You are on page 1of 24

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa như ngày nay, khi nền kinh tế đang ngày
càng phát triển thì bên cạnh đó nhu cầu của con người cũng ngày càng được nâng cao.
Một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống chính là nhu cầu ăn uống cũng ngày càng được
nâng lên ở những mức độ cao hơn và đa dạng hơn. Nhận thấy được vấn đề này, nhóm
chúng tôi đã lên một kế hoạch “Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt” ngoài việc đáp ứng
nhu cầu ăn uống của người dân trên địa bàn thành phố Long Xuyên và các khu vực lân
cận, mà còn xây dựng một địa điểm thú vị giúp mọi người có thể thư giãn sau những
giờ làm việc hoặc giờ học căng thẳng bằng không khí ấm cúng tại cửa hàng hoặc tự tay
trang trí những chiếc bánh ngọt dành tặng cho những người thân yêu. Dự án được đầu
tư xây dựng trên địa bàn thành phố Long Xuyên với tổng nguồn vốn 300.000.000 VND.
Chúng tôi mong rằng dự án sẽ đáp ứng thành công những yêu cầu lẫn khách hàng và
nhà đầu tư đòi hỏi, góp phần xây dựng đa dạng hơn loại hình kinh doanh bánh ngọt tại
Long Xuyên nói chung và An Giang nói riêng.
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỬA HÀNG BÁNH NGỌT
1. GIỚI THIỆU
Trong nhịp sống hối hả của cuộc sống hiện đại như ngày nay, nền kinh tế đang phát
triển với tốc độ cao, thu nhập của người dân cũng ngày càng tăng lên, nhu cầu của mỗi
người cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn, đặc biệt là trong vấn đề thực phẩm
không chỉ có chất lượng sản phẩm tốt còn mang lại cho người dùng một phong cách tiêu
dùng độc đáo và mới lạ.
Đã khi nào bạn mong muốn có một khoảng thời gian dành cho riêng mình để thư giãn,
để làm những việc mà mình yêu thích, để xua tan những mệt mỏi ngày thường? Bạn
muốn nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè hay đặc biệt hơn là ngồi trong một quán
nào đó vừa thưởng thức những chiếc bánh ngọt ngon tuyệt cùng với những loại đồ uống
mát lạnh khác.
Nắm bắt được nhu cầu đó chúng tôi quyết định xây dựng “Dự án đầu tư cửa hàng bánh
ngọt” nhằm phục vụ cho những người yêu thích bánh ngọt với phong cách hoàn toàn
mới. Khách hàng có thể tham gia vào quá trình trang trí sản phẩm theo ý thích của riêng
mình, ngoài ra cửa hàng còn có dịch vụ hướng dẫn cách làm bánh. Mặc dù số lượng đối
thủ cạnh tranh trên địa bàn không ít nhưng cửa hàng sẽ tạo ra cho mình sự khác biệt về
sự phong phú của sản phẩm và loại hình giải trí mới lạ nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều
đối tượng khách hàng.
2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, việc mở các cửa hàng kinh doanh luôn là sự lựa
chọn của nhiều người, đặc biệt là các bạn trẻ yêu thích công việc kinh doanh. Vì vậy,
với loại hình kinh doanh cửa hàng bánh ngọt có thể dễ dàng thực hiện hơn.
Thị trường dành cho việc kinh doanh bánh ngọt là một thị trường tiềm năng đối với các
loại hình kinh doanh mới lạ như : xây dựng khu vực cho khách hàng tự trang trí bánh
kem hoặc làm bánh kem, kinh doanh các loại bánh kem dành cho người thừa cân …
Bên cạnh đó, người tiêu dùng ngày nay có xu hướng yêu thích các sản phẩm được làm
thủ công, được sản xuất tại khu vực kinh doanh, đem lại niềm tin cho khách hàng.
Văn hóa dùng bánh ngọt và tặng bánh ngọt cũng mang nhiều ý nghĩa thiết thực, nhiều
người tặng bánh cho nhau thể hiện sự yêu thương, sự quan tâm dành cho nhau. Những
chiếc bánh được xem như là cầu nối, kết nối tình cảm của những người thân trong gia
đình, giữa những người bạn với nhau, những cặp đôi yêu nhau hay giữa những đồng
nghiệp của cùng một tổ chức. Từ đó tạo ra văn hóa mới độc đáo và mới lạ.
3. TÓM TẮT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Dự án được đầu tư trên tổng nguồn vốn : 300.000.000đ.
Tổng chi phí mua sắm trang thiết bị cho dự án : 215.610.000đ
Doanh thu ước tính trong năm đầu tiên (50%/ tổng doanh thu dự kiến dựa trên năng suất
hoạt động) : 225.221.000đ. Doanh thu các năm tiếp theo tăng dần lên đến 65% và 80%.
Dự án xây dựng cửa hàng bao gồm hai khu vực : tầng trệt dành cho việc bán bánh ngọt
và phục vụ khách hàng dùng bánh tại cửa hàng. Tầng 2 dành cho dịch vụ khách hàng
trang trí bánh kem tại cửa hàng.Đây là loại hình kinh doanh mới lạ chưa từng xuất hiện
trên địa bàn thành phố Long Xuyên, hứa hẹn mang lại kết quả cao.
Cửa hàng muốn đen lại cho khách hàng một hình ảnh ấm cúng nhưng không kém phần
trẻ trung, ấn tượng và thân thiện. Khách hàng sẽ được thư giãn sau những giờ phút căng
thẳng trong cuộc sống, tận hưởng vị ngọt yêu thích của những chiếc bánh nhỏ xinh,
hoặc dành tặng cho người mình thân yêu những chiếc bánh do tự tay trang trí.
Dự án hứa hẹn xây dựng một cửa hàng đầy tiềm năng phát triển vì những khác biệt so
với các cửa hàng đối thủ cạnh tranh như : kinh doanh những loại bánh mới như
tiramisu, macaron, cookies. Loại hình kinh doanh khách hàng tự trang trí bánh mới lạ,
nhưng không kém phần ý nghĩa. Bên cạnh đó, giá cả hợp lý, vừa với túi tiền người tiêu
dùng.
4. THUYẾT MINH CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
4.1 Tình hình kinh tế xã hội tổng quát :
Điều kiện về địa lý tự nhiên : dự án được thực hiện trên địa bàn thành phố Long Xuyên,
là khu vực trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học của tỉnh An Giang. Với nền
kinh tế phát triển cùng với mức thu nhập cao của người dân trong thành phố thuận lợi
cho việc xây dựng, phát triển cũng như khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm của cửa hàng
bánh ngọt.
Điều kiện về dân số : tính đến tháng 07/2013, dân số trên toàn tỉnh là 2.151.009 người,
mật độ dân số 608 người/km²(1) . Đây là tỉnh có dân số khá đông trong số các tỉnh
thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Riêng thành phố Long Xuyên có tổng dân số
lên đến trên 280.051 người (tính đến tháng 02/2013) với mật độ dân số 2620
người/km2(1). Điều này cho thấy một lợi thế rất lớn khi tiến hành đầu tư dự án kinh
doanh tại thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang, với một lượng khách hàng tiềm
năng dồi dào.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội : Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Đáng
chú ý nhất trong năm 2013 là chỉ số lạm phát thấp nhất trong 10 năm trở lại đây, đạt
6,04% và thấp hơn mức kế hoạch 8% thông qua hồi đầu năm. Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) ước tăng trưởng 5,42%. Mức tăng này tuy thấp hơn mục tiêu 5,5% đề ra nhưng
lại cao hơn mức tăng 5,25% của 2012.
Tăng trưởng tín dụng 2013 ước tăng 8,83%, tuy thấp hơn kế hoạch là 12% nhưng vẫn
cao hơn 2012.
4.2 Phân tích lựa chọn, thiết kế sản phẩm của dự án
4.2.1 Căn cứ lựa chọn sản phẩm của dự án
Thị trường bánh ngọt trên địa bàn thành phố Long Xuyên chưa phát triển mạnh, chưa đa
dạng các loại sản phẩm cũng như loại hình dịch vụ khách hàng tự làm bánh tại cửa
hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mở ra các loại hình kinh doanh không còn
khó khăn và luôn được nhà nước khuyến khích, vì vậy việc mở cửa hàng kinh doanh
bánh ngọt không còn khó khăn
Thị trường kinh doanh bánh ngọt dễ dàng phát triển với lượng khách hàng tiềm năng
dồi dào, là thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
4.2.2 Các loại sản phẩm
4.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Trình bày theo khuôn mẫu đa dạng, dễ thương, sáng tạo.
Phân loại giữa sản phẩm dành cho người bình thường và người có bệnh thừa cân.
Sản phẩm ít đường, ít béo do lấy hương liệu từ hoa quả, socola, vani, bơ sữa …
Khách hàng có thể tự tay trang trí những sản phẩm theo sở thích và yêu cầu của khách
hàng.
Đóng gói lịch sự, tiện dụng, phục vụ nhanh chóng.
Giá cả sản phẩm phù hợp với túi tiền người tiêu dùng
4.2.2.1 Các loại sản phẩm
CÁC SẢN PHẨM BÁNH NGỌT CỦA CỬA HÀNG

Túi bánh cookies lớn (10 bánh/túi) Túi bánh cookies nhỏ (5 bánh/túi)
Bánh cupcake lớn Bánh cupcake nhỏ
Bánh gato lớn Bánh gato nhỏ
Bánh Tiramisu Bánh Macaron

4.3 Nghiên cứu phân tích thị trường sản phẩm


4.3.1 Mục đích nghiên cứu thị trường
Hiểu rõ hơn về thị trường và đối tượng khách hàng tiềm năng trên địa bàn thành phố
Long Xuyên để đưa ra dự án phù hợp.
Có được những thông tin cần thiết về khách hàng để đưa ra sản phẩm phù hợp với khẩu
vị của người dân địa phương, có chiến lược marketing hợp lý.
Nghiên cứu thị trường không đảm bảo chắc chắn thành công khi thực hiện dự án, tuy
nhiên tránh được những quyết định sai lầm.
4.3.2 Nội dung của nghiên cứu thị trường
4.3.2.1 Đặc trưng về sản phẩm bánh ngọt của dự án:
Chủ yếu tập trung vào chất lượng sản phẩm bánh, nâng cao chất lượng sản phẩm bánh
chính là tạo cho khách hàng sự an tâm và tin tưởng vào cửa hàng bánh, kèm theo đó là
lòng tin của khách hàng về các sản phẩm bánh của cửa hàng. Điều này làm cho khách
hàng hài lòng và luôn muốn sử dụng bánh của cửa hàng. Bên cạnh đó phát triển dịch vụ
chăm sóc khách hàng, tạo cầu nối để khách hàng và nhân viên của công ty trở nên thân
thiết, để khách hàng cảm thấy thoải mái và tốt nhất khi sử dụng sản phẩm của công ty.
4.3.2.2. Nhu cầu hiện tại và tương lai của dự án:
Cửa hàng bánh ngọt không chỉ phục vụ nhu cầu ăn uống đơn thuần, mà đó còn là nơi
giúp mọi người được giải trí, thư giãn, sau những giờ làm việc mệt mỏi, những giờ học
tập mệt mỏi, những lúc chia sẽ cảm xúc vui buồn cùng bạn bè.
4.3.2.3. Xu hướng tiêu dùng:
Bánh Ngọt đã và đang là một xu hướng mới của doanh nhân trẻ thành đạt, giới công sở
văn phòng. Hay các cô cậu học sinh, sinh viên … Thị trường cho việc kinh doanh bánh
ngọt là một thị trường tiềm năng, có thể phát triển cao trong tương lai.
4.3.2.4. Đối thủ cạnh tranh: Các tiệm bánh ngọt ra đời trước, đang có thương hiệu tại
Long Xuyên như: tiệm bánh A Bửu, Cô Hen, Quỳnh Như… bên cạnh đó là các gian
hàng kinh doanh bánh ngọt nhỏ lẻ như cửa hàng tạp hóa, các cửa hàng nhỏ kinh doanh
bánh ngọt được làm tại nhà …
M ặc dù mở của hàng bánh ngọt có nhiều điều kiện khách quan cũng như chủ quan
thuận lợi. Hiện nay ở Long Xuyên không xuất hiện những quán bánh ngọt mà khách
hàng có thể đến và tự tay tạo ra những chiếc bánh ngọt với nhiều hình ngộ nghĩnh để
tặng những người thân của mình. Vì thế đây sẽ là lợi thế của chúng tôi với loại hình
kinh doanh dịch vụ đặc biệt và mới lạ.
4.3.2.5. Khách hàng:
Khách hàng tiềm năng: những khách hàng đang dùng bánh ngọt tại các cửa hàng khác.
Khách hàng mục tiêu: những khách hàng thích bánh ngọt, có nhu cầu dùng bánh ngọt.
Phân loại nhóm khách hàng:
Giới trẻ, người có thu nhập ổn định
Những người ăn kiêng, béo phì
 Đặc điểm khách hàng:
Do khách hàng của chúng tôi là tất cả mọi tầng lớp từ những người tầng lớp thượng lưu,
khách du lịch đến tầng lớp là sinh viên..mỗi người có cách sống riêng của họ có người
thi thích sự sang trọng, có người thì thích sự đơn giản.Nhưng khi đến quán, điều mà họ
quan tâm nhất là hình thức phục vụ và không gian có thoải mái hay không... Ngoài ra,
theo tìm hiểu qua các cuộc nói chuyện với khách hàng chúng tôi được biết khi đến đây
họ còn cân nhắc những điều sau:
 Không gian thoải mái không?
 Bánh của cửa hàng có ngon và bắt mắt không?
 Mức giá có phù hợp không?
 Có phục vụ nhanh không?
 Người phục vụ có nhiệt tình vui vẻ không?
Khách hàng có rất nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy đáp ứng được tất cả nhu cầu của họ
sẽ mang lại cho quán một lợi thế cạnh tranh lớn trong môi trường kinh doanh thư giãn
ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ như hiện nay.
4.3.2.6. Nhà cung cấp:
Nguyên liệu làm bánh: Được lấy từ các nhà buôn tại chợ Long Xuyên.
Trang thiết bị, dụng cụ làm bánh: Các tiệm chuyên bán thiết bị làm bánh ở Sài Gòn như:
Hòa Nam, Hoa Việt, Bếp Chiên, Mạnh Đạt…
4.4. Nghiên cứu phân tích kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh:
4.4.1. Phân tích và lựa chọn công nghệ
Lựa chọn máy móc thiết bị hiện đại, chất lượng để đảm bảo sản phẩm làm ra. Không chỉ
nghiên cứu kĩ về mặt tính năng, công suất, độ bền mà còn phải quan tâm đến các yếu tố
có ảnh hưởng đến môi trường , độ hao mòn, tính kinh tế khi hư hỏng….
Các biện pháp bảo vệ môi trường:
 Tuy kinh doanh ngành thực phẩm nhưng chủ quá cũng như toàn bộ nhân viên
phải đảm báo có kế hoạch xử lí rác thải sạch sẽ, tránh làm ô nhiễm nguồn nước và
không khí
 Không gây ồn ào cho mọi người xung quanh để tránh ô nhiễm tiếng ồn, tiếp thị
và kinh doanh lành mạnh.
Công nghệ :
 Áp dụng công nghệ và phương pháp sản xuất đang được áp dụng rộng rãi tại các
cửa hàng làm bánh, bên cạnh đó cần thêm kinh nghiệm và tay nghề của thợ làm
bánh để đạt được sản phẩm như mong muốn.
 Áp dụng công nghệ đơn giản, chỉ cần một thợ chính, một thợ phụ để hoàn thành
các sản phẩm dành cho cửa hàng.
 Công nghệ đòi hỏi nguyên liệu đơn giản, dễ mua, dễ sử dụng, tốt cho sức khỏe
người tiêu dùng
Sơ đồ tiến trình sản xuất (đơn giản) :
4.4.2. Phương án máy móc thiết bị
 Tài sản cố định ban đầu :

STT Tên tài sản Số lượng


1 Máy tính 1
2 Máy in 1
3 Điện thoại 1
4 Bộ bàn ghế sofa cafe 4
5 bộ bàn ghế gỗ 4
6 Điều hoà 2
7 Loa 2
8 Tủ bảo quản bánh kem 1
9 Tủ trưng bày 2
10 Bàn quầy bar 1
11 Ghế quầy bar 4
12 Bàn gỗ dài 1
Bảng 1: Bảng kê tài sản cố định ban đầu
Máy móc và dụng cụ :
Địa điểm mua: Các tiệm chuyên bán thiết bị làm bánh ở Sài Gòn như: Hòa Nam, Hoa
Việt, Bếp Chiên, Mạnh Đạt… và tại các siêu thị điện máy trong khu vực.

Cửa hàng sẽ trực tiếp mua và kiểm tra chất lượng máy móc thiết bị,sau đó nhờ công
ty vận chuyển về cửa hàng để lắp đặt.

Ðào tạo hướng dẫn nhân viên làm bánh cách sử dụng máy móc.

4.4.3.Phân tích, lựa chon địa điểm xây dựng

Ðia điểm kinh doanh: Gần các trường học, siêu thị hay công ty.Tốt nhất là trên
đường lớn hoǎc ngay ngã tư nơi đông người qua lại để tiện việc thu hút khách hàng.
Tránh các con đường đã có quá nhiều tiệm bánh ngọt vì kha nǎng canh tranh cao

Mặt bằng:

Về diện tích, khoảng 80-100m2

Về chi phí trong khoảng 10-15 triệu một tháng.Không gian phải thoáng mát sạch sẽ,
trang trí độc đáo trang nhã gây ấn tượng với khách hàng

Do đặt cửa hàng ở nơi trung tâm nên chi phí kinh doanh cao, cần tìm mọi cách để tiết
kiệm chi phí

Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội: Ðây là một cửa hàng kinh doanh với quy mô nhỏ vì
vậy ảnh hưởng của nó tới mặt kinh tế xã hội là rất nhỏ, tuy nhiên cũng có thể kể ra một
số hiệu quả mà nó mang lại như sau:

Tǎng thu nhập cho quốc dân

Ðóng góp vào việc gia tǎng ngân sách

Một cửa hàng đẹp sẽ góp phần tôn lên vẻ đẹp chung của

phố phường

Giúp con người có nơi thư giãn nghỉ ngơi, có giá tri cao về

mặt tinh thần.


Tiệm bánh cam kết sẽ thực hiện đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ y
tế.

Ảnh hưởng của công trình tới sinh thái, môi trường: Sử dụng hộp giấy để đựng bánh
thay vì túi nilon thông thường . Vừa mang tính thẩm mỹ cao vừa đảm bảo không ảnh
hưởng đến môi trường, sinh thái

Biện pháp khắc phục các ảnh hưởng tiêu cực của địa điểm ảnh hưởng đến môi
trường và an sinh xã hội:

Tránh các kiểu quảng cáo rầm rộ, ồn ào gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh

Chỉ sử dụng trong phạm vi mặt bằng cho phép, không được lấn chiếm lòng đường
hoǎc các khu vực xung quanh.

Thiết kế bố trí công trình:

Tầng trệt: Gồm có nhà xe, khu ǎn uống, quầy bar, nhà bếp, tủ trưng bày toilet và
quầy thu ngân.

Tầng 1:Gom cầu thang,bàn hướng dẫn làm bánh,nhà běp,bàn làm bánh, tủ trưng
bày,toilet và quầy thu ngân.
4.4.4.Phân tich nhân sự,lao động

Nguồn cung nhân lực : tuyển thợ làm bánh là những người có kinh nghiệm, tay nghề
trong việc làm bánh ngọt, làm ra sản phẩm đạt chất lượng và yêu cầu đúng như người
tuyển dụng đưa ra. Tuyển nhân viên bán hàng,nhân viên phục vụ, nhân viên giữ xe là
học sinh, sinh viên hoặc những người trẻ tuổi.

 Trình độ kỹ nǎng:

Tuyển thợ làm bánh có tay nghề từ 2 nǎm trở lên, phẩm chất khéo léo, siêng năng,
trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao.

Nhân viên bán hàng nhiệt tình, vui vẻ, có kỹ năng bán hàng và giao tiếp tốt.

Nhân viên phuc vu nhanh nhen,trung thực và nhiệt tình.

Nhân viên bảo vệ có sức khỏe, siêng nǎng

 Cơ cấu nhân sự:

ST Tên Số lượng
T

1 Quản lý 1

2 Thợ làm bánh chính 1

3 Thợ làm bánh phu 2


4 Nhân viên bán hàng 2

5 Nhân viên phục vụ 4

6 Nhân viên bảo vệ 2

Bảng 3. Bāng cơ cấu nhân sự cửa hàng bánh ngọt

 Thiết kế công việc:


 Ca làm việc: Ngoài quản lý và thợ làm bánh, tất cả các nhân viên còn lại làm việc
6 tiếng/ca. Ca 1:9h-16h,ca 2:16h-22h.
 Thời gian hoạt động :mở cửa lúc 9h và đóng cửa lúc 22h.
 Lương nhân viên:
 Thợ làm bánh chính: 5.000.000d/tháng (bao gồm tiền ǎn buổi trưa và
chiều :15.000d/buổi).
 Thợ làm bánh phụ:4.000.000d/tháng (bao gồm tiền ǎn buổi trưa và
chiều :15.000d/buōi).
 Nhân viên : 8.000d/tiếng (gồm tiền ăn 1 buổi trưa của ca sáng: 15.000d/buổi).

4.5. Phân tích tài chính

4.5.1.Nguồn vốn:

Cơ cấu nguồn vốn dự án "Xây dựng cửa hàng bánh ngọt" như sau:

Khoản mục tính Số tiền Tỷ trọng vốn

Vốn vay dài hạn 150.000 43%


Eximbank

Vốn chủ sở hữu 200.000 57%

Tổng cộng 350.000 100%

Bảng 4.Cơ cấu vốn dự án cửa hàng bánh ngot (ÐVT :1.000d)

4.5.2.Dự báo doanh thu và chi phí hàng tháng:

4.5.2.1 Đầu tư máy móc và thiết bị ban dầu :

- Tài sản cố định được đầu tư:

ST Tên tài sān Số Đơn giá Thành tiên


T lượng

1 Máy tính 1 5.000 5.000

2 Máy in 1 900 900

3 Điên thoại 1 350 350

4 Bộ bàn ghế salon 4 3.500 14.000

5 Bộ bàn ghế gỗ 4 1.500 6.000

6 Điều hòa 2 4.000 8.000

7 Bình lọc 2 250 500

8 Chi phí trang trí 1 40.000 40.000

9 Bàn gỗ dài 1 2.500 2.500

10 Ghế quầy bar 4 1.000 4.000

11 Bàn quầy bar 1 3.500 3.500

12 Loa 2 2.000 4.000

13 CP bảng hiệu hộp đèn 1 10.000 10.000

14 Tủ bảo quản bánh kem 1 20.000 20.000

15 Tủ trưng bày 2 14.000 28.000

TỔNG 146.750

Bàng 5.Bàng chi phi mua tài san co dinh ban dau(ĐVT:1.000d)

-Máy móc và dung cu duoc đầu tư:

ST Tên sản phẩm Số Đơn giá Thành tiên


T lượng

1 Máy Đánh kem 2 7.500 15.000

2 Lò nướng 2 20.000 40.000

3 Máy Đánh trứng 4 500 2.000

4 Khuôn bánh lớn 5 80 400

5 Tạo hình hoa 4 50 200

6 Bộ dao cắt tỉa, gọt hoa quả 2 50 100

7 Ly 50 15 750

8 Dĩa 50 10 500

9 Máy Xay sinh tố 1 250 250

10 Máy Ép hoa quả 1 1.500 1.500

11 Khuôn bánh nhó 10 50 500

12 Đồng phục 20 150 3.000

13 Muỗng 100 5 500

14 Đồ dùng nhà bếp 1 1000 1.000

15 Bếp gas 1 3000 3.000

16 Mâm bưng nước cho NV 4 40 160

TỔNG 68.860

Bảng 6. Bảng chi phí mua máy móc và dụng cụ (ÐVT:1.000d)

4.5.2.2 Dự báo chi phí hàng tháng:


-Chi phí trả cho nhân công lao động trong một tháng:

ST Tên Số Đơn giá Thành tiền


T lượng

1 Thợ chính 1 5.000 5.000

2 Thợ phụ 2 4.000 8.000

3 Nhân viên phục vụ 4 1.440 5.760

4 Nhân viên bán hàng 2 1.440 2.880

5 Nhân viên bảo vệ 2 1.440 2.880

TỔNG 24.520

Bảng 7. Chi phí nhân công lao động 1 tháng (ÐVT:1.000d)

-Chi phí nguyên vât liêu truc tiep trong môt tháng

ST Nguyên vật liệu Số lượng Đơn giá Thành tiên


T

1 Bột mì(kg) 234 9 2.106

2 Kem(kg) 90 45 4.050

3 Trứng 5220 2 10.440

4 Bột(kg) 234 60 14.040

5 Đường(kg) 189 15 2.835

6 Sữa(lit) 7 25 175

7 Giấy bạc(cuộn) 2 50 100

8 Hoa quả(kg) 30 10 300


9 Chi phí khác 1.000

TỔNG 35.046

Bảng 8.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1 thang (ĐVT:1.000d)

Theo công suất thiết kế:

Số lượng sản xuất trung bình trong một ngày :

Bánh gato:30 sản phẩm/ngày.

Bánh ngọt:200 sản phẩm/ngày.

Chi phí trung bình cho một sản phẩm:

Bánh gato :30.020d/sản phẩm.

Bánh ngọt:1.338d/sản phẩm.

Chi phí sản xuất trung bình ngày :1.168.200d/ngày.

·Chi phí sản xuất chung:

STT Tên Thời gian Thành tiên

1 Thuê nhà 1 tháng 10.000

2 Điện thoại 1 tháng 500

3 Tiền điện+nước 1 tháng 5.000

4 Phụ cấp xǎng 1 tháng 400

5 Tiền gas 1 tháng 400

6 Chi phí SX chung khác 1 tháng 500

7 Chi phí Marketing 1 tháng 200

TỔNG 17.000
Bảng 9.Chi phí sản xuất chung của dự án trong 1 tháng (ÐVT:1.000d)

·Chi phí cho đồ uống bổ sung:

STT Tên Số Đơn giá Thành tiền


lượng

1 Ống hút(gói lón) 1 15 15

2 Nước ngọt(lon) 500 10 5000

3 Trà(hộp) 5 30 150

4 Nước(binh) 10 15 150

5 Trái cây(kg) 50 10 500

TỔNG 5.815

Bàng 10.Chi phÍ cho đồ uống bổ sung trong 1 tháng (ĐVT:1.000dong)

Chi phí trung bình ngày:193.830 đồng

-Kế hoạch trả nợ ngân hàng:

Vay ngân hàng Eximbank:150.000.000d

Lāi suāt:9%/nǎm

Thời gian hoàn trả:3 nǎm.

Các khoản mục Nǎm

0 1 2 3

Dư nợ đầu kì 150.000 104.242 54.365

Lāi phát sinh trong kì 13.500 9.382 4.893

Số tiền trả nợ 59.258 59.258 59.258

-Nợ gốc đến hạn 45.758 49.876 54.365


-Lāi đến hạn 13.500 9.382 4.893

Dư nợ cuối kì 150.00 104.242 54.365 0


0

Bảng 11.Bảng kế hoạch trả nợ gốc theo phương pháp khoán cố định (ĐVT:1.000d)

-Tổng hợp chi phí hàng tháng:

STT Loai chi phí Thành tiền

1 Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất 35.046

2 Thức uống 5.815

3 Chi phí nhân công 24.520

4 Phí kiểm tra vệ sinh An toàn thực 200


phẩm

5 Tiền ăn các buổi 3150

6 Chi phí sản xuất chung 17.000

7 Khấu hao TSCÐ (theo đường thẳng) 2.444

TỔNG 88.175

Bảng 12. Bảng tổng hợp chi phí hàng tháng (ĐVT:1.000d)

4.5.2.3 Dự báo doanh thu hàng tháng:

 Doanh thu
ST Tên Số lượng Đơn Thành tiền
T giá

1 Bánh cupcake nhỏ 1200 10 12.000

2 Bánh cupcake lớn 900 15 13.500

3 Bánh Tiramisu 300 50 15.000

4 Bánh Macaron 900 22 19.800

5 Bánh cookies(túi nhỏ) 1200 10 12.000

6 Bánh cookies(túi lớn) 600 18 10.800

7 Bánh gato 600 120 72.000

8 Dich vu làm bánh (bánh cupcake) 900 20 18.000

910 Dịch vụ làm bánh (bánh gato) 300 150 45.000

10 Nước ngọt 500 12 6000

11 Trà 100 8 800

12 Sinh tố trái cây 100 15 1.500

TỔNG 226.400

Bảng 13.Bảng doanh thu dự kiến hàng tháng (ĐVT:1.000d)

Doanh thu và số liệu dựa trên công suất thiết kế. Khi đi vào hoạt động, dự kiến doanh
thu năm thứ nhất là 50%, năm thứ 2 là 65% và năm thứ 3 là 80%.

4.5.3.Dự báo tình hình tài chính cho 3 nǎm :

 Tổng hợp chi phí cho 3 nǎm

Nǎm thú 1 Nǎm thứ 2 Nǎm thú 3


Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất 420.552 630.828 693.911

Thức uống 69.780 104.670 115.137

Chi phí nhân công 294.240 294.240 294.240

Tiền ǎn các buổi 37.800 37.800 37.800

Phí kiểm tra vệ sinh An toàn thực 2.400 2.400 2.400


phẩm

Chi phí sản xuất chung 204.000 204.000 204.000

Khấu hao TSCD (theo pp đường thẳng) 29.333 29.333 29.333

TỔNG 1.058.105 1,303.271 1.376.821

Bàng 14.Bảng tổng hợp chi phí dự kiến trong 3 nǎm(ĐVT:1.000d)

 Doanh thu cho 3 nǎm

Doanh thu cho 1 tháng Doanh thu cho 1 nǎm

Nǎm thứ 113.200 1.358.400


nhất(50%)

Nǎm thứ hai(65%) 147.160 1.765.920

Nām thứ ba(80%) 181.120 2.173.440

Bảng 15.Bảng doanh thu dự kiến trong 3nām (ÐVT:1.000d)

 Lợi nhuận cho 3nǎm:

Doanh thu Chi phi LNTT Thuê LNST

25%
Nǎm 1 1.358.400 1.058.105 300.295 75.074 225.221

Nǎm 2 1.765.920 1,303.271 462.649 115.662 346.987

Nǎm 3 2.173.440 1.376.821 796.619 199.155 597.464

Bảng 16. Bảng lợi nhuận dự kiến trong 3 năm (ÐVT:1.000d)

4.5.4.Dòng ngân lưu của dự án:

Nǎm 0 1 2 3

Dòng NL ra

Đầu tư máy móc thiết 215.610


bị

Chi phí hoạt động 88.175

Trả nợ vay 59.258 59.258 59.258

Thuế thu nhập DN 75.074 115.662 199.155

Chi phí hoạt động 1.058.105 1.303.271 1.376.821

Tổng NL ra 303.785 1.192.437 1.478.192 1.635.234

Dòng NL vào

Doanh thu 1.358.400 1.765.920 2,173.440

Khấu hao 29.333 29.333 29.333

Thu thanh lý

Vốn vay Tổng NL vào 150.000

Tổng NL vào 1.387.733 1.795.253 2.202.773


Ngân lưu ròng -153.785 195.296 317.062 567.539

Bảng 17.Dòng ngân lưu của dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt(ÐVT : 1.000d)

4.5.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính:

4.5.5.1 Gía trị hiện tại thuần:(NPV)

Lấy lãi suất chiết khấu là 15%/năm

4.5.5.2 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: (IRR)

Năm CFAT HSCK(150) CFATPV1 HSCK(170%) CFATPV2

 153.785  153.785
0 1 153.785 1

1 195.296 0,4 78.118 0.377358491 73,697

2 317.062 0,16 50.730 0.14239943 45.149

3 567.539 0,064 36.322 0.053735634 30.497

 4,442
NPV1 11.386 NPV2

Với i1 = 150% và i2=165%

Ta có:

Hay IRR là 161%


Kết luận:Dự án khả thi về mǎt tài chính.

4.5.5.3 Tỷ số lợi ích trên chi phí: (B/C)

Ta có:

NPV của dòng ngân lưu vào

NPV của dòng ngân lưu ra

Tỷ số lợi ích trên chi phí = 1.18

 Kết luận: Dự án có hiệu quả về mǎt tài chính.

4.5.5.4 Thời gia hoàn vốn:(PP)

Áp dụng công thức tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu

 Thời gian thu hồi vốn là 2,67 năm.

4.5.5.5 Phân tích rùi ro:

Do dự án "Ðầu tư cửa hàng" bánh ngọt mỗi ngày làm ra nhiều loại bánh khác nhau,vì
vậy trong phần phân tích rủi ro chỉ lấy bánh Gato làm đại diện để phân tích.

4.5.5.5.1. Phân tích độ nhạy 1 chiều:

Phân tích độ nhạy một chiều của lợi nhuận, với biến rủi ro là số lượng sản phẩm
được sản xuất dao động trong khoảng từ 20 cái đến 50 cái với bước dao động là 5.

Số lượng 1.122.400

20 - 77.600
25 522.400

30 1.122.400

35 1.722.400

40 2.322.400

45 2.922.400

50 3.522.400

Báng 18. Phân tích độ nhạy 1 chiều

4.5.5.5.2 Phân tích độ nhạy hai chiều:

Phân tích độ nhạy hai chiều của lợi nhuận, với biến rủi ro là số lượng sản phẩm và
giá bán sản phẩm.Trong đó số lượng sản phẩm dao động từ 20 đến 50, bước dao động là
5;giá bán sản phẩm dao động từ 100.000d đến 160.000d,bước dao động là 10.000d.

1.122.400 Giá bán

100.000 110.000 120.000 130.000 140.000 150.000 160.000

Số 20 (477.600) (277.600) (77.600) 122.400 322.400 522.400 722.400


Lượng
25 22.400 272.400 522,400 772.400 1.022.400 1.272.400 1.522.400

30 522.400 822.400 1.122.400 1.422.400 1.722.400 2,022.400 2,322.400

35 1,022.400 1,372.40 1.722.400 2,072.400 2,422.400 2,772.400 3.122.400


0

40 1.522.400 1.922.40 2,322.400 2.722.400 3.122.400 3,522.400 3.922.400


0

45 2.022.400 2,472,40 2.922.400 3,372.400 3.822.400 4.272.400 4.722.400


0

50 2,522.400 3.022.40 3,522,400 4.022.400 4.522.400 5,022.400 5.522.400


0

Bảng 19.Phân tích độ nhạy hai chiều

4.5.5.5.3.Thực hiện mô phỏng Monte Carlo:(Xem phu luc)

4.6. Tổ chức quản lý dự án:

Những công việc và kế hoạch thực hiện dự án trong giai đoạn nghiên cứu và
chuẩn bị đầu tư:

Phân đoạn thị trường: Nhắm đến những khu vực gần các trường học,siêu thi hay công
ty. Tốt nhất là trên đường lớn hoǎc ngay ngã tư nơi đông người qua lại để tiện việc thu
hút khách hàng. Nơi mà hầu hết các sản phẩm được bán ra tiếp cận nhanh nhất tới khách
hàng ở mức giá phù hợp,thu nhập bình quân tính trên đầu người cao.

 Xác định kiểu phân phối:


 Hình thức phân phối chủ yếu của cửa hàng là bán hàng tại chỗ và nhận đơn đặt
hàng đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng.
 Và cửa hàng còn có dịch vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng có đơn đặt hàng
với số lượng nhiều, từ 10 đơn vị sản phẩm trở lên.
 Xác định đối thủ cạnh tranh:
 Các tiệm bánh nổi tiếng như: Cô Hen, Quynh Nhu,A Buru,...Đây là những tiệm
bánh lâu đời và quen thuộc với người dân,nên khó có thế khiến khách hàng thay
đổi thói quen tiêu dùng của họ.
 Các tiệm cafe có bán kèm bánh ngọt: Hiện nay những tiệm cafe có phong cách
như vậy ngày càng nhiều nhu:Bo Cafe, Prince Cafe, Kaldi Cafe
 Tuy nhiên nắm bắt được tâm lý của nhiều bạn gái thích đồ ngọt và muốn tự tay
làm bánh tǎng người thân yêu của mình nên cǔa hàng có những đặc điểm riêng
thu hút khách hàng như: Bánh dành cho người thừa cân và hướng dẫn khách hàng
tự làm bánh...tuy nhien ở Long Xuyên chưa có nên việc cạnh tranh có vẻ khả
quan hơn do mang tính sáng tạo riêng biệt
 Xác định chiến lược thực hiện:
 Do đối tượng khách hàng là học sinh sinh viên và hình thức kinh doanh là nước
uống với thức ǎn nhẹ nên cửa hàng sē định giá thấp hơn các đối thủ cạnh
tranh.Các loại bánh ngọt hầu hết giá chỉ từ 10.000 đến 150.000d (tùy sản
phẩm),nước uống thì chỉ từ 10.000d đến 15.000d, việc thực hiện chiến lược giá
như vậy nhằm thu hút một lượng khách hàng vừa phải để đi vào ổn định rồi cửa
hàng mới nâng giá lên ở một mức giá vừa phải nhưng chi chênh lệch khoảng
5000-10000d
 Chiến lược marketing:
 Tập trung vào nhóm khách hàng tiềm năng, và theo tình hình mật độ phân bố dân
cư hiện nay để tiến hành lập kế hoạch marketing.Chiến lược này đi đôi với
phương pháp định giá trên vì cần đẩy mạnh công tác marketing để đưa sản phẩm
đến mọi người càng nhanh càng tốt.
Những công việc và kế hoạch thực hiện dự án trong giai đoạn thực hiện:

 Chọn mặt bằng căn thuê,lên kế hoạch sửa chữa trang trí cho phù hợp với phong
cách của hàng Chuẩn bị đầy đủ thủ tục pháp lý về kinh doanh ǎn uống
 Nhập thiết bị máy móc, nguyên vật liệu cần thiết: Không mua hàng trôi nổi mà
mua hàng ở những cơ sở có uy tín, có sự kiểm định rō ràng, vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm cần đặt lên hàng đầu
 Thông báo tuyển nhân viên, ưu tiên cho những người có kinh nghiệm lâu nǎm, có
những phẩm chất như yêu cầu. Có thể thực hiện bằng cách phát tờ rơi hoặc đăng
trên mạng. Sau khi đã tuyển dụng được nhân viên phù hợp,tiến hành đào tạo theo
những quy định cụ thể nhằm đem lại cho khách hàng sự chuyên nghiệp và thân
thiện.
 Dự toán chi phí vốn ban đầu và ước lượng lợi nhuận thu về, đặt ra doanh số bán
hàng chi tiêu trong tuần đầu tiên
 Xác định kế hoạch bán hàng:
 Kế hoạch bán hàng nên ngắn gọn, đơn giản và có trọng điểm. Về cơ bàn, kế
hoạch bán hàng cần khôn khéo và thể hiện tính chiến lược nhằm thu hút các
khách hàng mới. Thông thường,tỷ lệ phối hợp lý tưởng nhất sē là 75% doanh số
bán hàng từ những khách hàng mới và 25% doanh số bán hàng từ nhūng khách
hàng hiện tại.
 Về việc thiết kế bánh:
 Vì mẫu bánh chưa có trên thị trường đòi hỏi bạn phải tự sáng tạo, cần thiết
kế những mẫu mang phong cách dễ thương, đơn giản nhưng thể hiện sự
tính tế sang trong mang hơi hướng phương tây.

Những công việc và kế hoạch thực hiện dự án trong giai đoạn hoạt động thử và
chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh

Thực hiện phát 500 tờ rơi thông tin khai trương giảm giá 30% cho ngày đầu tiên và 15%
cho tuần đầu tiên khi khai trương.Các tờ rơi này sē được phát tại các công viên,trường
học, ngã tư, chợ và siêu thị. Trong 500 tờ rơi sẽ có 200 tờ đính kèm card visit giảm
thêm 10% cho những ai mang theo tờ rơi có card đến cửa hàng.

Đồng thời kèm theo những món quà xinh xắn khi tổng hóa đơn trên 100.000d như
móc khóa, bút, nón, áo thun..v...v...Ngoài ra ta có thể đǎng tải thông tin của cửa hàng
trên các website, diễn đàn như facebook, blog, twitter,...v..v...

Theo dōi lượng khách và ý kiến phản hồi của khách hàng để có những biện pháp cải
thiện

Quan sát thái độ và cách thực hiện của nhân viên xem có thực hiện đúng quy định
không Nếu có sai phạm cần phải nhắc nhở cảnh cáo

-Tổng kết doanh thu và so sánh với mục tiêu doanh thu đề ra trước khi thực hiện.Nếu
cao hơn có nghīa là cửa hàng kinh doanh khả quan và nên tiếp tục thực hiện. Nếu thấp
hơn cửa hàng nên có các biện pháp điều chỉnh kip thời

4.7.Kết luận và kiến nghị

4.7.1: Kết luận


Dựa trên những phân tích về thị trường và tài chính,dự án cửa hàng bánh ngọt là một
dự án với tính khả thi cao, dự án sẽ mang lại lợi nhuận lâu dài và on dinh cho nhà đầu
tư. Thị trường bánh ngọt là một thị trường đầy tiềm nǎng và không ít những đối thủ
cạnh tranh,những cửa hàng bánh ngọt cua chúng tôi sẽ thành công vượt trôi so vói các
cua hàng khác nhờ vào việc phân tích rõ ràng và cụ thể từng vấn đề cūng như đưa ra
những chiến lược cạnh tranh hiệu quả.

4.7.2.Kiến nghị:

Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố gây ra nhiều khó khǎn trong quá trình thực
hiện dự án, nhà đầu tư hiệu rõ được những rủi ro trước khi thực hiện dự án.Ðể biết được
yếu tố rủi ro nào là quan trọng nhất để xử lý kịp thời.

Khuyến khích mọi người khi tiến hành thực hiện dự án cần thực hiện đúng kế hoạch
đề ra.

Quản lý và kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện dự án, để kịp thời khắc phục
những sai sót, để cửa hàng được hoàn thành tốt và đạt được thành công mong muốn.

Luôn nâng cấp trang thiết bị của cửa hàng theo đúng xu hướng thị trường để đảm bảo
chất lượng bánh được đặt lên hàng dầu.

Ðưa ra các chiến lược canh tranh hợp lý đối với các đối thủ cạnh tranh của cửa hàng.
Giúp cửa hàng có một vị thế lớn trong thị trường bánh ngọt của địa bàn thành phố Long
Xuyên.

You might also like