Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Bảng 1.1: Thành phần dinh dƣỡng tính trên 100g phần ăn đƣợc của loại chanh dây
tía (theo tài liệu USDA).....................................................................................................6
Bảng1.2: Bảng quy hoạch và phân bổ sử dụng đất theo các phân khu chức năng: .
11 Bảng 2.1: Thành phần cấu tạo vỏ quả chanh dây khô............................................16
Bảng 2.2: Thành phần các loại protein có trong vỏ quả chanh dây............................17
Bảng 2.3 Thành phần cấu tạo (%) trái chanh dây:......................................................17
Bảng 2.4. Thành phần hóa học chanh dây:...................................................................17
Bảng 2.5: Hàm lƣợng đƣờng của 2 loại quả (%).........................................................18
Bảng 2.6: Khoảng pH và hàm lƣợng acid tổng của hai loại chanh............................18
Bảng 2.7: Thành phần acid hữu cơ có trong hai loại quả (%)....................................18
Bảng 2.8: Ảnh hƣởng của các chất gây mùi đến quả chanh dây................................20
Bảng 2.9: Thành phần của hạt chanh dây khô.............................................................22
Bảng 2.10: Thành phần acid béo trong dầu từ hạt chanh dây....................................22
Bảng 2.11: Chỉ tiêu cảm quan của đƣờng tinh luyện...................................................25
Bảng 2.12: Chỉ tiêu hoá lý của đƣờng tinh luyện.........................................................25
Bảng 2.13: Chỉ tiêu về dƣ lƣợng SO2 và kim loại nặng trong đƣờng tinh luyện......25
Bảng 2.14: Chỉ tiêu vi sinh vật của đƣờng tinh luyện..................................................26
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc......................................................................26
Bảng 3.1: Thành phần dinh dƣỡng của nectar chanh dây..........................................39
Bảng 3.2: Chỉ tiêu kim loại nặng của nectar chanh dây...............................................39
Bảng 3.3: Chỉ tiêu vi sinh của nectar chanh dây...........................................................40
Bảng 3.4: Chỉ tiêu cảm quan của nectar chanh dây.....................................................40
Bảng 4.1: Các thông số tính toán...................................................................................41
Bảng 4.2: Nguyên liệu cần cho 1 ngày sản xuất............................................................45
Bảng 4.3: Nguyên liệu cần cho mỗi ca............................................................................46
Bảng 4.4: Thành phần nguyên liệu sau mỗi quá trình của mỗi ca..............................46
Bảng 4.5: Lƣợng nƣớc, hơi, NaOH, HNO3 sử dụng để chạy CIP cho 1 ca...............51
Tỉnh Tiền Giang có khoảng 400ha trồng cây chanh dây, chủ yếu trồng ở các huyện
Cái Bè, Cai Lậy, Chợ Gạo, thành phố Mỹ Tho… Tính ra bình quân vườn chanh dây cho
thu hoạch từ 60 đến 70 tấn quả/ha/năm
Chanh dây chứa các thành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe, là nguồn dinh dưỡng
phong phú, cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể.
Bảng 1.1: Thành phần dinh dƣỡng tính trên 100g phần ăn đƣợc của loại chanh
dây tía (theo tài liệu USDA) [18].
Năng lượng (Kcal) 97 Na (mg) 28,00
Nước (g) 72,93 K (mg) 348
Protein (g) 2.20 Vitamin A (IU) 700
Chất béo (g) 0,70 Vitamin B6 (mg) 0,10
Cacbon hydrat (g) 23,38 Niacin (mg) 1,5
Chất xơ (g) 10,40 Thiamin Vết
Tro (g) 0,80 Riboflavin (mg) 0,13
Canxi (mg) 12,00 Acid ascorbic (mg) 30
P (mg) 68,00 Folat (mcg) 14,00
Fe (mg) 1,60 Vitamin E (mg 1,12
ATE)
Se (mg) 0,60 Cholesterol 0
Mg (mg) 39,00
Hình1.2: Sản phẩm nƣớc cốt chanh dây (chanh dây cô đặc)
sản xuất sản phẩm gỗ, công nghiệp luyện kim, hóa chất, thuộc da, cao su, sản xuất bao bì
carton, diatomit, thiếc, nhóm ngành công nghiệp khác…
1.3.1.1. Vị trí địa lý:
Khu công nghiệp Phú Hội đặt tại xã Phú Hội,huyện Đức Trọng, là địa bàn thuận lợi
về cơ sở hạ tầng, giao thông và khoảng cách cung ứng từ các vùng nguyên liệu.
Vị trí : Thôn Pré, xã Phú Hội, huyện Đức Trọng.
- Phía Tây Bắc giáp: Khu quy hoạch dân cư và sông Đa Nhim;
- Phía Đông và Nam giáp: Đường đi xã Tà In -Tà Năng;
- Phía Bắc - Đông Bắc giáp: Khu đất tái định cư và khu ở công nhân;
- Phía Tây - Tây Nam giáp: Sông Đa Nhim.
Có các tuyến QL 20, 27, 28, 55,723 nối liền Lâm Đồng với vùng Đông Nam Bộ,
thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ, các tỉnh duyên hải miền trung tạo cho Lâm Đồng có mối giao thông kinh tế xã hội
bền chặt với các vùng, đặc biệt hiện nay chính phủ đã phê duyệt chủ trương cho đầu tư
xây dựng tuyến đường cao tốc từ Dầu giây đi Đà lạt và tuyến đường Đông Trường Sơn từ
Đà lạt đi Quảng Nam và các tỉnh trong khu vực.
Cách TP Hồ Chí Minh : 270 km
Cách Đà Lạt 35 km về hướng Đông Bắc.
Cách thị xã Bảo Lộc 80 km về hướng Tây — Tây Nam.
Cách sân bay quốc tế Liên Khương 03km. Cảng hàng không quốc tế Liên Khương
nằm cách trung tâm thành phố ĐàLạt 30 km được nâng cấp thành sân bay quốc tế với
đường băng dài 3.250 m có thể tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320, A.321
hoặc tương đương.
Nằm sát Quốc lộ 20 giữa Đà Lạt và Dầu Giây đang được đầu tư xây dựng đường cao
tốc, thuận tiện giao thông đi Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, các
tỉnh duyên hải miền Trung và Tây nguyên, cách cảng biển Bình Thuận 130Km.
1.3.1.2. Hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp:
- Nguồn điện: Từ trạm biến áp 110 KV Đức Trọng. Bố trí trong KCN 01 trạm biến áp
110/220 KV. Lắp đặt 03 trạm biến áp 22/0,2 KV Dự. kiến xây dựng một trạm biến áp
110KV/22KV có công suất 2x25MVA. Nguồn điện lấy từ trạm 110/22KV của huyện
Đức Trọng, thời gian đầu lắp 1 máy biến áp 25MVA để phục vụ khu công nghiệp và điện
sinh hoạt; giai đoạn 2 có thể lấy nguồn điện từ trạm biến áp nhà máy thủy điện Đại Ninh;
Mạng cung cấp điện 22 KV đi bằng đường dây trên không mạng vòng, vận hành hở.
- Nguồn nước:Để cấp nước cho Khu công nghiệp Phú Hội với 02 nguồn nước hiện có
là nguồn nước mặt sông Đa Nhim và nước ngầm, lưu lượng nước ngầm có thể khai thác
trong khu vực đạt 115 L/s. Có hệ thống cấp nước huyện Đức Trọng, công suất 2.500
m3/ngày-đêm. Đồng thời với việc cấp nước, hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và
sinh hoạt đang được hoàn thiện, có hệ thống nước sạch cung cấp đủ cho nhu cầu sản xuất
và sinh hoạt đảm bảo cho các hoạt động của khu công nghiệp. Nhu cầu dùng nước của
khu công nghiệp và dân cư là 9.078,3m3/ngày. Xây dựng trạm cấp nước có công suất
10.000m3/ngày; nguồn nước lấy từ sông Đa Nhim, hồ thuỷ điện Đại Ninh và nước ngầm;
- Hệ thống thóat nước mưa, nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được thiết kế
riêng biệt. Toàn bộ nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thóat ra
sông Đa Nhim; Trạm xử lý nước thải có công xuất 7000m3/ngày.
- Hệ thống thông tin liên lạc: do ngành Bưu chính viễn thông huyện Đức Trọng đáp
ứng và sẽ xây dựng 01 trạm bưu điện trong KCN với 01 tổng đài 1.000 số.
- Khu phụ trợ: Khu xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có diện tích là 6,69
ha gồm:
Trạm biến áp 110/22KV - 2x25 MVA xây dựng trên lô đất có diện tích khoảng 0,87
ha nằm ở vị trí giáp trạm cấp nước và khu tái định cư dân cư, khu nhà ở công nhân phục
vụ công nghiệp, xây dựng 2 giai đoạn, giai đoạn đầu lắp 1 máy biến áp 25MVA.
Trạm cấp nước công suất 10.000 m3/ngày nằm ở lô đất có diện tích 2,4 ha giáp trạm
biến áp và khu cây xanh giáp khu tái định cư dân cư - công nhân phục vụ công nghiệp.
Trạm xử lý nước thải công suất 7.000 m 3/ngày nằm ở lô đất có diện tích khoảng 3,42
ha nằm ở phía Tây Nam khu đất các ngành công nghiệp khác.
1.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất Khu công nghiệp Phú Hội
Tổng diện tích mặt bằng Khu công nghiệp là 174 ha, được quy hoạch và phân bổ sử
dụng đất theo các phân khu chức năng:
Bảng1.2: Bảng quy hoạch và phân bổ sử dụng đất theo các phân khu chức năng:
Diện tích
STT Loại đất Tỷ lệ (%)
(ha)
1 Đất xây dựng nhà máy xí nghiệp 108,49 62,35
2 Đất trung tâm điều hành và dịch vụ công cộng 3,23 1,86
3 Đất xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật 6,69 3, 85
4 Đất giao thông 24,75 14,22
5 Đất cây xanh, công viên 24,19 13,9
6 Đất kho bãi 6,65 3,82
TỔNG 174,0 100
1.3.1.4. Nguồn lao động:
Số công nhân có thể thu hút 10.000 – 12.000 người từ nguồn lao động địa phương,
bao gồm Thành phố Đà Lạt có dân số khoáng 190.000 người và có 02 trường đại học, 03
trường trung cấp; huyện Đức Trọng có dân số khoảng 160.000 người.
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề: Các nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư có tổ chức
lớp đào tạo nghề cho lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lâm Đồng để sử dụng được
hỗ trợ như sau:
- Được hỗ trợ 30% kinh phí tự tổ chức đào tạo nghề lần đầu đối với đào tạo nghề phổ
thông;
- Được hỗ trợ 50% kinh phí tự tổ chức đào tạo nghề từ bậc 2 trở lên theo dự án đào
tạo nghề được cơ quan chức năng duyệt;
- Gửi lao động đi học nghề trong nước với số lượng từ 10 lao động trở lên/năm và
thời gian đào tạo từ 01 tháng trở lên, đều được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo với mức hỗ trợ
từ 90.000-200.000 đồng/ người/tháng tuỳ theo ngành nghề và thời gian đào tạo, thời gian
hỗ trợ thấp nhất là 1 tháng và tối đa không quá 24 tháng.
Bộ : Malpighiales
Họ : Passifloraceae
Chi : Passiflora
Loài : P. incarnata
Tên khoa học: Passifloraceae
Tên gọi thông thường: Passion fruit, chanh dây, mác mác, lạc tiên.
Có 3 loại chanh dây phổ biến: chanh dây tía (Passiflora edulis) , chanh dây vàng
(Passiflora edulis flavicarpa), chanh dây lam (Passiflora coerulea). Nhưng ở Việt Nam
thường thấy hai loại phổ biến nhất là Passiflora edulis (quả tía) và Passiflora edulis
flavicarpa (quả vàng).
edulis, dân địa phương gọi là cây mác mác, người Đài Loan gọi là bách
hương quả.
Ngày nay quả chanh dây được trồng khắp nơi trên thế giới và có mật độ phân bố khá lớn
ở Châu Á, Úc , New Zeland, Ấn Độ , Nam Phi, Hawaii, Canada và Puerto Rico..
điểm gần giống với quả thường song lại có một số ưu điểm vượt trội hơn
như màu sắc đẹp hơn, hương thơm hơn, acid ít hơn… Tùy theo từng địa
phương và nguồn gốc mà quả lai có những tên gọi khác nhau.
2.1.4. Thành phần của chanh dây: [7], [9], [11], [12], [14]
2.1.4.1. Đối với vỏ quả:
Năm 1949, Martin và Reuter đã tách được chất pectic từ vỏ chanh dây đỏ tía. Đến
năm 1953, Sherman et al đã phân tách và xác định được rằng tính chất pectin trong chanh
dây vàng có hàm lượng methoxyl từ 8,9 ÷ 9,2% nên khá phù hợp với quá trình sản xuất
jelly.Ở Brazil,pectin được trích ly từ quả chanh dây đỏ tía có chất lượng tốt hơn từ quả
chanh dây vàng.
Trong vỏ chanh dây vàng và đỏ tía đều có hàm lượng carbohydrate cao, ít chất có thể
trích ly bằng ether và lượng protein thô vừa phải.
Bảng 2.1: Thành phần cấu tạo vỏ quả chanh dây khô [11]
Khi phân tích sâu về thành phần vỏ tươi của 2 loại chanh dây, người ta còn tìm thấy sự có
mặt của tinh bột (0,75-1,36%), đường (saccharose, glucose, fructose) 1,64%, chất béo
(0,05-0,16%), phosphorus (0,03-0,06%), silica (0,01-0,04%), kali (0,60-0,78%), acid hữu
cơ (acid citric, acid malic (0,15%). Ngoài ra, lớp vỏ ngoài của chanh dây đỏ tía còn chứa
một ít tanin và khoảng 1,4mg/100g sắc tố anthocyanin, pelargonidin 3-diglucoside.
Bảng 2.2: Thành phần các loại protein có trong vỏ quả chanh dây [7]
Loại protein Thành phần %
Albumin 49,83
Globulin 15,71
Prolamine 2,96
Glutelin 7,9
Bảng 2.3 Thành phần cấu tạo (%) trái chanh dây[7]
Thành phần %
Vỏ 49,19
Hạt 4,81
Dịch quả 46,00
Gần 84% dịch quả chanh dây là nước, còn lại là các hợp chất thơm, hợp chất màu,
các chất sinh năng lượng: đường, tinh bột, và các chất vi lượng. Chất béo và protein chứa
trong dịch quả chanh dây không đáng kể, chỉ chiếm 3- 4% tổng năng lượng cung cấp.
Chanh dây chứa nhiều vitamin C,A
Carbonhydrats: đường là thành phần cung cấp năng lượng chính trong quả chanh
dây, chủ yếu gồm 3 loại đường: glucose, fructose, và sucrose. Glucose và fructose chiếm
thành phần chủ yếu. Hàm lượng đường ảnh hưởng đến vị ngọt của chanh dây
Tinh bột: dịch quả có hàm lượng tinh bột cao. Nuớc chanh dây ép có hàm lượng
tinh bột từ 0,5 đến 3%.
Bảng 2.5: Hàm lƣợng đƣờng của 2 loại quả (%) [11]
Loại chanh dây fructose glucose saccharose
Quả tía 33,5 37,1 29,4
Quả vàng 29,4 38,1 32,4
Bảng 2.6: Khoảng pH và hàm lƣợng acid tổng của hai loại chanh [11]
Yếu tố Chanh dây đỏ tía Chanh dây vàng
Acid toàn phần của dịch quả (%) (quy về acid citric) 2,4 ÷ 4,8 3,0 ÷ 5,0
Bảng 2.7: Thành phần acid hữu cơ có trong hai loại quả (%) [20]
Thành phần Quả tía Quả vàng
Acid citric 13,1 55
Acid malic 3,86 10,55
Acid lactic 7,49 0,58
Acid malonic 4,95 0,13
Acid succinic 2,42 Rất ít
Acid ascorbic 0,05 0,06
Các axit amin: Năm 1963, Pruthi đã tìm ra được một số loại acid amin tự do trong
dịch quả chanh dây đỏ như leucine, valine, tyrosine, proline, threonine, glycine, acid
aspartic, arginine và lysine.
Enzyme: trong thành phần của dịch quả chanh dây vàng có chứa catalase, có thể
bị vô hoạt hoàn toàn ở 790C trong vòng 75 giây. Còn trong dịch quả chanh dây tía có
chứa enzyme metylesterase, bị vô hoạt ở 80oC trong 60s. Ngoài ra trong chanh dây còn
có enzyme protease và SH- protease, sử dụng casein làm cơ chất, pH tối ưu cho protease
là 2,3 và cho SH protease là 5,7.
Các vitamin và nguyên tố khoáng
Vitamin C: Chanh dây rất giàu vitamin C. Vitamin C tan tốt trong nước và đóng
vai trò là một chất oxy hoá. Vitamin giúp bảo vệ phần mô mềm của cơ thể, đồng thời bảo
vệ plasmalipids và LDL Cholesterol khỏi các gốc tự do. Ngoài ra vitamin C còn đóng vai
trò quan trọng trong sự duy trì hệ miễn dịch của cơ thể và thận chúng làm giảm nhẹ triệu
chứng cảm lạnh ở người. Một ly nước chanh dây ép cung cấp khoảng 50% lượng vitamin
C cần thiết trong ngày cho một người trưởng thành
Vitamin A: Chanh dây cũng chứa rất nhiều vitamin A. Carotenoids được tìm thấy
trong chanh dây có hoạt độ vitamin A khác nhau. Viatamin A là loại vitamin tan trong
dầu, cần thiết cho thị lực, da, sự phát triển và tái sinh mô tế bào
Các chất khoáng: Chanh dây cung cấp các loại chất khoáng như: K, một chất
điện ly quan trọng trong việc hỗ trợ sự co bóp ở tim, ở định cân bằng axit bazơ và huyết
áp. Chanh dây có thể thay thế các loại thức ăn như chuối, cam. Chanh dây cò chứa 10-
13% nhu cầu hàng ngày về Mg, một nguyên tố khoáng giúp ổn định huyết áp.
Alkaloid và các hợp chất Cyanogenic: có 7 loại alkaloid trong chanh dây, 4 trong
số đó được xác định và đặt tên là harman( có nghĩa là điều hoà), harmin, harmol và
harmalin. Các thử nghiệm dược lý cho thấy chanh dây có tác dụng an thần nhẹ. Hàm
lượng alkaloid trong chanh dây 0,012-0,7%.
Trong thịt quả chanh dây người ta còn tìm thấy một cyanogenic glycoside có khả
năng gây độc. Loại glycoside này tồn tại trong tất cả các giai đoạn phát triển của quả
chanh dây, có hàm lượng cao nhất khi quả còn rất non, chưa chín và thấp nhất khi quả
chín. Hàm lương cyanogenic glycogide trong giai đoạn sau cùng rất thấp nên xem như
độc tính không đáng kể.
Các hợp chất dễ bay hơi
Các hợp chất dễ bay hơi phần lớn là các ester từ C2-C8 của các axit béo thường
gặp ở nhiều loại trái cây khác. Các sản phẩm phân huỷ của các carotenoid, các cấu tử
chứa S và các ester béo hiếm gặp đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra các hương
vị đặc biệt của chanh dây.
Ngoài ra, do sự hòa quyện của nhiều loại ester đặc trưng khác nhau của nhiều loại
trái cây khác mà trái chanh dây có hương vị vô cùng đặc biệt. Ví dụ các ester ethyl (Z)-
octa-4,7-dienoate và (Z) – Hex-3 enyl butanoate là các ester đặc trưng của dứa và lê.
Casmir và Whitfield vào năm 1978 đã giới thiệu khái niệm về sự ảnh hưởng của
mùi của trên 300 hợp chất dễ bay hơi. Hai ông nhận thấy có 22 hợp chất tạo nên mùi của
chanh dây. Nhờ vào sự trợ giúp của các phương pháp hóa học và lý thuyết về đường hồi
quy, từ 15 chất dễ bay hơi hai ông đã mô phỏng được mùi tự nhiên của chanh dây.
Bảng 2.8: Ảnh hƣởng của các chất gây mùi đến quả chanh dây [20]
Hàm lượng có
Hợp chất Tỉ lệ (%)
trong quả (ppm)
6-(but-2'-enylidene) 1,1 30
1,5,5-trimethylcyclohex-1-ene - -
Beta-ionone 0,05 7
Edulan I 0,8 6
Linalool 0,05 5
Heptan-2-ol 5,3 3
(Z)-hex-3-enol 0,3 3
S compounds 0,1 3
Sắc tố:
Sắc tố chính trong dịch quả chanh dây là carotenoid. Nước chanh dây ép chứa rất
nhiều loại sắc tố vàng và cam này. Cho đến nay có khoảng 13 loại carotenoid được tìm
thấy trong dịch quả canh dây gồm: α, β, γ carotenoid và phytofluene, β-apo-12’-carotenal,
β-apo-8’-caroteal,cryptoxanthi, auroxanthin, mutatoxanthi…
Các caroteoids, đặc biệt là β-carotene, giúp con người bảo vệ các tế bào khỏi sự
phá hủy của các gốc tự do và có thể giúp chống lại sự hình thành các tế bào tiền ung thư.
Chế độ ăn giàu carotenoids cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa carotenoids với việc giảm
nguy cơ ung thư vú, cổ phổi, da và ung thư dạ dày. Hoạt tính chống oxy hóa của các
carotenoids có thể cũng quan trọng trong việc giảm nguy cơ của bệnh tim mạch.
Dịch quả chanh dây không chứa anthocyanin còn hàm lượng flavonoids trong
chanh dây rất bé, chỉ ở dạng vết, trong chanh dây tía là 1,06%, trong chanh dây vàng là
1%.
Các Sterol thực vật:
Các Sterol thực vật được tìm thấy trong tất cả các loại thức ăn có nguồn gốc thực
vật và được các nhà khoa học cho là có khả năng làm hạ thấp cholesterol máu. Tăng tiêu
thụ thức ăn thực vật chứa lượng sterol cao có thể có tác động tích cực cho sức khoẻ, mặc
dù các lợi ích đó có thể cũng tuỳ thuộc vào các yếu tố khác trong thực vật như hàm lượng
chất xơ hoà tan được. Chanh dây chứa tổng hàm lượng sterol thực vật cao nhất so với các
loại trái cây ăn được khác. So với cải xanh, cải brussel, súp lơ và ôliu đen, chanh dây là
sự thay thế tuyệt vời cho các loại rau giàu sterol. Mặc dù chanh dây chứa lượng sterol
thực vật tương đối cao, nhưng để có thể thấy được tác dụng làm giảm lượng cholesterol
thì cần phải dùng một lượng nước ép rất lớn.
Thành phần của hạt chanh dây sau khi được sấy khô như sau:
Bảng 2.9: Thành phần của hạt chanh dây khô [13]
Thành phần Tỉ lệ %
Độ ẩm 5,4
Chất xơ 53,7
Protein 11,1
Ca 80 mg/100g
Sắt 18 mg/100g
Bảng 2.10: Thành phần acid béo trong dầu từ hạt chanh dây [11]
Acid béo Thành phần %
Arachidonic 0,4
Linolenic 5,6
Linoleic 62,3
Oleic 19,9
Palmitic 7,1
Stearic 1,8
Để trữ và bảo quản chanh dây, rửa và làm khô nhẹ nhàng rồi bỏ vào bao. Ở 10 oC,
thời gian bảo quản có thể kéo dài từ 2-3 tuần. Quả chanh dây sẽ ngọt nhất khi vỏ hơi
nhăn. Ở 4 -7oC (tối thích là 7oC ) có thể bảo quản trong 4-5 tuần. Tuy nhiên, phần lớn
chất mùi và chất dinh dưỡng của quả bị tổn thất trong thời gian bảo quản. Chanh dây là
loại quả có đỉnh đột phá hô hấp, tốc độ tạo ethylen rất cao (> 100ml C 2H2/kg.h). Nói
chung, nhiệt độ tối ưu để bảo quản chanh dây (bảo quản lạnh) là 7-13oC, với độ ẩm không
khí 85- 90%.
Chanh dây tím thường được trữ nhiệt độ 7-10oC, đổ ẩm tương đối 95%. Thời gian
bảo quản từ 3-5 tuần.
Chanh dây vàng chưa chín hẳn có thể có được giú chín và trữ ở 20 oC với độ ẩm
tương đối khoảng 85-90%. Quả chín được giữ trong 1 tuần ở nhiệt độ từ 2 o đến 7oC. Trái
chanh dây được trữ trong các túi polyethylene kín và không đục lỗ ở 23 oC, giữ được chất
lượng tốt trong vòng 2 tuần. Chanh dây được bao gói bằng giấy có bôi sáp sẽ bảo quản
được tốt hơn bằng giấy thường.
Có thể bảo quản chanh dây bằng cách nhúng chanh dây vào sáp parafin nóng,
điều này giúp tiêu diệt vi sinh vật trên bề mặt quả và ngăn cản sự bốc hơi nước làm cho
quả khô và nhăn nheo. Nếu phủ parafin và trữ ở nhiệt độ 5o đến 7oC, độ ầm 85-90%, có
thể ngăn cản sự nhăn vỏ và duy trì chất lượng được 30 ngày. Các sản phẩm sơ chế từ quả
chanh dây gồm có thịt quả tươi chưa tách hạt hay dịch quả đã tách cơm và hạt cũng được
đem bán trên thị trường. Thịt quả được xuất ở dạng lạnh đông với đường hay các chất
bảo quản. Dịch quả có thể bảo quản bằng SO2, thanh trùng hay lạnh đông nhanh.
thụ ở Tây Âu trong nhiều năm. Costarica cũng sản xuất một loại rượu từ chanh dây có tên
là‖Parchita Seco‖…
Trái chanh dây đang dần chiếm vai trò quan trọng trong công nghiệp đồ uống.
Một số quốc gia như Brazil, Peru… trái chanh dây là nguyên liệu hàng đầu.
2.1.6.2. Trong y học:
Các alkaloid trong dịch quả chanh dây được chiết xuất để bào chế thuốc an thần,
giảm đau. Ngoài ra, một loại glycoside chiết xuất từ chanh dây, gọi là Passiflorine cũng
được dùng để bào chế thuốc giảm đau và an thần ở Châu Âu.
ỞMadeira, nước cốt chanh dây được dùng như một chất kích thích tiêu hoá cho
các bệnh nhân ung thư dạ dày.
Ngoài phần thịt quả, các sản phẩm phụ từ quy trình chế biến chanh dây cũng có
nhiều ứng dụng.
Vỏ: Ở Fiji, người ta đã chiết xuất pectin từ vỏ chanh dây với sản lượng hàng năm
lên tới 5 tấn, giảm được đáng kể lượng chất thải ra. Phần vỏ còn lại chứa từ 5-6% protein,
có thể dùng làm thức ăn gia súc và gia cầm. Ở Hawaii, pectin không được chiết tách mà
thay vào đó người ta băm nhỏ vỏ chanh dây rồi đem sấy khô, trộn với rỉ đường hay ủ
trong các silo để làm thức ăn gia súc.
Hạt : Từ hạt chanh dây có thể thu được 23% dầu béo có chất lượng tương tự dầu
hướng dương và dầu đậu nành. Dầu thu được có thể dùng để ăn hay dùng trong công
nghiệp sản xuất xà phòng, vecni,..
Chanh dây rất giàu Vitamin C, là chất chống ôxy hóa và chống viêm nhiễm. Do đó có
thể giúp bạn giảm các triệu chứng hen suyễn.
Chanh dây cũng có nhiều chất xơ rất tốt cho sức khỏe, có thể ngừa bệnh tim mạch,
giữ được lượng cholesterol và giúp làm dịu các cơ đang bị căng cứng.
Chanh dây cũng giàu carbohydrate cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Nhìn chung, chanh dây đỏ tía có vị ngọt hơn, ít acid nhiều vitamin C hơn, được sử
dụng phổ biến hơn chanh dây vàng trong công nghiệp chế biến rau quả. Chanh dây đỏ tía
được trồng theo qui mô công nghiệp, chăm sóc kỹ lưỡng nên là nguồn nguyên liệu tương
đối rẻ, số lượng dồi dào và tính chất ổn định thích hợp cho qui mô sản xuất công nghiệp
Bảng 2.11: Chỉ tiêu cảm quan của đƣờng tinh luyện
Chỉ tiêu Yêu cầu
Ngoại Tinh thể màu trắng, kích thước tương
hình đối đồng đều, tơi khô không vón cục.
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường
trong nước có vị ngọt, không có mùi vị lạ.
Màu sắc Tinh thể trắng óng ánh. Khi pha vào
nước cất cho dung dịch trong suốt.
Bảng 2.13: Chỉ tiêu về dƣ lƣợng SO2 và kim loại nặng trong đƣờng tinh luyện
Tên chỉ tiêu Mức
Dư lượng SO2 (mg/kg) ≤ 70
As(mg/kg) ≤1
Cu(mg/kg) ≤2
Pd(mg/kg) ≤ 0.5
Bảng 2.14: Chỉ tiêu vi sinh vật của đƣờng tinh luyện
Tổng số VSV hiếu khí, CFU/10g ≤ 200
Nấm men, CFU/10g ≤ 10
Nấm mốc, CFU/10g ≤ 10
Syrup đƣờng :
Đường có vai trò :
- Cung cấp năng lượng.
- Điều chỉnh hài hoà giữa độ chua, độ ngọt, và mùi vị.
- Tạo cấu trúc, trạng thái sản phẩm.
Để bổ sung đường vào nước quả theo nguyên tắc có thể dùng tất cả các loại đường,
nhưng trong thực tế ta phải chọn đường kính trắng là tốt nhất vì đường này sẽ không làm
xấu màu nước quả. Ta dùng đường RE , yêu cầu phải có độ tinh khiết cao, không lẫn tạp
chất .
Chuẩn bị syrup: đường saccharose được đưa vào thiết bị nấu syrup đã gia nhiệt nước
lên 55 – 600C, tốc độ cánh khuấy trong bồn syrup khoảng 30 – 50 rpm. Thời gian đun sôi
khoảng 30 phút, sau đó dung dịch đường được đưa qua thiết bị phối trộn.
Nhóm enzym thủy phân liên kết α-1,4 glycoside trong các hợp chất pectin
Polygalacturonase còn có tên gọi là poly -1,4-
galacturoniglucanohydrolase, xúc tác sự phân cắt các mối liên kết –
1,4-glycoside.
Endo-PG : thủy phân liên kết α-1,4 glycoside tại những vị trí ở
giữa mạch của phân tử acid pectic hay acid pectinic.
Exo-PG: thủy phân liên kết α-1,4 glycoside từ đầu không khử của
phân tử acid pectic hay acid pectinic và tạo ra sản phẩm là D-
galacturonase.
Exo-PG: thủy phân liên kết α-1,4 glycoside từ đầu không khử của
phân tử acid pectic hay acid pectinic và tạo ra sản phẩm là
digalacturonase.
Polymethylgalacturonase (PMG) gồm 2 enzym:
Endo-PMG: thủy phân liên kết α-1,4 glycoside tại những vị trí ở
giữa mạch của phân tử pectin.
Exo-PG: thủy phân liên kết α-1,4 glycoside từ đầu không khử của
phân tử pectin và tạo ra sản phẩm là galacturonase.
Pectin-transeliminase : những enzym này xúc tác sự thủy phân liên kết α-
1,4 glycoside trong các hợp chất pectin nhưng không có sự tham gia của
phân tử nước.
Polygalacturonaselyase(PGL): gồm:
Endo PLG : xúc tác trên cơ chất là acid pectic hay acid
pectinic , liên kết bị phân hủy nằm ở giữa mạch phân tử cơ
chất.
Exo PLG: xúc tác trên cơ chất là acid pectic hay acid pectinic ,
liên kết bị phân hủy nằm ở đầu không khử phân tử cơ chất.
Polymethylgalacturonaselyase (PMLG) :
Endo PMLG: xúc tác trên cơ chất là pectin, liên kết bị phân
hủy nằm ở giữa mạch phân tử cơ chất.
Exo PLG: xúc tác trên cơ chất là pectin, liên kết bị phân hủy
nằm ở đầu không khử phân tử cơ chất.
Ngoài ra hệ pectinase còn có những enzym thủy phân hoặc
phân hủy liên kết α-1,4 glycoside trong các Oligo-D-
galacturonate.
2.2.3.2. Vai trò:
- Làm tăng hiêu suất thu hồi chất chiết.
- Giảm độ nhớt.
- Tăng độ bền keo của sản phẩm nước quả.
2.2.3.3. Chế phẩm enzym:
Trong quá trình sản xuất, ta sử dụng enzym thương phẩm: Pectinex Ultra SP – L của
công ty Novo Nordisk Đan Mạch, thu nhận từ Aspergillus aculeatus. Chế phẩm ở dạng
dung dịch lỏng, màu hơi nâu, có mùi nhẹ đặc trưng của sản phẩm lên men.
Enzym có khả năng hoạt động tối ưu ở nhiệt độ 40-45 oC và pH khoảng 3.5-4.5. Đây
không phải loại chế phẩm enzyme pectinase tinh khiết mà là hỗn hợp của nhiều loại
enzyme chủ yếu là pectintranseliminase, polygalactorunase, pectinesterase và 1 ít
hemicellulase, cellulose.
Chế phẩm Pectinase nếu bảo quản ở 0-10oC thì hoạt tính có thể duy trì ít nhất 1 năm.,
nếu bảo quản ở 20oC thì có thể duy trì được 3 tháng. Nếu thời gian bảo quản lâu hơn thì
hoạt tính enzyme sẽ mất đi từ 1-2% mỗi tháng. Enzym được cho trực tiếp vào nguyên
liệu ban đầu theo phần trăm khối lượng xác định.
tốt hơn benzoate ở pH = 4,0 – 6,0. Ở pH = 3 chúng hoạt động kém hơn propionate
cũng như benzoate.
Cơ chế tác dụng
Sự ức chế của sorbate đối với nấm mốc do chúng làm enzym của vi sinh vật
mất hoạt tính, đặc biệt là enzym dehydrogenate. Sorbate ngăn cản sự phát triển
của tế bào sinh dưỡng và ngăn cản sự tạo thành bào tử. Sorbate ức chế sự phát
triển của tế bào theo cơ chế lực vận chuyển ion. Theo đó acid sorbic làm giảm
gradient proton ở màng tế bào , giảm lực vận chuyển ion (PMF) kéo theo ngăn
cản sự vận chuyển acid amin. Kết quả là sẽ gây ra sự ức chế trên nhiều hệ thống
enzym của tế bào chất (Ronning and Frank , 1987).
Độc tính
Acid sorbic được xem là chất bảo quản kém độc tính nhất , ngay cả khi ở
mức vượt trội so với mức thường sử dụng.(Lueck,1980, Sofos and Busia,1981).
Mức LD50 là 7,4 – 10,5g/kg thể trọng.
Trong lĩnh vực thực phẩm, CMC được sử dụng do có các tính chất:
Không màu, không mùi, không vị, không độc hại.
Hoà tan trong nước.
Giữ độ ẩm tốt.
Chịu được pH thấp
Thường sử dụng muối Na của CMC (sodium carboxymethyl cellulose) vì đây mới
là sản phẩm sinh ra trong phản ứng điều chế CMC. Natri carboxymethyl cellulose
có tính tan tốt và có các tính chất như CMC.
Rửa
Pectinase
Ủ enzym
Chà Hạt
Syrup đường , phụ gia
Phối trộn
Đồng hóa
Nắp Ghép mí
Sản phẩm
- Hóa học: phần dịch ruột thoát ra, tổn thất vitamin C do bị oxy hóa, tổn thất các
thành phần dinh dưỡng khác trong ruột quả.
Thực hiện: nguyên liệu được đưa vào thiết bị cắt. Sau đó vào thiết bị tách ruột
quả.
3.2.4. Ủ enzyme:
Mục đích: Phân cắt chuỗi pectin trong thịt quả thành những đoạn có độ dài ngắn
hơn nhằm làm giảm độ nhớt, làm trong dịch quả, giúp tách hạt được dễ dàng,
tăng năng suất thu nhận dịch quả trong quá trình chà.
Biến đổi: chủ yếu xảy ra các biến đổi về mặt hóa sinh
Enzym pectinase sẽ cắt đứt các liên kết -1.4-glycoside (giữa các acid galacturonic)
và các liên kết este (giữa acid galacturonic và nhóm methyl), mạch pectin bị phân cắt
thành các phân tử tự do như acid galacturonic, methanol và các mạch tương đối ngắn.
Biến đổi khối dịch quả sau khi thủy phân: khối dịch quả có sự phân lớp rõ ràng, phía
dưới đáy là lớp hạt màu nâu đen, phía trên là lớp thịt quả màu vàng cam, trên cùng là lớp
dịch trong màu vàng nhạt.
Phương pháp thực hiện:
Đầu tiên, dịch quả sẽ được nâng nhiệt độ lên nhiệt độ tối ưu cho enzyme hoạt động 40
– 45oC. Sau đó dịch quả được ủ trong 3 giờ.
Trong quá trình ủ thỉnh thoảng tiến hành khuấy trộn đều khối ruột quả để tăng khả
năng tiếp xúc giữa enzym và cơ chất, để thúc đẩy quá trình tách hạt.
Các thông số:
Nồng độ chế phẩm enzyme pectinase sử dụng: 0.3%
Thời gian ủ enzyme: 3h
Sau khi ủ được 3h, ta tiến hành gia nhiệt để vô hoạt enzyme ở 80oC trong 15 phút.
Thiết bị: sử dụng thiết bị hình trụ đáy nón, có lớp vỏ áo để gia nhiệt, ổn định nhiệt,
bên trong thiết bị có gắn cánh khuấy.
3.2.5. Chà:
Mục đích:
+ Chuẩn bị: làm nhỏ và đồng nhất nguyên liệu chuẩn bị cho quá trình phối chế,
đồng hóa được thuận lợi hơn.
+ Khai thác: thu nhận bột chà chứa dịch quả và thịt quả mịn trên rây, loại bỏ
những phần không có hoặc có giá trị dinh dưỡng kém ra khỏi khối nguyên liệu như hạt,
xơ, thạch bào.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Vật lý:
Thịt quả bị giảm kích thước đến khoảng 0.5-0.75mm, tế bào bị phá vỡ làm cho
dịch bào thoát ra ngoài tế bào nguyên liệu.
Nhiệt độ tăng nhẹ do ma sát.
- Hóa học:
Trong quá trình chà, thịt quả tiếp xúc nhiều với oxy không khí, có thể xảy ra các
phản ứng oxy hóa hóa học làm biến màu nguyên liệu
Phƣơng pháp thực hiện:
Thiết bị: sử dụng máy chà cánh đập 1 tầng lưới. Bộ phận chà gồm có:
- Trục quay với vận tốc 700 rpm.
- Thanh đỡ.
- Cánh chà được làm bằng thép không gỉ, lắp nghiêng với đường sinh của trục
chà 1 góc 1.5-2o, nhờ đó nguyên liệu được di chuyển theo đường xoắn ốc và bã
được đưa ra ngoài ở cuối máy.
- Rây cố định được làm bằng đồng hoặc thép không gỉ để đảm bảo nguyên liệu
chà không bị thâm đen. Khi chà cần thường xuyên kiểm tra bã chà, bã còn ướt
chứa nhiều thịt quả làm giảm hiệu suất chà, ngược lại bã khô quá sẽ làm giảm
chất lượng puree do bột chà có lẫn nhiều chất xơ.
Hoạt động:
- Thiết bị chà sử dụng cả lực ma sát lẫn lực ly tâm. Bộ phân chính là một
trục vis và roi đập trong buồng chà nằm ngang. Bao quanh trục có lỗ rây có kích
thước theo yêu cầu. Khi hoạt động trục quay tạo lực ly tâm trái sẽ văng ra ngoài
đập vào lưới rây trục vis vừa đẩy vừa chà giúp phần thịt trái dễ lọt qua rây. Các
cánh đập sẽ va đập làm vỡ trái và phần thịt trái sẽ sẽ đi qua rây.
Có thể điều chỉnh máy chà để đảm bảo năng suất và chất lượng puree bằng
nhiều cách:
- Điều chỉnh số vòng quay của bộ phận chà: tăng số vòng quay thì năng suất
và hiệu suất chà tăng. Các máy chà thường có số vòng quay cố định nên ta ít khi
chỉnh thông số này để thay đổi năng suất.
- Điều chỉnh góc nghiêng của cánh chà: tăng góc nghiêng thì bã chà thoát ra
nhanh hơn và bớt khô.
- Điều chỉnh khe hở giữa cánh chà và mặt rây: bã quá khô thì tăng khoảng
cách khe hở, bã quá ướt thì giảm khoảng cách đó lại, thông thường ta chỉnh ở 0.5-
3mm.
- Để máy chà hoạt động tốt việc nhập liệu cần tiến hành liên tục và đồng đều,
nhiệt độ nguyên liệu cố định và nhiệt độ mặt rây tốt, không bị tắc nghẽn.
Giảm kích thước phần thịt quả chanh dây, tăng khả năng phân tán, lơ lửng của thịt
quả, giảm hiện tượng tách lớp. Tạo puree đồng nhất, kết hợp với phụ gia tạo nên dạng lơ
lửng
Biến đổi:
- Vật lý: Phần thịt quả giảm kích thước tối đa, bị xé nhỏ.
- Hóa học: Quá trình đồng hóa tạo nhiệt độ, xảy ra phản ứng oxi hóa gây sẫm màu,
làm thất thoát dinh dưỡng, gây biến tính protein.
Thiết bị: sử dụng thiết bị đồng hóa áp lực cao với áp suất dao động 200-250 bar.
3.2.8. Rót lon
Mục đích công nghệ :
Hoàn thiện:
Phân chia sản phẩm vào lon, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển và phân
phối sản phẩm.
Giảm tối thiểu lượng oxy hòa tan, giảm sự nhiễm khuẩn từ môi trường vào sản phẩm.
Tăng giá trị cảm quan, thẩm mỹ của sản phẩm.
Các biến đổi của nguyên liệu
Thiết bi : dùng dây chuyền rót tự động hóa. Tiến hành rót nóng ở nhiệt độ 80o.
3.2.9. Ghép mí :
Mục đích:
+ Hoàn thiện: làm cho thực phẩm cách li hoàn toàn với môi trừơng không khí
và vi sinh vật bên ngoài.
+ Bảo quản: hạn chế sự tái nhiễm và phát triển của vi sinh vật, có tác dụng rất
quan trọng đến thời gian bảo quản thực phẩm và chất lượng của nó.
Nguyên tắc thực hiện: máy ghép mí tự động
+ Nguyên nhân: không kiểm tra kỹ bao bì trước khi rót sản phẩm, sự phát triển
của vi sinh vật.
+ Khắc phục: kiểm tra khâu bao bì và chế độ thanh trùng cùng môi trường rót sản
phẩm.
- Sản phẩm bị nhớt, sủi bọt.
+ Nguyên nhân: sản phẩm bị nhiễm vi sinh vật.
+ Khắc phục: Kiểm tra chế độ thanh trùng và bao bì.
Bảng 3.1: Thành phần dinh dƣỡng của nectar chanh dây
Sản phẩm có màu sắc, mùi đặc trưng của chanh dây, vị ngọt hài hoà pha lẫn vị chua,
có chỉ tiêu vi sinh trong mức cho phép.
- Chỉ tiêu hoá lý: TCVN 6299: 1997
Bảng 3.2: Chỉ tiêu kim loại nặng của nectar chanh dây
Chỉ tiêu Yêu cầu
Hàm lượng kim loại nặng Không lớn hơn
Sn 200ppm
Pb 0,3ppm
Zn 5ppm
Cu 5ppm
Asen 0,2ppm
Fe 15ppm
Tổng hàm lượng Cu, Fe, Zn 20ppm
SO2 10ppm
Bảng 3.4: Chỉ tiêu cảm quan của nectar chanh dây
Chỉ tiêu Yêu cầu
Thể lỏng, đục mịn đổng nhất. Cho phép không đáng kể chấm đen do
mãnh hạt lẫn vào. Nếu đề lâu thịt trái có thể lắng xuống, song khi lắc
Trạng thái mạnh thì phải phân tán đều, không vón cục. Không có tạp chất lạ
Màu sắc Màu vàng đặc trưng cho nước chanh dây
Mùi Có mùi thơm, vị chua ngọt tự nhiên chanh dây, không có mùi lạ
Thành phần Tỉ lệ %
Vỏ 49,2
Hạt 4,8
Dịch quả 46
Thành phần Tỉ lệ %
Nước 84
Tro 0,4
Đường tổng 13
Acid citric 2,5
Vitamin C 0,032
4.1.1. Tính cân bằng vật chất cho 100 kg nguyên liệu:
Khối lượng nguyên liệu sau quá quá trình lựa chọn- phân loại
Ta có: M2 = M1 * (1 + T1)
Trong đó:
M2 : khối lượng nguyên liệu còn lại sau lựa chọn, phân loại ( kg )
T1 : tổn thất của quá trình lựa chọn- phân loại, Tlcpl = -0,01
Nên
:
M2 = M1 * (1 + T1) = 100 *( 1 -0,01) = 99kg
Khối lƣợng nguyên liệu còn lại sau quá trình lấy ruột:
Trong đó:
M3: khối lượng nguyên liệu còn lại sau quá trình lấy ruột, tức khối lượng ruột
lấy được ( kg).
Nên:
Ta có: M4 = M3 * ( 1 + T3 )
Trong đó:
M4: khối lượng ruột quả sau quá trình ủ enzyme ( kg)
Nên:
Ta có: M5 = M4 * ( 1+ T4 )
Trong đó:
M5 : khối lượng dịch quả thu được sau khi chà (kg)
Nên:
Khối lượng sản phẩm thu được sau quá trình phối trộn:
Chọn tỉ lệ phối trộn dịch quả : nước là = 1:2
43,75 * 13% + 43,75 * 2 * C% = 43,75 * 3 * 20%
Vậy C% = 24%
Vậy dịch quả được trộn với syrup đường có nồng độ là 24%
Khối lượng dịch quả khi phối trộn:
M6 = (43,75 * 3+43,75 * 0,003) * 0,995 = 130,71 (kg)
Khối lượng đường RE cần dùng :
M = 43,75 * 2 * 24% / 0,998 = 20,6 ( kg)
Trong quá trình nấu syrup ước tính tổn thất là 5% lượng nước. Khối lượng nước sử
dụng để phối trộn :
M = (43,75 * 2 – 20,6)*1,05 = 70,23 (kg)
Ta có: M7 = M6 * ( 1 + T6)
Trong đó:
Nên:
Khối lượng sản phẩm còn lại sau quá trình rót lon:
Ta có: M 8 = M7* ( 1 + T7 )
Trong đó:
M8 : khối lượng sản phẩm còn lại sau quá trình rót lon
T7 : tổn thất sản phẩm của quá trình tiệt trùng, T7 = -0,005
Nên:
Ta có: M9 = M8t * ( 1+ T8 )
Trong đó:
Nên:
4.1.2. Tính cân bằng vật chất theo năng suất nhà máy:
Năng suất nhà máy là 2triệu lít/năm.
Nhà máy làm việc năm 300 ngày.
Vậy năng suất 1 ngày của nhà máy là : 2*106/300 = 6666,67 (l)
Chọn khối lượng riêng của sản phẩm bằng khối lượng riêng của dịch đường 24%
d= 1087 kg/m3
Khối lượng sản phẩm chanh dây sản xuất trong 1 ngày :
m = 6666,67*1,087 = 7213,33 (kg)
Khối lượng nguyên liệu cần cho 1 ngày
m = 7213,33 *100/129,15 = 5585,24 (kg)
Vậy nguyên liệu cân cho 1 ngày sản xuất là 5585,24 (kg)
Bảng 4.4: Thành phần nguyên liệu sau mỗi quá trình của mỗi ca:
Thành phần Khối lượng đầu vào (kg) Khối lượng đầu ra
4.2.1. Nhiệt cần cung cấp cho quá trình nấu syrup :
- Nhiệt cần cung cấp cho quá trình gia nhiệt nước lên 600C :
- Nhiệt cần cung cấp cho quá trình giữ nhiệt trong 15 phút :
- Nhiệt cần cung cấp cho quá trình gia nhiệt nước lên 1000C :
Q= G1 * T1 * r1 * 0,05
Q = 72371,34* 2* 2391.3 * 0,05 = 332449,3 (kJ)
Lượng nhiệt dùng để gia nhiệt cho dịch chanh dây từ 45oC lên 80oC
Q = 1390,42* 3,47 * (80 – 45) = 168866,47(kJ)
Lượng nhiệt cung cấp trong quá trình giữ nhiệt ở 80oC trong 15 phút
Q = G1 * T2 * r2 * 0,05 = 1390,42*15/60*2310*0,05= 40148,36
Lượng hơi cần cung cấp cho quá trình ủ :
H = 1,05*(72371,34+ 332449,3+168866,47+40148,36) / (0,9*2204) = 324,34 ( kg/ ca)
Bảng 4.5: Lƣợng nƣớc, hơi, NaOH, HNO3 sử dụng để chạy CIP cho 1 ca
Thiết bị Loại Số lần CIp Nước (m3) Hơi (kg) NaOH HNO3
CIP
Lựa chọn-
Phân loại 1 2 18200 1240,6 70 46,66
Rửa 1 2 18200 1240,6 70 46,66
Lấy ruột 1 2 18200 1240,6 70 46,66
Rót lon 1 1 9100 620,3 35 23,33
Mã số SB -100
Nơi sản xuất SAZ BOILER
Năng suất bốc hơi 1000kg/h
Ap suất hơi tối đa 15at
Tiêu hao dầu FO 64kg/h (70.8 lit/h)
Công suất 15kw
Kích thước 1500mm x 1400mm x 2000mm
Khối lượng 1550kg
Định mức thời gian lựa chọn 1 mẻ 30ph . Chọn 2 băng tải.
Lượng công nhân sử dụng: 10 người.
5.2. Thiết bị ngâm rửa xối:
Nguyên liệu ban đầu :2792,6 kg.
Chọn thời gian rửa : 1h
Năng suất thiết bị : 3 tấn/h. Chọn 2 thiết bị rửa xối.
Thiết bị: sử dụng thiết bị rửa CXJ – 5 của công ty Saiwei, Trung Quốc
Thông số kỹ thuật:
Năng suất 3 tấn/h
Công suất 5,15 KW
Kích thước thiết bị 2540x1140x1800
Lượng nước sử dụng 6m3/h
Năng suất 2 tấn/h Hãng sản xuất Ching Tan machinery Works
Đài Loan
Kích 3300x 980 x 2560mm Động cơ 7,88 kW
thước (LxWxH)
Thiết bị: sử dụng thiết bị rót lon kết hợp ghép nắp hiệu CGFR 18186 của công ty
Saiwei, Trung Quốc.
Thời gian rót – ghép nắp : 60 phút
Công suất 2,2 kW
Số vòi rót 18 vòi
Năng suất 6000 l/h
Kích thước 2560x1760x2650
Áp suất chân không 450-550 Hg
Ủ enzym 3h
Diện tích kho (với chiều cao xếp két là 4 m, dành 30% cho diện tích lối đi) là:
Vậy, ta chọn kho chứa chai và kho chứa sản phẩm có kích thước (dài rộng
cao) là: 6 x 3 x 5 (m).
Mổi hộp chứa 50kg nguyên liệu. Vậy cần 60 thùng chứa
0,5*0,5*60*1,3*4 = 78 m2
Do khoảng cách giữa các thiết bị với nhau và khoảng cách giữa thiết bị và tường là 1.2 m
Nên diện tích máy chiếm: 30 + 150,12 = 180,12 (m2)
Số lượng công nhân trong phân xưởng là 30 người. Ta tính diện tích cho 1 người là 2 m2.
Do đó, tổng diện tích cho công nhân: 30 x 1 = 30 (m2)
Diện tích lối đi trong các nhà máy thường chiếm 30% tổng các diện tích còn lại.
Do đó, diện tích cho lối đi trong phân xưởng: 0.3×(180,12 + 30)=63(m2)
Tổng diện tích phân xưởng theo tính toán: 273 m2.
Ta chọn diện tích cho nhà xưởng là : 273 m2, với kích thước phân xưởng là 12x24 m.
[1]. Đống Thị Anh Đào, 2008, Kỹ thuật bao bì thực phẩm, NXB ĐH Quốc gia
TPHCM.
[2]. Hoàng Kim Anh, 2008, Hóa Học Thực phẩm, NXB Khoa học và kỹ thuật.
[3]. Lê Văn Việt Mẫn, 2009, Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB ĐH Quốc gia
TPHCM.
[4]. Lê Văn Việt Mẫn, 2009, Công nghệ sản xuất thức uống, NXB ĐH Quốc gia
TPHCM.
[5]. Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, 2002, Quá trình và thiết bị công nghệ hóa
học – Tập 5 – Quá trình và thiết bị truyền nhiệt, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
[6]. Tôn Nữ Minh Nguyệt, 2009, Công nghệ chế biến rau trái, NXB ĐH Quốc gia
TPHCM.
[7]. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 9, số 4, 2006, NXB ĐH Quốc
gia TPHCM.
[8]. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuôn, Hồ Lê Viên, 1992, Sổ tay quá trình thiết bị
công nghệ hóa chất tập 1, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
[10]. Hons J. Beilig and Joachim Wener, Fruit juice processing, FAO, 1986
[15]. Passionfruit,www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/passionfruit.html
[16]. http://www.passionflow.co.uk/pigments.htm
[17].http://www.docs.vn/vi/sinh-hoc-38/23421-tong-quan-ve-chanh-day-va-
che.html.
[18]. http://www.yduocngaynay.com/8-8TK_TrVHung_DayMat_PassionFruit.htm
[19].http://www.alibaba.com/trade/search?SearchText=Screw+Electricity+Fr
uit%2FOrange+Juice+Press+Juicer+&CatId=0&IndexArea=product_en&fs
b=y&sq=y&tracelog=detail direct_0914.
[20].http://www.nshtvn.org/ebook/molbio/Current%20Protocols/CPFAC/fag0
202.pdf.
[21]. http://zjdayu.en.china.cn/selling-leads/detail,1072522550,Stainless-Steel-
Mixing-Tank.html
[22].http://www.hoichocongnghiep.com/san-pham-chao-ban/600/he-thong-
chiet-rot-ghep-mi-tu-dong.