án:
Đối với những xe có chiều dài cơ sở lớn và momen quán trính đối với trục
đứng đi qua trọng tâm xe cao – tức là có nhiều khả năng cản trở độ lệch hướng
khi phanh, thì chỉ cần sử dụng van điều khiển chung cho cả cầu trước và một cảm
biến tốc độ đặt tại vi sai. Lực phanh trên hai bánh xe cầu trước sẽ bằng nhau và
được điều chỉnh theo ngưỡng trượt thấp. Hệ thống như vậy cho tính ổn định phanh
rất cao nhưng hiệu quả phanh lại thấp.
Đối với những xe có chiều dài cơ sở nhỏ và momen quán tính thấp thì để
tăng hiệu quả phanh mà vẫn đảm bảo tính ổn định, người ta để cho hai bánh trước
được điều khiển độc lập. Tuy nhiên phải sử dụng bộ phận làm chậm sự gia tăng
momen xoay xe. Hệ thống khi đó sử dụng bốn cảm biến tốc độ đặt tại bốn bánh
xe.
Phương án 4: Tương tự như phương án 3. Tuy nhiên cầu trước chủ động
được điều kiển theo ngưỡng trượt cao, tức là áp suất phanh được điều chỉnh theo
18
ngưỡng của bánh xe bám tốt hơn. Điều này tuy làm tăng hiệu quả phanh nhưng
tính ổn định lại kém hơn do momen xoay xe khá lớn.
Phương án 5: Trên mỗi cầu chỉ có một cảm biến đặt tại hai bánh xe chéo
nhau để điều khiển áp suất phanh chung cho cả cầu. Cầu trước được điều khiển
theo ngưỡng trượt cao, còn cầu sau được điều khiển theo ngưỡng trượt thấp.
Phương án 6: Sử dụng cho loại mạch chéo. Với hai cảm biến tốc độ đặt tại
cầu sau, áp suất phanh trên các bánh xe chéo nhau sẽ bằng nhau. Ngoài ra các
bánh xe cầu sau được điều khiển chung theo ngưỡng trượt thấp. Hệ thống này tạo
độ ổn định cao nhưng hiệu quả phanh sẽ thấp.
Quá trình phanh khi quay vòng cũng chịu ảnh hưởng của việc bố trí các
phương án điều khiển ABS: Nếu việc điều khiển phanh trên tất cả các bánh xe
độc lập thì khi quay vòng lực phanh trên các bánh xe ngoài sẽ lớn hơn do tải trọng
trên chúng tăng lên khi quay vòng. Điều này tạo ra momen quay xoay xe trên mỗi
cầu và làm tăng tính quay vòng thiếu. Nếu độ trượt của cầu trước và cầu sau không
như nhau trong quá trình phanh (Do kết quả của việc chọn ngưỡng trượt thấp hay
cao trên mỗi cầu hoặc do phân bố tải trọng trên mỗi cầu khi phanh) sẽ tạo ra sự
trượt ngang không đồng đều trên mỗi cầu. Nếu cầu trước trượt ngang nhiều hơn
sẽ làm tăng tính quay vòng thiếu, ngược lại khi cầu sau trượt ngang nhiều hơn sẽ
làm tăng tính quay vòng thừa.
1.5 Quá trình hoạt động của phanh ABS.
1.5.1 Khi phanh bình thường (ABS không hoạt động).
ABS không hoạt động trong quá trình phanh bình thường và ECU không
gửi dòng điện đến cuộn dây của ban. Do đó, van 3 vị trí ấn xuống bởi lò xo hồi vị
và cửa A vẫn mở trong khi cửa B vẫn đóng.
Khi đạp phanh, áp suất dầu khong xi lanh phanh chính tăng, dầu phanh chảy
từ cửa A đến cửa C trong van điện 3 vị trí rồi tới xy lanh bánh xe. Dầu phanh
không vào được bơm bởi van một chiều gắn trong mạch bơm.
19
Khi nhả chân phanh, dầu phanh hồi về từ xy lanh bánh xe về xy lanh chính
qua cửa C đến cửa A và van một chiều số 3 trong van điện 3 vị trí.
Khi một bánh xe gần bị bó cứng, ECU gửi dòng điện 5A đến cuộn dây của
van điện, làm sinh ra một lực từ mạnh. Van 3 vị trí chuyển động lên phía trên cửa
A đóng trong khi cửa B mở.
Kết quả là dầu phanh từ xy lanh bánh xe qua cửa C tới cửa B trong van điện
3 vị trí này và chảy về bình dầu.
Cùng lúc đó, motor bơm hoạt động nhờ tín hiệu từ ECU, dầu phanh được
hồi trả về xi lanh phanh chính từ bình chứa. Mặt khác cửa A đóng ngăn không
cho dầu phanh từ xi lanh chính vào van điện 3 vị trí và van một chiều số 1 và 3.
Kết quả là áp suất dầu bên trong xy lanh bánh xe giảm, ngăn không cho bánh xe
bó cứng. Mức độ giảm áp suất dầu được điều chỉnh bằng cách lặp lại chế độ giữ
áp và giữ.
Hình 2.1 Sơ đồ lực và momen tác dụng lên bánh xe khi phanh.
Khi người lái tác dụng vào bàn đạp phanh thì ở cơ cấu phanh sẽ sinh ra
momen ma sát còn gọi là momen phanh Mp, cho nên ở bánh xe xuất hiện phản lực
tiếp tuyến Pp ngược chiều với chiều chuyển động của ô tô. Phản lực Pp này cản
trở sự chuyển động của ô tô và được gọi là lực phanh, được xác định theo biểu
thức:
𝑀𝑝
𝑃𝑝 =
𝑟𝑏
Lực phanh lớn nhất bị giới hạn bởi điều kiện bám giữa bánh xe với mặt
đường, nghĩa là:
𝑃𝑝𝑚𝑎𝑥 = 𝑃𝜑 = 𝑍𝑏 . 𝜑
Trong đó:
𝑃𝑝𝑚𝑎𝑥 : Lực phanh cực đại có thể sinh ra theo điều kiện bám của bánh xe
với mặt đường.
𝑃𝜑 : Lực bám giữa bánh xe với mặt đường.
23
2.2 Chuyển động của ô tô khi hãm phanh và điều kiện đảm bảo sự phanh tối
ưu.
𝐺 𝑗𝑝 . ℎ𝑔
𝑍1 = (𝑏 + )
𝐿 𝑔
𝐺 𝑗𝑝 . ℎ𝑔
𝑍2 = (𝑎 − )
𝐿 𝑔
Để sử dụng hết trọng lượng bám của ô tô thì cơ cấu phanh được bố trí ở
bánh xe trước và sau, lúc đó lực phanh lớn nhất đối với toàn bộ xe là:
Ppmax=G.𝜑
Sự phanh có hiệu quả nhất ứng với khi lực phanh sinh ra ở các bánh xe tỷ
lệ thuận với tải trọng thẳng đứng tác dụng lên chúng. Các tải trọng thẳng đứng
này tác dụng lên bánh xe trong quá trình phanh lại thay đổi do tác dụng của lực
cản quán tính Pj.
Trong trường hợp phanh có hiệu quả nhất thì tỷ số giữa các lực phanh ở các
bánh xe trước và bánh xe sau sẽ tuân theo biểu thức sau:
26
𝑃𝑝1 𝑃𝜑1 𝜑. 𝑍1 𝑍1
= = =
𝑃𝑃2 𝑃𝜑2 𝜑. 𝑍2 𝑍2
Trong quá trình phanh thì lực cản lăn Pf1, Pf2 rất nhỏ nên có thể bỏ qua, do
đó:
Pj = Pp1 + Pp2 = Pp
Và:
Pjmax = Ppmax = G.𝜑
Lắp giá trị Pjmax ta có:
𝑃𝑝1 𝑏 + 𝜑. ℎ𝑔
=
𝑃𝑃2 𝑎 − 𝜑. ℎ𝑔
Biểu thức trên chính là điều kiện để đảm bảo phanh có hiệu quả nhất, nghĩa
là muốn phanh đạt hiệu quả nhất thì trong quá trình phanh quan hệ giữa các lực
phanh ở bánh xe trước và lực phanh ở bánh xe sau phải thỏa mãn điều kiện trên.
Trong điều kiện sử dụng thì tọa độ trọng tâm a, b, hg luôn luôn thay đổi do
chất tải khác nhau và hệ số bám 𝜑 luôn luôn thay đổi do ô tô chạy trên các loại
đường khác nhau. Do vậy tỷ số Pp1/Pp2 cũng phải thay đổi để đảm bảo điều kiện
phanh tối ưu. Muốn vậy cần phải thay đổi momen phanh Mp1 và Mp2 sinh ra ở cơ
cấu phanh trước và cơ cấu phanh sau bằng cách thay đổi áp suất dẫn đến các xy
lanh bánh xe hoặc áp suất khí nén dẫn đến các bầu phanh đối với phanh khí. Để
thực hiện yêu cầu trên, ở các ô tô hiện đại có bố trí bộ điều hòa lực phanh hoặc bộ
chống bó cứng bánh xe khi phanh. Các cơ cấu này sẽ tự động điều chỉnh lực phanh
ở các bánh xe bằng cách thay đổi quan hệ áp suất môi chất dẫn động ra cơ cấu
phanh trước và cơ cấu phanh sau.
27
Trong đó:
𝑃𝜂 : Lực để thắng tiêu hao cho ma sát cơ khí.
Pj = Pp
Lực phanh lớn nhất Ppmax được xác định theo điều kiện bám khi các bánh
xe bị phanh hoàn toàn và phanh đồng thời theo biểu thức:
𝑃𝑝𝑚𝑎𝑥 = 𝐺. 𝜑
Hay:
𝐺
𝛿 ⋅𝑗 = 𝐺. 𝜑
𝑔 𝑚𝑎𝑥
Rút gọn ta được:
𝜑𝑔
𝑗𝑚𝑎𝑥 =
𝛿
Để tăng gia tốc chậm dần khi phanh cần phải giảm 𝛿. Vì vậy khi phanh đột
ngột người lái cần phải cắt ly hợp để tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực.
Gia tốc chậm dần cực đại phụ thuộc vào hệ số bám 𝜑 giữa lốp và bề mặt
đường. Hệ số bám lớn nhất 𝜑𝑚𝑎𝑥 = 0,75-0,8 trên đường nhựa tốt, nếu coi 𝛿 = 1
28
và gia tốc trọng trường là 10m/s2 thì gia tốc chậm dần cực đại của ô tô khi phanh
trên đường nhựa tốt, nằm ngang có thể đạt đến jmax = 7,5-8 m/s2.
Trong quá trình ô tô làm việc, thường phanh với gia tốc chậm dần thấp hơn
nhiều, phanh đột ngột chỉ xảy ra những lúc cần thiết.
2.3.1.2 Thời gian phanh.
Thời gian phanh cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phanh,
thời gian phanh càng nhỏ thì hiệu quả phanh càng cao. Ta có biểu thức:
ⅆ𝑣 𝜑. 𝑔
𝑗= =
ⅆ𝑡 𝛿
Hay:
𝛿
ⅆ𝑡 = ⋅ ⅆ𝑣
𝜑. 𝑔
Muốn xác định thời gian phanh nhỏ nhất cần tích phân dt trong giới hạn từ
thời điểm ứng với vận tốc phanh ban đầu v1 tới thời điểm ứng với vận tốc v2 ở
cuối quá trình phanh:
𝑣1
𝛿 𝛿
𝑡𝑚𝑖𝑛 = ∫ ⅆ𝑣 = (𝜗 − 𝜗2 )
𝜑. 𝑔 𝜑. 𝑔 1
𝑣2
Hình 2.3 Lực tác dụng lên ô tô khi phanh mà bị quay ngang.
32
+Từ lúc người lái tác dụng vào bàn đạp phanh cho đến khi má phanh ép sát
vào trống phanh.
+Thời gian này đối với các loại phanh là khác nhau.
Với phanh dầu t2=0,03s.
Với phanh khí t2=0,3s.
t3: Thời gian biến thiên lực phanh hoặc tăng gia tốc chậm dần.
Với phanh dầu t3=0,2s.
Với phanh khí t3=0,5-1s.
t4: Thời gian phanh hoàn toàn, ứng với lực phanh cực đại, được xác định
theo công thức:
𝛿
𝑡𝑚𝑖𝑛 = 𝜗
𝜑. 𝑔 1
Trong thời gian t4 này lực phanh Pp và gia tốc chậm dần j có giá trị không
đổi.
t5: Thời gian nhả phanh, lực phanh PP giảm đến 0.
Với phanh dầu t5=0,2s.
Với phanh khí t5=1,5-2s.
Khi ô tô dừng hoàn toàn rồi mới nhả phanh thì thời gian t5 không ảnh hưởng
gì đến quãng đường phanh nhỏ nhất.
Vậy quá trình phanh kể từ khi người lái xe nhận được tín hiệu cho đến khi
ô tô dừng hẳn kéo dài thời gian t như sau:
t = t1 + t 2 + t 3 + t 4
Quan sát trên giản đồ phanh ta thấy:
Ở thời gian t1,t2 lực phanh Pp hoặc gia tốc chậm dần j bằng không. Lực
phanh PP và gia tốc chậm dần j bắt đầu tăng lên từ điểm A là điểm khời đầu của
thời gian t3, cuối thời gian t3 lực phanh và gia tốc chậm dần có giá trị cực đại và
34
giữ không đổi trong suốt thời gian t4, cuối thời gian t4 thì lực phanh và gia tốc
chậm dần giảm cho đến hết thời gian t5 thì chúng có giá trị bằng 0.
Nếu kể đến thời gian chậm tác dụng t2 của dẫn động phanh thì quãng đường
phanh thực tế tính từ khi tác dụng lên bàn đạp phanh cho đén khi ô tô dừng hẳn
được xác định theo công thức sau:
𝑘𝑠 2
𝑆 = 𝑣1 𝑡2 + 𝑣
2𝜑𝑔 1
Trong đó:
ks: Hệ số hiệu đính quãng đường phanh, được xác định bằng thực nghiệm:
Với xe du lịch: ks=1,1-1,2.
Với xe tải và xe khách: ks=1,4-1,6.
S: Quãng đường phanh thực tế.
Trong thực tế khi sử dụng má phanh bị mòn và điều chỉnh phanh không
đúng sẽ làm cho quãng đường phanh lớn và gia tốc chậm dần khi gia tốc giảm 10-
15% so với khi phanh còn mới và điều chỉnh đúng.
Những quy định về hiệu quả phanh được Bộ Giao thông vận tải Việt Nam
quy định rõ trong “Tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương
tiện cơ giới đường bộ” trình bày ở bảng sau:
Hình 2.5 Sự thay đổi hệ số bám dọc và hệ số bám ngang theo độ trượt
tương đối của bánh xe khi phanh.
Ta thấy hệ số bám dọc có giá trị cực đại khi 𝜑𝑚𝑎𝑥 ở giá trị tối ưu 𝜆0 . Thực
nghiệm cho thấy 𝜆0 giới hạn trong khoảng 15 - 25%. Ở giá trị độ trượt tối ưu 𝜆0
không những đảm bảo hệ số bám dọc có giá trị cực đại mà hệ số bám ngang cũng
có giá trị khá cao. Như vậy nếu giữ cho quá trình phanh xảy ra ở độ trượt 𝜆0 thì
sẽ đạt được lực phanh cực đại: 𝑃𝑝𝑚𝑎𝑥 = 𝜑𝑥𝑚𝑎𝑥 . 𝐺𝑏 , nghĩa là hiệu quả phanh sẽ
cao nhất và đảm bảo hiệu quả phanh, tính ổn định và tính định hướng khi phanh
tốt nhất.
Để giữ cho các bánh xe không bị hãm cứng cần phải điều chỉnh áp suất
trong dẫn động phanh sao cho độ trượt 𝜆 thay đổi quanh giá trị 𝜆0 ở giới hạn hẹp
thì cần phải điều chỉnh áp suất môi chất dẫn đến các cơ cấu phanh. Việc điều chỉnh
này có thể tiến hành theo các nguyên lý điều chỉnh sau:
+Theo tốc độ chậm dần của bánh xe được phanh.
+Theo giá trị độ trượt cho trước.
+Theo giá trị của tỷ số vận tốc góc của bánh xe với gia tốc chậm dần của
nó.
Hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh gồm các phần tử chính sau:
37
+Cảm biến phát tín hiệu về tình trạng của đối tượng cần được thông tin, cụ
thể là tình trạng của bánh xe khi phanh. Tùy theo sự lựa chọn nguyên lý điều chỉnh
có thể dùng cảm biến vận tốc gió, cảm biến gia tốc của ô tô và các cảm biến khác.
+Bộ điều khiển để xử lý các thông tin phát các lệnh nhả phanh hoặc phanh
bánh xe.
+Bộ thực hiện để thực hiện các lệnh cho bộ điều khiển phát ra (Có thể dùng
loại thủy lực, loại khí hoặc hỗn hợp thủy khí).
Đa số các ABS hiện nay thường dùng nguyên lý điều chỉnh áp suất trong
dẫn động phanh theo gia tốc chậm dần của bánh xe và ở bánh xe có bố trí cảm
biến vận tốc loại điện cảm.
khiển. Bộ điều khiển sẽ xử lý tín hiệu của cảm biến rồi truyền đến bộ phận chấp
hành của phanh thực hiện để tiến hành tăng hoặc giảm áp suất trong dẫn động
phanh.
Hình 2.7 Sự thay đổi các thông số Mp, p, j khi phanh có sự chống bó cứng
khi phanh.
Khi tác động lên bàn đạp phanh thì áp suất dẫn động tăng lên, nghĩa là
momen phanh Mp tăng lên làm tăng giá trị của gia tốc chậm dần của bánh xe và
làm tăng độ trượt của nó. Cần chú ý rằng đường cong 𝑀𝜑 = 𝑓(𝜆) có dạng giống
như đường cong 𝜑𝑥 = 𝑓(𝜆) chỉ khác ở tỷ lệ xích. Trong giai đoạn đầu, từ điểm 0
trở đi giá trị 𝑀𝑝 ≥ 𝑀𝜑 . Sau khi vượt qua điểm cực đại trên đường cong 𝑀𝜑 =
𝑓(𝜆) thì gia tốc chậm dần của bánh xe bắt đầu tăng đột ngột do giá trị 𝜑𝑥 bắt đầu
giảm và 𝑀𝑝 − 𝑀𝜑 có giá trị càng lớn. Điều này báo hiệu bánh xe có xu hướng
tiến tới bị hãm cứng.
Giai đoạn ứng với đường cong 0 – 1 trên hình. Giai đoạn này được gọi là
pha I (Pha tăng áp suất trong dẫn động phanh) và ABS sẽ ghi gia tốc tại điểm 1
đạt giá trị tới hạn và ra lệnh cho bộ thực hiện phải giảm áp suất trong dẫn động.
39
Quá trình diễn biến từ điểm 1 đến điểm 2 được gọi là pha II (Pha giảm sự phanh
hay pha giảm áp suất dẫn động phanh), lúc này gia tốc của bánh xe giảm dần và
tại điểm 2 gia tốc tiến gần đến giá trị không. Giá trị gia tốc này tương ứng với
đoạn C2 trên hình. Sau khi ghi lại giá trị này bộ điều khiển ra lệnh cho bộ thực
hiện giữ áp suất ổn định trong dẫn động.
Lúc này bánh xe sẽ tăng tốc trong chuyển động tương đối và vận tốc của
bánh xe tiến gần tới vận tốc của ô tô nghĩa là độ trượt giảm và hệ số bám dọc 𝜑𝑥
tăng lên (Đoạn 2 – 3). Giai đoạn này được gọi là pha III (Pha giữ áp suất ổn định).
Bởi vì momen phanh trong thời gian này được giữ cố định cho nên gia tốc chậm
dần cực đại của bánh xe trong chuyển động tương đối sẽ phát sinh tương ứng với
lúc hệ số bám dọc 𝜑𝑥 đạt giá trị cực đại. Gia tốc chậm dần cực đại này được chọn
làm thời điểm phát lệnh và nó tương ứng với đoạn C3 trên hình. Lức này bộ điều
khiển ghi lại giá trị gia tốc và ra lệnh cho bộ thực hiện tăng áp suất trong dẫn động
phanh.
Như vậy sau điểm 3 lại bắt đầu pha I của một chu kỳ làm việc mới của ABS.
Từ lập luận trên thấy rằng hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh điều khiển
cho momen phanh thay đổi theo chu kỳ khép kín 1 – 2 – 3 – 1, lúc ấy bánh xe làm
việc ờ gần hệ số bám dọc 𝜑𝑥𝑚𝑎𝑥 và hệ số bám ngang 𝜑𝑦 cũng có giá trị cao.
Trường hợp bánh xe bị hãm cứng thì các thông số sẽ diễn ra theo đường nét đứt.
40
Hình 2.8 Sự thay đổi tốc độ góc của bánh xe, tốc độ ô tô và độ trượt theo
thời gian khi có chống bó cứng bánh xe.
Hình trên trình bày đồ thị thay đổi vận tốc góc của bánh xe theo thời gian
khi phanh có hệ thống chống hãm cứng bánh xe. Từ đồ thị ta thấy rằng trong quá
trình phanh có hệ thống chống hãm cứng bánh xe, vận tốc góc 𝜔𝑏 của bánh xe
thay đổi theo chu kỳ.
Ở một số hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh áp suất trong dẫn
động thay đổi, lúc tăng lúc giảm và đồ thị thay đổi áp suất theo thời gian có dạng
hình răng cưa. Hệ thống như vậy được gọi là hai pha, nó khác với sự làm việc của
hệ thống được xét ở trên. Để thấy rõ được hiệu quả của hệ thống chống hãm cứng
bánh xe khi phanh chúng ta xem kết quả thí nghiệm sau:
41
𝐹 = 𝜇𝑁
Trong đó:
𝜆: Độ trượt tương đối.
m: Khối lượng ¼ của xe (kg).
F: Lực ma sát dọc bánh xe (N).
I: Momen quán tính bánh xe(kg.m2).
Rr: Bán kính bánh xe(m).
P: lực phanh bánh xe (m).
𝜇: Hệ số ma sát dọc.
N: Phản lực tại điểm tiếp xúc bánh xe với mặt đường (N).
𝜔: Vận tốc góc bánh xe (rad/s).
v: Vận tốc bánh xe (m/s).
Ff: Ma sát cản lăn (N).
Mp: Momen phanh (N.m).
Ta thấy độ trượt tương đối 𝜆 thay đổi khi hệ số ma sát dọc 𝜑𝑥 thay đổi theo
hình sau:
46
Hình 3.4 Sự thay đổi hệ số bám dọc và hệ số bám ngang theo độ trượt
tương đối của bánh xe khi phanh.
Từ đó ta quy đổi được giá trị hệ số ma sát dọc ứng với độ trượt tương đối
của bánh xe theo bảng sau:
Độ trượt tương đối Hệ số ma sát Độ trượt tương đối Hệ số ma sát
0 0 0,55 0,655
0,05 0,3 0,6 0,63
0,1 0,7 0,65 0,61
0,15 0,76 0,7 0,6
0,2 0,78 0,75 0,59
0,25 0,77 0,8 0,58
0,3 0,76 0,85 0,575
0,35 0,74 0,9 0,57
0,4 0,72 0,95 0,565
0,45 0,7 1 0,56
0,5 0,68
Bảng 3.2 Sự thay đổi hệ số bám dọc theo độ trượt tương đối của bánh xe
khi phanh.
Sau khi quy đổi được giá trị hệ số ma sát dọc theo độ trượt tương đối, ta sử
dụng khối 1-D Lookup Table để đối chiếu độ trượt tương đối của xe và xuất ra
giá trị hệ số ma sát tương ứng ở đầu ra.
47
Hình 3.9 Sơ đồ mô phỏng quá trình phanh ABS trên một bánh xe.
49
+Quá trình đó cứ lặp lại đến sau 4,2s thì tốc độ xe, tốc độ góc bánh xe đã
giảm rất thấp, lúc này độ trượt tương đối tăng cao dần, lên đến giá trị 1. Sau đó xe
dừng tại 4,6s.
4.2 Trường hợp 2:
Xe đang chạy trên đường nhựa khô phanh đột ngột với vận tốc v0=27,77m/s
không có trang bị hệ thống phanh ABS.
Nhận xét:
+Ô tô đang chạy với vận tốc 27,77m/s, khi phanh đột ngột thì trong khoảng
2s đầu tốc độ góc bánh xe giảm mạnh về đến giá trị 0, độ trượt tương đối tăng cao
đến giá trị 1. Nghĩa là lúc này bánh xe đã bị bó cứng.
+Từ sau 2s bánh xe đã bị bó cứng hoàn toàn cho đến khi ô tô dừng tại 5,4s.
53
+Từ bảng trên ta thấy được quãng đường phanh mà xe có sử dụng công
nghệ chống bó cứng bánh xe sẽ ngắn hơn 11m ở vận tốc ban đầu là 27,77m/s so
với xe không trang bị. Cũng đồng nghĩa là hiệu quả phanh được tăng cao, tăng
đến 15,3%.
+Xe không trang bị hệ thống phanh ABS chỉ sau 2s thì đã bị bó cứng bánh
xe, bánh xe bị trượt lê trên đường làm mất tính dẫn hướng của bánh xe trước, tính
ổn định của bánh xe sau.
+Xe trang bị hệ thống phanh ABS thì bánh xe không bị bó cứng. Chính vì
vậy hệ thống phanh ABS đảm bảo cho người lái điều khiển được xe trong quá
trình phanh gấp, tránh sự mài mòn tập trung tại điểm tiếp xúc giữa bánh xe với
mặt đường khi phanh bị bó cứng. Từ đó mà có thể tăng tuổi thọ của lốp xe, tăng
tính ổn định của xe và đảm bảo cho người lái xe cùng các hành khách trên xe được
an toàn.
54
KẾT LUẬN
Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp, em đã cố gắng thu thập tài
liệu, kết hợp các kiến thức đã được các thầy trong bộ môn chỉ dạy để thực hiện đề
tài. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thiện, em đã gặp không ít khó khăn. Nhưng
với sự chỉ bảo tận tình của các thầy trong khoa, đặc biệt là thầy TS. Đinh Xuân
Thành đã giúp em hoàn thành đồ án. Qua đó giúp em biết cách thu thập tài liệu
kết hợp với kiến thức đã học và quy trình làm đồ án mô phỏng nói chung cũng
như thiết kế đồ án nói riêng.
Sau khi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em đã nâng cao được nhiêu kiến
thức về hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS và cách mô phỏng được hệ thống.
Ngoài ra còn giúp em nâng cao khả năng sử dụng máy tính, năng lực về tin học
và cả về việc sử dụng phần mềm thiết kế, mô phỏng.
Tuy nhiên, kiến thức của bản thân em còn hạn chế, tài liệu tham khảo chưa
được nhiều nên khó tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong được nhận
sự đóng góp của các thầy cùng các bạn để nội dung đồ án tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
[1] L. V. Anh, Kết cấu Ô tô, Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, 2019.
[2] P. M. Hiếu, Tin học ứng dụng trong Kỹ thuật Ô tô, Hà Nội: Nhà
xuất bản Thống kê, 2017.
[3] Ts. Phạm Văn Thoan - Ts. Lê Văn Anh - Ths. Trần Phúc Hòa -
Ts. Nguyễn Thanh Quang, Lý thuyết Ô tô, Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, 2017.