Professional Documents
Culture Documents
2. Phân loại giãn tĩnh mạch chi dưới theo CEAP và Porter
4. Chẩn đoán
GĐ 2 : suy TM nhẹ, phù nề mắc cá, giãn TMnhẹ hình lưới, mạng.
➢ Mục đích: chẩn đoán suy van TM sâu hay tắc nghẽn
TM sâu dẫn đến giãn TM thứ phát
➢ Thực hiện:
B1. Nâng cao chi dưới, garrot giữa đùi hay phần cao
cẳng chân (sát gối) để ngăn lưu thông máu TM nông
B2. Yêu cầu bệnh nhân đi lại
→ Nếu có tổn thương van TM xuyên, máu từ TM sâu
trào ngược qua TM nông, giúp thấy giãn TM nông.
→ Nếu tắc nghẽn TM sâu sẽ có cơn đau cách hồi TM
(venous intermittent claudication). Trong trường hợp
này TM nông được coi như tuần hoàn bàng hệ không
nên cắt bỏ
Nghiệm pháp gắng sức
Mục đích:
• đánh giá van tĩnh mạch hiển lớn
Thực hiện:
• cho bệnh nhân ho, rặn → tăng áp lực ổ bụng → nếu thấy TM hiển phồng to
là có suy van TM hiển nơi TM hiển đổ vào TM đùi
CHẨN ĐOÁN
Triệu chứng điển hình
Khám lâm sàng
Siêu âm doppler mạch máu
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Các nguyên nhân gây phù
2. Tắc nghẽn tĩnh mạch cục bộ
3. Giãn mạch do thuốc
4. Bệnh chuyển hóa
QUẢN LÝ
1. Theo mức độ nặng của bệnh
1. Không có triệu chứng
2. Có triệu chứng
2. Theo mức độ trào ngược
Quản lý bệnh nhân không triệu chứng
• Tạo sức ép cho máu tĩnh mạch trở về tim: đi bộ, chơi thể thao, mang vớ chuyên dụng
2. Tránh các tư thế cản trở dòng máu tĩnh mạch lưu thông
• Tránh đứng lâu hay ngồi quá lâu