You are on page 1of 60

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN

Giảng viên : Ths Nguyễn Huy Cát


Lớp học phần : HIS1001 3
Sinh viên : Nguyễn Văn Việt
Mầu Nguyễn Phương Hà

HÀ NỘI – 2023
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

MỘT SỐ LƯU Ý

Do đặc thù môn học thi cuối kỳ được sử dụng tài liệu (ĐSDTL), đề cương này
chỉ tóm lược những vấn đề chính, một số nội dung đề cương không đề cập đến. Chính
vì vậy, đề cương chỉ mang tính chất tham khảo, các bạn sinh viên trong quá trình ôn
tập cần bám sát nội dung trong giáo trình.
Trong các Đại hội, Hội nghị, nghị quyết,… của Đảng, đề cương chỉ trình bày
những nội dung chính; một số nội dung về đại biểu, các đường lối cụ thể, bầu tổng bí
thư,… xin mời tham khảo thêm trong giáo trình.
Chúc các bạn sinh viên ôn tập môn học này hiệu quả, đạt kết quả cao!

Hà nội, tháng 7 năm 2023


Tác giả
Nguyễn Văn Việt
Mầu Nguyễn Phương Hà

1
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH
CHÍNH QUYỀN.....................................................................................................................................5
I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
CỦA ĐẢNG (THÁNG 2/1930)...............................................................................................................5
Câu 1: Bối cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX?.............................................................5
1. Bối cảnh thế giới:....................................................................................................................5
2. Bối cảnh trong nước:..............................................................................................................5
Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử và hội nghị thành lập Đảng (2/1930)?...................................................6
1. Hoàn cảnh lịch sử....................................................................................................................6
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam......................................................................6
3. Ý nghĩa lịch sử của hội nghị thành lập Đảng........................................................................7
Câu 3: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)?..............................................7
1. Hoàn cảnh:...............................................................................................................................7
2. Nội dung:.................................................................................................................................7
Câu 4: Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?........................................10
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945):
11
Câu 5: Nội dung Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930)?...............11
1. Hoàn cảnh:.............................................................................................................................11
2. Nội dung:...............................................................................................................................11
Câu 6: So sánh hai văn kiện: Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) và Luận cương chính trị
(10/1930), trình bày những nội dung thể hiện tính thống nhất và những nội dung thể hiện sự
khác nhau giữa hai văn kiện?..........................................................................................................12
1. Điểm giống - Tính thống nhất:.............................................................................................12
2. Sự khác nhau.........................................................................................................................12
3. Nhận xét.................................................................................................................................12
Câu 7: Bối cảnh lịch sử mới và quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong
những năm 1939 - 1945?..................................................................................................................13
1. Bối cảnh lịch sử mới:............................................................................................................13
a. Bối cảnh thế giới:................................................................................................................13
b. Bối cảnh Đông Dương........................................................................................................13
2. Quá trình điều chỉnh chiến lược:.........................................................................................13
a. Nội dung chủ trương chiến lược mới:.................................................................................14
b. Ý nghĩa của chủ trương chiến lược mới:............................................................................14
Câu 8: Quá trình lãnh đạo thực hiện khởi nghĩa từng phần và tổng khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương?.................................................................................15
a. Hoàn cảnh lịch sử...............................................................................................................15
b. Chủ trương của Đảng:........................................................................................................15
a. Điều kiện bùng nổ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng Tháng Tám năm
1945:...........................................................................................................................................16
b. Hội nghị toàn quốc của Đảng và chủ trương phát động tổng khởi nghĩa dành chính quyền
cả nước:......................................................................................................................................17
Câu 9: Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm
1945?..................................................................................................................................................17
1. Tính chất:...............................................................................................................................17
a. Tính dân tộc điển hình........................................................................................................17
b. Tính dân chủ.......................................................................................................................18
c. Một số tính chất khác:........................................................................................................18
2. Ý nghĩa lịch sử.......................................................................................................................18
a. Về mặt thực tiễn:.................................................................................................................19
2
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
b.Về mặt lý luận:....................................................................................................................19
3. Bài học kinh nghiệm:............................................................................................................20
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM, HOÀN
THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975)..........................20
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945 - 1954)..................................................20
Câu 10: Tình hình nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945? 20
1. Khó khăn...............................................................................................................................20
2. Thuận lợi:..............................................................................................................................20
Câu 11: Nội dung chỉ đạo của Đảng và quá trình tổ chức thực hiện xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng trong những năm 1945 - 1946?.........................................................................20
1. Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Đảng...........................................................................20
2. Quá trình tổ chức thực hiện xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong những
năm 1945 - 1946:...........................................................................................................................21
a. Về việc xây dựng chính quyền cách mạng:.........................................................................21
b. Về kinh tế............................................................................................................................22
c. Về văn hóa:.........................................................................................................................22
d. Về Ngoại giao.....................................................................................................................23
Câu 12: Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ (1946) và nội dung đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp của Đảng?................................................................................................................23
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.................................................................................23
a. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc:..........................................................23
b. Chủ trương của Đảng:........................................................................................................23
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp:...................................................23
Câu 13: Nội dung cơ bản của Đại hội II (1951) và Chính cương Đảng lao động Việt Nam?.....25
1. Bối cảnh lịch sử.....................................................................................................................25
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (1951) và Chính cương Đảng lao động Việt Nam:
25
Câu 14: Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ?..........................................................................................26
1. Ý nghĩa lịch sử.......................................................................................................................26
a. Đối với Việt Nam................................................................................................................26
b. Đối với thế giới:..................................................................................................................26
2. Bài học kinh nghiệm:........................................................................................................27
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG
CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT
ĐẤT NƯỚC (1954 - 1975)....................................................................................................................27
Câu 15: Nội dung cơ bản của Đại hội III (1960) và đường lối cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới?..........................................................................................................................................27
1. Hoàn cảnh lịch sử..................................................................................................................27
2. Nội dung chính......................................................................................................................27
Câu 16: Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn 1965
– 1975?...............................................................................................................................................28
1. Bối cảnh lịch sử.....................................................................................................................28
2. Nội dung đường lối chống Mỹ, cứu nước:..........................................................................29
Câu 17: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước?...................................................................................................................................30
1. Ý nghĩa lịch sử.......................................................................................................................30
a. Đối với dân tộc:..................................................................................................................30
b. Đối với quốc tế....................................................................................................................30
2. Nguyên nhân thắng lợi:........................................................................................................31
a. Nguyên nhân chủ quan........................................................................................................31
b. Nguyên nhân khách quan:..................................................................................................31

3
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
3. Bài học kinh nghiệm:............................................................................................................31
CHƯƠNG 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ TIẾN
HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY).........................................................32
I. LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
(1975 - 1986)..........................................................................................................................................32
Câu 18: Những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) và
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc?..............................................................32
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) và đường lối xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước:.............................................................................................32
2. Quá trình chỉ đạo thực hiện đường lối:..............................................................................33
a. Kinh tế.................................................................................................................................33
b. Chính trị..............................................................................................................................34
c. Về an ninh - quốc phòng.....................................................................................................34
Câu 19: Những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982) và các bước
đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 - 1986?................................................................................34
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và sự cụ thể hóa đường lối trong những
năm trước mắt:.............................................................................................................................34
2. Các bước đột phá, đổi mới kinh tế tiếp theo:.....................................................................35
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY)....................................35
Câu 20: Đại hội đại biểu toàn quốc VI của Đảng (1986) và nội dung của đường lối đổi mới? 35
1. Bối cảnh lịch sử triệu tập Đại hội VI (12/1986)..................................................................35
2. Nội dung Đại hội VI và đường lối đổi mới toàn diện (12/1986)........................................35
Câu 21: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) và nội dung Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?..........................................................36
Câu 22: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) và nội dung đường lối công
nghiệp hóa, hiện đại hóa?.................................................................................................................38
Câu 23: Những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001)?.................40
Câu 24: Những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) và
tổng kết 20 năm đổi mới?.................................................................................................................41
Câu 25: Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)?.........................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................45

4
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO


ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN

I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH


CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (THÁNG 2/1930):
Câu 1: Bối cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX?
1. Bối cảnh thế giới:
- Chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc
=> Những mâu thuẫn vốn có bị đẩy lên gay gắt, nhiều nhân tố chính trị mới nảy
sinh tác động đến tình hình quốc tế
Vô sản >< Tư sản
Các nước thuộc địa >< Các nước đế quốc
Các nước đế quốc >< Các nước đế quốc
- Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới. Đặc
biệt đầu thế kỷ XX chủ nghĩa Mác - Lênin đã có sức lay chuyển lôi cuốn quần
chúng nhân dân ở các nước thuộc địa, kể cả các phần tử ưu tú tích cực vào
phong trào Cộng sản
- Cách mạng tháng Mười Nga (1917) nổ ra thắng lợi và sự ra đời của Quốc tế III
(1919) đã tác động phong trào giải phóng dân tộc rất mạnh mẽ và tác động đến
quá trình ra đời của các Đảng Cộng sản: Năm 1920, Đảng Cộng sản Pháp ra
đời; năm 1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời;…
2. Bối cảnh trong nước:
- Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa
phong kiến.
- Dưới tác động của hai chương trình khai thác thuộc địa của Pháp, xã hội Việt
Nam đã có chuyển biến căn bản về tính chất, về mâu thuẫn xã hội, kết cấu giai
cấp, thái độ chính trị của các giai cấp
+ Tính chất: Xã hội Việt Nam mang tính chất thuộc địa nửa phong kiến
+ Mâu thuẫn xã hội:
Xuất hiện hai mâu thuẫn cơ bản:
Nông dân >< Địa chủ phong kiến
Dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp
Trong đó, Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp là mâu thuẫn
chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt
+ Kết cấu giai cấp: Từ hai giai cấp cơ bản đã có từ xã hội phong kiến là nông
dân và địa chủ phong kiến, dưới tác động của hai chương trình khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp; giai cấp địa chủ bị phân hóa, xã hội Việt Nam xuất hiện các giai cấp
mới: Công nhân, tư sản, tiểu tư sản
+ Thái độ chính trị của các giai cấp: (Giáo trình, tr.40 - 43)
5
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Các phong trào yêu nước phát triển với nhiều khuynh hướng, hình thức, phương
pháp đấu tranh song đều thất bại do chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của
lịch sử dân tộc
 Cách mạng Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp
lãnh đạo
Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử và hội nghị thành lập Đảng (2/1930)?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Cuối những năm 20 của thế kỷ XX, phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh
hướng cách mạng Vô sản phát triển mạnh => Yêu cầu phải thành lập một Đảng Cộng
sản để lãnh đạo phong trào
Tháng 3/1929, Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Bắc Kỳ được thành lập tại số nhà
5D, phố Hàm Long, Hà Nội
Trong năm 1929, ở Việt Nam xuất hiện ba tổ chức Cộng sản:
- Tháng 6/1929, Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập ở Bắc Kỳ, thông
qua Tuyên ngôn, điều lệ, ra báo Búa liềm là cơ quan ngôn luận
- Tháng 11/1929, An Nam Cộng sản đảng được thành lập ở Nam kỳ, ra tờ báo
Đỏ là cơ quan ngôn luận
- Tháng 9/1929, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập ở Trung kỳ
Sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản là xu thế khách quan của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng Vô sản, đánh dấu bước phát
triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và bước phát triển nhảy vọt về chất của cách
mạng Việt Nam. Đây được xem là sự chuẩn bị trực tiếp về mặt tổ chức cho sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam, những điều kiện thành lập Đảng Cộng sản đã chín muồi
trong phạm vi cả nước1.
 Khuynh hướng cách mạng Vô sản đang dần thắng thế trong phong trào yêu nước
Tuy nhiên, với việc hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, ba tổ
chức Cộng sản ở cả ba miền đều tuyên bố ủng hộ quốc tế Cộng sản, kêu gọi quốc tế
Cộng sản thừa nhận mình và đều tự nhận là cách mạng chân chính; điều này đã làm
cho phong trào cách mạng có nguy cơ bị chia rẽ, không tránh khỏi sự phân tán về lực
lượng và thiếu thống nhất trong cả nước
Cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của các phong trào đấu tranh của các tầng
lớp nhân dân ngày càng lên cao, nhu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản, thành lập một
chính đảng cách mạng đủ sức tập hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai trò
lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng trở nên bức thiết đối với cách mạng
Việt Nam lúc bấy giờ.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
Trước tình hình chia rẽ của các tổ chức Cộng sản, với tư cách là phái viên của
Quốc tế Cộng sản, người có quyền quyết định mọi vấn đề của Cách mạng Việt Nam;

1
TS. Ngô Thị Lan Hương, TS. Dương Thị Huyền (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn Thị Nga: Hệ thống kiến thức lịch
sử từ cơ bản đến nâng cao, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2023, tr.64.
6
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm (Thái Lan) về Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc), chủ
trì hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản.
Hội nghị được tổ chức từ ngày 6/1 đến 7/2/1930, với thành phần tham dự gồm
đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng, với những nội dung
cơ bản sau:
- Bỏ các thành kiến bất đồng, tuyên bố thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thông qua Chính cương văn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt và chương
trình hành động
- Cử ra ban Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thông qua kế hoạch hợp nhất các tổ chức Cộng sản từ Trung ương đến địa
phương
Sau hội nghị, Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi nhân ngày thành lập Đảng
Đến ngày 24/2/1930, với việc chấp thuận đơn xin gia nhập của Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn, việc hợp nhất các tổ chức Cộng sản hoàn thành
3. Ý nghĩa lịch sử của hội nghị thành lập Đảng2:
- Hội nghị đã thống nhất các tổ chức Cộng sản thành một chính Đảng duy nhất là
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của cách mạng
Việt Nam
- Với việc thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã chấm dứt khủng hoảng về
đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam
- Thể hiện được uy tín và tài năng của Nguyễn Ái Quốc - một nhân tố quyết định
thành công của hội nghị
- Mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập Đảng (thông qua Cương lĩnh,
thành lập Ban Chấp Hành TW lâm thời,…)
Câu 3: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)?
1. Hoàn cảnh:
Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại
hội nghị thành lập Đảng (1930), có hai văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng và
Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh về đường lối phát triển và những vấn đề cơ
bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. Hai văn kiện trên là Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Nội dung: Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định
- Đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam: “Chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”3.
Trong đó phương hướng chiến lược thể hiện ngay từ đầu được Đảng xác định là
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, và cũng ngay từ đầu Đảng ta đã chia cách mạng
Việt Nam thành hai giai đoạn: Cách mạng DTDCND và Cách mạng XHCN
- Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt của cách mạng Việt Nam: Đánh đổ chủ nghĩa đế
quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập

2
TS. Ngô Thị Lan Hương, TS. Dương Thị Huyền (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn Thị Nga: Sđd, tr.70.
3
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, 2002, t.2, tr.2.
7
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản, có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau; trong đó nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc được đặt
ở vị trí hàng đầu
Nhiệm vụ Cách mạng trên đây thể hiện sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin - Học thuyết đấu tranh giai cấp vào điều kiện thực tiễn ở nước ta
khi mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt
- Về phương diện xã hội:
+ Dân chúng được tự do tổ chức
+ Nam nữ bình quyền
+ Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
- Về phương diện kinh tế:
+ Thù tiêu hết các thứ quốc trái
+ Thâu hết sản nghiệp lớn (Công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản đế
quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý
+ Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm công chia cho dân cày nghèo
+ Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo
+ Mở mang công nghiệp và nông nghiệp
+ Thi hành luật ngày làm tám giờ
Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam về phương diện xã hội và phương
diện kinh tế nêu trên vừa phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở
Việt Nam; vừa thể hiện tính cách mạng, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột
hà khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã
hội, đặc biệt là giải phóng cho hai giai cấp công nhân và nông dân
- Xác định lực lượng cách mạng:
+ Lãnh đạo: Giai cấp công nhân
+ Lực lượng cơ bản: Công nhân - Nông dân
+ Giai cấp nông dân là giai cấp đông đảo nhất, cần liên minh với giai cấp công
nhân để tạo thành lực lượng nòng cốt
+ Tiểu tư sản là một trong những lực lượng Cách mạng
+ Tư sản dân tộc, phú nông, trung và tiểu địa chủ là lực lượng tạm thời, có thể
lợi dụng hoặc trung lập
Lực lượng cách mạng trên đây là sự vận dụng quan điểm cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện Việt Nam, thể hiện
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Lực lượng cách mạng ngay từ đầu đã
bao gồm ba tầng lực lượng: lực lượng cơ bản, lực lương rộng rãi và lực lượng mang
tính tạm thời
Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối
đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước
cách mạng
- Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc:
+ Phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất kỳ hoàn
cảnh nào cũng không được thỏa hiệp
8
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

+ Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức,
trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng “Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng…
thì phải đánh đổ”4.
Phương pháp Cách mạng trên đây là sự vận dụng quan điểm cách mạng bạo lực
của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện Việt Nam. Theo quan điểm của Đảng ta, bạo
lực cách mạng đồng nghĩa với sức mạnh của quần chúng nhân dân, được giác ngộ và
tổ chức lại dưới hai hình thức: Lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, thể hiện sức
mạnh dưới hai hình thức đấu tranh chính trị và vũ trang
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế:
+ Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn
kết ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp
+ Cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới
Đây là quan điểm hoàn toàn mới mà những phong trào yêu nước trước năm
1930 không thể có. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong thời đại mới, khi bọn đế
quốc đã thống nhất lợi ích mang tính toàn cầu thì kẻ thù của giai cấp công nhân ở các
nước phương Tây cũng là kẻ thù của các dân tộc bị áp bức ở phương Đông. Chính vì
vậy, muốn nhân lên sức mạnh dân tộc thì phải biết đặt cách mạng Việt Nam trong mối
quan hệ với cách mạng thế giới.
- Xác định vai trò lãnh đạo Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đội tiên phong
của giai cấp công nhân
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định thắng
lợi của cách mạng nước ta và để thực hiện được điều đó, Đảng phải vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức
Trên đây là những nội cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Cương lĩnh vừa
mang tính dân tộc, vừa mang tính giai cấp; là cơ sở nền tảng để Đảng ta đề ra các chủ
trương chính sách của cách mạng nước ta xuyên suốt hơn 90 năm qua
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận
điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam; thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng
tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam
trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của
dân tộc Việt Nam, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã
hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó xác định đường lối chiến lược và sách
lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ
cách mạng và lực lượng cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã
đề ra. Đây được xem là bản “Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết
hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp” 5. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của
Cương lĩnh.

4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.3.
5
Bộ giáo dục và đào tạo: Lịch sử 12, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2014, tr.88.
9
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Câu 4: Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Khẳng định ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
PGS.TS Trần Trọng Thơ6 nhận định: “Thuận chiều với dòng chảy của lịch sử nhân
loại, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu, nằm trong quy luật vận động của
cách mạng thế giới, vừa phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội và văn hóa Việt Nam,
đáp ứng những yếu cầu khách quan, thiết yếu và cấp bách của dân tộc Việt Nam là
độc lập, tự do và phát triển”.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh
dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam đầu thế kỷ XX, “[…] là sự sàng lọc
nghiêm khắc của lịch sử”7.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác - Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó cũng là kết quả của sự phát triển
cao và thống nhất của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam được
soi sáng bởi chủ nghĩa Mác - Lênin.
Trên phương diện giai cấp, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của giai cấp công nhân. Từ năm 1930, giai cấp công nhân thực sự
trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất trong cả nước. Giai cấp công
nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam 8. Phong trào công nhân
chuyển hoàn toàn từ tự phát sang tự giác. Đây là tiền đề để tập hợp và lôi kéo được
đông đảo lực lượng cách mạng.
Trên phương diện dân tộc, Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chấm
dứt khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. Từ đây cách mạng Việt Nam đặt
dưới sự lãnh đạo của giai cấp Công nhân, đi theo con đường cách mạng vô sản, độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cùng với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản Cương lĩnh giải phóng dân
tộc đúng đắn và sáng tạo, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam,
đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế
của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của Cách mạng
Việt Nam.
Trên phương diện quốc tế: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định trên thực tế cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới Như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vĩ đại của lịch sử
dân tộc. Đây là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước nhảy
vọt về sau của cách mạng Việt Nam; là nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng
Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

6
Phó Viện trưởng Viện Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
7
Bộ giáo dục và đào tạo: Lịch sử 12, Sđd, tr. 89.
10
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
8
TS. Ngô Thị Lan Hương, TS. Dương Thị Huyền (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn Thị Nga: Sđd, tr.71.

11
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH
QUYỀN (1930 - 1945):
Câu 5: Nội dung Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương
(10/1930)?
1. Hoàn cảnh:
Từ ngày 14 đến ngày 31/10/1930, hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Hồng
Kông) - Trung Quốc đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Đông Dương. Đồng chí Trần Phú được bầu làm tổng bí thư. Hội nghị thông qua
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương gồm các nội dung chính:
2. Nội dung:
- Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao
Miên
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng: Cách mạng Đông Dương lúc
đầu là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế.
Sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên
thời kỳ xã hội chủ nghĩa
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng:
+ Đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo
lối tiền tư bản để thực hành thổ địa cách mạng triệt để
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó “Vấn đề
thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”
- Động lực cách mạng: Công nhân và Nông dân
- Về lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản với một đường chính trị đúng, có kỷ
luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh đấu mà
trưởng thành
- Về phương pháp cách mạng: Phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con
đường võ trang bạo động
- Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận
của cách mạng vô sản thế giới
Luận cương chính trị (10/1930) đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược
cách mạng, về cơ bản thống nhất với nội dung của Chính cương, Sách lược vắn tắt của
hội nghị thành lập Đảng (2/1930). Tuy nhiên, luận cương đã không nêu rõ mâu thuẫn
chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân
tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một
chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc
xâm lược và tay sai. Những hạn chế này còn tiếp tục kéo dài trong nhiều năm sau và
được Đảng Cộng sản Đông Dương nhận thức và khắc phục từng bước trong thực tiễn
đấu tranh cách mạng.

12
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Câu 6: So sánh hai văn kiện: Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) và
Luận cương chính trị (10/1930), trình bày những nội dung thể hiện tính
thống nhất và những nội dung thể hiện sự khác nhau giữa hai văn kiện?
1. Điểm giống - Tính thống nhất:
- Phương hướng chiến lược: Tiến hành cuộc cách mạng gồm hai thời kỳ cách
mạng tư sản dân quyền cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Xác định hai mâu thuẫn lớn của xã hội Việt Nam: Mâu thuẫn dân tộc và mâu
thuẫn giai cấp (Thông qua hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến)
- Phương pháp cách mạng: Tiến hành cách mạng bạo lực vì chỉ có bạo lực cách
mạng mới chống lại bạo lực phản cách mạng
- Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản - Đội tiên phong của giai cấp công nhân
- Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Là một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới
2. Sự khác nhau:
Nội dung Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị
(2/1930) (10/1930)
Phạm vi Việt Nam Đông Dương
Nội dung cách mạng tư sản Không bao gồm cách mạng Bao gồm cách mạng ruộng
dân quyền ruộng đất, chỉ xác định đất và cách mạng giải phóng
nhiệm vụ giải phóng dân tộc dân tộc
“Thổ địa là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền”
Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn dân tộc Mâu thuẫn giai cấp
Nhiệm vụ chủ yếu Đánh đổ đế quốc giải phóng Đánh phong kiến, tiến hành
dân tộc cách mạng ruộng đất
Lực lượng - Công, nông, tiểu tư sản, trí
thức
- Ngoài ra phú nông, trung Công nhân và nông dân
tiểu địa chủ, tư sản phải lôi
kéo hoặc trung lập
=> Tạo thành lực lượng đông
đảo của dân tộc
3. Nhận xét:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) đã phản ánh một cách súc tích
các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc
điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20
của thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt
Nam
- Đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ GPDT
- Đánh giá đúng khả năng chống đế quốc của giai cấp bóc lột
Nguyên nhân của những điểm tích cực: Nguyễn Ái quốc đã vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam
13
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Luận cương chính trị (10/1930) đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược
cách mạng Việt Nam, tuy nhiên còn nhiều hạn chế:
- Không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn
mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng
ruộng đất
- Chưa đánh giá đúng vai trò, khả năng cách mạng của các giai cấp khác => Chưa
thực hiện được đoàn kết toàn dân tộc
Nguyên nhân của những hạn chế:
- Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của
tư tưởng tả khuynh
- Nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong quốc tế Cộng sản và
một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó
Những hạn chế này còn tiếp tục kéo dài trong nhiều năm sau và được Đảng
Cộng sản Đông Dương nhận thức và khắc phục từng bước trong thực tiễn đấu tranh
cách mạng Câu 7: Bối cảnh lịch sử mới và quá trình chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng trong những năm 1939 - 1945?
1. Bối cảnh lịch sử mới:
a. Bối cảnh thế giới:
Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tình thế cách mạng xuất
hiện toàn thế giới. Cụ thể:
- Chủ nghĩa tư bản ở các nước đế quốc tăng cường bóc lột để bù đắp cho chiến
tranh, làm gia tăng mâu thuẫn giữa giai cấp vố sản và tư sản.
- Các nước đế quốc gia tăng bóc lột các thuộc địa để phục vụ chiến tranh, làm
mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc ngày càng sâu sắc.
- Hơn nữa, sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, cả nước thắng trận và thua trận
đều lâm vào tình trạng kiệt quệ. Nói cách khác, các nước đế quốc đã tự làm suy
yếu lẫn nhau
 Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo ra tình thế để các nước giải quyết vấn đề dân
tộc.
b. Bối cảnh Đông Dương:
Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành hàng loạt các chính sách phản động để
phục vụ cho chiến tranh, làm cho mâu thuẫn dân tộc giữa ba nước Đông Dương với
thực dân Pháp trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết.
Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và
câu kết với Nhật, đẩy nhân dân Đông Dương vào cảnh một cổ hai tròng.
2. Quá trình điều chỉnh chiến lược:
Trước sự chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước, ngày 29/9/1939,
Đảng ta ra một văn kiện quan trọng "Thông báo cho các đồng chí", bước đầu nêu ra
chủ trương chiến lược mới.
Tháng 11/1939, Đảng triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 6 tại Bà Điểm (Hóc Môn - Gia Định), tiếp tục từng bước hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược mới.
14
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Tháng 11/1940, Đảng ta triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 7 tại Từ Sơn (Bắc Ninh)
Và đặc biệt, tháng 5/1941, Đảng ta triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng), chủ trương chiến lược mới của Đảng
trong giai đoạn mới cơ bản được hoàn thiện.
a. Nội dung chủ trương chiến lược mới:
Chủ trương chiến lược mới của Đảng gồm những nội dung cơ bản sau:
- Về mục tiêu, nhiệm vụ: Đảng chủ trương đặt vấn đề giải phóng dân lên hàng
đầu, tạm gác nhiệm vụ chống phong kiến, đồng thời khẳng định quyền lợi bộ
phận giai cấp phải phụ thuộc quyền lợi dân tộc. Đặc biệt Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (1941) khẳng định: “Trong lúc này, ... nếu
không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể
quốc gia dân tộc chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp
dến vạn năm cũng không đòi lại được”9.
- Về tổ chức lực lượng cách mạng: Đảng ta chủ trương thành lập mặt trận ở
từng quốc gia trên bán đảo Đông Dương để khơi dậy sức mạnh của từng dân
tộc. Ở Việt Nam thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh)
với các đoàn thể quần chúng cứu quốc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng,
đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân nhằm tập hợp, đoàn kết tất cả các
giai cấp, lực lượng vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Về phương pháp cách mạng: Đảng ta chủ trương chuyển từ đấu tranh công
khai, hợp pháp sang đấu tranh bí mật, bất hợp pháp. đồng thời tổng chuyển
trọng tâm công tác về nông thôn, xúc tiến công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa vũ
trang, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Về vấn đề quốc gia dân tộc: Đảng ta chủ trương tôn trọng quyền tự quyết của
các dân tộc trên bán đảo Đông Dương. Đặc biệt, Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 8 (1941) khẳng định, sau khi giành được độc lập, các
quốc gia trên bán đảo Đông Dương có thể thành lập liên bang tùy ý. Riêng Việt
Nam sẽ xây dựng chính thể cộng hoà, nhà nước sẽ do một quốc dân đại hội bầu
ra.
b. Ý nghĩa của chủ trương chiến lược mới:
- Về mặt lý luận, chủ chương chiến lược mới thể hiện sự hoàn chỉnh chiến lược
cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Chủ trương chiến lược không chỉ
nêu ra và hoàn chỉnh về mục tiêu nhiệm vụ, tổ chức lực lượng, phương pháp
đấu tranh mà còn dự kiến con đường chính trị tương lai cho dân tộc
- Về mặt thực tiễn, chủ chương chiến lược mới của Đảng là nguyên nhân cơ bản
nhất để tạo ra một cao trào cách mạng mới - cao trào vận động giải phóng dân
tộc trong những năm 1939 - 1945

15
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
9
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, 2000, t.7, tr. 113.

16
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Câu 8: Quá trình lãnh đạo thực hiện khởi nghĩa từng phần và tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
1. Đảng lãnh đạo thực hiện khởi nghĩa từng phần - Cao trào kháng Nhật cứu
nước (Tháng 3 - 8/1945):
Thông qua Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
(12/3/1945) của Ban thường vụ Trung ương Đảng
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Hoàn cảnh thế giới: Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai
đoạn kết thúc
- Hoàn cảnh trong nước: Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông
Dương
b. Chủ trương của Đảng:
Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Đình Bảng (Từ
Sơn - Bắc Ninh) và ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, với
nội dung:
- Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 9/3/1945 là một cuộc đảo chính tranh
giành lợi ích giữa Nhật và Pháp
- Xác định cuộc đảo chính đã tạo nên cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, song
những điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.
- Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau
cuộc đảo chính là phát xít Nhật
- Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi
phát xít Nhật”. Nêu khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân
dân Đông Dương” để chống lại chính phủ thân Nhật
- Quyết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ
điều kiện => Nhiệm vụ cách mạng Đông Dương thời kỳ này
Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng
trước tình hình thay đổi. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt
Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi
của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Bản chỉ thị có tác dụng lôi cuốn và tập
hợp đông đảo quần chúng nhân dân vào một cao trào đấu tranh mới. Đây là cơ sở để
các địa phương vận dụng sáng tạo vào thực tiễn phát động nhân dân giành chính quyền
khi thời cơ đến (dù chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa)
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Việt Minh, từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào
kháng Nhật cứu nước - Thực chất là cuộc khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích
cục bộ10 diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ với những hình thức và phương pháp đấu tranh cao
hơn, kết hợp khẩu hiệu hành động với khẩu hiệu chính trị để đưa quần chúng xuống
đường đấu tranh

10
TS. Ngô Thị Lan Hương, TS. Dương Thị Huyền (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn Thị Nga: Sđd, tr.94.
15
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

c. Lý do Đảng Cộng sản Đông Dương chưa phát động tổng khởi nghĩa thời gian
này mà chỉ phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề để sẵn sàng
chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện:
Trong chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, Ban thường
vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã nêu rõ: “Cuộc đảo chính đã tạo nên
cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, song những điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín
muồi”11. Như vậy, có thể thấy lý do lớn nhất khiến Đảng Cộng sản Đông Dương chưa
phát động tổng khởi nghĩa thời gian này là do điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín
muồi. Cụ thể, bản chỉ thị nêu rõ12:
- Quân Nhật chưa chia rẽ, hoang mang, do dự đến cực điểm
- Các tầng lớp nhân dân trung gian còn đang hoang mang, vẫn chưa ngả hẳn về
phía cách mạng
- Công cuộc chuẩn bị về mọi mặt cho tổng khởi nghĩa chưa hoàn tất
Với các lý do trên nên trong thời gian này Đảng Cộng sản Đông Dương chưa
phát động tổng khởi nghĩa mà chỉ phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề
để sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện
2. Đảng lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền cả nước (8/1945):
a. Điều kiện bùng nổ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng Tháng
Tám năm 1945:
- Điều kiện khách quan:
+ Tháng 8/1945, Liên Xô liên tiếp tấn công quân Nhật ở Đông Bắc Trung quốc
+ Đầu tháng 8/1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản => Nhật
Bản chính thức đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai
kết thúc
+ Ở Đông Dương; khi Nhật đầu hàng, quân Nhật rệu rã, chính phủ bù nhìn Trần
Trọng Kim hoang mang cực độ
+ Quân Đồng minh chuẩn bị kéo vào Đông Dương giải giáp quân đội Nhật theo
quyết định của hội nghị Pốtxđam (7/1945)
Từ việc phân tích tình hình thế giới, có thể nhận định: Thời cơ giành chính
quyền chỉ tồn tại trong thời gian từ khi Nhật đầu hàng quân đồng minh đến trước khi
quân Đồng minh vào Đông Dương, vào khoảng nửa cuối tháng 8/1945.
- Điều kiện chủ quan:
+ Cao trào cách mạng diễn ra như vũ bão, toàn dân đứng dậy đầy quyết tâm sôi
sục tiêu diệt phát xít Nhật
+ Đảng ta đã trải qua 15 năm chuẩn bị đầy đủ và chu đáo về mọi mặt: Mặt trận
Việt Minh phát triển rộng khắp, Việt Nam giải phóng quân đã hình thành và lớn mạnh,
căn cứ địa cách mạng ngày càng mở rộng, đặt biệt là khu giải phóng Việt Bắc
+ Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng

11
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, 2000, t.7, tr.365.
12
Xem thêm Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, 2000, t.7, tr.365 - 366.
16
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Những điều kiện khách quan và chủ quan đã hội tụ đầy đủ, toàn dân đã sẵn sàng
đứng lên tổng khởi nghĩa. Đặc biệt, các yếu tố thuận lợi và nguy cơ đan xen nhau nên
phải giành được chính quyền trước khi quân đồng minh vào Đông Dương
b. Hội nghị toàn quốc của Đảng và chủ trương phát động tổng khởi nghĩa dành
chính quyền cả nước:
Ngày 13/8/1945, sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, Đảng triệu tập hội nghị
toàn quốc của Đảng ở Tân Trào13.
Hội nghị quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn
quốc trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương, phải đứng trên tư thế người làm
chủ đất nước để đón quân Đồng Minh
Ngoài ra, hội nghị đã quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội
và đối ngoại sau khi giành chính quyền, hoàn chỉnh quá trình chuẩn bị cho Tổng khởi
nghĩa
Từ ngày 16 - 17/8/1945, triệu tập Đại hội quốc dân ở Tân Trào. Thành phần
tham dự Đại hội gồm 60 đại biểu của các giới, các đảng phái chính trị, các đoàn thể
quần chúng cứu quốc, các dân tộc, tôn giáo trong nước và đại biểu ở nước ngoài. Đại
hội quyết định tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng; thông qua 10 chính
sách của Việt Minh; cử ra Ủy ban dân tộc Giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm
chủ tịch. Ngay sau Đại hội, chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào cả nước: “Giờ
quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta [...]”14.
Đại hội quốc dân ở Tân Trào đã khẳng định sự đoàn kết và quyết tâm của toàn
dân trước vận mệnh dân tộc đồng thời khẳng định sự chắc chắn của Đảng về thành
công của cuộc tổng khởi nghĩa. Quốc dân Đại hội Tân Trào “[…] mang tầm vóc lịch
sử như hội nghị Diên Hồng của cách mạng”15.
c. Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: (Giáo trình, tr.113 - 119)
Câu 9: Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng
tháng Tám năm 1945?
1. Tính chất16:
Cách mạng tháng Tám năm 1945 có các tính chất tiêu biểu như sau:
a. Tính dân tộc điển hình: Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình, biểu hiện ở:
- Nhiệm vụ: Tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai, gương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

13
Hội nghị chính thức diễn ra từ 14 - 15/8/1945.
14
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.596.
15
Nguyễn Sinh Hùng: Bài phát biểu kỷ niệm 70 năm Quốc dân Đại hội Tân Trào, Toàn văn:
<https://quochoi.vn/cacvilanhdao/pages/hoat-dong.aspx?ItemID=29941#>.
16
TS. Ngô Thị Lan Hương, TS. Dương Thị Huyền (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn Thị Nga: Sđd, tr.100.
17
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Lực lượng: Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc vùng dậy của toàn
dân tộc đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh, không phân biệt giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo
- Thành quả của cách mạng: Đưa tới sự thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa - một nhà nước chung của toàn dân tộc (một hình thức chính quyền nhà
nước rộng rãi hơn chính quyền công - nông)
b. Tính dân chủ: Cách mạng tháng Tám năm 1945 còn là cuộc cách mạng dân chủ,
biểu hiện ở:
- Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít (phát xít Nhật) trong
chiến tranh thế giới thứ hai
- Xây dựng được chính quyền do nhân dân lao động làm chủ, xóa bỏ chế độ quân
chủ chuyên chế tay sai
- Giải quyết một số quyền lợi cho nông dân: Một phần ruộng đất tịch thu của đế
quốc, Việt gian; xóa bỏ một số thứ thuế vô lý, giảm tô; xoá nợ... Ngay sau cách
mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam đã được hưởng một số quyền tự do, dân
chủ.
- Tuy nhiên, Cách mạng tháng Tám chưa hoàn thành cách mạng ruộng đất, chưa
thực hiện người cày có ruộng, chưa xóa bỏ hết những tàn tích của chế độ phong
kiến nên tính dân chủ chưa đầy đủ và sâu sắc
c. Một số tính chất khác:
- Mang tính bạo lực cách mạng (bạo lực chính trị kết hợp bạo lực vũ trang). Bạo
lực là công cụ dùng để đập tan bộ máy chính quyền của chế độ đế quốc và tay
sai, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân
- Có tính chất chính nghĩa, tính nhân văn và tính nhân dân sâu sắc: Hoàn thành
một bước cơ bản sự nghiệp giải phóng con người Việt Nam khỏi mọi sự áp bức
về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần
- Là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới: Lãnh đạo là giai cấp vô sản
nhằm lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập nhà nước của giai cấp vô sản, sau khi
thắng lợi sẽ chuyển tiếp sang cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Có tính quốc tế: Là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít (phát xít Nhật)
trong chiến tranh thế giới thứ hai
- Biểu hiện của nghệ thuật chớp thời cơ, lựa chọn hình thức khởi nghĩa
- Biểu hiện của tính độc lập, tự chủ, “đem sức ta mà giải phóng cho ta”
2. Ý nghĩa lịch sử:
Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945, chủ tịch Hồ Chí
Minh viết: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào,
mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng:
Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa
thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính
quyền toàn quốc”17.

18
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
17
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.25.

18
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

a. Về mặt thực tiễn:


- Đối với Việt Nam:
+ Cách mạng tháng Tám đã mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc:
 Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp và Nhật, xóa bỏ sự tồn tại của chế độ
phong kiến. Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một
nước độc lập, tự do dưới chính thể Dân chủ Cộng hòa
 Lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - nhà nước do nhân dân lao
động làm chủ
 Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ vận mệnh
đất nước, vận mệnh dân tộc và vận mệnh của chính mình
 Chấm dứt tình trạng chia cắt đất nước từ sau hiệp định Hácmăng và Patơnốt
 Chấm dứt thời kỳ Pháp thuộc trong lịch sử Việt Nam
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ hoạt động bí mật, bất hợp pháp trở thành
một Đảng cầm quyền => Tạo điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của
cách mạng Việt Nam18, mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập, tự do và
hướng tới chủ nghĩa xã hội; Kỷ nguyên nhân dân lao động làm chủ; Kỷ nguyên giải
phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
Đối với thế giới:
+ Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực
dân cũ.
+ Thắng lợi Cách mạng tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt
Nam mà còn là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập
tự do
=> cổ vũ Mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc thế giới
b. Về mặt lý luận:
- Là thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh
cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc
đúng đắn, sáng tạo của Đảng - Gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh
về đường lối cách mạng của Đảng - Tư tưởng độc lập, tự do.
- Cách mạng tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc
- Là sự thể nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác - Lênin tại một nước
thuộc địa ở châu Á
 Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi đầu tiên bằng việc “đem sức ta
mà tự giải phóng cho ta” và là thắng lợi đầu tiên của Đảng vô sản ở nước thuộc
địa, đã giành được chính quyền cách mạng trong cả nước19.

18
Bộ giáo dục và đào tạo: Lịch sử 12, Sđd, tr. 119.
19
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
19
TS. Ngô Thị Lan Hương, TS. Dương Thị Huyền (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn Thị Nga: Sđd, tr.98.

20
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

3. Bài học kinh nghiệm: (Giáo trình, tr.123 - 125)


- Bài học về chỉ đạo chiến lược
- Bài học về xây dựng lực lượng
- Bài học về phương pháp cách mạng
- Bài học về xây dựng Đảng

CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG


NGOẠI XÂM, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT
ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975)

I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN


CÁCH MẠNG, KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
XÂM LƯỢC (1945 - 1954):

Câu 10: Tình hình nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng
Tám năm 1945?
1. Khó khăn:
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời,
nhưng liền sau đó lại gặp muôn vàn khó khăn.
- Thực dân Pháp âm mưu quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa.
- Bọn tay sai ra sức chống phá.
- Cơ sở vật chất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nghèo nàn lạc hậu, chưa
có sự giúp đỡ của quốc tế, kinh nghiệm tổ chức, quản lý đất nước của Đảng và
nhân dân ta còn yếu
 Đất nước rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
2. Thuận lợi:
- Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do. Nhân dân trở thành chủ nhân của
chế độ dân chủ mới, phấn khởi, tin tưởng, quyết tâm bảo vệ chính quyền cách
mạng.
- Khối đoàn kết toàn dân được củng cố, chính quyền cách mạng được xây dựng
từ Trung ương đến địa phương, lực lượng vũ trang cách mạng đang trong quá
trình xây dựng.
- Sau năm 1945, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công, Liên Xô trở thành
thành trì của chủ nghĩa xã hội, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao. Điều đó đã tạo ra những
thuận lợi vô cùng to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền của
nhân dân ta.
 Những khó khăn thuận lợi trên đây đòi hỏi Đảng ta phải có chủ trương biện pháp
kịp thời để tiếp tục đưa cách mạng đi lên, đáp ứng yêu cầu của lịch sử.
Câu 11: Nội dung chỉ đạo của Đảng và quá trình tổ chức thực hiện xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong những năm 1945 - 1946?
21
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
1. Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Đảng:

22
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến
kiến quốc”, nêu ra chủ trương xây dựng bảo vệ chính quyền trong những năm 1945 -
1946.
Nội dung chủ trương kháng chiến kiến quốc:
- Trên cơ sở phân tích thái độ chính trị của thực dân đế quốc, Đảng ta khẳng định
thực dân Pháp xâm lược là kẻ thù chính (Nguy hiểm, trước mắt), do đó chủ
trương tập trung lực lượng đấu tranh chống thực dân Pháp
- Đảng ta xác định cách mạng Đông Dương vẫn là cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc, khẩu hiệu của toàn Đảng, toàn dân là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên
hết”
- Những nhiệm vụ cấp bách của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới: Xây
dựng, bảo vệ cho được chính quyền; chống xâm lược; bài trừ nội phản; phát
triển sản xuất, ổn định đời sống nhân dân. Những nhiệm vụ trên có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
chính quyền Ngoài những chủ trưởng trên, Đảng ta còn có những chủ trương
biện pháp cụ thể
về chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, ngoại giao (Giáo trình, tr.132)
Những quan điểm và chủ trương, biện pháp lớn được Đảng nêu ra trong bản
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã đáp ứng đúng yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt
Nam; có tác dụng định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy
khó khăn phức, tạp này
2. Quá trình tổ chức thực hiện xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
trong những năm 1945 - 1946:
a. Về việc xây dựng chính quyền cách mạng: Nhanh chóng xây dựng thế hợp pháp
cho chính quyền dân chủ nhân dân
- Quốc hội:
+ Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chính phủ lâm thời
công bố lệnh tổng tuyển cử bầu đại biểu Quốc hội khóa I
+ Ngày 6/1/1946, tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa I nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, bầu 333 đại biểu.
+ Ngày 2/3/1946, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa I, chính phủ liên hiệp
chính thức được thành lập
+ Tháng 11/1946, tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa I, thông qua Hiến pháp đầu
tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Cùng với chính quyền Trung ương, Đảng và Nhà nước đã ban hành sắc lệnh
63 ngày 22/11/1945 và sắc lệnh 77 ngày 21/12/1945 để bầu cử chính quyền các địa
phương
- Mặt trận dân tộc thống nhất: Nhanh chóng chỉ đạo mở rộng mặt trận dân tộc
thống nhất bằng các quyết định thành lập thêm một số đoàn thế quần chúng
- Quân đội:
+ Tháng 8/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh ra chỉ thị đổi tên Việt Nam giải phóng
23
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
quân thành Vệ Quốc Đoàn. ngày 22/5/1946, Vệ Quốc Đoàn đội thành Quân đội Quốc
gia Việt Nam

24
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

+ Chỉ đạo xây dựng phong trào dân quân du kích. Trên cơ sở phong trào dân
quân du kích từng bước xây dựng lực lượng vũ trang tập trung
+ Lực lượng dân quân, tự vệ phát triển khắp cả nước
 Ý nghĩa:
+ Lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân Việt Nam được thực hiện quyền công
dân, bầu ra những đại biểu chân chính cho mình vào cơ quan quyền lực cao nhất của
Nhà nước là Quốc hội. “Tổng tuyển cử là bằng chứng về khát vọng độc lập, tự chủ của
dân tộc Việt Nam. “Mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm
mưu chia rẽ, lật đổ khối đại đoàn kết dân tộc của chúng”20.
+ Phá tan âm mưu của các thế lực phản động trong và ngoài nước nhằm lật đổ
chính quyền cách mạng còn non trẻ
+ Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước cách mạng thực hiện nhiệm vụ
đối nội, đối ngoại trong thời kỳ mới
+ Làm cho bộ máy chính quyền Nhà nước dần được kiện toàn từ Trung ương
đến địa phương, trở thành công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc
+ Góp phần bảo vệ, giữ vững và phát huy thành quả cách mạng tháng Tám
b. Về kinh tế: Nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách của toàn Đảng, toàn dân là
chống giặc đói và từng bước ổn định, nâng cao đời sống nhân dân
Để thực hiện được điều đó, Đảng và nhà nước ta đã có giải pháp cấp bách và
lâu dài như sau:
- Biện pháp trước mắt: Đảng và Nhà nước tổ chức toàn dân tham gia cứu đói, tự
nguyện đóng góp trên tinh thần giúp đỡ lẫn nhau bằng những phong trào cụ thể:
“Nhường cơm sẻ áo”, “Ngày đồng tâm”, “Hũ gạo cứu đói”, “Quỹ độc lập”,
“Tuần lễ vàng”,…
- Biện pháp lâu dài: Phát động phong trào “Tăng gia sản xuất” trên cả nước;
Chính phủ bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý; giảm tô; chia lại ruộng công,
… Xây dựng lại ngân khố quốc gia; quyết định lưu hành tiền giấy bạc.
- Kết quả: Đầu năm 1946, nạn gói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được
ổn định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng
chiến ở Nam Bộ. Nền tài chính độc lập của nước Việt Nam mới bước đầu được
xây dựng
c. Về văn hóa: Trên tất cả các lĩnh vực văn hóa, Đảng chỉ đạo xóa nạn mù chữ,
từng bước nâng cao dân trí cho nhân dân
Để thực hiện được điều đó, Đảng và nhà nước ta đã có giải pháp cấp bách và
lâu dài như sau:
- Biện pháp trước mắt: Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, lập Nha Bình
dân học vụ,… Phong trào toàn dân xóa nạn mù chữ trên tinh thần biết dạy
không biết, tạo ra một phong trào cách mạng sâu rộng
- Biện pháp lâu dài: Đảng và nhà nước tổ chức nền giáo dục Quốc gia, trước hết
là hệ thống giáo dục tiểu học và cho thành lập một số trường Đại học

25
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
20
TS. Ngô Thị Lan Hương, TS. Dương Thị Huyền (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn Thị Nga: Sđd, tr.104.

26
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Kết quả: Cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, viết
chữ quốc ngữ. Đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ
rệt, nhân dân tin tưởng vào chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền
cách mạng
d. Về Ngoại giao: Đảng và Nhà nước chỉ đạo thêm bạn bớt thù, tránh một mình
chống lại nhiều thế lực đế quốc.
Chính vì vậy, từ tháng 9/1945 đên tháng 2/1946 chúng ta hòa Tưởng (ở miền
Bắc) đánh Pháp (ở miền Nam)
Từ tháng 3/1946 đến tháng 12/1946, hòa Pháp đuổi Tưởng về nước, tranh thủ
thời gian củng cố lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến trường kỳ
Đến tháng 12/1946, khi điều kiện hòa hoãn đã hết, Đảng ta đứng đầu là chủ tịch
Hồ Chí Minh đã kiên quyết phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp Câu 12: Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ (1946) và nội dung
đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng?
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ:
a. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc:
Từ tháng 10/1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng thẳng, nguy
cơ một cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp tăng dần
- Phía Việt Nam: Nhân dân Việt Nam rất thiết tha hòa bình, phải nhân nhượng
thực dân Pháp; Đảng và nhà nước ta đã ký hiệp định sơ bộ (9/3/1946), tạm ước
14/9/1946 với đại diện chính phủ Pháp ở Đông Dương. Đảng ta đứng đầu là chủ
tịch Hồ Chí Minh đã làm hết sức mình để tránh cuộc chiến tranh
- Phía thực dân Pháp: Với bản chất thực dân nên mọi thiện chí của nhân dân ta
đều bị thực dân Pháp khước từ. Từ tháng 11/1946 trở đi, những hoạt động vũ
trang của thực dân Pháp ngày càng gia tăng. Đầu tháng 12/1946, thực dân Pháp
đưa xung đột vũ trang vào thủ đô Hà Nội. Nghiêm trọng hơn, ngày 18/12/1946,
thực dân Pháp gửi tối hậu thư buộc nhân dân ta phải hạ vũ khí đầu hàng
 Nền độc lập của Việt Nam bị đe dọa nghiêm trọng. Khát vọng và quyết tâm giành
độc lập buộc nhân dân Việt Nam phải đứng lên chống xâm lược
b. Chủ trương của Đảng: Phát động toàn quốc kháng chiến
- Ngày 12/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng
chiến
- Ngày 18 - 19/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát
động cả nước kháng chiến
- Tối ngày 19/12/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến
 Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được hình thành, bổ
sung, phát triển qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trong những năm từ 1945 đến
1947, với nội dung cơ bản: Dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
27
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Đường lối được thể hiện trong nhiều văn kiện, trong đó có bốn văn kiện quan
trọng: Bài viết Công việc khẩn cấp bây giờ (Hồ Chí Minh; 5/11/1946), Chỉ thị Toàn
dân kháng chiến (Ban thường vụ Trung ương Đảng; 12/12/1946), Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến (Hồ Chí Minh, 19/12/1946), tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng
lợi (Trường Chinh; 9/1947)
Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp:
- Xác định mục đích, nhiệm vụ của cuộc kháng chiến: Mục đích cuộc kháng
chiến là tiếp tục sự nghiệp giải phóng dân tộc trong điều kiện mới và hình thức
mới. Nhiệm vụ của kháng chiến bao gồm các nhiệm vụ: Đánh đổ thực dân
Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do
dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới
Những nhiệm vụ trên cơ quan hệ rất chặt chẽ với nhau, nhưng nổi lên hàng đầu
là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập thống nhất tổ quốc
- Tính chất cuộc kháng chiến: Là cuộc chiến tranh nhân dân trong thời đại mới,
mang nội dung toàn dân, toàn diện
+ Đó là cuộc chiến tranh do dân, vì dân, đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân, diễn ra bằng sức mạnh chủ yếu của giai cấp công - nông
+ Đó là cuộc chiến tranh huy động cả dân tộc tham gia và được tổ chức lại dưới
một hình thức thích hợp
+ Đó là cuộc chiến tranh diễn ra trên tất các các mặt trận: Chính trị, kinh tế, quân
sự, văn hóa, ngoại giao
- Phương châm kháng chiến: Lâu dài, tự lực cánh sinh
+ Sở dĩ Đảng ta xác định kháng chiến trường kỳ là trên cơ sở phân tích so sánh
lực lượng giữa ta và Pháp. Khi bước vào cuộc kháng chiến, chúng ta yếu hơn thực dân
Pháp, đặc biệt là quân sự nên phải có thời gian chuyển hóa lực lượng nhằm đánh bại
âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp
+ Lâu dài kháng chiến theo quan điểm của Đảng không có nghĩa là trường kỳ
mai phục chờ đợi thời cơ mà phải biết nỗ lực chủ quan để giành thắng lợi quyết định
trong thời gian ngắn
+ Sở dĩ Đảng ta xác định phương châm tự lực cánh sinh xuất phát từ một thực
tế: Khi bước vào cuộc kháng chiến, Việt Nam chưa có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Chính
vì vậy, để khơi dậy sức mạnh của cuộc chiến tranh toàn dân, Đảng ta chủ trương tự lực
cánh sinh, dựa vào sức mình là chính
+ Tự lực cánh sinh theo quan điểm của Đảng ta trước hết là phải có một đường
lối kháng chiến phù hợp, phải có hình thức tổ chức lực lượng chiến tranh đúng đắn;
phải có một phương pháp tiến hành chiến đấu phù hợp; biết kết hợp sáng tạo sức mạnh
dân tộc với sự giúp đỡ quốc tế
- Triển vọng của cuộc kháng chiến: Nhất định thắng lợi
Sở dĩ ngay từ đầu Đảng ta xác định kháng chiến nhất định thắng lợi là trên cơ
sở phân tích những thuận lợi của ta (Chiến tranh chính nghĩa, toàn dân ủng hộ, thế
giới đồng tình, hậu phương tại chỗ) với khó khăn của thực dân Pháp (Chiến tranh phi
nghĩa, nhân dân Pháp phản đối, thế giới phản đối, chiến tranh xa hậu phương)
28
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trở thành ngọn cờ dẫn đường,
động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng
hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Câu 13: Nội dung cơ bản của Đại hội II (1951) và Chính cương Đảng lao
động Việt Nam?
1. Bối cảnh lịch sử:
- Bối cảnh thế giới: Bước vào những năm 50 của thế kỷ XX, cách mạng thế giới
bước vào thế tiến công; phong trào giải phóng dân tộc giành được thắng lợi to
lớn. Cuộc đấu tranh dân sinh, dân chủ diễn ra sôi nổi trong các nước tư bản chủ
nghĩa
Đứng trước sự lớn mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đế quốc Mĩ ngày
càng hiếu chiến, đặc biệt ngày càng can thiệp sâu vào phong trào giải phóng dân tộc
- Bối cảnh Đông Dương: Cùng với cách mạng Việt Nam, cách mạng Lào và
Campuchia cũng giành được những thắng lợi rất to lớn. Sự nghiệp cách mạng
của ba nước Đông Dương đòi hỏi Đảng Cộng sản phải cụ thể hóa hơn nữa
đường lối, kiện toàn lại tổ chức
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (1951) và Chính cương Đảng lao động
Việt Nam:
Nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình; từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội II
được triệu tập ở Chiêm Hóa (Tuyên Quang), với các nội dung chính:
- Về mặt tổ chức: Được sự nhất trí của Đảng bộ Lào và Campuchia, Đại hội II
quyết định đưa Đảng ta ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng lao động Việt
Nam
- Về mặt đường lối, Đại hội II đã thông qua bản Chính cương Đảng lao động Việt
Nam (Được coi là Cương lĩnh thứ ba của Đảng)
Nội dung cương lĩnh:
+ Xác định tính chất xã hội Việt Nam: Gồm ba tính chất Dân chủ nhân dân,
một phần thuộc địa và nửa phong kiến
+ Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam bao gồm ba nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc
xâm lược, giành độc lập thực sự cho đất nước; xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ
sở cho chủ nghĩa xã hội
Ba nhiệm vụ trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng nhiệm vụ chính lúc này
là đánh đổ thực dân đế quốc để giành độc lập thống nhất cho nhân dân
+ Động lực của cách mạng Việt Nam gồm bốn giai cấp: Công nhân, nông dân,
tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
Ngoài bốn giai cấp trên còn có những nhân sĩ (Thân hào, địa chủ) yêu nước,
tiến bộ. Trong đó nền tảng là công - nông - lao động trí thức do giai cấp công nhân
lãnh đạo
+ Triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng
29
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
của giai cấp công nhân lãnh đạo nên nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội

30
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

+ Xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là quá trình lâu dài và phải trải
qua bốn giai đoạn: Hoàn thành giải phóng dân tộc; xóa bỏ những di tích phong kiến và
nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng; xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa
xã hội, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
Nội dung của Chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai
đoạn hiện tại nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết
quốc gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam
Đại hội II (1951) thành công là một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là
“Đại hội kháng chiến kiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và
xây dựng Đảng Lao động Việt Nam”.
Tuy nhiên, bên cạnh những công việc đã làm được, Đại hội II còn có những hạn
chế: Lấy tư tưởng Mao Trạch Đông và Stalin làm kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng; đề cao sùng bái cá nhân.
Câu 14: Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ?
1. Ý nghĩa lịch sử:
Khẳng định ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chủ tịch Hồ
Chí Minh viết: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng
một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam,
đồng thời cũng là thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa
trên thế giới”21.
a. Đối với Việt Nam: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp có ý nghĩa lịch
sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của dân tộc Việt Nam
- Đã bảo vệ và phát huy những thành quả của Cách mạng tháng Tám; củng cố,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội
- Đã đưa đến giải phóng hoàn toàn miền Bắc; miền Bắc hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, chuyển samg cách mạng xã hội chủ nghĩa, trở thành
hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước
- Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của quân đội nhà nghề với
tiềm lực kinh tế và quân sự hùng mạnh; chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và
sự thống trị của Pháp gần một thế kỷ
b. Đối với thế giới:
- Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa
nhỏ bé đánh thắng một cường quốc thực dân
- Đã giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược của chủ nghĩa thực dân,
góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc

21
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.11 - 12.
31
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Cổ vũ Mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, vì hòa bình, dân chủ
và tiến bộ xã hội ở Á, Phi, Mỹ Latinh
2. Bài học kinh nghiệm: (Giáo trình; tr.176 - 179)
- Bài học và đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu
- Bài học về kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ gia nhiệm vụ
cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến
- Bài học về hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành của kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn
- Bài học về xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân
- Bài học về coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh
đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực, mặt
trận
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN
BẮC VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC,
GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954 -
1975)
Câu 15: Nội dung cơ bản của Đại hội III (1960) và đường lối cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Đại hội III diễn ra trong bối cảnh cách mạng hai miền Nam - Bắc có những
bước tiến quan trọng
- Miền Bắc đã hoàn thành cơ bản cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
- Miền nam giành thắng lợi to lớn trong phong trào Đồng Khởi
Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cách mạng hai miền, Đảng Lao động
Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
2. Nội dung chính:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III được tổ chức từ ngày 5 đến ngày
10/9/1960 tại Hà Nội, với những nội dung chính quan trọng về đường lối cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới, cụ thể:
- Về nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam: Trên cơ sở phân tích tình hình
và đặc điểm nước ta, Đại hội xác định phải tiến hành đồng thời hai chiến lược
cách mạng ở hai miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
- Về mục tiêu chung: Hai chiến lược cách mạng có những nội dung, nhiệm vụ
khác nhau nhưng trước mắt đều hướng về một mục tiêu chung là giải phóng
miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước
- Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của cách mạng từng miền:
Đại hội xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cả nước, hậu thuẫn cho cuộc cách mạng miền Nam và
chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Do đó, cách mạng miền Bắc giữ vai trò

32
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự
nghiệp thống nhất nước nhà
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có nhiệm vụ đánh đuổi đế
quốc Mĩ và tập đoàn tay sai, giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước
Với vai trò, nhiệm vụ như trên; miền Bắc được xác định vị trí hậu phương, còn
miền Nam được xác định vị trí tiền tuyến
- Về hòa bình, thống nhất tổ quốc: Đảng ta chủ trương kiên trì đường lối hòa
bình thống nhất đất nước nhưng cũng khẳng định và luôn luôn sẵn sàng chuẩn
bị đối phó với tình thế nếu đế quốc Mỹ liều lĩnh mở rộng chiến tranh ở miền
Bắc thì nhân dân cả nước kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc
lập thống nhất Tổ quốc
- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Đại hội khẳng định cuộc đấu tranh nhằm
thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng cả dân tộc, đó là quá
trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc
Mỹ và tập đoàn tay sai nhưng cuối cùng thắng lợi nhất định thuộc về nhân dân
ta, nhân dân Nam Bắc sum họp một nhà
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Xuất phát từ đặc điểm của miền
Bắc; Đại hội xác định rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá
trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Từ đó khẳng định mục tiêu đưa miền Bắc
tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
Đại hội III (1960) tuy vẫn còn một số hạn chế trong đường lối cách mạng xã hội
chủ nghĩa như; song đã đạt được thành công cơ bản, to lớn là đã hoàn chỉnh đường lối
chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đó là tiến hành đồng
thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
nhằm thực hiện tốt mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam,
hòa bình, thống nhất tổ quốc
Đại hội III (1960) là nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn
dân để thực hiện nhiệm vụ chính trị đã đề ra; thể hiện sự lãnh đạo khéo léo, linh hoạt,
sáng tạo của Đảng, phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đây được xem là “Đại
hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước
nhà”22 Câu 16: Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước trong giai đoạn 1965 – 1975?
1. Bối cảnh lịch sử:
Đến năm 1965, quân và dân ta ở hai miền Nam - Bắc đã giành được những
thắng lợi rất to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành chiến tranh
cách mạng ở miền Nam

22
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.673.
33
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Miền Bắc: Quân và dân ta đã hoàn thành các kế hoạch 3 năm: 1955 - 1957; 1958
- 1960; và đặc biệt hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965
- Miền Nam: Quân và dân ta đánh bại hai chiến lược chiến tranh - Chiến tranh
đơn phương (1954 - 1960) và Chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965)
Bị thất bại trên chiến trường miền Nam; đầu năm 1965, Mĩ tiến hành chiến lược
Chiến tranh cục bộ - một hình thức xâm lược thực dân kiểu mới do quân đội Mỹ đóng
vai trò chủ yếu ở miền nam Việt Nam, với mong muốn giành lại thế chủ động trên
chiến trường. Đồng thời, đế quốc Mĩ tiến hành mở cuộc Chiến tranh phá hoại bằng
không quân và hải quân đánh phá miền Bắc Việt Nam nhằm phá hoại công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách
mạng miền Nam
Như vậy, chiến tranh đã lan ra cả nước, đòi hỏi Đảng ta phải nhanh chóng có
chủ trương đường lối để tiếp tục đưa cách mạng đi lên. Đáp ứng yêu cầu đó, Đảng ta
ra nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và nghị quyết Hội nghị Trung
ương lần thứ 12 (12/1965) nhằm phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ trên toàn quốc
và đề ra Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới
2. Nội dung đường lối chống Mỹ, cứu nước:
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự kế thừa
và phát triển sáng tạo đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam được đề ra
tại Đại hội III (1960), với những nội dung chính:
- Xác định quyết tâm chiến lược: Trên cơ sở phân tích, so sánh lực lượng, những
thuận lợi của ta và đế quốc Mỹ; Đảng ta chủ trương kiên quyết giữ vững thế
chiến lược tiến công, tiếp tục tiến công để đi đến đánh bại chiến lược chiến
tranh cục bộ của Mỹ
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mỹ trong bất kỳ tính huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền
Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước,
tiến tới thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh
càng mạnh, cần cố gắng ở mức độ cao nhất, tập trung lực lượng của cả nước để
giành những thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn
- Tư tưởng chỉ đạo đối với cách mạng hai miền:
+ Miền Nam: Giữ vững thế chiến lược tiến công; đẩy mạnh đấu tranh quân sự,
chính trị, binh vận để đi đến đánh bại chiến tranh cục bộ của Mỹ
+ Miền Bắc: Thực hiện chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiếp tục xây dựng chủ
nghĩa xã hội trong điều kiện chiến tranh; tổ chức cuộc chiến tranh nhân dân để đi đến
phá hoại chiến tranh của đế quốc Mỹ; đẩy mạnh chi viện sức người, sức của cho cách
mạng miền Nam
- Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền:
+ Đảng ta xác định miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn

34
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Đưa miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội thực chất là xây dựng hậu phương cho
cuộc chiến tranh cách mạng ở Miền Nam và ngược lại đẩy mạnh chiến tranh cách
mạng ở miền Nam là biện pháp tích cực để bảo vệ hậu phương ở miền Bắc
- Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược”.
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới (1965) thể
hiện tư tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh
thắng giặc mỹ xâm lược, giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc của dân tộc ta. Đó
là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là
chính trong hoàn cảnh mới, cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 17: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
1. Ý nghĩa lịch sử:
Khẳng định ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; Đảng
Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: “[…] thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một
trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một
chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có
tính thời đại sâu sắc”23.
a. Đối với dân tộc:
- Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; 30 năm chiến tranh giải
phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đây
là thắng lợi to lớn, trọn vẹn nhất trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm
của dân tộc. Lần đầu tiên dặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, độc lập dân
tộc gắn với thống nhất đất nước, độc lập dân tộc gắn với chủ quyền quốc gia
- Chấm dứt sự thống trị của các thế lực ngoại xâm trên lãnh thổ Việt Nam từ năm
1858; góp phần giữ vững, phát huy những thành quả của Cách mạng tháng Tám
và cuộc kháng chiến chống Pháp
- Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, mở ra
một giai đoạn mới - Giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội
- Mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng
chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội
b. Đối với quốc tế:
- Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của tên đế quốc đầu sỏ vào các lực lượng dân
chủ hòa bình sau năm 1945. Đây là thất bại nặng nề nhất trong lịch sử 200 năm
của nước Mỹ
- Góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạnh của Mỹ, góp phần
vào chiến thắng chung chống chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới. Việt Nam
trở
35
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

23
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, 2004, t.37, tr.471.

36
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

thành quốc gia tiên phong trong cuộc đấu tranh làm thất bại chủ nghĩa thực dân
kiểu mới
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc thế giới, làm thay đổi cục diện
chính trị khu vực Đông Nam Á, châu Á
- Chứng minh lý luận quân sự về chiến tranh cách mạng của Đảng ta hoàn toàn
đúng, làm thất bại tất cả những tư tưởng, quan điểm không phù hợp lúc bấy giờ
2. Nguyên nhân thắng lợi:
a. Nguyên nhân chủ quan:
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường
lối chính trị, quân sự, ngoại giao đúng đắn
Đó là đường lối chính trị giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội bằng quyết định đưa miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời tiến hành cuộc
chiến tranh cách mạng ở miền Nam; đó là đường lối chiến tranh nhân dân - Toàn dân,
toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh; đó là đường lối đối ngoại độc lập tự chủ sáng
tạo, vừa đoàn kết vừa đấu tranh, vừa nguyên tắc vừa linh hoạt
- Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, và truyền thống đó được phát huy
mạnh mẽ trong 21 năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, hàng ngày hàng giờ chi viện sức
của cho chiến trường miền Nam
- Sự thông minh, sáng tạo; sự hy sinh chịu đựng gian khổ của các cán bộ chiến sĩ
trực tiếp công tác chiến đấu ở chiến trường miền Nam
b. Nguyên nhân khách quan:
- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương
- Sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế; đặc biệt là sự ủng hộ giúp đỡ của nhân dân Liên
Xô, Trung Quốc, Cuba và các nước anh em xã hội chủ nghĩa
- Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới, trong đó có
nhân dân tiến bộ Mỹ
3. Bài học kinh nghiệm: (Giáo trình, tr.235)
- Bài học về xác định đường lối:
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, để tạo ra sức mạnh đánh và thắng Mỹ, Đảng
ta đã thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội bằng
quyết định đưa miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc chiến tranh
cách mạng. với đường lối này, chúng ta đã kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời
đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ
- Bài học về xây dựng lực lượng chiến tranh:
Trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước; Đảng chủ trương xây dựng lực lượng bên
trong, đón thời cơ bên ngoài; xây dựng lực lượng chống Mỹ, cứu nước ở Việt Nam, ở
ba nước Đông Dương và trên toàn thế giới. Đặc biệt, xây dựng lực lượng ngay trong
nội bộ kẻ thù

37
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Bài học xác định những hình thức, phương pháp tiến hành chiến tranh:
Trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước; để tạo sức mạnh đánh Mỹ thắng Mỹ, Đảng
ta đã sáng tạo ra hình thức và phương pháp tiến hành chiến tranh rất độc đáo và đa
dạng, chính vì vậy chúng ta đã khơi dậy sức mạnh chiến tranh nhân dân, đánh bại
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
- Bài học về đoàn kết quốc tế:
Trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước; tình hình quốc tế vô cùng phức tạp. Đảng
ta đã thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ sáng tạo, vừa đoàn kết vừa đấu
tranh, chính vì vậy chúng ta đã tranh thủ được sự đoàn kết quốc tế

CHƯƠNG 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA


XÃ HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (TỪ NĂM 1975 ĐẾN
NAY)

I. LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ


BẢO VỆ TỔ QUỐC (1975 - 1986):
Câu 18: Những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
của Đảng (1976) và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc?
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) và đường lối xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước:
Đại hội IV của Đảng được triệu tập từ ngày 14 đến 20/12/1976 với chủ đề “Đại
hội đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội”. Chính vì vậy, Đại hội đã nêu ra đường lối
chung về cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đường lối về kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
Đường lối chung24: Trên cơ sở chỉ ra những đặc điểm của cả nước khi tiến vào
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội IV đã nêu ra đường lối chung thể hiện
những quan điểm sau đây:
- Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao đông. Đây là điều kiện tiên quyết - công cụ để tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tiến hành đồng thời 3 cuộc cách
mạng: Cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách
mạng tư tưởng và văn hóa; trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then
chốt.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Mô hình xây dưng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm bốn đặc trưng: Chế độ
làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, nền văn
hóa mới xã hội chủ nghĩa, con người mới xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng đất nước phải đi liền với bảo vệ tổ quốc

38
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
24
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, 2004, t.37, tr.998.

39
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Mục tiêu đạt tới: Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu;
xây dựng thành công tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội
chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế: Trên cơ sở đường lối chung, Đảng
xác định đường lối xây dựng và phát triển kinh tế. Đường lối này thực chất là giải
quyết mối quan hệ bên trong của nền kinh tế quốc dân
- Mối quan hệ giữa công nghiệp (công nghiệp nặng và nhẹ) với nông nghiệp:
Mối quan hệ này được giải quyết theo phương hướng ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ. Xây
dựng cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp
- Mối quan hệ giữa kinh tế trung ương và địa phương:
Mối quan hệ này được giải quyết theo phương hướng vừa xây dựng kinh tế
trung ương, vừa phát triển kinh têa địa phương; kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế
địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Mối quan hệ này được giải quyết theo phương hướng phát triển lực lượng sản
xuất mới phải đi liền với củng cố quan hệ sản xuất mới
- Mối quan hệ giữa kinh tế với quốc phòng:
Mối quan hệ này được giải quyết theo phương hướng phát triển kinh tế là cơ sở
để củng cổ quốc phòng và ngược lại, củng cố quốc phòng tạo ra điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế
- Mối quan hệ giữa kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới:
Mối quan hệ này được giải quyết theo phương hướng tăng mối quan hệ kinh tế
với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, đồng thời phát triển kinh tế với các nước khác
trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và đặc biệt là các bên cùng có lợi
Đại hội IV của Đảng (1976) là Đại hội toàn thắng của sự việc giải phóng dân
tộc, thống nhất tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Đại hội đã cổ vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân ra sức lao động sáng tạo
để “xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” theo di chúc của chủ tịch Hồ
Chí Minh
Tuy nhiên, (Hạn chế của Đại hội IV - Giáo trình)
2. Quá trình chỉ đạo thực hiện đường lối:
a. Kinh tế:
Tháng 8/1979, hội nghị Trung ương 6 chủ trương xóa bỏ cơ chế chính sách
không phù hợp, tạo điều kiện cho sản xuất bung ra => Bước đột phá thứ nhất của Đảng
về kinh tế trước thời kỳ đổi mới
Ngày 13/1/1981, ban Bí thư ra chỉ thị sô 100-CT/TW về khoán sản phẩm trong
nông nghiệp: Trả lại trâu bò, ruộng đất cho người nông dân, thu hoạch vượt mức
khoán sẽ được hưởng và tự do mua bán. Cũng trong tháng 1/1981, Trung ương tổ chức
thí điểm “bù giá, vào lương” ở Long An

40
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
Tháng 1/1981, Chính phủ ra nghị định 25, 26 về ba phần lợi ích: Cần cân bằng
lợi ích tập thể, nhà nước và người lao động

41
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

b. Chính trị:
Tháng 9/1980, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã họp để cho ý kiến về bản
Dự thảo Hiến pháp mới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quyết định
những biện pháp đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp sau khi được Quốc
hội thông qua ngày 18/12/1980
c. Về an ninh - quốc phòng: Phá bỏ âm mưu chống đối của thế lực thù địch trong
và ngoài nước
- Chiến đấu bảo vệ tổ quốc trong hai cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc (1979)
và chiến tranh biên giới Tây Nam (1979)
- Đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động phá hoại của lực lượng phản động
FULRO vũ trang ở Tây Nguyên, lực lượng lưu vong vũ trang xâm nhập về
nước, bảo vệ vững chắc mọi thành quả cách mạng
Sau 5 năm 1975 - 1981, nhân dân cả nước đã dành được thành tựu thống nhất
đất nước về mặt nhà nước, chiến thắng hai cuộc chiến tranh biên giới và đã khắc phục
một phần hậu quả chiến tranh và thiên tai liên tiếp gây ra. Các tỉnh phía Nam đã cơ bản
hoàn thành việc xóa bỏ quyền chiếm hữu ruộng đất của đế quốc, phong kiến. Ở miền
bắc, bước đầu có sự cải tiến đưa nông nghiệp từng bước lên sản xuất lớn.
Câu 19: Những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
(1982) và các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 - 1986?
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và sự cụ thể hóa đường lối
trong những năm trước mắt:
Đại hội V của Đảng họp từ 27 đến 31/3/1982 tại Hà Nội với những nội dung
chính:
- Kiểm điểm sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội IV
- Nêu ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của thời kỳ tiếp theo
- Cụ thể hóa thêm một bước những nội dung về đường lối, chủ trương mà Đại hội
IV đề ra
Đại hội V của Đảng đã cụ thể hóa những vấn đề sau đây:
- Cụ thể hóa thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Theo quan điểm của Đại hội V, thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là cả một quá trình khó khăn, gian khổ, lâu dài và được chia thành nhiều giai
đoạn. Trong đó, có giai đoạn cực kỳ quan trọng là “chặng đường đầu tiên” với nội
dung nhiệm vụ tích lũy vốn, ổn định nâng cao đời sống nhân dân. Theo quan điểm của
Đại hội V, chặng đầu tiên sẽ kết thúc vào năm 1990.
- Đại hội đã cụ thể hóa đường lối công nghiệp hóa trong những năm trước mắt,
đó là tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu, đưa nông nghiệp một bước thành sản xuất lớn. Tập trung sức lực của toàn
Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi 3 chương trình kinh tế: Lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
- Xác định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới:
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa
42
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Đại hội V (1982) đã có những bước phát triển nhận thức mới, tự tìm tòi đổi mới
trong bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là về mặt kinh tế. Tuy nhiên, đại hội
V có những hạn chế: Chưa thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh tế nhiều thành phần,
chưa xác định những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường, về công tác quản lý
lưu thông, phân phối; vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ
nghĩa ở miền Nam trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
việc phát triển công nghiệp nặng một cách tràn lan; không dứt khoát dành thêm vốn và
vật tư cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng...
2. Các bước đột phá, đổi mới kinh tế tiếp theo:
- Hội nghị Trung ương 8 (6/1985) bàn về giá lương tiền được coi là bước đột phá
thứ 2 trong quá trình đổi mới tư duy của Đảng
- Tháng 8/1986, Bộ Chính trị khóa V đưa ra kết luận một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế hiện nay và đây được coi là bước đột phá thứ 3 về đổi mới
kinh tế
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC
TẾ (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY):
Câu 20: Đại hội đại biểu toàn quốc VI của Đảng (1986) và nội dung của
đường lối đổi mới?
1. Bối cảnh lịch sử triệu tập Đại hội VI (12/1986):
- Bối cảnh thế giới: Bước vào những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, thế
giới có sự thay đổi nhanh chóng dưới tác động của cách mạng khoa học và công
nghệ
=> Đòi hỏi phải đổi mới để theo kịp sự phát triển của thời đại
- Bối cảnh trong nước: Sau 10 năm đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã giành được những thắng lợi quan trọng, đặc
biệt trên lĩnh vực an ninh - chính trị, bảo vệ tổ quốc. Nhưng trên mặt trận kinh
tế vẫn có những sai lầm khuyết điểm, đất nước đang đứng trước cuộc khủng
hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội. Sự nghiệp cách mạng đang đòi hỏi Đảng ta
phải nhanh chóng đổi mới đi lên
2. Nội dung Đại hội VI và đường lối đổi mới toàn diện (12/1986):
Đại hội VI được triệu tập tại thủ đô Hà Nội từ ngày 15 đến 18/12/1986. Tại Đại
hội này, Đảng ta đã đề xướng công cuộc đổi mới
Nội dung của đường lối đổi mới:
Đại hội VI với tinh thần nhìn thẳng sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật
đã phê phán sai lầm khuyết điểm sau 10 năm đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội
(1975
- 1985), đó là sai lầm “trầm trọng, kéo dài” cả về mặt hoạch định đường lối và chỉ đạo
hoạch định đường lối.
Đại hội đã nêu ra 4 bài học kinh nghiệm tổng kết từ 10 năm đưa cả nước đi
lên chủ nghĩa xã hội:

43
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
- Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”

44
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hoạt động theo
quy luật khách quan
- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới
- Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa
Về đường lối đổi mới kinh tế, Đại hội biểu quyết nhất trí xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ thế thị trường
Thực chất của cơ chế quản lý kinh tế mới là kế hoạch hóa theo phương thức
hoạch toán kinh doanh trên tinh thần tập trung dân chủ, sử dụng đầy đủ và đúng đắn
mối quan hệ hàng hóa tiền tệ. Các đơn vị sản xuất kinh doanh có quyền tự chủ, trước
hết là tự chủ tài chính và tự chủ giao lưu hàng hóa, xóa bỏ các tình trạng ngăn sông
cấm chợ, tạo điều kiện cho hàng hóa giao lưu một cách thuận lơi
Mở rộng kinh tế đối ngoại, khuyết khích nước ngoài vào đầu tư ở Việt Nam
dưới nhiều hình thức, nhất là đối với ngành, lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật cao, hàng xuất
khẩu
Về đường lối đổi mới chính trị, Đại hội VI của Đảng chủ trương cần thực hiện
một cuộc cải cách toàn diện, đồng bộ về bộ máy quản lý nhà nước; phân biệt chức
năng quản lý hành chính - kinh tế với quản lý sản xuất - kinh doanh
Xây dựng một nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, mở rộng khối đoàn kết toàn
dân rồi đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng và đặc biệt công tác xây
dựng Đảng phải chủ ý đổi mới tư duy mà trước hết là đổi mới tư duy kinh tế
Sau khi đã nêu ra đường lối đổi mới kinh tế, chính trị; Đại hội VI đã nêu ra
nhiệm vụ bao trùm mục tiêu tổng quát trong những năm trước mắt là sản xuất đủ
tiêu dùng có một phần xuất khẩu, hình thành cơ chế quản lý kinh tế hợp lý, đặc biệt
chủ trọng ba chương trình kinh tế: Lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu. Đây cũng chính là sự cụ thể hóa đường lối công nghiệp hóa trong những năm
trước mắt của Đảng Đại hội VI (1986) của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi
mới toàn diện,
đánh dấu bước phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Các văn kiện
của của Đại hội mang tính chất khoa học và cách mạng, lãnh đạo cách mạng Việt Nam
tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, hạn chế của Đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp
hiệu quả tháo gở tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông
Câu 21: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) và nội dung
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Đại hội VII được triệu tập tại thủ đô Hà Nội từ ngày 24 đến 27/6/1991, với
những nội dung: Tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội VI; thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội; nêu ra chiến lược
ổn định phát triển kinh tế đến năm 2000
Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội25:
45
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

25
Toàn văn Cương lĩnh xem trong Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, 2007, t.51, tr.132 - 152.

46
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Tổng kết hơn 60 năm đấu tranh cách mạng, Cương lĩnh đã nêu ra 5 bài học lớn
sau đây:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong tiến trình
cách mạng Việt Nam
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: Đoàn kết trong Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
và sức mạnh quốc tế
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi
của cách mạng Việt Nam
Vận dụng kinh nghiệm cách mạng thế giới và xuất phát từ thực tiễn thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Cương lĩnh đã nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của
mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam26:
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
- Có một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
Để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa,
theo Cương lĩnh, “điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế - xã
hội kém phát triển, chiến thắng những lực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó,
trước hết là các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”27
Cương lĩnh nêu ra bảy phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho
thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc
- Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh

26
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr.138.
27
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr.138.
47
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu
dài, trải qua nhiều chặng đường với những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã
hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại. “Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc
thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội,
với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta
trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”28.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)
đã đáp ứng đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội; đặt nên móng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động,
tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng việt nam tiếp tục phát triển.
Đại hội VII lần đầu tiên thông qua Chiến lược ổn định phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2000, đại hội chỉ rõ: Phấn đấu ra khỏi khủng hoảng, ổn định kinh tế - xã
hội, ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng
cố quốc phòng - an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn trong những
năm đầu thế kỷ XXI
Đại hội VII đã tổng kết bài học bước đầu qua 5 năm đổi mới
Từ Đại hội VII, lần đầu tiên Đảng giương cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh
và khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động, tiếp thu tinh hoa trí
tuệ của dân tộc và của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan và thực tiễn của đất
nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với yêu
cầu, nguyện vọng của nhân dân”29.
Đại hội VII của Đảng (1991) là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới - dân chủ - kỷ
cương
- đoàn kết” và đã hoạch định con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc
điểm của Việt Nam. Sau Đại hội, toàn Đảng, toàn dân đã sôi nổi thảo luận và tại kỳ
họp thứ 11 (4/1992), Quốc hội đã thông qua hiến pháp 1992.
Câu 22: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) và nội
dung đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa?
Đại hội đại biểu toàn quốc VIII (1996) được triệu tập ở Hà Nội từ 28/6 đến
1/7/1996 với những nội dung chính: Kiểm điểm sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại
hội VII; tổng kết 10 năm đổi mới; nêu ra mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội từ 1996 -
2000 Trên cơ sở tổng kết 10 năm đổi mới, Đại hội nhất trí đánh giá những thắng lợi
tổng quát sau đây:
- Nhiệm vụ đề ra trong Đại hội VII và kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 đã cơ bản
hoàn thành
- Nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nhưng một số lĩnh vực chưa thực
sự vững chắc

28
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr.140.
48
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn
29
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập. Sđd, t.51, tr.212 - 213.

49
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề
cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành và cho phép chúng ta chuyển sang
thời kỳ mới: Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác định rõ hơn
Tổng kết 10 năm đổi mới, Đại hội VIII đã nêu ra 6 bài học kinh nghiệm:
- Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình
đổi mới; nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc, kiên
trì chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
- Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
- Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái
- Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của
cả dân tộc
- Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc sức mạnh thời đại
- Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt
Đại hội VIII của Đảng đã nêu ra mục tiêu và quan điểm công nghiệp hóa:
- Mục tiêu lâu dài: Cải biến nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, có quốc phòng -
an ninh vững chắc, có mức sống vật chất và tinh thần cao: Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Mục tiêu trước mắt: Phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng
kém phát triển, trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
- Quan điểm công nghiệp hóa: Đại hội VIII đã nhấn mạnh những quan điểm chỉ
đạo sau đây:
+ Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa,
đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại. Xây dựng nền kinh tế mở hướng mạnh ra xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm làm ra trong nước có hiệu
quả
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững
+ Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kết
hợp công nghiệp truyền thống với công nghiệp hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định
+ Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo để phát triển, lựa chọn dự án đầu
tư và công nghệ
50
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh. Sự kết hợp này đã được thực hiện
trong từng chính sách, từng địa phương và trên phạm vi cả nước
Đại hội VIII (1996) đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước sang thời kỳ
mới, đẩy đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc lập,
tự chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 23: Những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
(2001)?
Đại hội IX của Đảng được triệu tập ở Hà Nội từ ngày 19 đến 22/4/2001 với
những nội dung chính:
- Kiểm điểm sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội VIII
- Tổng kết thực hiện chiến lược kinh tế ổn định đến năm 2000
- Tổng kết 15 năm đổi mới
Đánh giá tình hình Việt Nam thế kỷ XX và triển vọng thế kỷ XXI, Đại hội IX đã
nêu ra ba thắng lợi lớn của dân tộc ta:
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của nhà nước dân
chủ nhân dân
- Thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc
- Thắng lợi bước đầu công cuộc đổi mới
Tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội VIII, 10 năm thực hiện chiến lược
ổn định phát triển kinh tế đến năm 2000 và 15 năm đổi mới, Đại hội đã nêu ra những
thành tựu sau đây:
- Kinh tế tăng trưởng khá ổn định, bền vững, nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội với nhịp độ kinh tế tăng trưởng ngày càng cao
- Văn hóa - xã hội tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; những nhu
cầu thiết yếu của nhân dân được đáp ứng tốt hơn
- Tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường
- Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng được chú trọng, Hệ thống Chính trị được
củng cố
- Phát triển mạnh quan hệ đối ngoại, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quốc tế
- Nhận thức lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác
định rõ hơn
Trên cơ sở tôn trọng những bài học kinh nghiệm nêu ra ở Đại hội VIII, Đại hội
IX của Đảng nhấn mạnh 4 bài học chủ yếu:
- Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn,
luôn luôn sáng tạo
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong
nước và sức mạnh quốc tế
- Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp
đổi mới
51
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Đại hội IX đã lần đầu tiên nêu ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh một cách
toàn diện và hệ thống: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện
và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại”30.
Đại hội IX đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ 2001 đến
2010 với mục tiêu tổng quát là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đại hội IX đã thông qua phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch 2001 - 2005
(Giáo trình, tr.297)
Đại hội IX của Đảng (2001) tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đánh dấu
bước trưởng thành trong nhận thức về vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, phát triển và cụ thể hoá cương lĩnh chính trị 1991 của Đảng trong
những năm đầu thế kỷ XXI
Câu 24: Những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng (2006) và tổng kết 20 năm đổi mới?
Đại hội X của Đảng được triệu tập tại Hà Nội từ ngày 18 đến ngày 25/4/2006
với chủ đề: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh của toàn dân tộc, đẩy mạnh công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển.
Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội X của Đảng đã khẳng định những thành
tựu sau đây:
- Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao: Bình
quân phát triển 7%/năm và phát triển tương đối toàn diện
- Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện
- Tình hình xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường, quan hệ đối
ngoại có những bước phát triển mới, việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc được phát huy,
công tác xây dựng Đảng đạt được một số kết quả tích cực
- Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng
xác định rõ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về chủ
nghĩa xã hội, về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội được hình thành trên những
nét cơ bản
Đại hội X đã bổ sung thêm hai đặc trưng vào cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội:
- Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, một nhà nước của dân, do dân, vì
dân Đồng thời Đại hội X đã diễn đạt lại các đặc trưng khác

30
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, 2016, t.60, tr.130.
52
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội V của Đảng đã nêu ra 5 bài học lớn:
- Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đổi mới phải đồng bộ, toàn diện, có kế thừa; có bước đi, hình thức, cách làm
thích hợp
- Đổi mới phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai
trò chủ động sáng tạo của nhân dân phù hợp với thực tiễn và nhạy bén với cái
mới
- Phát huy cao độ nội lực, đồng thời khai thác tối đa ngoại lực; kết hợp sức mạnh
dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiên mới
- Nâng cao năng lực, lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ
thống chính trị; xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân
Đại hội đã thông qua mục tiêu và phương hướng tổng quát của kế hoạch 5
năm 2006 - 2010
Đại hội X của Đảng (2006) là dấu mốc quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các văn kiện được thông qua tại Đại hội X là
kết tinh trí tuệ và ý chí của toàn Đảng, toàn dân quyết tâm đổi mới toàn diện, phát triển
với tốc độ nhanh và bền vững hơn trong thời kỳ mới.
Câu 25: Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)?
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) gồm 6 điểm31 - bổ sung 3 điểm mới so với cương lĩnh
1991, cụ thể:
Bối cảnh lịch sử mới:
- Về đặc điểm, xu thế chung:
+ Cách mạng khoa học và công nghệ đang tác động đến xu thế toàn cầu
+ Thế giới vẫn tồn tại những mâu thuẫn, xung đột: Hòa bình - chiến tranh, tiến
bộ - phản tiến bộ, chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa tư bản. Đâu đó vẫn xảy ra những cuộc
chiến tranh cục bộ, thế giới cùng tồn tại và vừa đấu tranh vừa hợp tác
+ Khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á vẫn được xem là khu
vực hòa bình, ổn định, phát triển năng động nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn;
thời cơ và nguy cơ song song tồn tại
- Đánh giá về chủ nghĩa xã hội:
Năm 1991, Liên Xô sụp đổ, hệ thống xã hội chủ nghĩa không còn nhưng Việt
Nam vẫn kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh mới có nhiều khó khăn, thách
thức, đòi hỏi mỗi dân tộc, các tổ chức chính trị phải hết sức kiên định sáng tạo để tìm
cho dân tộc đất nước một con đường phát triển phù hợp

31
Nội dung dưới đây dựa trên bài giảng của Ths Nguyễn Huy Cát, có thể sẽ không theo đúng bố cục trong giáo
trình.
53
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Đặc điểm nổi bật hiện nay của thời đại là: Các nước có chế độ chính trị và chế
độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay
gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó
khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. “theo quy luật tiến hóa của
lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”32.
Cương lĩnh đã nêu và bổ sung những bài học lớn:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Sự nghiệp cách mạng của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Khi phân tích bài học này, Cương lĩnh 2011 có nhấn mạnh quan liêu, tham
nhũng, xa rời nhân dân dẫn đến tổn thất khôn lường vận mệnh đất nước
- Không ngừng củng cố đoàn kết trong Đảng, trong dân, đoàn kết dân tộc, đoàn
kết quốc tế
Khi phân tích bài học này, Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh đoàn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết; thành công, thành công, đại thành công.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức
mạnh quốc tế
- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam
Về đặc trưng mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Cương lĩnh 1991 nêu ra 6
đặc trưng và Cương lĩnh 2011 bổ sung, phát triển thành 8 đặc trưng:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ (So với Cương lĩnh 1991 đã bỏ cụm từ lao động)
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại với quan
hệ sản xuất phù hợp (thay cho chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
trong Cương lĩnh 1991)
- Có một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người được giải phóng, có cuộc sống tự do hạnh phúc, có điều kiện phát
triển cá nhân (Trình bày ngắn gọn hơn Cương lĩnh 1991)
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ
lẫn nhau
- Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa - một nhà nước của dân, do dân, vì
dân (Điểm mới so với Cương lĩnh 1991)
- Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Cương lĩnh đã nêu ra 8 phương hướng lớn để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam:
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường (Điểm mới so với Cương lĩnh 1991)
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

32
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2011, tr.69,70.
54
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng con
người mới Việt Nam, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng
xã hội
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình hợp tác phát triển, chủ
động và tích cưc hội nhập quốc tế
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân,
tăng cường mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
- Xây dựng nhà nước quyền xã hội chủ nghĩa, một nhà nước của dân, do dân, vì
dân
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Cương lĩnh đã nêu những định hướng lớn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng - an ninh, đối ngoại
Cương lĩnh đã bổ sung cần nắm và giải quyết tốt 8 mối quan hệ sau đây:
- Giữa đổi mới ổn định phát triển
- Giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị
- Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa
- Giữa phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - giáo dục, thực hiện công bằng
xã hội
- Xây dựng đất nước đi liền với bảo vệ tổ quốc
- Giữa độc lập tự chủ với hội nhập quốc tế
- Giữa Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn, là sự
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào sự nghiệp xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; thể hiện nhận
thức mới về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Cương lĩnh là cơ sở đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động của toàn Đảng,
toàn dân, là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng, nhà
nước và nhân dân ta trong những thập kỷ mới

55
Nguyễn Văn Việt, Mầu Nguyễn Phương Hà – K67 Tâm Lý Học chuẩn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia Sự thật.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Lịch sử 12, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Các tập 2; 7; 37; 51; 60.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
5. TS. Ngô Thị Lan Hương, TS. Dương Thị Huyền (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn
Thị Nga (2023), Hệ thống kiến thức lịch sử từ cơ bản đến nâng cao (Dùng cho
ôn thi học sinh giỏi, tốt nghiệp THPT, Cao đẳng, Đại học), Nhà xuất bản Thanh
niên.
6. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Các tập 3; 7; 10; 12.
7. Quốc hội (2015), Quốc dân Đại hội Tân Trào sẽ mãi mãi là bài học lịch sử quý
báu để xây dựng một Quốc hội của dân, do dân, vì dân, Truy cập 28/7/2023, Từ
<https://quochoi.vn/cacvilanhdao/pages/hoat-dong.aspx?ItemID=29941#>.
8. Phương Thanh - Thông tấn xã Việt Nam (2020), Sự ra đời của ĐCSVN nằm
trong quy luật vận động của cách mạng thế giới, Truy cập
27/7/2023, Từ
<https://dantri.com.vn/xa-hoi/su-ra-doi-cua-dcsvn-nam-trong-quy-luat-van-
dong-cua-cach-mang-the-gioi-20200210133545241.htm>.

56

You might also like