You are on page 1of 133

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH

BÀI TẬP NHÓM KẾT THÚC HỌC PHẦN


PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Course/Môn học: Phân tích Báo cáo tài chính


Instructor/Giảng viên: TS. Diêm Thị Thanh Hải
Group/Nhóm: 1
Student code/Mã SV Bùi Duy Mạnh - 20010252
Mẫn Thị Minh Huệ - 20010242
Đinh Quốc An - 20010189
Nguyễn Thị Ngọc Ánh - 20010273
Nguyễn Việt Hoàng - 19010014
Class/Lớp: Phân tích báo cáo tài chính-1-1-23(N02)
Date/Thời gian 16/10/2023
MỤC LỤC
i. Giới thiệu chung về nhóm phân tích BCTC............................................................ 3

ii. Giới thiệu về nhiệm vụ phân tích BCTC ................................................................ 4

iii. Cấu trúc bài phân tích ............................................................................................ 5

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ NGÀNH HOẠT ĐỘNG ............................ 6

1.1 Giới thiệu về công ty ......................................................................................... 6

1.1.1 Thông tin khái quát .......................................................................................... 6

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp ............................. 6

1.1.3. Tầm nhìn sứ mệnh của công ty ................................................................... 8

1.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp ................... 8

1.1.5. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh............................................................ 9

1.1.6. Định hướng phát triển ............................................................................... 10

1.1.7. Quy trình công nghệ: ................................................................................. 12

1.1.8. Năng lực của lao động: .............................................................................. 13

1.1.9. Năng lực cạnh tranh: ................................................................................. 13

1.2. Giới thiệu về môi trường hoạt động ............................................................... 14

1.2.1. Môi trường kinh doanh ............................................................................. 14

1.2.2. Tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật.......... 17

1.2.3. Chính sách tài chính tiền tệ; chính sách thuế ......................................... 18

PHẦN 2: PHÂN TÍCH BCTC CỦA CÔNG TY ..................................................... 19

2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính: ......................................................... 19

2.1.1. Về quy mô tài chính và khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ............. 19

2.1.2. Về khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ................................................ 21

2.1.2. Về dòng tiền của doanh nghiệp................................................................. 24


2.1.3. Về khả năng thanh toán ............................................................................ 29

2.1.4. Về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh ...................................................... 31

2.1.5. Về khả năng sinh lời .................................................................................. 32

2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ......................................................... 34

2.2.1 Cơ cấu tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022 .......................................... 34

2.2.2 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .................................................... 36

2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn ....................................................................................... 37

2.3. Phân tích tình hình tài trợ ............................................................................. 39

2.3.1 Quy mô tài chính và khả năng tự tài trợ của ANV.................................. 39

2.3.2 Mô hình tài trợ ............................................................................................ 40

2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán: ............................... 42

2.4.1. Tình hình công nợ ...................................................................................... 42

2.4.2. Hệ số khả năng thanh toán. ...................................................................... 54

2.5. Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ (nếu được): 71

2.5.1 Phân tích khả năng tạo tiền ...................................................................... 71

2.5.2 Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ ...................................................... 76

2.6. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: ................. 79

2.6.1 Phân tích tình hình doanh thu ................................................................... 81

2.6.2 Phân tích chi phí ......................................................................................... 83

2.6.3 Phân tích lợi nhuận ..................................................................................... 86

2.7. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................... 88

2.7.1 Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần........................................................ 89

2.7.2 Tỷ suất lợi nhuận gộp ................................................................................. 93

2.7.3 Tỷ suất sinh lời của tài sản ......................................................................... 96

2.7.4 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE).............................................. 99


2.7.5 Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROIC) ................................................. 103

2.8. Phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn ............................................ 106

Phần 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP QUA KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH .................................................................................................... 119

Phần 4: GỢI Ý/ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY QUA ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ .............. 120

4.1 Đề xuất giải pháp ............................................................................................. 120

4.2 Chiến lược trung và dài hạn: ......................................................................... 120

4.3 Chiến lược ngắn hạn: ...................................................................................... 121

4.4 Dự báo môi trường kinh doanh năm 2023: .................................................. 122
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô tài chính của ANV giai đoạn 2019-2022 ....................................... 19
Bảng 2.2: Khả năng tự tài trợ của ANV giai đoạn 2019-2022 ..................................... 21
Bảng 2.3: Các chỉ số về dòng tiền của doanh nghiệp ANV giai đoạn 2019-2022 ....... 24
Bảng 2.4: Các chỉ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ................................. 29
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn của ANV ................................................................. 31
Bảng 2.6: Khả năng sinh lời từ tài sản và vốn chủ sở hữu ........................................... 33
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022 ............................................ 34
Bảng 2.8: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của ANV giai đoạn 2019-2022 ..... 36
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn của ANV trong giai đoạn 2019-2022 ............................ 37
Bảng 2.10: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của ANV giai đoạn 2019-2022 ................. 39
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ phải thu/ nợ phải trả của ANV giai đoạn 2019-2022 .................. 42
Bảng 2.12: Phân tích tình hình nợ phải trả của ANV giai đoạn 2019-2022 ................ 43
Bảng 2.13: Các khoản phải thu của ANV giai đoạn 2019-2022 .................................. 47
Bảng 2.14: Phân tích tốc độ thanh toán người mua của ANV giai đoạn 2019-2022 ... 49
Bảng 2.15: So sánh tốc độ thanh toán với người mua của ANV và IDI ...................... 50
Bảng 2. 16: Phân tích tốc độ thanh toán với người bán ............................................... 51
Bảng 2.17: So sánh tốc độ thanh toán với người bán của ANV và IDI ....................... 53
Bảng 2.18: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của ANV ......................................... 54
Bảng 2.19: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của ANV giai đoạn 2019-2022 ................. 56
Bảng 2.20: Hệ số khả năng thanh toán nhanh của ANV .............................................. 58
Bảng 2.21: So sánh hệ số thanh toán nhanh giữa ANV và IDI .................................... 59
Bảng 2.22: Hệ số thanh toán tức thời của ANV giai đoạn 2019-2022 ......................... 60
Bảng 2.23: Hệ số thanh toán nhanh của ANV giai đoạn 2019-2022 ........................... 61
Bảng 2.24: So sánh hệ số khả năng thanh toán tức thời của ANV và IDI ................... 63
Bảng 2.25: Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn và dòng tiền/nợ vay đến hạn phải trả của ANV
giai đoạn 2019-2022 ..................................................................................................... 64
Bảng 2.26: Hệ số nợ so với tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022 ............................. 66
Bảng 2.27: So sánh hệ số nợ so với tài sản của ANV và IDI ....................................... 67
Bảng 2.28: Hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của ANV giai đoạn 2019-2022. 68
Bảng 2.29: Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của ANV giai đoạn 2019-2022 ..... 70
Bảng 2.30: Phân tích dòng tiền vào của ANV giai đoạn 2019-2022 ........................... 72
Bảng 2.31: Hệ số tạo tiền của ANV giai đoạn 2019-2022 ........................................... 75
Bảng 2.32: Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của ANV ....................................... 76
Bảng 2.33: Tổng quan kết quả hoạt động kinh doanh của ANV giai đoạn 2019-2022 79
Bảng 2.34: Doanh thu theo từng hoạt động của ANV (2019-2022) ............................ 81
Bảng 2.35: Chi phí theo từng hoạt động của ANV giai đoạn 2019-2022 .................... 83
Bảng 2.36: Lợi nhuận theo từng hoạt động của ANV giai đoạn 2019-2022................ 86
Bảng 2 37: Khả năng sinh lời của ANV ....................................................................... 88
Bảng 2.38: ROS của ANV 2019-2022 ......................................................................... 89
Bảng 2.39: So sánh ROS của ANV và IDI ................................................................... 91
Bảng 2 40: Tỷ suất lợi nhuận gộp của ANV 2019-2022 .............................................. 93
Bảng 2.41: So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp của ANV và IDI ......................................... 95
Bảng 2.42: ROA của ANV giai đoạn 2019-2022 ......................................................... 96
Bảng 2 43: Bảng phân tích Dupont của ROA 2019-2022 ............................................ 98
Bảng 2.44: ROE của ANV 2019-2022 ......................................................................... 99
Bảng 2.45: Bảng phân tích Dupont của ROE 2019-2022 .......................................... 101
Bảng 2.46: So sánh ROA, ROE của ANV và IDI giai đoạn 2019-2022 .................... 102
Bảng 2.47: ROIC của ANV 2019-2022 ..................................................................... 103
Bảng 2.48: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và số vòng quay tổng tài sản của ANV
.................................................................................................................................... 106
Bảng 2.49: Vòng quay hàng tồn kho của ANV .......................................................... 110
Bảng 2.50: Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn của ANV ................................ 113
Bảng 2. 51: So sánh hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay tổng tài sản, vòng quay hàng tồn
kho của ANV và IDI ................................................................................................... 115
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của ANV ................................................................... 9


Hình 1.2: Quy trình công nghệ của ANV ..................................................................... 12

Hình 2.1: Biểu đồ quy mô tài chính của ANV giai đoạn 2019-2022 ........................... 20
Hình 2.2: Tình hình tự tài trợ của ANV ....................................................................... 22
Hình 2.3: Biến động luân chuyển thuần của ANV ....................................................... 25
Hình 2.4: Lợi nhuận sau thuế của ANV giai đoạn 2019-2022 ..................................... 26
Hình 2.5: Dòng tiền vào và dòng tiền thuần của ANV ................................................ 27
Hình 2.6: Hệ số chi trả nợ ngắn hạn của ANV giai đoạn 2019-2022 (Nguồn) ............ 28
Hình 2.7: Khả năng thanh toán tổng quát và thanh toán ngắn hạn của ANV giai đoạn
2019-2022 ..................................................................................................................... 30
Hình 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của ANV giai đoạn 2019-2022 ............. 32
Hình 2.9: Khả năng sinh lời của ANV giai đoạn 2019-2022 qua các hệ số ROA, ROE
...................................................................................................................................... 33
Hình 2.10: Cơ cấu tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022 ........................................... 35
Hình 2.11: Cơ cấu nguồn vốn của ANV giai đoạn 2019-2020 .................................... 38
Hình 2.12: Mô hình tài trợ của ANV 2019................................................................... 40
Hình 2.13: Mô hình tài trợ của ANV 2020 ................................................................. 40
Hình 2.14: Mô hình tài trợ của ANV 2021................................................................... 41
Hình 2.15: Mô hình tài trợ của ANV 2022................................................................... 41
Hình 2.16: Nợ phải thu/Nợ phải trả của ANV trong giai đoạn 2019-2022 .................. 43
Hình 2.17: Tình hình các khoản phải thu của ANV từ 2019-2022 .............................. 48
Hình 2.18: So sánh số vòng quay nợ phải thu người mua của ANV và IDI ................ 50
Hình 2.19: Số vòng quay nợ phải trả người bán........................................................... 52
Hình 2.20: Biểu đồ so sánh số vòng quay nợ phải trả người bán giữa ANV và IDI.... 53
Hình 2.21: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của ANV giai đoạn 2019-2022 ....... 54
Hình 2.22: Khả năng thanh toán tổng quát của ANV giai đoạn 2019-2022 ................ 57
Hình 2.23: Hệ số thanh toán nhanh của ANV giai đoạn 2019-2022 ............................ 59
Hình 2.24: So sánh hệ số khả năng thanh toán nhanh của ANV và IDI ...................... 60
Hình 2. 25: Hệ số thanh toán nhanh của ANV giai đoạn 2019-2022 ........................... 62
Hình 2.26: Tiền và tương đương tiền của ANV giai đoạn 2019-2020 ......................... 62
Hình 2.27: So sánh hệ số thanh toán tức thời của ANV và IDI ................................... 63
Hình 2.28: Hệ số nợ so với tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022 ............................. 67
Hình 2.29: So sánh hệ số nợ so với tài sản của ANV và IDI giai đoạn 2019-2022 ..... 68
Hình 2.30: Hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của ANV giai đoạn 2019-2022 .. 69
Hình 2.31: Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn........................................................ 70
Hình 2.32: Cơ cấu dòng tiền vào của ANV giai đoạn 2019-2022 ............................... 74
Hình 2.33: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ANV (2019-2022) ................ 80
Hình 2. 34: ROS của ANV và IDI giai đoạn 2019-2022 ............................................ 92
Hình 2.35: So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp của ANV và IDI ......................................... 95
Hình 2.36:Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của ANV giai đoạn 2019-2022 ....... 100
Hình 2.37: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư của ANV giai đoạn 2019-2022 .............. 104
Hình 2.38: So sánh ROIC của ANV và IDI giai đoạn 2019-2022 ............................. 105
Hình 2.39: Vòng quay hàng tồn kho của ANV giai đoạn 2019-2022 ........................ 111
Hình 2.40: Vòng quay tài sản ngắn hạn của ANV giai đoạn 2019-2022 ................... 114
1

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam kết bài báo cáo “ Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Nam Việt” là công trình nghiên cứu của nhóm 1 dưới sự chỉ dẫn của TS. Diêm
Thị Thanh Hải. Tất cả thông tin, dữ liệu và quan điểm được sử dụng từ các nguồn
bên ngoài đều đã được ghi rõ và tuân theo các quy tắc của báo cáo. Bài phân tích
báo cáo này là kết quả của công sức và nỗ lực tự thực hiện của chúng tôi. Hy vọng
bài cáo này có thể đóng góp một phần nhỏ trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc ứng dụng
tương ứng và sẽ được đánh giá dựa trên giá trị và công lao của nó.
2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài phân tích này, trước hết, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
tất cả đồng đội đã cống hiến thời gian và nỗ lực để chung tay xây dựng bài báo cáo này.
Sự đoàn kết, chia sẻ kiến thức và sự cống hiến của chúng ta đã giúp vượt qua mọi khó
khăn và hoàn thành công việc này. Chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến giảng
viên hướng dẫn TS. Diêm Thị Thanh Hải đã dành thời gian và kiến thức của mình để
hỗ trợ và chỉ dẫn chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo. Những lời hướng
dẫn, phản hồi và hỗ trợ từ cô đã giúp chúng tôi phát triển kỹ năng nghiên cứu và viết
lách. Chúng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Trường Đại học Phenikaa đã
tạo điều kiện cho chúng tôi tham gia môn học Phân tích Báo Cáo Tài Chính và mọi
người tại đó đã cung cấp các nguồn tài liệu quan trọng và dữ liệu hữu ích giúp chúng
tôi nghiên cứu và phân tích. Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình, bạn bè và tất cả
những người thân thiết đã luôn ủng hộ và động viên chúng tôi trong suốt thời gian làm
việc trên bài báo cáo này. Mọi sự đóng góp và hỗ trợ của mọi người đã đóng vai trò
quan trọng trong việc hoàn thành bài báo cáo này.

Lời cảm ơn này không thể diễn tả hết lòng biết ơn của chúng tôi đối với tất cả những
sự hỗ trợ và đóng góp quý báu mà mọi người đã dành cho chúng tôi trong suốt thời gian
qua.

Xin trân trọng cảm ơn!


3

i. Giới thiệu chung về nhóm phân tích BCTC

a. Giới thiệu thành viên

1. Bùi Duy Mạnh (nhóm trưởng) - 20010252


2. Mẫn Thị Minh Huệ - 20010242
3. Đinh Quốc An - 20010189
4. Chu Thị Ngọc Ánh - 20010189
5. Nguyễn Việt Hoàng

b. Phân công nhiệm vụ chi tiết

Thành viên Công việc đảm nhiệm Tiến độ

Bùi Duy Mạnh Quy trình công nghệ và năng lực lao động (1.1.7) 100%
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn (2.2)
Phân tích tình hình tài trợ (2.3)

Đinh Quốc An Năng lực cạnh tranh (1.1.9) 100%


Môi trường kinh doanh (1.2)
Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển
tiền tệ (2.5)
Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp (2.6)
Phân tích khả năng sinh lời (2.7)

Nguyễn Việt Hoàng Đánh giá tình hình tài chính (Phần 3) 60%
Đề xuất/ Giải pháp (Phần 4)

Chu Thị Ngọc Ánh Lời cam kết 100%


Lời cảm ơn
Giới thiệu về nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính
(i)
Phân tích cấu trúc tài chính ()
4

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán


(2.4)

Mẫn Thị Minh Huệ Giới thiệu về công ty, tổ chức quản lý, ngành nghề 100%
và địa bàn kinh doanh, định hướng phát triển (1.1.1
- 1.1.6 )
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp (2.1)
Phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn (2.7)

ii. Giới thiệu về nhiệm vụ phân tích BCTC

a. Mục tiêu

Mục tiêu nghiên cứu là sử dụng dữ liệu tài chính của Công ty Cổ phần Nam Việt để
thấu hiểu rõ hơn về tình hình tài chính hiện tại của công ty. Tiến hành phân tích chi tiết
các chỉ số tài chính như lợi nhuận, thanh khoản và tình trạng nợ nần để xác định những
ưu điểm và những hạn chế tồn tại của công ty.

Những thông tin này sẽ giúp mọi người xây dựng được một bức tranh tổng quan về
tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Nam Việt và đưa ra đề xuất các giải pháp cụ
thể để tăng cường năng lực tài chính của công ty giúp nâng cao khả năng quản lý tài
chính và đảm bảo bền vững trong hoạt động kinh doanh. Điều này sẽ đóng góp vào việc
phát triển và củng cố vị thế của Công ty Cổ phần Nam Việt.

b. Tài liệu và phương pháp phân tích

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu này gồm:

+ Để nghiên cứu về các khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của phân tích Báo cáo Tài
chính doanh nghiệp, chúng tôi đã sử dụng sách, báo, giáo trình, tạp chí và bài
giảng. Các nguồn này đã cung cấp kiến thức lý thuyết cơ bản và phương pháp
liên quan đến việc phân tích BCTC, cũng như nội dung và ý nghĩa của các tiêu
chí tài chính.
5

+ Thông qua trang web của công ty để tìm hiểu về lịch sử, mục tiêu, tầm nhìn và
cơ cấu tổ chức và thu thập thông tin liên quan đến quá trình hình thành và phát
triển của công ty.
+ Để nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty cần thu
thập các số liệu, báo cáo về tình hình kinh doanh cũng như các báo cáo phân tích
BCTC của công ty.

Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành sắp xếp
và phân loại thông tin thành từng nhóm cụ thể. Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so
sánh và thống kê tính toán để phân tích các số liệu BCTC từ năm 2019 đến 2022. Phân
tích tập trung vào các chỉ tiêu tài chính để xem xét sự tăng trưởng hoặc sụt giảm, cũng
như xu hướng biến động trong tương lai.

Phương pháp trình bày kết quả: Kết quả của quá trình phân tích đã được trình bày
bằng lời lẽ diễn giải cùng với việc sử dụng bảng biểu để minh họa thực trạng phân tích
BCTC của công ty, đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện
năng lực tài chính của công ty.

iii. Cấu trúc bài phân tích

Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo được
kết cấu thành 4 phần:

Phần 1: Giới thiệu Công ty và ngành hoạt động

Phần 2: Phân tích báo cáo tài chính của công ty

Phần 3: Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua kết quả phân tích

Phần 4: Gợi ý/ đề xuất cải thiện tình hình tài chính của Công ty qua định hướng chiến
lược và kết quả đánh giá.
6

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ NGÀNH HOẠT ĐỘNG

1.1 Giới thiệu về công ty

1.1.1 Thông tin khái quát

Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Nam Việt.

- Vốn điều lệ: 1.275.396.250.000 VNĐ.

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 1.275.396.250.000 VNĐ

- Địa chỉ: 19D Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Quý, Thành phố Long Xuyên, An Giang.

- Mã cổ phiếu: ANV

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 1600168736 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh
An Giang cấp ngày 02/10/2006, thay đổi lần thứ 13 ngày 10 tháng 07 năm 2020.

- Số điện thoại: (0296) 3834 065 - (0296) 3834 060.

- Số fax: (0296) 3834 054 - (0296) 3932 486.

- Website: www.navicorp.com.vn

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Các dấu mốc lịch sử của công ty:

Năm 1993: Công ty Cổ phần Nam Việt có tiền thân là Công ty TNHH Nam Việt được
thành lập hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.

Năm 2000: Công ty có bước chuyển mình quan trọng đầu tư sang lĩnh vực chế biến thủy
sản, thành lập Nhà máy đông lạnh Nam Việt DL152 với công suất 150 tấn/ngày.

Năm 2006: Công ty cổ phần hóa, đổi tên thành Công ty Cổ phần Nam Việt với số vốn điều
lệ là 660 tỷ đồng và nắm giữ vị trí xuất khẩu số 1 của ngành thuỷ sản Việt Nam.

Tháng 12/2007: Cổ phiếu Nam Việt chính thức được niêm yết tại sàn giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã cổ phiếu là ANV.

Năm 2011: Công ty bắt đầu xây dựng vùng nuôi cá nguyên liệu, tự chủ nguồn nguyên liệu
đầu vào.
7

Năm 2016: Công ty đã sở hữu 8 dây chuyền sản xuất thức ăn với tổng công suất lên đến
800 tấn/ngày, đáp ứng 100% nhu cầu thức ăn cho 250 ha vùng nuôi cá nguyên liệu của
công ty, phần còn lại bán ra thị trường.

Năm 2018: Đầu tư Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nuôi trồng thủy sản Nam
Việt Bình Phú có diện tích 600ha

Tháng 03/2020: Góp vốn 50% thành lập Công ty TNHH Amicogen Nam Việt, Vốn điều
lệ 46 tỷ 480 triệu đồng; Ngành nghề: sản xuất collagen và gelatin, công suất 780 tấn/năm.

Tháng 05/2020: Thành lập Công ty TNHH MTV Nam Việt Solar, Công ty TNHH MTV
Đại Tây Dương Solar, Công ty TNHH MTV Ấn Độ Dương Solar; Tổng vốn điều lệ 64 tỷ
đồng; % góp vốn là 100%; Ngành nghề: sản xuất điện năng lượng mặt trời. Thi công và
bán điện trong năm 2020 là 46 cụm năng lượng mặt trời áp mái với công suất 53 MW

Tháng 07/2020: Thành lập công ty TNHH MTV Phân bón hữu cơ Nam Việt, Vốn điều lệ
5 tỷ đồng; % góp vốn là 100%; Ngành nghề: sản xuất phân bón hữu cơ, Công suất 70.000
tấn / năm.

Tháng 12/2021: Khởi công nhà máy Amicogen, tổng mức đầu tư 46 tỷ 480 triệu đồng, sản
xuất collagen và gelatin với công suất 780 tấn/năm, dự kiến tháng Tháng 07/2022 hoàn
thành đưa vào hoạt động.

Tháng 7/ 2022: Xuất khẩu vào thị trường Mỹ, đánh dấu sự kiện Navico tái xuất khẩu thành
công vào thị trường Mỹ.

Tháng 11/2022: Hoàn thành xây dựng nhà máy Amicogen, đưa vào chạy thử nghiệm. Vốn
điều lệ Amicogen 138,48 tỷ.

Từ những ngày đầu thành lập, Navico đã không ngừng đầu tư vào chuỗi giá trị khép kín
để có được thành quả như ngày hôm nay với hệ thống từ ươm giống, sản xuất thức ăn,
vùng nuôi cá tra thành phẩm, nhà máy chế biến đông lạnh, nhà máy bao bì, nhà máy phụ
phẩm dầu cá, bột cá. Đầu tư góp vốn thành lập nhà máy sản xuất collagen và gelatin, đầu
tư thành lập nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ, đầu tư sản xuất điện năng lượng mặt trời.

Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Nam Việt hiện đang là
một trong những Doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thuỷ sản tại
Việt Nam, góp phần mang sản phẩm cá tra có mặt tại hơn 100 quốc gia trên khắp Thế giới.
8

Uy tín và vị thế thương hiệu NAVICO ngày càng được khẳng định mạnh mẽ. Trong giai
đoạn phát triển tiếp theo, Công ty tiếp tục theo đuổi mô hình kinh doanh bền vững, cân đối
hài hòa giữa các trọng tâm kinh tế, xã hội và môi trường, nâng cao phúc lợi cho cộng đồng,
đóng góp tích cực vào tiến trình hội nhập và nâng tầm thương hiệu Việt Nam trên trường
Quốc tế.

1.1.3. Tầm nhìn sứ mệnh của công ty

Tầm nhìn: Công ty cổ phần Nam Việt phát triển liên tục và bền vững cùng với ngành
thủy sản Việt Nam, gắn liền với bảo vệ môi trường thiên nhiên và lợi ích xã hội.

Sứ mệnh: Trở thành thương hiệu số một Thế giới trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu
cá tra, góp phần vào sự phát triển bền vững của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Với tầm nhìn và sứ mệnh của mình, công ty cổ phần Nam Việt đang không ngừng phát
triển và mở rộng quy mô sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và
quốc tế.

1.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp

Kể từ năm 2006, Công ty cổ phần Nam Việt chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần
với mô hình tổ chức bổ máy như sau:
9

Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của ANV

● Mô hình quản trị:

Hội đồng Quản trị gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 04 thành viên.

Ban Giám đốc gồm 01 Tổng Giám đốc, 05 Phó TGĐ, các GĐ trưởng bộ phận chức năng.

Ủy ban kiểm toán gồm 01 Chủ tịch và 01 thành viên.

1.1.5. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

- Ngành nghề kinh doanh:


10

Hoạt động kinh doanh chính của công ty là chế biến xuất khẩu các sản phẩm từ cá tra, cá
basa (thịt cá tra, cá basa phi lê; da cá, đầu xương cá, bao tử cá, bột cá, dầu mỡ thành phẩm
cá tra, basa...) cùng một số sản phẩm từ các loại thuỷ sản khác. Sản phẩm mang thương
hiệu Navico được khẳng định về chất lượng trên thị trường và đặc biệt là thị trường xuất
khẩu. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phân loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau.

Ngoài ra, công ty Nam Việt còn sản xuất bao bì riêng cho sản phẩm của chính Công ty,
chế biến bảo quản thủy sản & các sản phẩm từ thủy sản; sản xuất dầu, mỡ động, thực vật;
sản xuất phân bón hữu cơ; sản xuất điện năng lượng mặt trời; sản xuất collagen và gelatin.
Các sản phẩm của Công đã đạt được những tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, phù hợp với
các quy định nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm của nhà nhập khẩu và thị hiếu của
người tiêu dùng các nước.

- Địa bàn kinh doanh:

Thị trường xuất khẩu của NAVICO đã mở rộng khắp toàn cầu. Đặc biệt, trong năm 2022,
NAVICO chính thức quay trở lại Mỹ là thị trường Công ty có nhiều lợi thế khi được hưởng
mức thuế suất 0%. Đến nay, sản phẩm cá tra của Công ty đã có mặt tại hơn 100 quốc gia
trên thế giới, hiện diện trên 5 châu lục:

Châu Á : Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan, Singapore, Ấn Độ...

Châu Âu : Anh, Pháp, Bỉ, Italia, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Hy Lạp, Romania,
Nga, Ukraine....

Châu Mỹ : Mỹ, Mexico, Brazil, Colombia, Chile, Argentina, Costa Rica, Canada,…

Trung Đông : Ả Rập Saudi, Kuwait, UAE...

Châu Phi : Ai Cập, Morocco, Ethiopia, Reunion…

Việc khai thác tối đa các thị trường xuất khẩu giúp NAVICO đa dạng hóa thị trường tiêu
thụ, duy trì đà tăng trưởng bền vững, tạo động lực cho Công ty ngày càng vươn cao vươn
xa trên hành trình chinh phục những thử thách, gặt hái thành công rực rỡ, góp sức mình
vào tiến trình hội nhập và phát triển mạnh mẽ của ngành thuỷ sản Việt Nam.

1.1.6. Định hướng phát triển

Các mục tiêu chủ yếu của công ty


11

Linh hoạt tận dụng các lợi thế sẵn có từ chuỗi giá trị khép kín từ chế biến thức ăn thủy
sản, nuôi trồng đến chế biến xuất khẩu. Phát triển đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị
trường; duy trì phát triển bền vững.

Chiến lược phát triển trung và dài hạn

+ Tiếp tục phát triển chuyên sâu, áp dụng công nghệ cao và hoàn thành chuỗi giá
trị khép kín từ con giống, sản xuất thức ăn thủy sản, nuôi trồng thủy sản đến chế
biến xuất khẩu.
+ Đầu tư sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu thu được từ chuỗi sản xuất
từ nuôi trồng đến chế biến xuất khẩu, cụ thể là: đầu tư sản xuất Colagen và
Genlatin, công suất 780 tấn / năm; đầu tư sản xuất phân bón hữu cơ từ phân cá
và cá, công suất 70.000 tấn / năm.
+ Đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ cá tra và quan tâm phát triển thị trường nội
địa.
+ Ứng dụng các thành tựu công nghệ, kỷ thuật vào sản xuất và quản lý để nâng
cao năng suất và hiệu quả ở từng lĩnh vực, từng bộ phận phòng ban. Qua đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, vượt qua mọi khó khăn thử thách để
hoàn thành sứ mệnh, mục tiêu chiến lược

Các mục tiêu phát triển bền vững:

- Thị trường tiêu thụ: Đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ cá tra và quan tâm phát
triển thị trường nội địa.
- Chất lượng sản phẩm: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tiêu chuẩn đầu ra của từng thị
trường. Đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Đối với môi trường: không ngừng cải tiến hệ thống quản lý môi trường, ngăn ngừa
ô nhiễm môi trường, thực hiện tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, chung tay bảo
vệ môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Đối với xã hội: thực hiện minh bạch giờ công, tiền lương, các chế độ phúc lợi xã
hội. Đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động, bảo vệ và nâng cao
sức khỏe và tạo môi trường làm việc lành mạnh cho người lao động, góp phần phát
triển kinh tế địa phương; tổ chức và tham gia các hoạt động cộng đồng thiết thực;
lan tỏa các giá trị nhân văn ý nghĩa, đồng hành cùng tương lai đất nước
12

1.1.7. Quy trình công nghệ:

Hình 1.2: Quy trình công nghệ của ANV

Đầu năm 2019, ANV đã khởi công dự án nuôi cá tra ứng dụng công nghệ cao tại Bình
Phú (An Giang). Công ty đã thành lập Công ty TNHH Nuôi trồng thủy sản Nam Việt
Bình Phú (ANV sở hữu 100% vốn điều lệ) để quản lý dự án này. Diện tích 600 ha của
dự án được chia thành hai khu vực:

• 150 hecta sản xuất giống chất lượng cao theo kỹ thuật của Israel cho mục tiêu tự chủ
100% con giống vào năm 2020 (năm 2018 tự chủ 30%).

• 450 hecta nuôi cá thương phẩm theo công nghệ Nhật với công suất hàng năm 160.000
tấn cá nguyên liệu. Cá được thả nuôi “cuốn chiếu” liên tục đảm bảo đủ sản lượng cho
chế biến mà kích cỡ phù hợp với thị hiếu từng thị trường. Theo Công ty, chi phí nuôi cá
của Bình Phú thấp hơn 16- 17% so với các vùng nuôi hiện hữu. Khi toàn bộ vùng nuôi
mới đi vào vận hành vào quý 2/2021, Công ty sẽ trả lại 80 hecta đất thuê, theo đó tổng
sản lượng cá nguyên liệu dự kiến sẽ đạt 250.000 tấn/năm, tăng 108% so với năm 2019.
Chất lượng cá nguyên liệu của vùng nuôi Bình Phú cũng cao hơn các vùng nuôi khác
nhờ chất đất sét tại khu vực này giúp dễ vệ sinh ao cá, địa thế thượng nguồn sông Hậu
khó bị xâm nhập mặn và công nghệ sục khí nano và chất xúc tác bakture giúp bảo vệ
môi trường nhờ không xả thải nước ao. Công nghệ cao tự động hóa sẽ được áp dụng
trong quản lý vận hành tại các khâu bơm nước, cho ăn, thu hoạch, vận chuyển… giúp
giảm chi phí quản lý 6-8%, theo tính toán của Công ty.
13

1.1.8. Năng lực của lao động:

Một số chính sách đối với người lao động :

− Công ty áp dụng chính sách tiền lương và khen thưởng cho cán bộ công nhân
viên theo đúng quy định pháp luật và quy chế lương thưởng của công ty dựa trên
các cơ sở về hiệu quả công việc của từng người, theo mức độ hoàn thành kế
hoạch sản xuất và lợi nhuận của công ty.
− Công ty còn tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động thể dục
thể thao, văn nghệ và các hoạt động tinh thần khác do Công đoàn, Các tổ chức
đoàn thể ở địa phương tổ chức nhân các ngày lễ, các dịp kỷ niệm trong năm như:
Quốc tế Phụ nữ, Quốc tế thiếu nhi, Ngày thành lập Công ty, năm mới…
− Các chế độ phúc lợi khác: Thưởng các dịp Lễ, lương tháng 13, thưởng thành
tích cuối năm. Khám sức khỏe định kỳ. Đồng phục và Bảo hộ lao động. Các
khoản trợ cấp khác: Trợ cấp khó khăn, trợ cấp tang chế, chế độ nghỉ mát hằng
năm; chế độ công tác phí; trợ cấp tiền xăng… Tổ chức du lịch để cải thiện tinh
thần làm việc

1.1.9. Năng lực cạnh tranh:

Công ty có vị thế và lợi thế cạnh tranh riêng nhờ sức mạnh nội tại của công ty, sở hữu
100% vùng nuôi khép kín với tổng diện tích lên đến 850 ha, quy trình khép kín sẽ giúp
công ty tiết kiệm chi phí, chủ động ở khâu nguyên vật liệu đầu vào và kiểm soát tốt hơn
việc kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này sẽ giúp công ty tăng khả năng cạnh
14

tranh với các công ty khác gia tăng thị phần cho mình. Với việc tự chủ được vùng nuôi
và đáp ứng được hoàn toàn nguồn nguyên liệu cho nhà máy sản xuất xuất khẩu vì vậy
công ty rất ít bị ảnh hưởng từ việc giá nguyên liệu tăng. Giá thành cá tra nguyên liệu
của công ty hiện nay đang thấp hơn 15% so với các hộ nuôi trồng đây là lợi thế vô cùng
lớn giúp công ty phát triển mạnh trong năm 2022 so với các công ty khác cùng ngành.
Ngoài ra với chuỗi giá trị khép kín , công ty có thể đáp ứng nhu cầu sản phẩm ở nhiều
phân khúc khác nhau của các thị trường xuất khẩu. Cá nguyên liệu do công ty tự nuôi
từ thức ăn thủy sản cũng do công ty tự sản xuất nên đã chủ động kiểm soát được chất
lượng đảm bảo đạt tiêu chuẩn đáp ứng được các yêu cầu từ các thị trường xuất khẩu.

Công ty còn sẵn có các nhà máy có công suất 1.000 tấn nguyên liệu/ngày nên có thể
đáp ứng được đầy đủ khi nhu cầu tăng cao. Với điều kiện sinh thái của Đồng bằng sông
Cửu Long của Việt Nam đã tạo thuận lợi cho việc nuôi cá tra quy mô lớn, hơn nữa trong
nhiều thập niên qua An Giang không bị ảnh hưởng bởi xâm ngập măn hay biến đổi khí
hậu. Công ty sở hữu nhà máy chế biến thức ăn với công suất lớn với khả năng đáp ứng
100% nhu cầu của toàn bộ vùng nuôi. Bên cạnh đó Navico còn là một thương hiệu hàng
đầu về các sản phẩm cá tra và là thương hiệu uy tín đối với khách hàng trên thế giới với
nhiều thị trường xuất khẩu và ổn định qua nhiều năm. Cùng với đó Navico còn sở hữu
đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, đoàn kết, trần đầy năng lượng, luôn khát khao đổi
mới sáng tạo và trung thành tuyệt đối với công ty.

1.2. Giới thiệu về môi trường hoạt động

1.2.1. Môi trường kinh doanh

Năm 2020, ngành nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam đã đối diện với nhiều khó khăn và
thách thức đáng kể. Tình hình dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 kéo dài đã
ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống và hoạt động thương mại toàn cầu. Bên cạnh đó, diễn
biến thời tiết phức tạp, thất thường, và hạn mặn khốc liệt đã kéo dài ở Đồng bằng sông
Cửu Long, gây khó khăn cho nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt trong việc thả giống và duy
trì sự sống của cá nuôi, là nguyên nhân dễ gây ra dịch bệnh cho ngành nuôi trồng thuỷ
sản và ảnh hưởng đến sản xuất nuôi trồng thuỷ sản. Theo báo cáo của Tổng cục Thủy
sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2020, tổng diện tích nuôi trồng
15

thuỷ sản duy trì ổn định khoảng 1,3 triệu ha (trong đó diện tích nuôi mặn đạt 850 nghìn
ha và nuôi nước ngọt đạt 450 nghìn ha), tương đương 100% so với cùng kỳ năm 2019,
và có khoảng 10 triệu mỏ lồng. Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 8,4 triệu tấn, trong đó sản
lượng nuôi trồng đạt 4,56 triệu tấn, tăng 1,5%. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản ước đạt
8,4 tỷ USD. Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 120 cơ sở sản xuất giống
cá tra bố mẹ và gần 4.000 ha ươm dưỡng cá tra giống, sản xuất được khoảng 2 tỷ cá tra
giống. Sản xuất cá tra trong các tháng đầu năm 2020 đã gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của dịch Covid-19 và xâm nhập mặn, dẫn đến sụt giảm sản lượng. Tuy nhiên,
vào cuối năm 2020, sản xuất cá tra đã có sự phục hồi khi tình hình dịch bệnh được kiểm
soát, sự hồi phục của các thị trường nhập khẩu, và nỗ lực của người nuôi. Tổng sản
lượng cá tra vượt kế hoạch năm 2020, và cá tra cũng đã có những chuyển biến tích cực
Tổc độ tăng trưởng sản xuất thủy sản năm 2020 vẫn duy trì, và giá trị sản xuất thủy sản
(so sánh với năm 2010) tăng 3,05% so với năm 2019. Tổng sản lượng đạt 8,4 triệu tấn,
tăng 1,8% (trong đó, sản lượng khai thác đạt 3,85 triệu tấn, tăng 2,1%, nuôi trồng đạt
4,56 triệu tấn, tăng 1,5%).

Trong lĩnh vực khai thác thủy sản, các tháng đầu năm 2020 thời tiết thuận lợi, giá
nhiên liệu giảm so với cuối năm 2019, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác
hải sản. Tuy nhiên, các tháng cuối năm 2020, do ảnh hưởng liên tục của áp thấp nhiệt
đới và các cơn bão tại vùng biển miền Trung, hoạt động khai thác trên biển gặp nhiều
khó khăn.Công đoạn chế biến là quy trình cuối cùng trong chuỗi sản xuất của ngành
thủy sản, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản trước khi đưa sản phẩm ra thị
trường tiêu thụ. Sản phẩm thủy sản chế biến không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong
nước mà còn được xuất khẩu, mang về nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.Ngành chế
biến thủy hải sản đã phát triển thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt
Nam, với quy mô sản xuất hàng hóa lớn và dẫn đầu trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Công nghiệp chế biến thủy sản đã đóng góp tích cực trong việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, giúp giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
cho hàng trăm nghìn lao động trực tiếp và hàng triệu lao động ngành thủy sản nói
chung.Sản lượng và giá trị sản phẩm thủy sản chế biến ở Việt Nam đã không ngừng
tăng qua các năm, với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 5,16% về lượng và 11,8% về
giá trị. Các sản phẩm thủy sản chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao đã tạo ra cơ hội tăng
16

trưởng cho ngành này. Năm 2019, tổng công suất thiết kế của các cơ sở chế biến ước
đạt 3,0 triệu tấn sản phẩm/năm. Công suất chế biến thực tế đạt trung bình 70% công
suất thiết kế, sản xuất hơn 2,1 triệu tấn sản phẩm/năm, tương đương khoảng 5,5 - 6 triệu
tấn nguyên liệu/năm được đưa vào chế biến. Sản phẩm chế biến chiếm 75% tổng sản
lượng, còn lại 25% tổng sản lượng nguyên liệu được sử dụng cho ăn tươi và xuất khẩu
tươi sống. Tuy nhiên, đóng góp của công nghiệp chế biến trong việc làm tăng giá trị của
thủy sản vẫn còn thấp. Chất lượng sản phẩm chưa cao, tính cạnh tranh kém, giá trị thấp,
và giá xuất khẩu thường thấp hơn giá thị trường thế giới cùng loại từ 10-15%. Các sản
phẩm chế biến còn đơn điệu, và việc đầu tư vào chế biến sâu, sản xuất các sản phẩm có
giá trị gia tăng cao vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng sản lượng sản phẩm. Đặc biệt, các
sản phẩm chủ lực như cá tra file đông lạnh chiếm đến 90% tổng sản lượng xuất khẩu,
và các sản phẩm tôm giá trị gia tăng cũng chỉ đạt 30-40%.Năm 2020, sản lượng thủy
sản của cả nước đạt 8,4 triệu tấn, tăng nhẹ 3% so với năm 2019, trong đó nuôi trồng
chiếm 54% với gần 4,6 triệu tấn, và khai thác chiếm 46% với trên 3,8 triệu tấn. Xuất
khẩu thủy sản đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,9% so với năm 2019, trong đó thủy sản nuôi (tôm,
cá tra) chiếm 62% với 5,2 tỷ USD và thủy sản khai thác chiếm 38% với 3,2 tỷ USD.

Trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 tiếp tục diễn ra trên thế giới
cũng như trong nước, đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động thương mại và sản xuất, nhu
cầu nhập khẩu thủy sản trên các thị trường giảm. Tuy nhiên, các nước nhập khẩu chính
của thủy sản Việt Nam như EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản chỉ giảm nhẹ việc
nhập khẩu từ Việt Nam (giảm 3,6%). Thậm chí, thị trường lớn nhất là Mỹ vẫn tăng
mạnh (10%) việc nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam. Các thị trường khác như Nga, Anh,
Australia, Canada thậm chí còn tăng mạnh hơn (từ 10-32%) việc nhập khẩu từ Việt
Nam. Kết quả xuất khẩu thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2021 cho thấy các doanh
nghiệp Việt Nam đã tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được những khó khăn do tác động
của dịch Covid-19. Giá trị xuất khẩu thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2021 đạt 3,24 tỷ
USD, tăng hơn 13% về lượng và trên 12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong
đó, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc tiếp tục là 4 thị trường xuất khẩu hàng
đầu của thủy sản Việt Nam trong các tháng đầu năm 2021, chiếm 56,1% tổng giá trị
xuất khẩu thủy sản. Năm 2022 được kỳ vọng là một năm bức phá trong xuất khẩu thủy
sản của cả nước, do tồn kho ở các nước đã giảm, các nước mở cửa trở lại sau thời gian
17

dài cách ly, giãn cách ..để kiểm soát dịch Covid-19. Thực tế 6 tháng đầu năm 2022 đã
cho một bức tranh rất tươi sáng về tình hình xuất khẩu cá tra; 6 tháng đầu năm xuất
khẩu cá tra của cả nước đạt trên 1,4 tỷ USD, tăng 83% so với cùng kỳ năm 2021 và
chiếm 1/4 doanh số xuất khẩu thuỷ sản.

Tuy nhiên, 6 tháng cuối năm 2022 lại là một bức tranh tương phản, với nhiều khó
khăn và thách thức. Cuộc chiến Nga – Ukraine nổ ra vào đầu tháng 02/2022, ngay sau
đó các nước phương Tây đã áp dụng các biện pháp trừng phạt ngành năng lượng, lĩnh
vực xuất khẩu chính của Nga, khiến giá dầu khí nhanh chóng leo thang. Lạm phát tăng
cao ở Mỹ, Anh và các quốc gia khác, các nước tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Người
tiêu dùng ở các nước thắt chặt chi tiêu, dẫn đến thị trường xuất khẩu giảm sút. Trung
Quốc vẫn áp dụng các biện pháp phòng chống dịch cứng rắn, giãn cách, hạn chế đi lại
đến cuối năm 2022, đồng thời áp dụng các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt đối với
hàng nhập khẩu. Việc này làm giảm sút doanh số xuất khẩu sang thị trường này. Việc
Trung Quốc mở cửa biên giới và dỡ bỏ hoàn toàn các biện pháp cách ly phòng dịch vào
đầu năm 2023 sẽ tác động tích cực đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Đây sẽ là điểm
đến tiềm năng nhất của doanh nghiệp thủy sản trong năm 2023 nhờ nhu cầu bùng nổ
sau khi mở cửa hậu COVID-19, cùng với vị trí địa lý gần, chi phí logistics và rủi ro thấp
hơn các thị trường khác. Việc cục dữ trữ liên bang Mỹ Fed liên tục điều chỉnh tăng lãi
suất để kiềm chế lạm phát dẫn đến đồng USD tăng giá so với các đồng nội tệ, điều này
dẫn đến khó khăn cho khách hàng trong việc nhập khẩu.Giá nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất thức ăn cá tra tăng cao, góp phần đẩy giá thành nguyên liệu cá tăng. Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, để chống lạm phát, cũng áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng
lãi suất, siết chặt room tín dụng dẫn đến doanh nghiệp khó tiếp cận khoản vay để phục
vụ sản xuất kinh doanh.Một số thị trường tiếp tục dựng lên các hàng rào phi thuế quan
để hạn chế và thắt chặt kiểm soát hàng hóa nhập khẩu.

1.2.2. Tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật

Ngành công nghiệp thủy sản của Việt nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc gia và có nhiều chiều hướng và yếu tố riêng biệt. Tăng trưởng kinh tế có một số
tác động đối với ngành:
18

- Tăng cầu và xuất khẩu: Nền kinh tế có sự tăng trưởng thường đi cùng với nhu
cầu trong nước và quốc tế tăng cho các sản phẩm thủy sản. Điều này tạo cơ hội
xuất khẩu lớn cho doanh nghiệp thủy sản, đặc biệt là khi các thị trường nước
ngoài tăng nhu cầu về thực phẩm đã qua chế biến

- Nâng cao giá trị gia tăng: Tăng trưởng kinh tế có thể thúc đẩy các doanh nghiệp
hiện đại hóa quy trình sản xuất, cải tiến công nghệ, qua đó tăng cao chất lượng
sản phẩm đầu ra

- Đầu tư và phát triển hạ tầng: Kinh tế tăng trưởng đi kèm với nhiều sự đầu tư vào
hạ tầng vận tải và giao thông biển, điều này giúp việc vận chuyển nguyên liệu và
sản phẩm thủy sản dễ dàng hơn, làm giảm chi phí vận tải

- Biến động giá cả và cạnh tranh: Nền kinh tế tăng trưởng cũng sẽ tạo ra sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp thủy sản, đặc biệt là cạnh tranh về giá trên thị trường
quốc tế

1.2.3. Chính sách tài chính tiền tệ; chính sách thuế

- Chính sách tài chính:

Lãi suất: Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể tác động đến
chi phí vay vốn cho các doanh nghiệp thủy sản. Mức lãi suất thấp có thể giúp giảm chi
phí tài chính

- Chính sách tiền tệ:

Sự biến đổi của tỷ giá hối đoái có thể gây ảnh hưởng đến việc nhập khẩu nguyên liệu
và xuất khẩu của ngành thủy sản. Các biện pháp ổn định tỷ giá có thể giúp doanh nghiệp
thủy sản dự đoán chi phí và giá bán sản phẩm trên thị trường quốc tế.
19

PHẦN 2: PHÂN TÍCH BCTC CỦA CÔNG TY

2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính:

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của CTCP Nam Việt với mục đích đưa ra những nhận xét tổng quan ban đầu về sự biến động
của các chỉ số, từ đó biết được thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.

2.1.1. Về quy mô tài chính và khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp

Trong giai đoạn 2019-2022, mặc dù tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của ANV có biến động không đồng đều qua các năm, tuy nhiên
tổng tài sản của ANV vẫn có sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Cụ thể được thể hiện ở bảng 2.1 và hình biểu đồ 2.1 dưới dây:

Bảng 2.1: Quy mô tài chính của ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU CÁC NĂM
Chỉ tiêu phân tích 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Tài sản ngắn hạn 2.657.075 2.679.206 2.937.404 2.791.426 22.131 0,83% 258.198 9,64% -145.978 -4,97%

Tài sản dài hạn 1.252.743 1.387.754 1.299.721 1.875.653 135.011 10,78% -88.033 -6,34% 575.932 44,31%
20

Tổng tài sản (Triệu đồng) 3.909.818 4.066.961 4.237.125 4.667.079 157.142 4,02% 170.164 4,18% 429.954 10,15%

Cụ thể, tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2020 tăng 157.142
triệu đồng tương ứng 4.02 % so với năm 2019. Năm 2021,
tổng tài sản tăng mạnh 170.164 triệu tương ứng 4,18%, nâng
quy mô tài sản của doanh nghiệp đạt mức 4.237.125 triệu
đồng. Sau đó đến năm 2022, tài sản của doanh nghiệp tiếp tục
tăng mạnh hơn 429.954 triệu tương ứng 10,15% so với năm
2021, đưa tài sản của doanh nghiệp lên cao nhất trong giai
đoạn 4 năm 2019-2022 là 4.667.079 triệu đồng. Điều này có
thể cho thấy sự ổn định và tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, cần xem xét thêm các yếu
tố khác như lợi nhuận, nợ và các chỉ số tài chính khác để có
cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Hình 2.1: Biểu đồ quy mô tài chính của ANV giai đoạn 2019-2022
21

2.1.2. Về khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp

Khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp được đánh giá qua 2 chỉ tiêu là hệ số tự tài trợ và
hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn. Trong giai đoạn 2019-2022, cả hai hệ số đều có sự biến
động không đồng đều. Cụ thể được thể hiện trong bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 sau đây:

Bảng 2.2: Khả năng tự tài trợ của ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU CÁC NĂM
20-19 21-20 22-21
Chỉ tiêu phân tích

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
2019 2020 2021 2022 Giá trị Giá trị Giá trị
(%) (%) (%)

Hệ số tự tài trợ (Ht) (lần) 0,58 0,52 0,51 0,57 -0,05 -9,17% -0,01 -2,08% 0,05 10,40%

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn


1,80 1,54 1,67 1,41 -0,27 -14,71% 0,14 8,93% -0,26 -15,73%
(Htdh) (lần)

Hệ số đầu tư tài sản dài hạn


0,32 0,34 0,31 0,40 0,02 6,38% -0,03 -10,17% 0,09 31,05%
(Hđdh) (lần)
22

Hình 2.2: Tình hình tự tài trợ của ANV

- Hệ số tự tài trợ:

Năm 2019, hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp là gần 0,58 nghĩa là công ty có khả năng tự
tài trợ được 0,58 phần tài sản bằng vốn chủ sở hữu. Đến năm 2020, ANV có hệ số tự tài
trợ là 0,52 giảm 0,06 tương ứng với 6% so với năm 2019 và năm 2021 tiếp tục giảm 7%
so với năm 2020 với hệ số tự tài trợ còn 0,51. Sau đó đến năm 2022, hệ số tự tài trợ của
công ty đã tăng trở lại bằng 0,57 gần bằng mức của năm 2019. Nhìn thấy sự giảm trong 3
năm, ANV đã dùng đòn bẩy tài chính để trang trải phần tổng tài sản còn lại mà vốn chủ sở
hữu không tự tài trợ được. Hệ số tài trợ của công ty tăng trở lại vào năm 2022 chứng tỏ
công ty đã bắt đầu cải thiện được khả năng độc lập về mặt tài chính của công ty.

- Hệ số tự tài trợ dài hạn:

Cuối năm 2019 là 1,8 lần, cuối năm 2020 là 1,54 lần (giảm 0,27 lần). Như vậy, tại thời
điểm cuối năm 2019, công ty có khả năng tự tài trợ được 1,8 phần tài sản dài hạn bằng vốn
chủ sở hữu nhưng đến cuối năm 2020, công ty chỉ có khả năng tự tài trợ được 1,54 phần
tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Sau đó đến năm 2021, hệ số tự tài trợ tài sản của
doanh nghiệp đã có sự tăng nhẹ trở lại. Cụ thể, hệ số tự tài trợ TSDH của doanh nghiệp
năm 2021 tăng 0,14 so với năm 2020, tuy nhiên năm 2022, công ty lại giảm mạnh 0.26 lần
về mức thấp nhất trong giai đoạn 4 năm. Tuy nhiên, hệ số tài trợ của dài hạn của công ty
từ 2019-2022 vẫn đều lớn hơn 1 nên khả năng hỗ trợ tài sản cố định bằng nguồn vốn chủ
23

sở hữu cao, doanh nghiệp có mức độc lập tài chính cao mặc dù chưa kiểm soát hệ số này
một cách hiệu quả và ổn định.

Hệ số đầu tư tài chính của công ty cũng có xu hướng tăng giảm không ổn định. Năm
2019, trong cơ cấu tổng tài sản, doanh nghiệp đầu tư được 0,32 phần tài sản dài hạn. Đến
năm 2020 hệ số đầu tư tài sản dài hạn của ANV tăng 6,38%, đạt mức 0,34 sau đó lại giảm
xuống 0,61 vào năm 2021. Năm 2022, hệ số đầu tư tài sản dài hạn tăng 31,05% và đạt mức
0,4 cao nhất trong giai đoạn bốn năm 2019-2022.
24

2.1.2. Về dòng tiền của doanh nghiệp

Dòng tiền của doanh nghiệp, còn được gọi là lưu chuyển tiền tệ, thể hiện số tiền mà doanh nghiệp nhận được và tiêu vào hoạt động
kinh doanh trong một khoảng thời gian cụ thể. Dòng tiền đo lường sự biến động của tiền và tiền tương đương trong doanh nghiệp. Từ
năm 2019 đến năm 2022, doanh nghiệp đã trải qua một giai đoạn biến động trong tình hình tài chính, nhưng đã có sự cải thiện đáng kể
từ năm 2020 đến 2022. Cụ thể được thể hiện trong bảng 2.2 dưới đây:

Bảng 2.3: Các chỉ số về dòng tiền của doanh nghiệp ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU CÁC NĂM
Chỉ tiêu phân tích 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Doanh thu thuần (1) 4.668.049 4.266.345 4.254.131 5.477.138 -401.705 -8,61% -12.214 -0,29% 1.223.007 28,75%

Doanh thu tài chính (2) 156.300 44.434 164.597 304.085 -111.866 -71,57% 120.163 270,43% 139.488 84,75%

Thu nhập khác (3) 33.366 11.630 8.765 15.467 -21.737 -65,15% -2.865 -24,63% 6.702 76,47%

Luân chuyển thuần (LCT) 4.857.716 4.322.408 4.427.492 5.796.690 -535.308 -11,02% 105.085 2,43% 1.369.198 30,92%
25

Lợi nhuận sau thuế (LNs) 688.749 129.657 170.167 597.395 -559.092 -81,18% 40.510 31,24% 427.228 251,06%

Dòng tiền vào (IF) 3.371.721 4.584.864 5.483.749 7.710.620 1.213.143 35,98% 898.885 19,61% 2.226.870 40,61%

Dòng tiền thuần (Tt, NC) 499.407 (4.468) (10.227) 18.883 -503.875 -100,89% -5.758 128,87% 29.109 -284,64%

HS chi trả nợ ngắn hạn (lần) 0,22 -0,16 0,01 0,03 -0,37 -174,18% 0,17 -105,39% 0,03 295,55%

Hình 2.3: Biến động luân chuyển thuần của ANV


26

Trong giai đoạn 2019-2022, có thể thấy luân chuyển thuần của doanh nghiệp có xu
hướng tăng, riêng chỉ có trong năm 2020 là giảm so với năm 2019. Từ năm 2019 đến
năm 2020 luân chuyển thuần giảm từ 4.857.716 triệu đồng xuống còn 4.322.408 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 11,02%. Điều này chủ yếu là do doanh thu tài chính và
thu nhập khác của doanh nghiệp giảm, đặc biệt doanh thu tài chính giảm mạnh từ
156.300 triệu đồng xuống còn 44.434 triệu đồng. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiếp theo
từ năm 2020-2021, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất giúp luân chuyển thuần tăng trưởng là
doanh thu tài chính tăng 105.085 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 2,43% .
luân chuyển thuần 2022 so với 2021 cũng tăng trưởng phần lớn nhờ vào doanh tài chính
là 1.369.198 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 30,92%. Nhìn chung, ta có thể thấy mức
tăng trưởng của doanh thu của doanh nghiệp đang tăng không ngừng, đây là một trong
các chỉ số thể hiện rằng sức khỏe tài chính của doanh nghiệp đang ngày càng tốt hơn.

Hình 2.4: Lợi nhuận sau thuế của ANV giai đoạn 2019-2022

Qua biểu đồ 2.4, ta có thể thấy trong giai đoạn 2019-2022, lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp có sự biến động không đồng đều: Giảm trong giai đoạn 2019-2020 và
tăng trở lại trong giai đoạn 2020-2022. Lợi nhuận sau thuế năm 2020 đạt 129.658 triệu
đồng, giảm 559.092 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng với tỷ lệ giảm là 81,18%.
Năm 2021 lợi nhuận sau thuế tăng trưởng trở lại đạt mức 170.167 triệu đồng, tăng
27

40.510 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 31,24%. Lợi nhuận sau thuế năm 2022 là 597.395
triệu đồng tăng 427,228 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 251.06%. Nhìn chung thì lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh, điều này có ý nghĩa
rằng doanh nghiệp đang có hoạt động tốt hơn trong việc tạo ra giá trị và kiếm lợi nhuận.
Điều này có thể xem là một dấu hiệu tích cực về sự phát triển và tăng trưởng của doanh
nghiệp.

Hình 2.5: Dòng tiền vào và dòng tiền thuần của ANV

Dựa vào kết quả tại Bảng 2.2 và biểu đồ Hình 2.4 có thể thấy dòng tiền vào của doanh
nghiệp trong giai đoạn 2019-2022 có xu hướng tăng, trong khi dòng tiền thuần có xu
hướng giảm mạnh và đang có dấu hiệu tăng trở lại từ năm 2021-2022.

- Dòng tiền vào (IF)

Từ năm 2019 đến năm 2020, dòng tiền vào tăng gần 1.213 tỷ đồng, tương ứng với tỷ
lệ tăng 35,98%. Trong giai đoạn tiếp theo, từ năm 2020 đến năm 2021, dòng tiền vào
tăng hơn 898 tỷ đồng so với năm 2020, tương ứng tỷ lệ tăng 19,61%. Giai đoạn cuối
cùng là từ năm 2021 đến năm 2022, dòng tiền vào tăng hơn 2.226 tỷ đồng, tương ứng
tỷ lệ tăng 40,61% so với năm 2021. Qua đó, có thể thấy dòng tiền vào đang có xu hướng
tăng liên tục, điều này sẽ giúp doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn lực tốt để đầu tư, mở
rộng phát triển kinh doanh hoặc thanh toán các khoản nợ. Việc có dòng tiền vào ổn định
28

và tăng trưởng cũng có thể giúp doanh nghiệp tăng khả năng tài chính, giảm độ nợ và
nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp, tạo ra niềm tin và sự tin tưởng của khách hàng
và các đối tác trong việc hợp tác với doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng dòng tiền vào
cũng đòi hỏi sự quản lý và sử dụng hiệu quả để đảm bảo rằng số tiền được sử dụng một
cách có ích và mang lại giá trị cho doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp TPC cần quản
lý dòng tiền cẩn trọng để đạt được hiệu quả tối đa và đảm bảo sự bền vững trong tương
lai.

- Dòng tiền thuần

Năm 2020, dòng tiền thuần giảm 503.875 triệu đồng đồng so với 2019 tương ứng với
tỷ lệ giảm 100,89%. Giai đoạn 2020-2021, dòng tiền thuần của doanh nghiệp tiếp tục
giảm 5.758 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 10,45%. Giai đoạn 2021-2022 dòng
tiền thuần tăng 29.109 triệu tương ứng tỷ lệ tăng 284,64%. Nhìn chung, ta thấy dòng
tiền thuần của công ty lúc âm lúc dương, có năm 2019, dòng tiền thuần dương rất tốt,
nhưng sau đó 2020-2021 dòng tiền thuần bị âm do đầu tư mở rộng quy mô sản xuất
hoặc bán hàng, tuy nhiên năm 2022 dòng tiền quay trở lại trạng thái dương. Điều đó có
nghĩa là lượng tiền đầu vào của công ty hoặc dự án và lượng tiền đầu ra không ổn định,
doanh nghiệp cần có những chính sách theo dõi và quản lý dòng tiền ổn định hơn.

Hình 2.6: Hệ số chi trả nợ ngắn hạn của ANV giai đoạn 2019-2022 (Nguồn)

Hệ số khả năng chi trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng tăng gần đây, riêng
năm 2020 giảm 0,37 lần so với năm 2019, đạt giá trị âm là -0,16 lần. Sau đó, năm 2021
29

và năm 2022 đều tăng, cụ thể lần lượt là 0,17 lần và 0,03 lần. Điều này cho thấy doanh
nghiệp vừa gặp vấn đề về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đang đến hạn và quá hạn.
Khi hệ số này âm, sẽ gây bất lợi khi doanh nghiệp muốn thuyết phục đối tác, nhà cung
cấp nợ hay các nhà đầu tư thực hiện giao dịch với mình. Sự mất khả năng chi trả nợ
ngắn hạn có thể gây ra hậu quả tiêu cực như sụt giảm giá trị cổ phiếu và mất uy tín trong
cộng đồng đầu tư. Mặc dù sau đó hệ số chi trả nợ ngắn hạn đã tăng dần trở lại, nhưng
vẫn ở mức thấp. Do đó, công ty cần tiếp tục áp dụng các biện pháp để cải thiện và duy
trì sự ổn định trong khả năng chi trả nợ ngắn hạn. Các giải pháp có thể bao gồm thu hẹp
hoạt động kinh doanh, cắt giảm chi phí vận hành, tối ưu hóa nguồn nhân lực, tăng doanh
số bán hàng hoặc tìm kiếm nguồn tài trợ mới. Giải quyết vấn đề về khả năng thanh toán
nợ sẽ đóng góp vào việc duy trì hoạt động kinh doanh và phục hồi niềm tin của nhà đầu
tư và đối tác kinh doanh.

2.1.3. Về khả năng thanh toán

Trong giai đoạn 2019-2022, tổng quan công ty có vẻ có khả năng thanh toán tốt và
khả năng chi trả nợ ngắn hạn trong thời hạn ngắn. Sự cải thiện trong khả năng thanh
toán tổng quát từ năm 2020 đến 2022 là một dấu hiệu tích cực, và hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn duy trì ở mức tương đối ổn định. Cụ thể điều này được thể hiện trong
bảng 2.3 và các biểu đồ dưới đây:

Bảng 2.4: Các chỉ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp

SỐ LIỆU CÁC NĂM SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM

Chỉ tiêu phân tích 20-19 21-20 22-21


2019 2020 2021 2022
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

HS khả năng thanh toán


2,37 2,10 2,06 2,31 -0,26 -11,14% -0,05 -2,24% 0,25 12,35%
tổng quát (lần)

HS khả năng thanh toán


1,63 1,41 1,45 1,41 -0,21 -13,19% 0,03 2,26% -0,04 -2,77%
ngắn hạn (lần)
30

Hình 2.7: Khả năng thanh toán tổng quát và thanh toán ngắn hạn của ANV giai đoạn
2019-2022

Dựa vào Bảng 2.3 và Hình biểu đồ 2.5, ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát
của doanh nghiệp cuối năm 2020 là 2,10 lần giảm 0,26 lần so với mức năm 2019 là
2,3669 lần. Cuối năm 2021, hệ số này là 2,0561 lần giảm 0,05 lần so với năm 2020.

Cuối năm 2022 là 2,31 tăng 0,25 lần so với năm 2021 tương ứng mức tăng 12,35%.
Trong 4 năm, hệ số khả năng thanh toán tổng quát đều lớn hơn 2, điều này là rất tốt vì
doanh nghiệp có số vốn sở hữu luôn lớn hơn số nợ phải trả, cũng có nghĩa là doanh
nghiệp có khả năng thanh toán được toàn bộ số nợ phải trả bằng tổng tài sản. Tuy nhiên,
xu hướng này giảm trong giai đoạn 2019-2021 sau đó tăng lên trong giai đoạn 2021-
2022. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty gia tăng việc huy động vốn vay ngắn hạn và
nợ phải trả người bán ngắn hạn tăng.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cuối năm 2019 là 1,6285
lần; cuối năm 2020 là 1,4137 lần (giảm 0,21 lần). Năm 2021 là 1,4457 lần, tăng 0,03
lần so với năm 2020. Năm 2022 là 1,4057 lần giảm 0,04 lần so với năm 2021 tương ứng
mức tăng 2,77%. Như vậy, tại các thời điểm cuối năm trong giai đoạn 2019-2022, hệ số
31

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán được toàn
bộ số nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và linh hoạt sử dụng và vay
mượn các khoản công nợ mà không phải quá lo lắng về việc mất thanh toán, tuy nhiên
xu hướng này tăng giảm không đồng đều qua các năm.

2.1.4. Về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu suất sử dụng vốn là một chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu suất của
doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn đầu tư. Trong giai đoạn 2019-2022, doanh nghiệp
có sự biến động trong hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Mặc dù có sự giảm trong thời
gian 2019-2021, tuy nhiên trong năm 2022 chỉ số này đã sự cải thiện, đây là một dấu
hiệu tích cực. Điều này được thể hiện trong bảng 2.4 và biểu đồ dưới đây:

Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn của ANV

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU CÁC NĂM
20-19 21-20 22-21
Chỉ tiêu phân tích

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
2019 2020 2021 2022 Giá trị Giá trị Giá trị
(%) (%) (%)

Hiệu suất sử dụng


vốn kinh doanh 1,34 1,08 1,07 1,30 -0,25 -18,91% -0,02 -1,61% 0,24 22,10%
(HSkd) (lần)
32

Hình 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của ANV giai đoạn 2019-2022

Theo Bảng 2.4 và Hình biểu đồ 2.7, năm 2019 đến 2020, hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của ANV giảm 0,25 lần, cụ thể từ 1,34 lần xuống 1,08 lần, cho thấy doanh nghiệp
đã sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả hơn trong năm 2020 so với năm 2019. Từ năm
2020 đến 2021, hệ số tiếp tục giảm nhẹ 0,02 lần, từ 1,08 xuống 1,07 cho thấy sự duy trì
của tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả. Tuy nhiên, từ 2021 đến 2022, hệ số tăng
mạnh 0,24 lần tương đương với mức tăng là 22,10% cho thấy doanh nghiệp đã có sự
cải thiện đáng kể về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.

2.1.5. Về khả năng sinh lời

Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022, hệ số sinh lời ròng (ROA) và hệ số sinh
lời vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty đã trải qua sự biến động đáng chú ý. Sau đây là
bảng số liệu và biểu đồ thể hiện sự biến động này:
33

Bảng 2.6: Khả năng sinh lời từ tài sản và vốn chủ sở hữu

SỐ LIỆU CÁC NĂM SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM

20-19 21-20 22-21


Chỉ tiêu phân tích

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
2019 2020 2021 2022 Giá trị Giá trị Giá trị
(%) (%) (%)

Hệ số sinh lời ròng của


0,19 0,03 0,04 0,13 -0,1570 -82,84% 0,0085 26,07% 0,0932 227,40%
TS (ROA)

Hệ số sinh lời vốn chủ


0,34 0,06 0,08 0,25 -0,2859 -82,88% 0,0199 33,73% 0,1688 213,70%
sở hữu (ROE)

Hình 2.9: Khả năng sinh lời của ANV giai đoạn 2019-2022 qua các hệ số ROA,
ROE

Qua đây, có thể thấy năm 2019, công ty đã thể hiện sự ổn định với ROA là 0,19 và
ROE là 0,34, cho thấy khả năng tạo lợi nhuận từ cả tài sản và vốn chủ sở hữu đều khá
ấn tượng. Điều này cũng thể hiện rằng giai đoạn này, công ty đang sử dụng và quản lý
hiệu quả tài sản và vốn cổ phần để tạo ra lợi nhuận.

Tuy nhiên, năm 2020 là một năm khó khăn với ROA giảm mạnh xuống chỉ còn 0,03,
và ROE cũng giảm xuống mức thấp nhất trong chu kỳ là 0,06. Điều này có thể gợi ý
34

đến những khó khăn tài chính hoặc các vấn đề trong quản lý tài sản và vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, còn có nguyên nhân bên ngoài là đang trong giai đoạn cao điểm của dịch
Covid-19, hoạt động xuất khẩu sang các thị trường lớn này đều diễn ra rất chậm, giảm
mạnh, chủ yếu do các lệnh phong tỏa, hạn chế đi lại – giao thương, dẫn đến việc hủy
hàng loạt hợp đồng xuất khẩu; mặt khác còn do thiếu nhân lực và các thủ tục kéo dài vì
phải tuân thủ các quy định về kiểm soát dịch bệnh.

Năm 2021, mặc dù có sự phục hồi nhẹ, ROA và ROE vẫn duy trì ở mức thấp hơn so
với năm 2019, lần lượt là 0,04 và 0,08. Điều này có thể cho thấy công ty vẫn đang gặp
khó khăn trong việc khôi phục hiệu suất tài chính của mình.

Tuy nhiên, năm 2022 lại chứng kiến một sự cải thiện đáng kể. ROA tăng lên 0,13
tương đương với mức tăng là 227,40% và ROE tăng lên 0,25 tương đương với 213,70%,
cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ trong khả năng sinh lời của công ty. Mặc dù vẫn chưa
đạt được mức cao nhất từ trước đến nay, tuy nhiên sự biến động tích cực này có thể cho
thấy công ty đang đưa ra các biện pháp để cải thiện hiệu suất tài chính của mình.

Tóm lại, sự biến động của ROA và ROE của công ty trong giai đoạn này gợi ý đến
một hành trình phục hồi và cải thiện khả năng sinh lời sau những khó khăn gặp phải
trong năm 2020 và 2021. Sự cải thiện đáng kể trong năm 2022 là một dấu hiệu tích cực
và cần tiếp tục theo dõi để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của công ty trong
tương lai.

2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn

2.2.1 Cơ cấu tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022

Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022


Chỉ tiêu TS Tỷ
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Giá trị Tỷ trọng
trọng

TSLĐ và đầu tư
2.657.075 67,96% 2.679.206 65,88% 2.937.404 69,33% 2.791.426 59,81%
ngắn hạn
Tiền và tương đương 20.250 0,52% 15.662 0,39% 5.398 0,13% 23.657 0,51%
35

tiền
Các khoản phải thu 799.506 20,45% 1.074.796 26,43% 1.007.491 23,78% 571.500 12,25%
Hàng tồn kho 1.218.038 31,15% 1.263.768 31,07% 1.252.633 29,56% 1.776.125 38,06%
TSLĐ khác 36.273 0,93% 33.810 0,83% 40.251 0,95% 71.794 1,54%
TSCĐ và đầu tư
1.252.743 32,04% 1.387.754 34,12% 1.299.721 30,67% 1.875.653 40,19%
dài hạn
TS cố định 413.360 10,57% 469.141 11,54% 443.748 10,47% 486.115 10,42%
Các khoản ĐTTC
720.134 18,42% 781.797 19,22% 656.309 15,49% 1.052.237 22,55%
dài hạn
TS dài hạn khác 32.986 0,84% 32.831 0,81% 35.241 0,83% 38.413 0,82%
100,00
Tổng TS 3.909.818 100,00% 4.066.961 100,00% 4.237.125 4.667.079 100,00%
%

Cơ cấu tài sản (assets structure) là tỷ trọng của các loại tài sản mà một công ty hiện
đang nắm giữ, thể hiện trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Hình 2.10: Cơ cấu tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022

Từ bảng và biểu đồ trên cho thấy, tỉ lệ tslđ và đầu tư ngắn hạn so với TSCĐ và đầu
tư dài hạn của ANV có sự biến động qua các năm. Năm 2019 đến năm 2020, tỉ trọng
của tslđ và đầu tư ngắn hạn giảm từ 67,96% xuống 65,88%, năm 2020 đến năm 2021
có sự tăng nhẹ từ 65,88% lên 69,33% và từ năm 2021 đến năm 2022 giảm khá nhiều
36

từ 69,33% xuống 59,81%. Mặc dù có sự biến động nhưng tỉ trọng của TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn (~60-70%) luôn chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Điều
này chứng tỏ:

- Công ty ANV có khả năng thanh khoản cao, có nghĩa là họ có thể chuyển đổi
tài sản ngắn hạn thành tiền mặt một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu tài
chính ngắn hạn như trả lương, trả nợ ngắn hạn, hoặc mua sắm ngắn hạn.
- Tuy nhiên,tài sản ngắn hạn thường đòi hỏi chi phí quản lý và duy trì thường
xuyên hơn so với tài sản dài hạn, có thể tạo áp lực chi phí lên công ty.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tuy chiếm một tỉ trọng nhỏ hơn nhưng tỉ trọng vẫn
nằm trong mức an toàn khi công ty vẫn đủ tài sản để đầu tư vào các công trình và
nghiên cứu lâu dài.

2.2.2 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Bảng 2.8: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của ANV giai đoạn 2019-2022

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022


1. Hệ số nợ so với TS 0,422 0,475 0,486 0,475
2. Hệ số khả năng thanh
2,367 2,103 2,056 2,310
toán tổng quát
3. Hệ số TS so với VCSH 1,732 1,732 1,906 1,906

Hệ số nợ so với tổng tài sản = ( nợ dài hạn + nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản
Hệ số này của ANV có sự biến động nhẹ qua các năm. Cụ thể từ năm 2019 đến năm
2020 tăng từ 0,422 lên 0,475; năm 2020 tăng nhẹ từ 0,475 lên 0,485 và đến năm 2022
hệ số này lại về lại mức 0,475. Nhìn chung hệ số nợ so với tài sản của ANV khá ổn
định trong 4 năm luôn duy trì ở mức xấp xỉ 0,4 đến 0,5 , với một doanh nghiệp sản
xuất thì đây là 1 hệ số nợ khá an toàn có thể đảm bảo rủi ro tài chính cho công ty ko bị
quá áp lực về chi phí lãi vay tuy nhiên hệ số này vẫn hơi thấp, cho thấy doanh nghiệp
vẫn chưa tận dụng tốt được kênh huy động vốn bằng nợ.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản / nợ phải trả
37

Hệ số này phản ánh khả năng chung nhất. Với cùng đơn vị tính giá trị, một đồng nợ
phải trả được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản của công ty.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của ANV từ 2019 đến 2022 đều ở mức cao (trên
2), thể hiện tài chính của doanh nghiệp đang mạnh ở thời điểm này, tài chính của doanh
nghiệp hoàn toàn đáp ứng đc các khoản nợ.

Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu của ANV ở mức 1,732 trong 2 năm 2019 và
2020 có sự chuyển dịch tới mức 1,906 ở 2 năm 2021 và 2022. Điều này chứng tỏ AVN
đang có sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn khi giảm thiểu sự phụ thuộc vào vốn
chủ sở hữu. Tuy vậy, nguồn vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài
sản.

2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện tỉ trọng các nguồn vốn vay và vốn
chủ sở hữu trong tổng cộng nguồn vốn. Cơ cấu tài sản giúp người quản lý và các bên
liên quan hiểu rõ tài sản của doanh nghiệp đang ở đâu và làm thế nào chúng được sử
dụng. Cơ cấu tài sản có thể tiết lộ một số thông tin quan trọng về sự phân phối tài sản
và cách doanh nghiệp quản lý tài sản của mình.

Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn của ANV trong giai đoạn 2019-2022

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022


Chỉ tiêu NV
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

Nợ phải trả 1.651.870 42,25% 1.933.601 47,54% 2.060.736 48,64% 2.020.423 43,29%

NV chủ sở hữu 2.257.948 57,75% 2.133.349 52,46% 2.176.389 51,36% 2.646.656 56,71%

Tổng cộng NV 3.909.818 100,00% 4.066.961 100,00% 4.237.125 100,00% 4.667.079 100,00%
38

Hình 2.11: Cơ cấu nguồn vốn của ANV giai đoạn 2019-2020

Theo bảng 2.9 và biều đồ 2.11, tổng cộng nguồn vốn của ANV tăng đều qua các năm
từ 3.909.818 triệu đồng (2019) tăng lên 4.667.079 triệu đồng (2022), cho thấy tình
hình tài chính vững mạnh của công ty.

Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu (thấp nhất là 51,36% năm 2021 và cao nhất đạt
57,75% năm 2019) luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vốn vay trong cơ cấu nguồn
vốn. Trong giai đoạn 2019 - 2021, vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm dần từ 57,75%
năm 2019 giảm xuống còn 51,36% năm 2021 và tăng trở lại vào năm 2022 với tỉ trọng
56,71%. Việc có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao thể hiện khả năng tài chính
ổn định của ANV, công ty có khả năng quản lí rủi ro tốt và ít phụ thuộc vào nguồn vốn
vay. Đồng thời nó cũng tăng khả năng hấp dẫn hơn đối với những nguồn vay bên ngoài,
dễ dàng huy động nguồn vốn mới.

Nợ phải trả của ANV tăng đều trong giai đoạn 2019-2021, tăng từ 42,25% (2019)
lên 48,64% (2021) và giảm vào năm 2022 với tỉ trọng là 43,29%. Nói chung mặc dù
tăng nhưng nợ phải trả của ANV vẫn ở mức tốt so với các doanh nghiệp cùng
ngànhkhác.Điềunàycũnghứngtỏ:
Công ty có ít áp lực trả nợ, giảm nguy cơ bị vướng vào khủng hoảng tài
chính khi không thể đáp ứng các khoản nợ trong tương lai.
39

Tỷ lệ cao của nguồn vốn chủ sở hữu có thể tạo sự tin tưởng đối với nhà đầu
tư, đối tác kinh doanh và ngân hàng, giúp công ty dễ dàng tiếp cận nguồn vốn mới
hoặc hợp tác kinh doanh.

Tuy nhiên, việc quá nhiều nguồn vốn chủ sở hữu có thể dẫn đến việc không
ận dụng tốt nguồn vốn vay có lãi suất thấp để tăng cường lợi nhuận.

2.3. Phân tích tình hình tài trợ

2.3.1 Quy mô tài chính và khả năng tự tài trợ của ANV

Khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp được đánh giá qua 2 chỉ tiêu là hệ số tự tài trợ
và hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn.

Bảng 2.10: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của ANV giai đoạn 2019-2022

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022


Tổng tài sản 3.909.818 4.066.961 4.237.125 4.667.079
Hệ số tự tài trợ = VCSH/TTS 0,578 0,525 0,514 0,567
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
1,80 1,54 1,67 1,41
= VCSH/TSDH

Trong giai đoạn 2019- 2021, tổng tài sản của của ANV có xu hướng tăng dần từ
3.909.818 triệu đồng năm 2019 lên 4.667.079 triệu đồng năm 2022, điều này cho thấy
quy mô của ANV đang ngày càng mở rộng, có nhiều cơ hội tiếp tục kinh doanh và
phát triển cũng như tình hình tài chính đang vô cùng khỏe mạnh của doanh nghiệp.

Về hệ tự tài trợ, trong giai đoạn 2019 - 2021, hệ số này liên tục giảm từ 0,578 vào
năm 2019 còn 0,525 vào năm 2020 và giảm xuống 0,514 vào năm 2021. Sau đó hệ số
này tăng lên 0,567 vào năm 2022. Hệ số này thể hiện công ty có khả năng tự tài trợ tài
trợ được bao nhiêu phần tài sản bằng vốn chủ sở hữu.Trong giai đoạn này vốn chủ sở
hữu cũng có tăng nguyên nhân là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối công ty đã tăng,tuy
nhiên nhìn tổng thể thì vốn chủ sở hữu lại không tăng nhiều bằng tài sản vậy nên hệ số
40

tự tài trợ có xu hướng giảm. ANV dùng đòn bẩy tài chính để trang trải mà tổng tài sản
còn lại mà vốn chủ sở hữu không thể tự tài trợ được.

Về hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn , hệ số này có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể,
năm 2019, hệ số này đạt 1,8, sau đó giảm xuống 1,54 vào năm 2020, sau đó tăng lại
lên 1,67 vào năm 2021 rồi lại giảm tiếp xuống 1,41 vào năm 2022 cho thấy rằng doanh
nghiệp đang thu hẹp dần quy mô đầu tư dài hạn qua các năm. Trong suốt 4 năm, vốn
chủ sở hữu luôn lớn hơn tài sản dài hạn, mặc dù đây là giai đoạn đại dịch nhưng khả
năng tài chính của ANV vẫn rất vững mạnh.

2.3.2 Mô hình tài trợ

Hình 2.12: Mô hình tài trợ của ANV 2019


(NWC > 0, mô hình tài trợ an toàn)

Hình 2.13: Mô hình tài trợ của ANV 2020


(NWC >0, mô hình tài trợ an toàn)
41

Hình 2.14: Mô hình tài trợ của ANV 2021

(NWC > 0, mô hình tài trợ an toàn)

Hình 2.15: Mô hình tài trợ của ANV 2022


(NWC >0, mô hình tài trợ an toàn)

Nhìn chung qua các biểu đồ mô hình tài trợ trong giai đoạn 2019-2022 ANV luôn
bảo đảm nguồn vốn thường xuyên có tỉ trọng cao nhằm tài trợ cho tài sản dài hạn . Một
phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn vốn thường xuyên. Đây
là mô hình đảm bảo được sự an toàn trong sử dụng nguồn vốn tài trợ cho các loại tài
sản khác nhau. ANV đã thực hiện tốt chính sách sử dụng và phân phối nguồn vốn trong
hoạt động của mình từ giai đoạn này. Hiện tại, trong thời điểm năm 2022, mô hình tài
trợ của doanh nghiệp không còn tồn tại rủi ro.
42

2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán:

2.4.1. Tình hình công nợ

2.4.1.1. Đánh giá khái quát


Tỷ lệ nợ phải thu và nợ phải trả nhìn chung đều biến động qua các năm, tuy nhiên
đều nhỏ hơn 100%, nợ phải thu nhỏ hơn nợ phải trả. Năm 2019, tỷ lệ nợ phải thu/nợ
phải trả là 48,40%. Năm 2020, tỷ lệ nợ phải thu/nợ phải trả tăng 7,19% so với năm
2019. Năm 2021, tỷ lệ nợ phải thu/nợ phải trả giảm xuống 6,70% so với năm 2020.
Đỉnh điểm đến năm 2022, tỷ lệ nợ phải thu/nợ phải trả giảm mạnh xuống còn 28,29%
so với năm 2021. Điều này cho thấy, ANV đang ít bị chiếm dụng về nguồn vốn. Và để
hiểu rõ hơn về tình hình công nợ của ANV, dưới đây là phân tích tình hình nợ phải thu
và nợ phải trả của ANV qua các năm từ 2019-2022.
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ phải thu/ nợ phải trả của ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU QUA CÁC NĂM

CHỈ TIÊU 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Nợ phải thu (triệu đồng) 799.506 1.074.796 1.007.491 571.500 275.290 34,43% -67.304 -6,26% -435.991 -43,27%

Nợ phải trả (triệu đồng) 1.651.870 1.933.601 2.060.736 2.020.423 281.731 17,06% 127.135 6,58% -40.313 -1,96%

Tỷ lệ nợ phải thu / nợ phải


48,40% 55,59% 48,89% 28,29% 7,19% -6,70% -20,60%
trả (%)
43

Hình 2.16: Nợ phải thu/Nợ phải trả của ANV trong giai đoạn 2019-2022

Phân tích tình hình nợ phải trả:


Các khoản phải trả của công ty ANV đều chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tỷ trọng nguồn
vốn. Nợ phải trả của ANV gồm nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn.
Bảng 2.12: Phân tích tình hình nợ phải trả của ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU QUA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

A- NỢ PHẢI TRẢ 1.651.869 1.933.601 2.060.737 2.020.423 281.731,37 0,17 127.135,08 0,07 -40.313,48 -0,02
I. Nợ ngắn hạn 1.631.596 1.895.139 2.031.795 1.985.776 263.542,40 0,16 136.655,62 0,07 -46.018,17 -0,02
1. Phải trả người bán
287.469 400.019 243.485 184.516 112.550,07 0,39 -156.533,84 -0,39 -58.969,28 -0,24
ngắn hạn
2. Người mua trả tiền
9.837 10.163 41.954,29 14.638 325,87 0,03 31.791,29 3,13 -27.315,49 -0,65
trước ngắn hạn
3. Thuế và các khoản
100.368 27.457 13.619,66 82.234 -72.911,71 -0,73 -13.837,56 -0,50 68.614,91 5,04
nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao
26.931 22.166, 24.500,30 26.543 -4.765 -0,18 2.333,95 0,11 2.043,30 0,08
động
5. Chi phí phải trả ngắn
4.199 6.920 6.194,18 33.263 2.719 0,65 -725,27 -0,10 27.069,68 4,37
hạn
6. Doanh thu chưa thực
302 141,85 139,32 -160 -0,53 -2,52 -0,02 -139,32 -1,00
hiện ngắn hạn
7. Phải trả ngắn hạn
13.475 102.770 168.519 138.818 89.293 6,63 65.749,89 0,64 -29.701,16 -0,18
khác
44

8. Vay và nợ thuê tài


1.188.518 1.325.091 1.533.036 1.505.583 136.572 0,11 207.944,69 0,16 -27.452,81 -0,02
chính ngắn hạn
9. Quỹ khen thưởng,
446 411,24 346,24 178,24 -35 -0,08 -65,00 -0,16 -168,00 -0,49
phúc lợi
II. Nợ dài hạn 20.273 38.472 28.942 34.647 18.198 0,90 -9.530,54 -0,25 5.704,69 0,20
1. Phải trả dài hạn khác 2.341 0,00 0,00 2.341,00
2. Vay và nợ thuê tài
20.273 38.472 28.941 32.305 18.198 0,90 -9.530,54 -0,25 3.363,69 0,12
chính dài hạn

Năm 2019-2022, nợ phải trả đều có sự biến động nhẹ qua các năm. Cụ thể năm 2019,
nợ phải trả của ANV là 1.651.870 triệu đồng. Năm 2021, khoản nợ phải trả là
1.933.601 triệu đồng tăng 17.06% so với năm 2019 tương ứng 281.731 triệu đồng.
Sang năm 2021, khoản nợ phải là 2.060.736 triệu đồng trả tăng nhẹ so với năm 2020
là 6,58% tương ứng tăng 127.135 triệu đồng. Năm 2022, khoản nợ phải trả của ANV
là 2.020.423 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2021 là 1.96% tương ứng với 40.313
triệu đồng. Nổi bật nhất là khoản phải trả người bán ngắn hạn có tỷ trọng lớn nhất
trong các mục nợ phải trả. Qua kết quả phân tích, khoản phải trả người bán ngắn hạn
có sự biến động tăng giảm qua các năm. Để hiểu rõ chi tiết về nợ phải trả của ANV, ta
tiến hành phân tích rõ các khoản mục ảnh hưởng đến các khoản phải trả như sau:
Phải trả người bán ngắn hạn có sự biến động không ổn định qua các năm. Năm 2019,
phải trả người bán ngắn hạn là 287.469 triệu đồng. Năm 2020, phải trả người bán ngắn
hạn tăng lên 400.019 triệu đồng tương đương tăng 9.84% so với năm 2019. Từ năm
2021-2022 tỷ lệ phải trả người bán giảm xuống. Năm 2021, phải trả người bán ngắn
hạn giảm xuống còn 243.485 triệu đồng tương đương với giảm 5.75% so với năm
2020. Sang năm 2022, phải trả người bán ngắn hạn giảm xuống còn 184.516 triệu
đồng, so với năm 2021 giảm 3.95% tương đương với 58.969 triệu đồng. Năm 2022,
phải trả người bán ngắn hạn giảm do công ty đã thanh toán các khoản nợ với các Công
ty như công ty TNHH Đại Tây Dương, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Navifeed,
ông Doãn Chí Thanh, các nhà cung cấp trong nước, các nhà cung cấp trong nước là
chủ vùng nuôi cá, các nhà cung cấp ngoài nước. Năm 2022, dịch covid 19 đã được
kiểm soát, khoản phải trả người bán ngắn hạn giảm cho thấy công ty đã trả nợ và khoản
nợ trả người bán giảm xuống. Điều đó đã đảm bảo được mối quan hệ lâu dài, giữ vững
được uy tín giữa công ty với khách hàng để hoạt động kinh doanh trở lên hiệu quả hơn.
45

Khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn, tỷ trọng đều biến đổi qua các năm. Năm
2019, người mua trả trước là 9.837 triệu đồng. Năm 2020, người mua trả trước tăng
lên 10.163 triệu đồng, so với năm 2019 tăng 0.25% tức 326 triệu đồng. Năm 2021,
người mua trả người bán là 41.954 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2020 là 0.99%
tương đương với 31.791 triệu đồng. Điều này cho thấy các khách hàng trong nước và
các khách hàng ngoài nước trả trước. Năm 2022, người mua trả tiền trước là 14.638
lại giảm xuống so với 2021 là 0.31% tương đương với 27.316 triệu đồng.
Năm 2019, thuế và các khoản phải nộp nhà nước là 100.368 triệu đồng. Năm 2020,
khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước là 27.457 triệu đồng tương đương với
giảm 72.977 triệu đồng so với năm 2019. Năm 2021, ANV phải nộp thuế và các khoản
nhà nước là 13.619 triệu đồng giảm so với năm 2020 là 0.32% tương đương với 13.838
triệu đồng. Năm 2022, phải nộp thuế và các khoản nhà nước là 82.234 triệu đồng tăng
mạnh so với năm 2021 là 1.76%. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước là thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế môn bài.
Phải trả người lao động của ANV năm 2019 là 26.931 triệu đồng. Năm 2020, khoản
phải trả người lao động này là 22.166 triệu đồng giảm so với năm 2019 là 0.18% tương
đương với 4.765 triệu đồng. Từ năm 2021-2022, khoản phải trả người lao động tăng.
Năm 2021, khoản phải trả người lao động là 24.500 triệu đồng so với năm 2020 tăng
lên 0.11% tương đương với 2.333 triệu đồng. Năm 2022, phải trả người lao động của
ANV là 26.543 triệu đồng vẫn tiếp tục tăng so với Năm 2021 là 0.08% tương đương
với 2.043 triệu đồng nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2019.
Chi phí trả ngắn hạn của ANV năm 2019 là 4.199 triệu đồng. Năm 2020, khoản chi
phí trả ngắn hạn là 6.919 triệu đồng có tăng nhẹ là 0.65% so với năm 2019 tương
đương với 2.719 triệu đồng. Năm 2021, chi phí trả ngắn hạn là 6.194 triệu đồng so với
năm 2020 khoản này của ANV giảm 0.10% so tương đương với 725 triệu đồng. Năm
2022, chi phí trả ngắn hạn là 33.263 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2021 là 4.37%
tương đương với 27.069 triệu đồng.
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn của ANV giảm dần. Năm 2019, khoản doanh
thu chưa thực hiện ngắn hạn là 302 triệu đồng. Năm 2020, doanh thu chưa thực hiện
ngắn hạn là 141 triệu đồng giảm mạnh so với năm 2019 là 0.53% tương đương với 160
triệu đồng. Năm 2021, doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn là 139 triệu có sự giảm nhẹ
46

so với 2020 là 0.02% tương đương với 2 triệu. Năm 2022, khoản doanh thu chưa thực
hiện ngắn hạn không có.
Phải trả ngắn hạn khác của ANV từ 2019-2021 có sự tăng mạnh nhưng đến năm
2022 bắt đầu có sự giảm nhẹ. Năm 2019, khoản phải trả ngắn hạn khác của ANV là
13.475 triệu đồng. Năm 2020, khoản phải trả ngắn hạn là 102.769 triệu đồng tăng
mạnh so với năm 2019 là 6.63% tương đương với 89.293 triệu đồng. Năm 2021, khoản
phải trả ngắn hạn khác là 168.519 triệu đồng, so với năm 2020 tăng lên 0.64% tương
đương với 65.749 triệu đồng. Năm 2022, khoản phải trả ngắn hạn khác là 138.818 triệu
đồng giảm so với năm 2021 là 0.18% tương đương với 29.701 triệu đồng.
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn của ANV có sự biến động không đồng đều. Năm
2019, khoản vay và nợ thuê tài chính là 1.188.518 triệu đồng. Năm 2020, khoản vay
và nợ thuê tài chính là 1.325.091 triệu đồng tăng nhẹ so với năm 2019 là 0.11% tương
đương với 136.572 triệu đồng. Năm 2021, vay và nợ thuê tài chính là 1.533.035 triệu
đồng tiếp tục tăng so với năm 2020 tăng 0.16% tương đương với 207.944 triệu đồng.
Năm 2022, vay và nợ thuê tài chính là 1.505.583 triệu đồng có sự giảm nhẹ so với năm
2021 là 0.02% tương đương với 27.452 triệu đồng. Vay và nợ thuê tài chính tăng cùng
với doanh thu và giá bán hàng tăng cho thấy rằng công ty ANV đang có sự phát triển
tốt và mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng nguồn vốn và vay vốn tối ưu.
Quỹ khen thưởng phúc lợi của ANV từ năm 2019-2022 giảm. Cụ thể năm 2019, quỹ
khen thưởng phúc lợi là 446 triệu đồng. Năm 2020, quỹ khen thưởng phúc lợi là 411
triệu đồng giảm so với năm 2019 là 0.08% tương đương với 35 triệu đồng. Năm 2021,
quỹ khen thưởng phúc lợi 346 triệu đồng tiếp tục giảm so với năm 2020 là 0.16%
tương đương với 65 triệu đồng. Năm 2022, quỹ khen thưởng phúc lợi của ANV là 178
triệu đồng, giảm mạnh so với các năm, so với năm 2021 giảm 0.49% tương đương với
168 triệu đồng.
Năm 2019-2021 ANV không có khoản phải trả dài hạn. Năm 2022, khoản phải trả
dài hạn của ANV là 2.341 triệu đồng.
Vay và nợ thuê tài chính dài hạn của ANV không ổn định. Năm 2019, vay và nợ thuê
tài chính là 20.273 triệu đồng. Năm 2020, vay nợ thuê tài chính dài hạn là 38.472 triệu
đồng tăng so với năm 2019 là 0.9% tương đương với 18.198 triệu đồng. Năm 2021,
vay nợ thuê tài chính dài hạn là 28.941 triệu đồng giảm so với năm 2020 là 0.25%
47

tương đương với 9.530 triệu đồng. Năm 2022, vay và nợ thuê tài chính dài hạn của
ANV là 32.305 triệu đồng tăng so với 2021 là 0.12% tương đương với 3.363 triệu
đông. Nợ và thuê tài chính dài tăng có thể thấy công ty đang đi vay bên ngoài như vay
Công ty TNHH MTV Phân bón hữu cơ Nam Việt, thuê Tài Chính công ty TNHH cho
thuê tài chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để mua máy móc thiết bị,
thuê Tài Chính công ty TNHH cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
để mua máy móc thiết bị, thuê Tài Chính công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV
Quốc tế Chailease để mua máy móc thiết bị.
Phân tích tình hình các khoản phải thu của ANV:
Bảng 2.13: Các khoản phải thu của ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU QUA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

III- Các khoản phải thu 1.007.491,4


799.505,64 1.074.795,75 571.499,95 275.290,11 34,43% -67.304,32 -6,26% -435.991,48 -76,29%
ngắn hạn 3
Phải thu ngắn hạn của khách
578.682,84 1.026.992,60 983.690,70 579.958,22 448.309,76 77,47% -43.301,90 -4,22% -403.732,47 -69,61%
hàng
Trả trước cho người bán ngắn
73.602,50 9.449,58 18.441,59 9.042,24 -64.153 -87,16% 8.992,01 95,16% -9.399,35 -103,95%
hạn
Phải thu về cho vay ngắn hạn 139.187,17 32.227,44 3.100,00 -106.960 -76,85% 0,00% 0,00%

Phải thu ngắn hạn khác 19.843,16 20.803,60 19.962,74 12.527,11 960,44 4,84% -840,87 -4,04% -7.435,63 -59,36%
Dự phòng các khoản phải thu
-11.810,04 -14.677,46 -14.603,59 -35.825,50 -2.867,43 24,28% 73,87 -0,50% -21.221,91
khó đòi

Dựa vào bảng số liệu 2.13, ta thấy các khoản phải thu của ANV có sự biến động
không đồng đều. Năm 2019, khoản phải thu của ANV là 799.505 triệu đồng.
Năm2020,khoản phải thu là 1.074.795 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2019 là
34.43% tương đương với 275.290 triệu đồng. Năm 2021, khoản phải thu là 1.007.491
triệu đồng tốc độ giảm so với năm 2020 là 6.26% tương đương với 67.304 triệu đồng.
Đến năm 2022, khoản phải thu là 571.499 triệu đồng giảm mạnh so với 3 trước là
2019-2021, so với năm 2021 giảm 76.29% tương đương với 435.991 triệu đồng.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các khoản phải thu tăng vào năm 2020 và giảm mạnh
vào 2022 là do các mục khoản phải thu (phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước
48

cho người bán ngắn hạn, phải thu về cho vay ngắn hạn, phải thu ngắn hạn khác và dự
phòng các khoản phải thu khó đòi) có sự biến động mạnh.
Năm 2019, các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng là 578.682 triệu đồng. Năm
2020, khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng là 1.026.992 triệu đồng tăng mạnh so
với năm 2019 tăng lên 77.47% tương đương với 448.309 triệu đồng do các đối tác
thanh toán như Công ty TNHH MTV nuôi trồng Thủy sản Nam Việt Bình Phú, Công
ty TNHH Thương mại Dịch vụ Navifeed hay các tổ thu của các tổ chức, cá nhân khác.
Năm 2021, khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng là 983.690 triệu đồng giảm nhẹ
so với năm 2020 là 4.22% tương đương với 43.301 triệu đồng. Vào năm 2022, khoản
phải thu ngắn hạn của khách hàng giảm mạnh xuống từ 983.690 triệu đồng giảm xuống
448.309 triệu đồng so với năm 2021 là giảm 69.61% tương đương với 403.702 triệu
đồng.

Hình 2.17: Tình hình các khoản phải thu của ANV từ 2019-2022

2.4.1.2: Phân tích tốc độ thanh toán của người mua


Số vòng quay các khoản nÁnhợ phải thu người mua được đo lường thông qua tỷ lệ
giữa tổng tiền hàng bán chịu và số dư nợ phải thu người mua bình quân. Số vòng quay
càng lớn, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
49

Bảng 2.14: Phân tích tốc độ thanh toán người mua của ANV giai đoạn 2019-2022

Sự biến động qua các năm


Số liệu các năm

Chỉ tiêu phân tích Đơn vị 2020-2019 2021-2020 2022-2021

2019 2020 2021 2022 Giá trị T(%) Giá trị T(%) Giá trị T(%)

Số vòng quay nợ phải


Lần 6,42 5,01 4,49 7,63 -1,4148 -22,03% -0,513 -10,25% 3,1366 69,79%
thu người mua
Tổng tiền hàng bán Triệu
5.134.854 4.692.979 4.679.544 6.024.852 -441.875 -8,61% -13.435 -0,29% 1.345.308 28,75%
chịu (1) VNĐ

Triệu
Số dư nợ phải thu 799.506 1.074.796 1.007.491 571.500 275.290 34,43% -67.304 -6,26% -435.991 -43,27%
VNĐ
Số dư nợ phải thu của Triệu
799.506 937.151 1.041.144 789.496 137.645 17,22% 103.993 11,10% -251.648 -24,17%
mua bình quân (2) VNĐ
Số ngày của 1 vòng
quay nợ phải thu
ngày/lần 57 73 81 48 16 28,25% 8 11,42% -33
người mua =
(2)*365/(1)

Dựa vào bảng số liệu trên, số vòng quay các khoản phải thu giảm dần từ 2019-2021
và tăng lại vào năm 2022. Cụ thể:
Năm 2019, số vòng nợ phải thu người mua là 6.42 vòng. Năm 2020, số vòng quay
nợ phải thu người mua là 5.01 vòng, so với năm 2019 giảm 22.3% tương đương với
giảm 1.41 vòng. Điều này do tốc độ giảm tổng tiền hàng bán chịu đang lớn hơn số dư
nợ phải thu người mua bình quân, tổng tiền hàng bán chịu giảm 441.875 triệu tương
đương với 8.61%, số dư nợ phải thu bình quân tăng 17.22% tương đương với 137.645
triệu đồng nhưng vẫn thấp hơn so với tổng tiền hàng bán chịu. Năm 2021, số vòng
quay nợ phải thu người mua giảm 10.25% tương đương với 0.5 vòng , số vòng quay
nợ phải thu người mua là 4.49 vòng. Điều này cho thấy do giá trị tăng của tổng tiền
bán chịu lớn hơn số dư nợ giá trị tăng của số dư nợ của số dư nợ phải thu người mua
bình quân. Năm 2022, số vòng quay khoản phải thu người mua tăng 3.31 lần tương
đương với 69.79% so với cùng kỳ năm trước và đạt mốc là 7.63 vòng. Vì doanh thu
thuần tăng từ 4.245.130 triệu đồng (2021) lên 5.477.138 triệu đồng (2022) khiến cho
tổng tiền hàng bán chịu tăng lên 28.75%. Đối nghịch với sự gia tăng của số vòng quay
các khoản phải thu người mua, số ngày của một vòng quay giảm xuống, từ 81 ngày
(2021) giảm xuống còn 48 ngày (2022).
50

Bảng 2.15: So sánh tốc độ thanh toán với người mua của ANV và IDI

Chỉ tiêu Đơn vị Công ty 2019 2020 2021 2022


Số vòng quay nợ phải thu ANV 6,42 5,01 4,49 7,63
vòng
người mua IDI 0,30 0,20 0,23 0,15

Số ngày của 1 vòng quay ANV 57 73 81 48


ngày
nợ phải thu người mua IDI 1.201 1.871 1.607 2.425

Hình 2.18: So sánh số vòng quay nợ phải thu người mua của ANV và IDI

Dựa vào kết quả so sánh ở trên, ta thấy rằng số vòng quay các khoản phải thu người
mua của ANV đều cao hơn IDI rất nhiều. Cả ANV và IDI đều có sự biến động qua các
năm. ANV có xu hướng giảm dần từ năm 2019 đến năm 2021 và có sự tăng vượt bậc
vào năm 2022. IDI nhìn chung số vòng quay các khoản phải thu người mua giảm dần.
Số vòng quay nợ phải thu của người mua của ANV cao hơn IDI chứng tỏ ANV đang
chiếm dụng vốn được bởi người mua, cho người mua nợ ít nên thu hồi vốn nhanh hơn
IDI. IDI thì ngược lại, IDI đang bị chiếm dụng vốn bởi khách hàng, cho nợ lâu và thu
hồi vốn chậm.
51

2.4.1.3. Phân tích tốc độ thanh toán với người bán


Số vòng quay nợ phải trả người bán được đo lường thông qua tỷ lệ giữa tổng tiền
hàng mua chịu và số dư nợ phải trả người bán bình quân. Tỷ lệ này càng nhỏ thì doanh
nghiệp càng chiếm dụng được nguồn vốn từ bên ngoài và ngược lại.
Bảng 2. 16: Phân tích tốc độ thanh toán với người bán

Sự biến động qua các năm


Số liệu các năm
2020-2019 2021-2020 2022-2021
Chỉ tiêu phân tích Đơn vị

2019 2020 2021 2022 Giá trị T(%) Giá trị T(%) Giá trị T(%)

Số vòng quay nợ phải


Lần 14,50 12,43 13,21 23,52 -2,07 -14,28% 0,78 6,30% 10,31 78,07%
thu người bán
Tổng tiền hàng mua Triệu 4.166.98 4.271.0
4.249.514 5.033.018 104.064 2,50% -21.538 -0,50% 783.504 18,44%
chịu (1) VNĐ 8 52
Số dư nợ phải trả người Triệu 400.01 - -
287.469 243.485 184.516 112.550 39,15% -58.969 -24,22%
bán VNĐ 9 156.534 39,13%
Số dư nợ phải trả người Triệu 343.74 -
287.469 321.752 214.000 56.275 19,58% -21.992 -6,40% -33,49%
bán bình quân (2) VNĐ 4 107.752
Số ngày của 1 vòng
quay nợ phải trả ngày/lần 25,18 29,38 27,64 15,52 4,20 16,66% -2 -5,92% -12,12 -43,84%
người bán

Nhìn vào kết quả phân tích số vòng quay nợ phải trả người bán có sự biến động qua
các năm từ 2019-2022. Giảm dần từ 2019-2021 và tăng mạnh vào năm 2022. Điều
này cho thay ANV đang bị khách hàng chiếm dụng vốn.
52

Hình 2.19: Số vòng quay nợ phải trả người bán

Năm 2019, số vòng quay nợ phải trả người bán là là 14.50 vòng. Năm 2020, số vòng
quay nợ phải trả người bán là 12.43 vòng so với năm 2019 giảm 2.07 vòng tương
đương với 14.28%. Năm 2021, số vòng quay nợ phải trả người bán của ANV là 13.21
vòng có tăng nhẹ so với năm 2020 là 0.78 vòng tương đương với 6.30%. Sang đến
năm 2022, số vòng quay nợ phải trả người bán là 23.52 vòng tăng mạnh so với năm
2021 là 78.07% tương đương với 10.31 vòng. Điều này cho thấy số dư nợ phải trả
người bán bình quân Vòng quay nợ phải trả người bán cao vậy cho thấy ANV giảm
vào năm 2022, cụ thể giảm 107.702 triệu đồng tức giảm 33.49%.
Số vòng quay nợ phải thu người bán được giảm đáng kể là do phải trả các Công ty
TNHH MTV Ấn Độ Dương, Công Ty TNHH MTV Nam Việt Solar, Công ty TNHH
MTV Đại Tây Dương Solar, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Navifeed, Ong Doãn
Chi Thanh, các nhà cung cấp trong nước, các nhà cung cấp trong nước là chủ vùng
nuôi cá, các nhà cung cấp nước ngoài.
Đối nghịch với số vòng quay nợ phải trả người bán là số ngày của một vòng quay nợ
phải trả người bán. Vào năm 2019 số ngày của 1 vòng quay nợ phải trả người bán là
25.18 ngày/ vòng. Năm 2020, tăng nhẹ lên 29.38 ngày/ vòng so với 2019 tăng 16.66%
tương đương 4.2 ngày/ vòng. Năm 2021- 2022, số ngày của 1 vòng quay nợ phải trả
người bán giảm xuống. Năm 2021, số ngày của 1 vòng quay nợ phải trả người bán là
27.64 ngày/vòng, so với năm 2020 giảm 5.92% tương đương với 2 ngày/vòng. Năm
53

2022 giảm mạnh xuống 43.84% so với năm 2021 tức số ngày của 1 vòng quay nợ phải
trả người bán của năm 2022 là 15.52 vòng.
Số vòng quay nợ phải trả người bán tăng vào năm 2022, số ngày của một vòng quay
nợ phải trả giảm xuống từ năm 2020-2022. Điều này cho thấy rằng doanh nghiệp đang
bị lợi dụng nguồn vốn từ bên ngoài.
Bảng 2.17: So sánh tốc độ thanh toán với người bán của ANV và IDI

Chỉ tiêu Đơn vị Công ty 2019 2020 2021 2022

Số vòng quay nợ phải thu ANV 14,50 12,43 13,21 23,52


vòng
người bán IDI 11,04 14,06 21,52 24,19

Số ngày của 1 vòng quay nợ ngày/vò ANV 25,18 29,38 27,64 15,52
phải trả người bán ng IDI 33,06 25,96 16,96 15,09

Hình 2.20: Biểu đồ so sánh số vòng quay nợ phải trả người bán giữa ANV và IDI

Nhìn biểu đồ ta có thể thấy xu hướng biến động của số vòng các khoản phải trả người
bán giữa ANV và IDI là khác nhau. Đối với ANV, số vòng các khoản phải trả người
bán biến động tăng giảm. Còn IDI có xu hướng tăng từ năm 2019-2022. Tuy nhiên đến
năm 2022, chỉ số của ANV và IDI có xu hướng ngang ngang nhau.
54

2.4.2. Hệ số khả năng thanh toán.

2.4.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát


Bảng 2.18: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của ANV

Sự biến động qua các năm


Số liệu các năm
Chỉ tiêu phân tích 2020-2019 2021-2020 2022-2021

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

3.909.8 4.066.9 4.237.1 4.667.0


Tổng tài sản (1) 157.142 4% 170.164 4% 429.954 10%
18,37 60,82 24,98 78,75
1.651.8 1.933.6 2.060.7 2.020.4
Nợ phải trả (2) 281.731 17% 127.135 7% -40.313 -2%
69,99 01,36 36,45 22,97
Hệ số thanh toán
2,37 2,10 2,06 2,31 -0,2636 -11% -0,0472 -2% 0,2538 12%
tổng quát (1)/(2)

Hình 2.21: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của ANV giai đoạn 2019-2022

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát được đo lường thông qua tỷ lệ giữa tổng tài sản
so với nợ phải trả. Hệ số này cho biết một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản
đảm bảo. Nhìn chung hệ số tổng quát của ANV đều có sự biến động qua các năm. Từ
55

năm 2019-2020, hệ số tổng quát có sự giảm dần nhưng đến năm 2022, hệ số bắt đầu
tăng lại.
- Giai đoạn cuối 2019- cuối 2020:
Cuối năm 2019, hệ số tổng quát của ANV là 2.37 có nghĩa là mỗi đồng nợ phải trả
có 2.37 đồng tài sản đảm bảo để thanh toán. Hệ số này vào cuối năm 2020 là 2.10 giảm
11% so với năm 2019 tương đương giảm 0.26. Điều này cho thấy do nợ ngắn hạn tăng
lên 17% tức 281.731 triệu đồng. Nợ phải trả tăng do có sự tăng đột biến từ các khoản
nợ ngắn hạn và khoản phải trả khác. Cụ thể:
+ Các khoản trả người bán ngắn hạn: Công ty TNHH MTV Ấn Độ dương, Công ty
TNHH Đại Tây Dương, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Navifeed, các nhà cung
cấp trong nước, các nhà cung cấp nước ngoài.
+ Phải trả ngắn hạn khác: Ông Doãn Tới, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Nhận
ký quỹ, ký cước ngắn hạn, Cổ tức, Lợi nhuận phải trả, Các khoản phải trả ngắn hạn
khác.
- Giai đoạn cuối 2020- cuối 2021:
Hệ số này tiếp tục giảm 0.04 vào năm 2021 tương ứng giảm 2% so với năm trước
đưa hệ số thanh toán tổng quát còn 2.06 vào thời điểm năm 2021. Cho thấy một đồng
nợ phải trả thì được đảm bảo bởi 2.06 đồng tài sản. Tổng tài sản tăng 170.164 triệu
đồng tương ứng với 4% so với cùng kỳ năm trước, nợ phải trả tăng 7% tương ứng với
127.135 triệu đồng.
- Giai đoạn cuối năm 2021-2022:
Bước sang năm 2022, hệ số này đã tăng trở lại nhưng vẫn chưa cao bằng so với năm
2019. Năm 2022, hệ số thanh toán tổng quát tăng 12% so với năm 2021 tương đương
với 0.25 lần, hệ số tổng quát của ANV năm 2022 đạt 2.31 lần có nghĩa mỗi một đồng
nợ phải trả thì có 2.31 đồng tài sản được đảm bảo. Tổng tài sản tăng từ 2.237.124 triệu
đồng (2021) tăng lên 4.667.078 triệu đồng (2022) tức tổng tài sản tăng lên 10% so với
cùng kỳ năm 2021 tương đương 429.954 triệu đồng. Nợ phải trả của ANV năm 2022
có giảm nhẹ so với năm 2021. Năm 2022, nợ phải trả là 2.020.422 triệu đồng có giảm
nhẹ so với năm 2021 là 2% tương đương với 40.313 triệu đồng.
2.4.2.2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
56

Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn được thể hiện qua ba khía cạnh: Khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, Khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
● Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được đo lường thông qua tài sản ngắn hạn
hiện có và nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Về lý thuyết, hệ số này lớn hơn một hoặc bằng một
có nghĩa là doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Bảng 2.19: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của ANV giai đoạn 2019-2022

Sự biến động qua các năm


Chỉ tiêu phân Số liệu các năm
2020-2019 2021-2020 2022-2021
tích
2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

-
2.657. 2.679. 2.937. 2.791. 258.19 145.97
Tài sản ngắn hạn 074,94 206,37 403,93 425,98 22.131 1% 8 10% 8 -5%
1.631. 1.895. 2.031. 1.985. 263.54 136.65 -
Nợ ngắn hạn 596,64 139,04 794,66 776,49 2 16% 6 7% 46.018 -2%
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn - -
(1)/(2) 1,63 1,41 1,45 1,41 0,2148 -13% 0,0320 2% 0,0400 -3%

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được đo lường thông qua tài sản ngắn hạn
hiện có và nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Về lý thuyết, hệ số này lớn hơn một hoặc bằng một
có nghĩa là doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Dựa vào kết quả phân tích số liệu trên của ANV, nhìn chung hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn của ANV đều lớn hơn 1 tuy nhiên lại có sự biến động theo xu hướng giảm
dần qua các năm. Một đồng nợ ngắn hạn càng ngày càng ít đồng tài sản ngắn hạn đảm
bảo.
57

Hình 2.22: Khả năng thanh toán tổng quát của ANV giai đoạn 2019-2022

- Giai đoạn cuối 2019- 2020:


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của ANV vào cuối năm 2019 là 1.63 tức một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1.63 đồng tài sản ngắn hạn. Vào cuối năm 2020,
hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của ANV là 1.41 giảm 13% so với cùng kỳ năm trước
tương đương với giảm 0.21 lần. Điều này cho thấy tài sản ngắn hạn tăng nhẹ từ
2.657.074 triệu đồng (2019) tăng lên 2.679.206 triệu đồng (2020) tương đương tăng
1% là 22.131 triệu đồng, nợ ngắn hạn cũng tăng lên 16% so với cùng kỳ năm trước
tương đương tăng 263.542 triệu đồng, nợ ngắn của 2021 là 1.895.139 triệu đồng. ANV
gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. như đã trình bày ở trên, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
giảm do tài sản ngắn hạn tăng nhưng không tăng nhiều bằng nợ ngắn hạn.
- Giai đoạn cuối 2020-2021;
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của ANV năm 2021 là 1.45% tăng 0.03 lần tương
đương với 2% so với năm 2020 do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn vào năm 2021 tăng 10% so với năm 2020
tương đương tăng lên 258.298 triệu đồng. Đối với nợ ngắn hạn, năm 2021 nợ ngắn hạn
của ANV tăng lên 2.031.139 triệu đồng tăng nhẹ so với năm 2020 tăng 7% tương
đương với 136.656 triệu đồng.
- Giai đoạn cuối 2021-2022:
58

Bước sang năm 2022, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của ANV giảm 0.04 lần
tương đương giảm 3% so với năm 2021 đưa hệ số khả năng thanh toán nợ tổng quát
của ANV năm 2022 xuống 1.41 ( bằng hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của ANV năm
2020). Vào năm 2022, tài sản ngắn hạn của ANV giảm 145.978 triệu đồng tương
đương giảm 5% so với năm 2021, nợ ngắn hạn giảm 46.018 triệu đồng tương đương
giảm 2% so với cùng kỳ năm trước.
● Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được đo lường bằng giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn sau
đi trừ đi hàng tồn kho so với nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản
thấp nhất trong tất cả các khoản mục của tài sản ngắn hạn, sau khi trừ đi hàng tồn kho,
hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc tiêu thụ hàng tồn kho. Về lý thuyết, hệ số này
lớn hơn hoặc bằng một có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng để chi trả các khoản nợ
ngắn hạn.
Bảng 2.20: Hệ số khả năng thanh toán nhanh của ANV

Sự biến động qua các năm


Số liệu các năm
Chỉ tiêu phân tích 2020-2019 2021-2020 2022-2021

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Tài sản ngắn hạn 2.657.0 2.679.2 2.937.4 2.791.4 -


22.131 1% 258.198 10% -5%
(1) 74,94 06,37 03,93 25,98 145.978
1.218.0 1.263.7 1.252.6 1.776.1
Hàng tồn kho (2) 45.730 4% -11.135 -1% 523.492 42%
37,97 68,34 33,29 25,28
1.631.5 1.895.1 2.031.7 1.985.7
Nợ ngắn hạn (3) 263.542 16% 136.656 7% -46.018 -2%
96,64 39,04 94,66 76,49
Hệ số thanh toán
0,88 0,75 0,83 0,51 -0,1351 -15% 0,0823 11% -0,3179 -38%
nhanh (1-2)/3

Năm 2019, hệ số khả năng thanh toán nhanh của ANV là 0.88. Năm 2020 hệ số khả
năng thanh toán là 0.75 giảm so với năm 2019 là 0.13 lần tương đương giảm 15% điều
này do hàng tồn kho tăng. Hàng tồn kho năm 2019 là 1.218.037 triệu đồng tăng lên
59

1.263.768 triệu đồng tương đương tăng 4% là 45.730 triệu đồng. Đến năm 2021, hệ số
khả năng thanh toán tăng lại là 0.83, so với năm 2020 tăng 11% tương đương tăng 0.08
lần. Tại năm 2021, tài sản ngắn hạn là 2.937.403 triều đồng so với cùng kỳ năm trước
tăng 10% tương đương tăng 258.198 triệu đồng cùng với hàng tồn kho ở năm 2021 có
giảm so với năm 2020. Hàng tồn kho ở năm 2021 là 1.252.633 triệu đồng giảm 1% tức
11.135 triệu đồng so với năm 2020. Điều này cho thấy, hàng tồn kho giảm khiến cho
các tài sản có tính thanh khoản cao tăng lên. Năm 2022, hệ số thanh toán nhanh của
ANV giảm 0.31 lần tương đương giảm 38% đưa hệ số thanh toán nhanh của ANV năm
2022 xuống 0.51. Do tài sản ngắn hạn giảm mà hàng tồn kho của ANV tăng mạnh.
Tài sản ngắn hạn 2.937.403 triệu đồng (2021) giảm xuống 2.791.425 triệu đồng (2022)
tương đương giảm 5% là 145.978 triệu đồng còn hàng tồn kho 1.252.633 triệu đồng
(2021) tăng lên 1.776.125 triệu đồng (2022) tức tăng 42% là 523.492 triệu đồng. Hàng
tồn kho gồm hàng mua mang đi trên đường, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,thành phẩm, hàng hóa.

Hình 2.23: Hệ số thanh toán nhanh của ANV giai đoạn 2019-2022

Để làm rõ khả năng thanh toán nhanh của ANV, ta tiến hành so sánh với công ty IDI.
Bảng 2.21: So sánh hệ số thanh toán nhanh giữa ANV và IDI

Hệ số thanh toán nhanh 2019 2020 2021 2022


ANV 0,88 0,75 0,83 0,51
IDI 0,76 0,85 0,98 0,75
60

Hình 2.24: So sánh hệ số khả năng thanh toán nhanh của ANV và IDI

Qua số liệu so sánh, hệ số thanh toán nhanh của ANV từ năm 2020-2022 đều thấp
hơn hệ số khả năng thanh toán nhanh của IDI. IDI hệ số thanh toán trung bình trong 4
năm là 0.835. Tức trên một đồng nợ có 0.835 đồng tài sản ngắn hàng không tính hàng
tồn kho được đảm bảo. ANV có hệ số thanh toán nhanh trung bình có 0.742. Điều này
cho thấy IDI có nhiều đồng tài sản có tính thanh khoản cao hơn ANV.
● Hệ số thanh toán nhanh tức thời:
Bảng 2.22: Hệ số thanh toán tức thời của ANV giai đoạn 2019-2022

Sự biến động qua các năm


Số liệu các năm
Chỉ tiêu phân tích 2020-2019 2021-2020 2022-2021

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Tiền và các khoản


20.249,95 15.662,32 5.398,08 23.656,93 (4.588) -23% -10.264 -66% 18.259 338%
tương đương tiền (1)
Nợ ngắn hạn (2) 1.631.596,64 1.895.139,04 2.031.794,66 1.985.776,49 263.542 16% 136.656 7% -46.018 -2%
Hệ số thanh toán tức
0,01 0,01 0,00 0,01 -0,0041 -33% -0,0056 -68% 0,0093 348%
thời (1)/(2)

Hệ số khả năng thanh toán tức thời được đo lường thông qua giá trị tiền và các khoản
tương đương tiền so với nợ ngắn hạn. Thông thường hệ số này thường nhỏ hơn 1, tuy
61

nhiên khi giá trị càng tiệm cận với 1 có nghĩa là lượng tiền và các khoản tương đương
tiền lớn, tỷ lệ chi trả các khoản nợ một cách tức thời cao.
Tiền và tương đương tiền của ANV luôn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Từ năm 2019-2021,
tiền và tương đương tiền của ANV giảm mạnh. Cụ thể, năm 2019, tiền và tương đương
tiền của ANV là 20.249 triệu đồng. Năm 2020, tiền và tương đương tiền là 15.662
triệu, so với năm 2019 giảm 23% tương đương 4.588 triệu đồng. Đến năm 2021, tiền
và tương đương tiền giảm mạnh còn 5.398 triệu đồng giảm 66% so với cùng kỳ năm
trước tương đương 10.264 triệu đồng. Năm 2019-2022, do dịch COVID-19 nên doanh
nghiệp không còn về tiền mặt. Đến năm 2022, tiền và các khoản tương đương tiền bắt
đầu tăng lại là 23.656 triệu đồng tức ăng 338% là 18.259 triệu đồng so với năm 2021.
Hệ số thanh toán tức thời của ANV gần như đều 0.01, điều này cho thấy ANV không
đủ tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn.
Bảng 2.23: Hệ số thanh toán nhanh của ANV giai đoạn 2019-2022

Sự biến động qua các năm


Số liệu các năm
Chỉ tiêu phân tích 2020-2019 2021-2020 2022-2021

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Tiền và các khoản


20.249, 15.662, 5.398,0 23.656,
tương đương tiền (4.588) -23% -10.264 -66% 18.259 338%
95 32 8 93
(1)
1.631.5 1.895.1 2.031.7 1.985.7
Nợ ngắn hạn (2) 263.542 16% 136.656 7% -46.018 -2%
96,64 39,04 94,66 76,49
Hệ số thanh toán
0,01 0,01 0,00 0,01 -0,0041 -33% -0,0056 -68% 0,0093 348%
tức thời (1)/(2)
62

Hình 2. 25: Hệ số thanh toán nhanh của ANV giai đoạn 2019-2022

Hình 2.26: Tiền và tương đương tiền của ANV giai đoạn 2019-2020
63

Bảng 2.24: So sánh hệ số khả năng thanh toán tức thời của ANV và IDI

Hệ số khả năng thanh toán tức thời 2019 2020 2021 2022
ANV 0,01 0,01 0,00 0,01
IDI 0,12 0,05 0,07 0,11

So sánh đối thủ cạnh cùng ngành của ANV là IDI. Nhìn chung hệ số khả năng thanh
toán tức thời của ANV đều thấp hơn IDI. Điều này cho thấy mỗi một đồng nợ ngắn
hạn của IDI được nhiều đồng tiền và tương đương tiền đảm bảo hơn là ANV.

Hình 2.27: So sánh hệ số thanh toán tức thời của ANV và IDI
64

● Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn và dòng tiền/nợ vay đến hạn phải trả
Bảng 2.25: Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn và dòng tiền/nợ vay đến hạn phải trả của
ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU QUA CÁC NĂM

CHỈ TIÊU 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Nợ ngắn hạn bình quân (triệu 1.636.69 1.763.36 1.963.46 2.008.78


đồng) (1) 9,66 7,84 6,85 5,57 126.668 8% 200.099 11% 45.319 2%

Lưu chuyển thuần từ hoạt -


động kinh doanh (triệu đồng) 352.103, 281.404, 16.887,6 68.340,4
(2) 06 96 6 1 -633.508 -180% 298.293 -106% 51.453 305%
Vay đến hạn trả cuối kỳ (triệu 1.631.59 1.895.13 2.031.79 1.985.77
đông) (3) 6,64 9,04 4,66 6,49 263.542 16% 136.656 7% -46.018 -2%
Hệ số dòng tiền/nợ NH (2)/(1)
(lần) 0,22 -0,16 0,01 0,03 -0,3747 -174% 0,1682 -105% 0,0254 296%

Hệ số dòng tiền/ nợ vay đến


hạn phải trả (2)/(3) (lần)
0,22 -0,15 0,01 0,03 -0,3643 -169% 0,1568 -106% 0,0261 314%

- Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn:


Hệ số này cho biết trên một đồng nợ ngắn hạn có bao nhiêu đồng tiền từ hoạt động
kinh doanh được tạo ra bảo đảm. Hệ số này càng lớn dòng tiền của doanh nghiệp càng
mạnh thì càng tăng khả năng chi trả các khoản nợ một cách nhanh chóng.
Nhìn vào kết quả phân tích của ANV, hệ số này càng ngày càng giảm qua các năm
điều này do dòng tiền mà doanh nghiệp càng ngày càng giảm dẫn đến khả năng chi trả
các khoản nợ giảm dần. Cụ thể, năm 2019, hệ số dòng tiền nợ/nợ ngắn hạn là 0.22 lần,
đến năm 2020, giảm xuống 174% so với năm 2019 tức hệ số này năm 2020 đạt -0.16.
Năm 2021 hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn là 0.01 lần so với năm 2021. Năm 2022 tăng
65

nhẹ so với năm 2021, tăng 0.02 lần tương đương với 296% và hệ số dòng tiền/nợ ngắn
hạn năm 2022 là 0.03 lần
- Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn phải trả:
Hệ số này cho biết trên một đồng nợ vay đến hạn phải trả có bao nhiêu đồng từ hoạt
động kinh doanh được tạo ra bảo đảm. Hệ số này càng lớn dòng tiền của doanh nghiệp
càng mạnh thì càng tăng khả năng chi trả các khoản vay đến hạn phải trả một cách
nhanh chóng.
Dựa vào bảng đã phân tích ANV ở trên, ta thấy hệ số này biến động qua các năm từ
2019-2022. Cụ thể năm 2019, hệ số dòng tiền/ nợ vay đến hạn phải trả của ANV là
0.22 lần. Đến năm 2020, hệ số dòng tiền/ nợ vay đến hạn phải trả là -0.15 lần giảm
mạnh so với năm trước là 169% tương đương với 0.36 lần. Năm 2020, do có dịch
COVID-19 nên ảnh hưởng nhiều đến dòng tiền hoạt động của kinh doanh. Đến năm
2021, hệ số này bắt đầu tăng nhẹ nên 0.01 lần. Sang năm 2022, hệ số dòng tiền/nợ vay
đến hạn phải trả là 0.03, tăng lên 314% là 0.02 lần so với cùng kỳ năm trước. Nguyên
nhân do ảnh hưởng bởi tốc độ tăng và giảm của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và
nợ vay đến hạn phải trả có sự chênh lệch lớn.
Nhìn chung dòng tiền của ANV càng ngày càng giảm, dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh giảm dần qua các năm, do đã thanh toán các khoản nợ đối với người bán tuy
nhiên tiền và tương đương tiền cũng giảm mạnh mẽ do lượng hàng tồn kho tăng lên,
hàng tồn kho bằng ½ nợ ngắn hạn chính vì vậy mà hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn phải
trả của ANV càng ngày càng giảm.
2.4.2.3. Khả năng thanh toán dài hạn
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn gồm : hệ số nợ so với tài sản, hệ số nợ phải trả
so với vốn chủ sở hữu, hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn.
• Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với tài sản đo lường tỷ lệ giữa tổng số tiền nợ mà một doanh nghiệp nợ
(bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) so với tổng giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang sở hữu. Hệ số nợ thấp thường cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng ít nợ hơn
trong quá trình tài chính của họ điều này có thể được coi là tích cực vì nó đồng nghĩa
với việc có ít rủi ro tài chính. Ngược lại, một hệ số nợ cao hơn có thể cho thấy rủi ro
66

tài chính lớn hơn vì tổ doanh nghiệp đang sử dụng nhiều nợ hơn để tài trợ hoạt động
kinh doanh.

Bảng 2.26: Hệ số nợ so với tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU QUA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Nợ phải trả (1) 1.651.869,99 1.933.601,36 2.060.736,45 2.020.422,97 281.731 17% 127.135 7% -40.313 -2%
Tổng tài sản (2) 3.909.818,37 4.066.960,82 4.237.124,98 4.667.078,75 157.142 4% 170.164 4% 429.954 10%
Hệ số nợ so với tài sản (1)/(2) 0,422 0,475 0,486 0,433 0,05 13% 0,0109 2% -0,0534 -11%

Qua bảng thống kê 2.26, hệ số nợ so với tài sản của ANV có sự biến đổi qua các năm.
Từ năm 2019-2022, hệ số nợ so với tài sản ANV tăng nhưng đến năm 2022 lại giảm
xuống. Năm 2019, hệ số này là 0.422 có nghĩa là một đồng nợ phải trả được đảm bảo
bởi 0.422 đồng tài sản . Năm 2020, hệ số nợ so với tài sản là 0.475 so với năm 2019
tăng lên 13% tương đương với 0.05 lần. Sang đến năm 2021, hệ số nợ phải trả so với
tài sản là 0.486 tăng so với cùng kỳ năm trước là 2% tương đương tăng 0.01 lần. Năm
2022, tổng tài sản của ANV tiếp tục tăng mạnh, so với năm 2021 tăng 10% tức tăng
429.954 triệu đồng, tổng tài sản của ANV năm 2022 là 4.667.078 triệu đồng. Cùng với
năm 2022, nợ phải trả của ANV có giảm nhẹ so với năm 2021 là 2% tương đương
giảm 40.313 triệu đồng, nợ phải trả của ANV năm 2022 là 2.020.422 triệu đồng. Điều
này dẫn đến hệ số nợ so với tài sản năm 2022 của ANV là 0.433 giảm 11% so với năm
2021 tức 0.05 lần.
Qua bảng phân tích cho thấy, ANV đang có tổng tài sản lớn hơn nợ phải trả điều này
cho thấy ANV đang ổn định về tài chính.
67

Hình 2.28: Hệ số nợ so với tài sản của ANV giai đoạn 2019-2022

Bảng 2.27: So sánh hệ số nợ so với tài sản của ANV và IDI

Hệ số nợ so với tài sản 2019 2020 2021 2022


ANV 0,422 0,475 0,486 0,433
IDI 0,582 0,585 0,558 0,562

Qua bảng so sánh trên, ta thấy hệ số nợ so với tài sản của IDI luôn cao hơn ANV. Đối
với IDI trung bình hệ số nợ so với tài sản là 0.5 tức một đồng nợ phải trả IDI có 0.5
đồng tài sản để đảm bảo. Còn trung bình hệ số nợ so với tài sản của ANV là 0.4 có
nghĩa một đồng nợ phải trả ANV có 0.4 đồng tài sản để đảm bảo. Điều này cho thấy
về mặt tài chính cũng như tài sản của doanh nghiệp thì ANV đang cao hơn IDI.
68

Hình 2.29: So sánh hệ số nợ so với tài sản của ANV và IDI giai đoạn 2019-2022

• Hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu


Hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu đo lường tỷ lệ giữa số tiền nợ mà một
doanh nghiệp phải trả và số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hệ số nợ phải
trả so với vốn chủ sở hữu thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng ít nợ hơn so với
vốn chủ sở hữu. Điều này có thể được xem là tích cực vì tỷ lệ thấp có thể gây
ra ít rủi ro tài chính.
Bảng 2.28: Hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của ANV giai đoạn 2019-2022.

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU QUA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
- -
Nợ phải trả (1)
1.651.869,99 1.933.601,36 2.060.736,45 2.020.422,97 281.731 17% 2.006.224 104% -40.313 -2%
-
Vốn chủ sở hữu (2)
2.257.948,38 2.133.349,46 2.176.388,54 2.646.655,78 124.599 -6% 788.634 37% 470.267 22%
Hệ số nợ phải trả so với -
vốn chủ sở hữu (1)/(2) 0,73 0,91 0,95 0,76 0,17 23,89% 0,04 4,47% -0,18 19,38%

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu có
biến động qua các năm. Năm 2019, hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của
69

ANV là 0.73 tức mỗi một đồng nợ phải trả thì ANV có 0.73 đồng vốn chủ sở
hữu để đảm bảo.
Sang năm 2020, hệ số này là 0.91, so với năm 2019 tăng 23.89% tương đương
tăng 0.17 lần. Năm 2021, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của ANV vẫn tiếp tục
tăng nhẹ dẫn đến hệ số nợ phải trả là 0.95 tăng so với năm 2020 4.47% tương
đương tăng 0.04 lần. Đến năm 2022, hệ số này giảm dần xuống 0.76 do nợ phải
trả giảm 2% tức 40.313 triều đồng, nợ phải trả ANV năm 2022 là 2.020.422
triệu đồng còn vốn chủ sở hữu vẫn tăng lên 22% tương đương tăng 470.267
triệu đồng, vốn chủ sở hữu của ANV năm 2022 là 2.646.655 triệu đồng. Hệ số
nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu càng giảm thì ta có thể thấy vốn chủ sở hữu
của Doanh nghiệp đó tăng lên cũng như một số nợ phải trả đã được thanh toán.

Hình 2.30: Hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của ANV giai đoạn 2019-2022

• Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn


Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn là một chỉ số tài chính được sử dụng để
đo lường khả năng của một doanh nghiệp hoặc tổ chức trong việc thanh toán
các khoản nợ dài hạn mà họ đang phải đối mặt. Chỉ số này cho biết mức lợi
nhuận hoặc dòng tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán nợ dài hạn
so với tổng số nợ dài hạn mà họ đang nợ. Nếu hệ số này lớn hơn 1, điều này có
nghĩa rằng doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng lợi nhuận hoặc
70

dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, có thể xuất hiện
khó khăn trong việc thanh toán nợ dài hạn.
Bảng 2.29: Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của ANV giai đoạn 2019-2022

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU QUA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tài sản dài hạn (1) 1.252.743,42 1.387.754,45 1.299.721,05 1.875.652,77 135.011 11% 1.261.249 91% 575.932 44%
Nợ dài hạn (2) 20.273,35 38.472,33 28.941,79 34.646,48 18.199 90% -120.809 -314% 5.705 20%
Hệ số khả thanh toán -
nợ dài hạn (1)/(2) 61,79 36,07 44,91 54,14 -25,72 41,62% 8,84 24,50% 9,23 20,55%

Hình 2.31: Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn

Qua bảng thống kê trên, ta thấy hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của ANV
đều thay đổi qua các năm. Năm 2019, hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của
ANV là 61.79. Năm 2020, hệ số này là 36.07 so với năm 2019 giảm 41.62%
tương đương giảm 25.72 lần do nợ dài hạn của ANV tăng 90% tức 28.299 triệu
đồng, nợ dài hạn năm 2020 là 38.472 triệu đồng. Đến năm 2021, hệ số khả
năng thanh toán nợ dài hạn của ANV là 44.91 tăng so với năm 2020 là 24.50%
tức tăng 8.84 lần. Tại năm 2021, tài sản dài hạn và nợ dài hạn đều giảm. Sang
đến năm 2022, hệ số này là 54.14 so với năm 2021 tăng 20.55% tức tăng 9.23
do tài sản dài hạn tăng 44% tức 575.932 triệu đồng, tài sản dài hạn năm 2022
71

của ANV là 1.875.652 triệu đồng, nợ phải trả của ANV năm 2022 là 34.646
triệu đồng so với năm ngoái cũng tăng 20% tương đương tăng 5.705 triệu đồng.
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn lớn cho thấy doanh nghiệp đang nhiều tài
sản dài hạn. Nếu tài tài sản dài hạn nhiều chiếm vào phần nợ ngắn hạn doanh
nghiệp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ ngắn hạn.

2.5. Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ (nếu được):

2.5.1 Phân tích khả năng tạo tiền

Phân tích khả năng tạo tiền nhằm đánh giá khả năng và mức độ đóng góp của từng
hoạt động trong việc tạo ra tiền, giúp các chủ thể quản lý có thể đánh giá được quy mô
và cơ cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp. Bảng 2.30 sau đây sẽ cho
chúng ta thấy được quy mô và cơ cấu dòng tiền vào của ANV.
72

Bảng 2.30: Phân tích dòng tiền vào của ANV giai đoạn 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng


2019 2020 2021 2022 2020-2019 2021-2020 2022-2021
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
trọng trọng trọng trọng trọng trọng trọng

I. Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh 5.073.906,20 46,80% 4.514.964,22 53,12% 4.583.463,60 47,99% 6.303.445,96 51,28% (558.941,99) -11,02% 6,32% 68.499,38 1,52% -5,13% 1.719.982,36 37,53% 3,29%

1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và


4.857.715,73 44,80% 4.322.407,71 50,86% 4.427.492,46 46,36% 5.796.690,37 47,16% (535.308,02) -11,02% 6,05% 105.084,75 2,43% -4,50% 1.369.197,91 30,92% 0,80%
doanh thu khác

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 216.190,47 1,99% 192.556,51 2,27% 155.971,14 1,63% 506.755,60 4,12% (23.633,96) -10,93% 0,27% (36.585,37) -19,00% -0,63% 350.784,46 224,90% 2,49%

II. Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư 1.594.835,32 14,71% 889.833,29 10,47% 1.065.059,74 11,15% 1.652.589,35 13,44% (705.002,04) -44,21% -4,24% 175.226,46 19,69% 0,68% 587.529,61 55,16% 2,29%

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố


83.741,33 0,77% 23.420,15 0,28% 37.896,20 0,40% 7.162,37 0,06% (60.321,18) -72,03% -0,50% 14.476,04 61,81% 0,12% (30.733,83) -81,10% -0,34%
định và các tài sản dài hạn khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ
1.354.920,30 12,50% 826.589,97 9,73% 754.640,90 7,90% 1.378.831,92 11,22% (528.330,33) -38,99% -2,77% (71.949,07) -8,70% -1,82% 624.191,02 82,71% 3,32%
của đơn vị khác

6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 125.026,14 1,31% 0,00% 125.026,14 1,31% (125.026,14) -100% -1,31%

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận


156.173,69 1,44% 39.823,16 0,47% 147.496,50 1,54% 266.595,06 2,17% (116.350,53) -74,50% -0,97% 107.673,34 270,38% 1,08% 119.098,56 80,75% 0,62%
được chia

III. Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính 4.173.292,36 38,49% 3.094.484,45 36,41% 3.901.874,93 40,86% 4.335.638,37 35,27% (1.078.807,91) -25,85% -2,08% 807.390,48 26,09% 4,45% 433.763,44 11,12% -5,58%

I. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp


24.920,00 0,23% (24.920,00) -100% -0,23%
của chủ sở hữu

3. Tiền thu từ đi vay 4.148.372,36 38,26% 3.094.484,45 36,41% 3.901.874,93 40,86% 4.335.638,37 35,27% (1.053.887,91) -25,40% -1,85% 807.390,48 26,09% 4,45% 433.763,44 11,12% -5,58%

Dòng tiền thu vào 10.842.033,88 100% 8.499.281,95 100% 9.550.398,27 100% 12.291.673,68 100% (2.342.751,93) -21,61% 1.051.116,31 12,37% 2.741.275,41 28,70%
73

Qua bảng 2.30 nhận thấy các hoạt động của ANV biến động qua các năm trong giai
đoạn 2019-2022, trong đó dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn
hơn so với dòng tiền vào từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư.
- Giai đoạn 2019-2020:
Trong năm 2019, tỷ trọng của dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh là 46,80%, hoạt
động đầu tư là 14,71% và dòng tiền vào từ hoạt động tài chính là 38,49% cho thấy dòng
tiền vào từ hoạt động kinh kinh doanh là chủ yếu, doanh nghiệp thu được nhiều tiền từ
việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, bên cạnh đó tỷ trọng của dòng tiền vào từ hoạt động
tài chính cũng khá cao đến từ việc doanh nghiệp vay nợ bên ngoài. Sang đến năm 2020
dòng tiền thu vào có sự sụt giảm so với năm 2019 do doanh nghiệp đang bị ảnh hưởng
bởi đại dịch Covid-19 khiến cho dòng tiền vào của các hoạt động giảm, tuy nhiên cơ
cấu dòng tiền vào có sự thay đổi so với năm 2019, tỷ trọng dòng tiền vào từ hoạt động
kinh doanh năm 2020 là 53,12% tăng 6,32% so với năm 2019, tỷ trọng của dòng tiền từ
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính giảm so với năm 2019 điều này cho thấy trong
năm này dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh là chủ yếu.
- Giai đoạn 2020-2021:
Đến năm 2021 dòng tiền vào nhiều hơn so với năm 2020 tăng 12,37% so với năm
trước, dòng tiền vào của các hoạt động cũng có sự thay đổi, dòng tiền vào từ hoạt động
kinh doanh tăng 1,52%, dòng tiền từ hoạt động đầu tư tăng 19,69% và dòng tiền vào từ
hoạt động tài chính tăng 26,09% so với năm 2020 điều này cho thấy sự gia tăng chủ yếu
đến từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư do doanh nghiệp tăng sử dụng vốn bên
ngoài cùng với đó là tiền từ thu hồi các khoản đầu tư dài hạn, thu lãi từ các hoạt động
đầu tư. Tỷ trọng năm 2021 cũng có sự thay đổi so với năm 2020, tỷ trọng của dòng tiền
vào từ hoạt động kinh doanh giảm từ 53,12% năm 2020 xuống còn 47,99% năm 2021
giảm 5,13% so với năm 2020, tỷ trọng của dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư tăng từ
10,47% năm 2020 lên 11,15% năm 2021, tỷ trọng dòng tiền vào từ hoạt động tài chính
cũng tăng từ 36,41% năm 2020 lên 40,86% năm 2021. Tuy nhiên nhìn chung tỷ trọng
dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Giai đoạn 2021-2022:
Năm 2022 dòng tiền vào từ các hoạt động tăng lên làm cho dòng tiền vào tăng lên
tăng 28,7% so với năm 2021, trong đó dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh tăng
74

37,53% do tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty
đang được hồi phục sau đại dịch tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và tiền thu khác
từ hoạt động kinh doanh tăng lên. Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư tăng 55,16% so
với năm 2021 sự gia tăng này là do công ty tiến hành thu hồi cho vay, bán lại các công
cụ nợ của các đơn vị khác và thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia. Dòng tiền
vào từ hoạt động tài chính tăng 11,12% so với năm 2021 do công ty tăng sử dụng nguồn
vốn bên ngoài. Tỷ trọng năm 2022 cũng có sự thay đổi so với năm 2021, chiếm tỷ trọng
cao nhất vẫn là dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh chiếm 51,28% tăng 3,29% so
với năm 2021, dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư chiếm 13,44% tăng 2,29% so với năm
2021 và dòng tiền vào từ hoạt động tài chính chiếm 35,27% giảm 5,58% so với năm
2021.
Quan sát hình 2.32 để thấy rõ hơn về tỷ trọng dòng tiền vào của các hoạt động qua
các năm giai đoạn 2019-2022 của ANV:

Hình 2.32: Cơ cấu dòng tiền vào của ANV giai đoạn 2019-2022
75

Bên cạnh việc phân tích dòng tiền vào bảng 2.31 dưới đây cho chúng ta thấy hệ số tạo
tiền của ANV qua các năm giai đoạn 2019-2022.
Bảng 2.31: Hệ số tạo tiền của ANV giai đoạn 2019-2022

2020-2019 2021-2020 2022-2021

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Hệ số tạo tiền của HĐKD 1,07 0,94 1,00 1,01 -0,13 -12,40% 0,06 6,63% 0,01 0,72%

Hệ số tạo tiền của HĐĐT 0,93 1,49 0,89 1,09 0,57 61,35% -0,60 -40,38% 0,20 22,69%

Hệ số tạo tiền của HĐTC 0,94 0,99 1,03 0,96 0,06 5,95% 0,03 3,29% -0,07 -6,74%

Hệ số tạo tiền của từng hoạt động = Dòng tiền vào của từng hoạt động/ Dòng tiền ra của
từng hoạt động . Qua bảng 2.31 ta thấy hệ số tạo tiền của từng hoạt động biến động qua
các năm. Cụ thể hệ số tạo tiền của HĐKD năm 2019 là 1,07 chứng tỏ mỗi đơn vị chi ra
sẽ thu về được 1,07 đồng, hệ số tạo tiền của HĐĐT là 0,93 và hệ số tạo tiền của HĐTC
là 0,94 chính tỏ dòng tiền thu vào của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đang nhỏ
hơn dòng tiền chi ra của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính điều này cho thấy lưu
chuyển thuần của 2 hoạt động này đang âm. Năm 2020 hệ số tạo tiền của HĐKD giảm
xuống còn 0,94 giảm 12,4% so với năm 2019, hệ số tạo tiền của HĐĐT năm 2020 tăng
lên 1,49 tăng 61,35% so với năm 2019 và hệ số tạo tiền của HĐTC cũng tăng 5,95% so
với năm 2019, tuy nhiên hệ số tạo tiền của HĐKD và hệ số tạo tiền của HĐTC đều nhỏ
hơn 1 nên lưu chuyển tiền thuần của 2 hoạt động này đang âm tức không tạo ra được
tiền cho doanh nghiệp. Sang đến năm 2021 hệ số tạo tiền của HĐKD và hệ số tạo tiền
của HĐTC đều >1 tăng so với năm 2020 cho thấy lưu chuyển tiền thuần của 2 hoạt
động này hiện đang dương tạo ra tiền cho doanh nghiệp, hệ số tạo tiền của HĐĐT < 1
cho thấy dòng tiền thu vào của hoạt động đầu tư đang nhỏ hơn dòng tiền chi ra của hoạt
động đầu tư. Năm 2022 hệ số tạo tiền của HĐĐT và hệ số tạo tiền của HĐĐT >1 cao
hơn so với năm 2021 cho thấy dòng tiền vào của 2 hoạt động này đang lớn hơn dòng
tiền ra nên 2 hoạt động này đang tạo tiền cho doanh nghiệp lưu chuyển tiền thuần của
2 hoạt động này cũng đều dương, hệ số tạo tiền của HĐTC < 1 thấp hơn so với năm
2021 cho thấy dòng tiền vào của hoạt động này đang nhỏ hơn dòng tiền ra của hoạt
động nên lưu chuyển thuần của hoạt động này âm.
76

2.5.2 Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ

Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty sẽ giúp các đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu hơn về những dòng tiền của doanh
nghiệp, biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong
kỳ. Dưới đây là bảng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của ANV giai đoạn 2019-2020.
Bảng 2.32: Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của ANV

Đơn vị: Triệu đồng


2020-2019 2021-2020 2022-2021

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 352.103,06 (281.404,96) 16.887,66 68.340,41 (633.508) -179,92% 298.292,62 -106,00% 51.452,75 304,68%
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT (126.392,81) 294.624,49 (129.966,60) 141.210,53 421.017 -333,10% -424.591,09 -144,11% 271.177,14 -208,65%
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC (273.696,46) (17.687,92) 102.852,27 (190.668,26) 256.009 -93,54% 120.540,19 -681,48% -293.520,53 -285,38%
1. Lưu chuyển tiền thuần trong năm (47.986,21) (4.468,39) (10.226,68) 18.882,68 43.518 -90,69% -5.758,28 128,87% 29.109,36 -284,64%
Dòng tiền thu từ HĐKD 5.073.906,20 4.514.964,22 4.583.463,60 6.303.445,96 (558.942) -11,02% 68.499,38 1,52% 1.719.982,36 37,53%
Dòng tiền thu từ HĐĐT 1.594.835,32 889.833,29 1.065.059,74 1.652.589 (705.002) -44,21% 175.226,46 19,69% 587.529,61 55,16%
Dòng tiền thu từ HĐTC 4.173.292,36 3.094.484,45 3.901.874,93 4.335.638,37 (1.078.808) -25,85% 807.390,48 26,09% 433.763,44 11,12%
2. Tổng dòng tiền thu 10.842.033,88 8.499.281,95 9.550.398,27 12.291.673,68 (2.342.752) -21,61% 1.051.116,31 12,37% 2.741.275,41 28,70%
Dòng tiền chi từ HĐKD 4.721.803,14 4.796.369,18 4.566.575,94 6.235.105,55 74.566 1,58% -229.793,24 -4,79% 1.668.529,61 36,54%
Dòng tiền chi từ HĐĐT 1.721.228,13 595.208,80 1.195.026,34 1.511.378,81 (1.126.019) -65,42% 599.817,55 100,77% 316.352,47 26,47%
Dòng tiền chi từ HĐTC 4.446.818,81 3.112.172,37 3.799.022,66 4.526.307 (1.334.646) -30,01% 686.850,29 22,07% 727.283,97 19,14%
3. Tổng dòng tiền chi 10.889.850,09 8.503.750,35 9.560.624,94 12.272.791,00 (2.386.100) -21,91% 1.056.874,60 12,43% 2.712.166,05 28,37%
77

Qua bảng 2.32 ta có thể thấy lưu chuyển tiền thuần trong năm của công ty có sự biến
động qua các năm. Năm 2019 lưu chuyển thuần trong năm âm do tổng dòng tiền thu
vào nhỏ hơn tổng dòng tiền chi ra, cụ thể dòng tiền thu vào của hoạt động kinh doanh
lớn hơn dòng tiền chi ra của hoạt động kinh doanh nên lưu chuyển tiền thuần của hoạt
động kinh doanh dương, tuy nhiên dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính lại nhỏ hơn dòng tiền chi ra của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính khiến
cho lưu chuyển tiền thuần của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính âm do doanh
nghiệp đã tăng đầu tư vào các tài sản dài hạn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của
mình và chi trả nợ vay, chi trả cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu do đó lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp cho lưu chuyển tiền thuần của hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính nên lưu chuyển tiền thuần trong năm âm.
Năm 2020 do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 đã làm cho hoạt động kinh doanh bị
ảnh hưởng. Tổng dòng tiền thu năm 2020 đã bị sụt giảm 21,61% so với năm 2019, tuy
nhiên tổng dòng tiền chi ra vẫn lớn hơn tổng dòng tiền thu vào nên lưu chuyển thuần
trong năm vẫn âm. Cụ thể dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh thấp hơn dòng tiền chi
ra từ hoạt động hoạt động kinh doanh khiến cho lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh
doanh âm, khi so sánh với năm 2019 lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh năm
2020 giảm 179% so với năm 2019 nguyên nhân do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và trong thu
tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ do đó vốn ứ đọng, vốn bị chiếm dụng gia tăng, chi
phí sử dụng vốn tăng. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư năm 2020 dương do dòng
tiền thu từ hoạt động đầu tư lớn hơn dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thu về
chủ yếu đến từ doanh nghiệp đã thu hồi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
thêm vào đó là tiền thu từ thanh lý,nhượng bán tài sản cố định, các tài sản dài hạn khác
lớn hơn các khoản chi mua sắm, xây dưng tài sản cố định, chi cho vay, mua công cụ nợ
và đầu tư góp vốn vào đơn vị khác nên lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương
nhưng điều này cũng dẫn đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thu hẹp.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính năm 2020 âm do dòng tiền thu vào từ hoạt động
tài chính vẫn thấp hơn dòng tiền chi từ hoạt động tài chính. Do đó lưu chuyển thuần từ
hoạt động đầu tư không bù đắp được cho lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh và
hoạt động tài chính nên lưu chuyển thuần trong năm của năm 2020 vẫn âm.
78

Năm 2021 mặc dù lưu chuyển tiền thuần trong năm vẫn âm nhưng lưu chuyển thuần
từ hoạt động kinh doanh đã dương trở lại cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đã có sự khởi sắc thoát khỏi tình trạng của năm 2020, dòng tiền thu vào từ hoạt
động kinh doanh đã lớn hơn so với dòng tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh. Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2021 âm do dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư
nhỏ hơn dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư, doanh nghiệp đã tăng đầu tư cho mua sắm
tài sản cố định và chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác nhiều hơn dòng
tiền thu vào từ hoạt động đầu tư điều này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng năng
lực sản xuất, năng lực kinh doanh của mình. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính năm 2021 dương do dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính lớn hơn dòng tiền
chi từ hoạt động tài chính, mà dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính chủ yếu là đến
từ đi vay nên trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với những người cung cấp vốn
cũng gia tăng.
Năm 2022 lưu chuyển thuần trong năm dương do tổng dòng tiền thu vào tăng 28,70%
so với năm 2021 và lớn hơn tổng dòng tiền chi ra nên lưu chuyển thuần trong năm
dương. Cụ thể lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2022 dương tăng
304,68% so với năm 2021 do dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh lớn hơn dòng
tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đã tốt hơn mang lại nhiều tiền hơn so với năm 2021 do tình hình dịch bệnh đã
được kiểm soát. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2022 dương do dòng
tiền thu từ hoạt động đầu tư lớn hơn dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư trong đó dòng
tiền thu vào chủ yếu đến từ tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
và tiền thu lãi cho vay cổ tức và lợi nhuận được chia, dòng tiền chi ra chủ yếu doanh
nghiệp tăng chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác, tiền chi
cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác và đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2022 âm do dòng tiền thu vào từ hoạt
động tài chính nhỏ hơn dòng tiền chi từ hoạt động tài chính, doanh nghiệp đã giảm huy
động vốn từ các nhà cung cấp do doanh nghiệp đã tăng được nguồn tài trợ bên trong.
79

2.6. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:

Nhìn chung tình hình kinh doanh của ANV biến động qua các năm. Để có cái nhìn tổng quát hơn chúng ta quan sát bảng
2.33 dưới đây:
Bảng 2.33: Tổng quan kết quả hoạt động kinh doanh của ANV giai đoạn 2019-2022

Đơn vị:Triệu đồng


2020-2019 2021-2020 2022-2021

Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Tổng doanh thu 4.857.715,73 4.322.407,71 4.427.492,46 5.796.690,37 (535.308,02) -11,02% 105.084,75 2,43% 1.369.197,91 30,92%
Tổng chi phí 4.064.185,32 4.168.367,72 4.240.658,14 5.117.190,27 104.182,41 2,56% 72.290,42 1,73% 876.532,13 20,67%
Tổng LNTT 793.530,41 154.039,98 186.834,32 679.500,10 (639.490,43) -80,59% 32.794,33 21,29% 492.665,78 263,69%
Thuế TNDN 104.781,75 24.383,15 16.667,37 82.104,98 (80.398,60) -76,73% (7.715,78) -31,64% 65.437,61 392,61%
Tổng LNST 688.748,66 129.656,83 170.166,95 597.395,12 (559.091,83) -81,18% 40.510,12 31,24% 427.228,17 251,06%

Qua bảng trên ta thấy tổng chi phí tăng dần qua các năm, doanh thu và lợi nhuận biến động tăng giảm không đồng đều qua
các năm. Doanh thu năm 2020 bị sụt giảm so với năm 2019 giảm 535.308,02 triệu đồng, ứng với 11,02% so với năm 2019
nguyên nhân là do công ty bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng. Vì
vậy, lợi nhuận sau thuế cũng bị giảm mạnh từ 688.748,66 triệu đồng xuống còn 129.656,83 triệu đồng tương ứng với giảm
81,18% so với năm 2019 do sự sụt giảm của tổng doanh thu và sự tăng lên của tổng chi phí. Đối với năm 2021, tổng doanh
thu tăng nhẹ so với năm 2020 (2,43%), lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2021 là 170.166,95 triệu đồng tăng lên 31,24%
so với năm 2020 điều này cho thấy công ty đang có dấu hiệu dần
80

hồi phục trở lại. Đến năm 2022 tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng mạnh do tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát
hoạt động kinh doanh của công ty đã được hồi phục trở lại tiệm cận với lúc trước khi đại dịch xảy ra. Cụ thể tổng doanh thu
tăng từ 4.427.492,46 triệu đồng lên 5.796.690,47 triệu đồng tăng 1.369.197,91 triệu đồng tương ứng với 30,92%, lợi nhuận
sau thuế tăng mạnh từ 170.166,95 triệu đồng năm 2021 lên 597.395,12 triệu đồng năm 2022.

Hình 2.33: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ANV (2019-2022)
81

2.6.1 Phân tích tình hình doanh thu

Các hoạt động đem lại doanh thu cho công ty ANV bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu từ hoạt động tài chính và các thu nhập khác ngoài 2 hoạt động trên. Tình hình doanh thu theo từng hoạt động của công ty
được thể hiện dưới bảng 2.34 dưới đây:
Bảng 2.34: Doanh thu theo từng hoạt động của ANV (2019-2022)

Đơn vị: Triệu đồng

2020-2019 2021-2020 2022-2021

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ


Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp


dịch vụ 4.668.049,34 4.266.344,66 4.254.130,85 5.477.138,08 (401.704,68) -8,61% (12.213,81) -0,29% 1.223.007,23 28,75%

Doanh thu hoạt động tài chính 156.299,95 44.433,50 164.596,90 304.085,11 (111.866,45) -71,57% 120.163,40 270,43% 139.488,21 84,75%

Thu nhập khác 33.366,43 11.629,54 8.764,71 15.467,18 (21.736,89) -65,15% (2.864,83) -24,63% 6.702,47 76,47%

Tổng doanh thu 4.857.715,73 4.322.407,71 4.427.492,46 5.796.690,37 (535.308,02) -11,02% 105.084,75 2,43% 1.369.197,91 30,92%
82

Trong giai đoạn 2019-2022 tổng doanh thu của các hoạt động có sự biến động
qua các năm. Cụ thể năm 2020 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm xuống 8,61% so với năm 2019 do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa dẫn đến doanh thu thuần năm 2020 sụt giảm so với năm 2020. Doanh thu
hoạt động tài chính năm 2020 là 44.433,50 triệu đồng giảm 71,57% so với năm
2019, thu nhập khác năm 2020 là 11.629,54 triệu đồng giảm 65,15% so với năm
2019. Năm 2021 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhẹ so
với năm 2020 (-0,29%), doanh thu từ hoạt động tài chính tăng từ 44.433,50 triệu
năm 2020 lên 164.596,90 triệu đồng năm 2021 tăng 270,43% so với năm 2020
sự gia tăng này chủ yếu đến từ cổ tức và lợi nhuận được chia, thu nhập khác giảm
từ 11.629,54 triệu đồng năm 2020 xuống còn 8,764,71 triệu đồng năm 2020 giảm
24,63% so với năm 2020. Năm 2022 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng mạnh từ 4.254.130,85 triệu đồng năm 2021 lên 5.477.138,08 năm
2022 tăng 28,75% so với năm 2021 do năm 2022 tình hình dịch bệnh đã được
kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty hồi phục trở lại, cùng với đó là nhu
cầu dồn nén trong quá trình dịch bệnh khiến cho công ty bán được nhiều hàng
hơn nên doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên. Doanh thu
hoạt động tài chính cũng tăng từ 164.596,90 triệu đồng năm 2021 lên 304.085,11
triệu đồng năm 2022 tăng 84,75% so với năm 2021 sự gia này chủ yếu là đến từ
cổ tức và lợi nhuận được chia, thu nhập khác cũng tăng từ 8,764,71 triệu đồng
năm 2021 lên 15.467,18 triệu đồng năm 2022 tăng 76,47% so với năm 2021.
83

2.6.2 Phân tích chi phí

Các loại chi phí mà doanh nghiệp chi trong năm bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản
lí doanh nghiệp và một số chi phí khác. Bảng 2.35 dưới dây sẽ thể hiện các loại chi phí mà doanh nghiệp phải chi trong giai
đoạn 2019-2022
Bảng 2.35: Chi phí theo từng hoạt động của ANV giai đoạn 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng

2020-2019 2021-2020 2022-2021

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ


Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022

Giá vốn hàng bán 3.788.171,32 3.882.774,81 3.863.194,75 4.575.470,90 94.603,48 2,50% (19.580,05) -0,50% 712.276,15 18,44%

Chi phí tài chính 57.443,49 83.629,73 88.875,50 136.243,04 26.186,24 45,59% 5.245,78 6,27% 47.367,53 53,30%

Chi phí bán hàng 176.335,34 157.977,27 252.324,94 333.233,72 (18.358,06) -10,41% 94.347,67 59,72% 80.908,77 32,07%

Chi phí quản lí doanh nghiệp 42.081,03 43.448,36 35.958,89 71.532,68 1.367,32 3,25% (7.489,46) -17,24% 35.573,78 98,93%

Chi phí khác 154,14 537,56 304,05 709,94 383,43 248,76% (233,51) -43,44% 405,89 133,49%

Tổng chi phí 4.064.185,32 4.168.367,72 4.240.658,14 5.117.190,27 104.182,41 2,56% 72.290,42 1,73% 876.532,13 20,67%
84

Từ bảng 2.35 ta thấy qua các năm tình hình chi phí của công ty nhìn chung tăng
không đều qua các năm. Tổng chi phí qua các năm đều tăng. Cụ thể giá vốn hàng
bán trong giai đoạn này cũng tăng liên tục theo sự tăng trưởng của doanh thu
thuần. Tại năm 2019 giá vốn hàng bán là 3.788.171,32 triệu đồng đến năm 2020
giá vốn hàng bán tăng lên 2,50% tương ứng với 94.603,48 triệu đồng sự gia tăng
này đến từ sự tăng của giá vốn của thành phẩm đã bán tăng so với năm 2019.
Năm 2021 giá vốn hàng bán giảm nhẹ so với năm 2020 (-0.5%) do giá vốn của
thành phầm đã bán giảm so với năm 2020. Năm 2022 giá vốn hàng bán tăng mạnh
từ 3.863.194,75 triệu đồng năm 2021 lên 4.575.470,90 triệu đồng năm 2022 tăng
18,44% so với năm 2021 do giá vốn của thành phẩm đã bán và giá giá vốn khác
tăng mạnh so với năm 2021.
Chi phí tài chính của công ty năm 2019 là 57.443,49 triệu đồng. Năm 2020 chi
phí tài chính của công ty tăng lên 83.629,73 triệu đồng tăng 45,59% so với năm
2019 do công ty chi trả chi phí lãi vay với ngân hàng. Năm 2021 chi phí tài chính
của công ty tiếp tục tăng, khoản chi trong năm này chủ yếu vẫn đến từ việc chi
trả lãi vay. Năm 2022 chi phí tài chính tăng 53,30% so với năm 2021 khoản chi
này đến từ việc chi trả lãi vay cùng với đó là lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng
so với năm 2021.
Chi phí bán hàng năm 2019 là 176.335,34 triệu đồng sang đến năm 2020 chi phí
bán hàng giảng xuống còn 157.997,27 triệu đồng giảm 10,41% so với năm 2021
do chi phí vận chuyển và dịch vụ mua ngoài giảm so với năm 2019. Năm 2021
chi phí bán hàng tăng lên 59,72% so với năm 2020 do chi phí vận chuyển tăng
lên khiến cho chi phí bán hàng năm 2021 tăng lên. Năm 2022 chi phí bán hàng
tiếp tục tăng lên 32,07% so với năm 2021 nguyên nhân chủ yếu là do chi phí vận
chuyển tăng lên dẫn đến chi phí bán hàng tăng.
Chi phí quản lí doanh nghiệp trong năm 2019 và 2020 không có sự thay đổi nhiều
trong giai đoạn này. Sang đến năm 2021 chi phí quản lí doanh nghiệp giảm
17,24% so với năm 2020 do các chi phí cho nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài,
85

chi phí khác và khoản dự phòng phải thu khó đòi giảm xuống. Năm 2022 chi phí
quản lí doanh nghiệp lại tăng 98,93% so với năm 2021 do các chi phí quản lí nhân
viên, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, dự phòng phải thu khó
đòi và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác tăng lên.
Chi phí khác qua các năm có sự biến động qua các năm tuy nhiên chi phí khác
chỉ chiểm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí. Năm 2019 chi phí khác chủ yếu đến
từ thuế bị phạt, bị truy thu, xử lý công nợ tồn lâu và chi phí khác. Năm 2020 chi
phí khác tăng 248,76% so với năm 2019 đến từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định và chi phí khác. Năm 2021 chi phí khác giảm xuống 43,44% so với năm
2020, chi phí của năm này đến từ thuế bị phạt, bị truy thu và chi phí khác. Năm
2022 chi phí khác tăng 133,49% so với năm 2021 sự gia tăng này chủ yếu đến từ
phạt do vi phạm hợp đồng.
86

2.6.3 Phân tích lợi nhuận

Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, vậy nên việc phân tích lợi nhuận khi phân tích kết quả kinh doanh là
một việc làm hết sức quan trọng. Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty chính bằng tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng với lợi nhuận khác. Sau đó trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp ta sẽ thu được lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Bảng 2.36: Lợi nhuận theo từng hoạt động của ANV giai đoạn 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng

2020-2019 2021-2020 2022-2021

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ


Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 879.878,02 383.569,86 390.936,10 901.667,18 (496.308,17) -56,41% 7.366,24 1,92% 510.731,08 130,64%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 760.318,11 142.948,00 178.373,66 664.742,86 (617.370,11) -81,20% 35.425,66 24,78% 486.369,20 272,67%

Lợi nhuận khác 33.212,30 11.091,98 8.460,66 14.757,23 (22.120,32) -66,60% (2.631,32) -23,72% 6.296,58 74,42%

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 793.530,41 154.039,98 186.834,32 679.500,10 (639.490,43) -80,59% 32.794,33 21,29% 492.665,78 263,69%

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 688.748,66 129.656,83 170.166,95 597.395,12 (559.091,83) -81,18% 40.510,12 31,24% 427.228,17 251,06%
87

Qua bảng 2.36 ta thấy lợi nhuận của công ty chủ yếu được hình thành chủ yếu từ
lợi nhuận của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Lợi nhuận sau thuế năm
2020 là 129.656,85 triệu đồng giảm 81,18% so với năm 2019 do ảnh hưởng bởi
dịch bệnh khiến cho doanh thu giảm từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm xuống
cùng với đó là sự gia tăng của chi phí đã khiến cho lợi nhuận sau thuế năm 2020
sụt giảm so với năm 2019. Năm 2021 lợi nhuận sau thuế năm đã tăng từ
129.656,83 triệu đồng năm 2020 lên 170.166,95 triệu đồng năm 2021 tăng
31,24% so với năm 2020 sự gia tăng này đến từ tổng doanh thu tăng do doanh
thu hoạt động tài chính tăng, tăng nhiều hơn sự gia tăng của tổng chi phí nên lợi
nhuận sau thuế năm 2021 tăng so với năm 2020. Năm 2022 lợi nhuận sau thuế
tăng mạnh từ 170.166,95 triệu đồng năm 2021 lên 597.395,12 triệu đồng năm
2022 tăng 251,06% so với năm 2021 nguyên nhân của sự gia tăng này đến từ sự
gia tăng tổng doanh thu do doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác tăng, mặc dù tổng chi phí cũng
tăng nhưng tăng chậm hơn làm cho lợi nhuận tăng lên, nguyên nhân khác cũng là
do năm 2022 hoạt động kinh doanh đã được hồi phục do tình hình dịch Covid-19
đã được kiểm soát khiến hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra liên tục hơn
tạo được nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn.
88

2.7. Phân tích khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời của ANV tăng trưởng không đồng đều qua các năm. Trong đó, năm 2020 và 2021 có xu hướng giảm mạnh do công
ty bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 khiến cho tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đi xuống. Dưới đây là bảng phân tích khả
năng sinh lời của ANV.
Bảng 2 37: Khả năng sinh lời của ANV

Số liệu các năm 2020-2019 2021-2020 2022-2021


TT Chỉ tiêu Đơn vị
2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
1 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 688.748,66 129.656,83 170.166,95 597.395,12 (559.091,83) -81,18% 40.510,12 31,24% 427.228,17 251,06%
2 Doanh thu thuần Triệu đồng 4.668.049,34 4.266.344,66 4.254.130,85 5.477.138,08 (401.704,68) -8,61% (12.213,81) -0,29% 1.223.007,23 28,75%
3 Lợi nhuận gộp Triệu đồng 879.878,02 383.569,86 390.936,10 901.667,18 (496.308,17) -56,41% 7.366,24 1,92% 510.731,08 130,64%
4 Tài sản bình quân Triệu đồng 3.634.941,26 3.988.389,60 4.152.042,90 4.452.101,86 353.448,33 9,72% 163.653,31 4,10% 300.058,96 7,23%
5 Chi phí lãi vay Triệu đồng 46.468,76 55.577,48 69.116,48 75.189,13 9.108,72 19,60% 13.539,00 24,36% 6.072,65 8,79%
6 Vốn vay bình quân Triệu đồng 1.246.562,81 1.256.804,84 1.429.063,63 1.519.309,57 10.242,03 0,82% 172.258,79 13,71% 90.245,94 6,32%
7 Vốn chủ sở hữu bình quân Triệu đồng 1.996.557,70 2.195.648,92 2.154.869,00 2.411.522,16 199.091,22 9,97% (40.779,92) -1,86% 256.653,16 11,91%
8 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 793.530,41 154.039,98 186.834,32 679.500,10 (639.490,43) -80,59% 32.794,33 21,29% 492.665,78 263,69%
9 Vốn dài hạn bình quân Triệu đồng 1.139.110,86 1.085.910,89 1.102.665,16 1.340.651,13 (53.199,97) -4,67% 16.754,27 1,54% 237.985,97 21,58%
10 Tài sản ngắn hạn bình quân Triệu đồng 2.362.304,93 2.668.140,66 2.808.305,15 2.864.414,95 305.835,73 12,95% 140.164,49 5,25% 56.109,80 2,00%
11 Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần(ROS)=(1)/(2) % 14,75% 3,04% 4,00% 10,91% -11,72% 0,96% 6,91%
12 Tỷ suất lợi nhuận gộp=(3)/(2) % 18,85% 8,99% 9,19% 16,46% -9,86% 0,20% 7,27%
13 Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA)=(1)/(4) % 18,95% 3,25% 4,10% 13,42% -15,70% 0,85% 9,32%
14 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu(ROE)=(1)/(7) % 34,50% 5,91% 7,90% 24,77% -28,59% 1,99% 16,88%
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư(ROIC)=((1-
15 % 20,72% 4,86% 5,71% 15,36% -15,86% 0,86% 9,65%
20%)*((1)+(5))/((6)+(7))
89

16 Tỷ xuất sinh lời của vốn dài hạn=((8)+(5))/(9) % 73,74% 19,30% 23,21% 56,29% -54,44% 3,91% 33,08%
17 Tỷ suất sinh lời cơ bản của tài sản=((8)+(5))/(4) % 23,11% 5,26% 6,16% 16,95% -17,85% 0,91% 10,79%
18 Số vòng quay của TS=(2)/(4) vòng 1,28 1,07 1,02 1,23 -0,21 -0,05 0,21
19 Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = (2)/(10) vòng 1,98 1,60 1,51 1,91 -0,38 -0,08 0,40
20 Thời gian 1 vòng quay tài sản ngắn hạn = 365/(19) Ngày 184,71 228,27 240,95 190,89 43,56 12,68 -50,06

2.7.1 Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS – Return on sales) là chỉ số thể hiện tỷ suất sinh lời dựa trên doanh thu thực tế của doanh
nghiệp, từ đó đánh giá xem mỗi một đồng doanh thu mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng 2.38 ta nhận
thấy ROS của ANV tăng giản không đều qua các năm.

Bảng 2.38: ROS của ANV 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng


2020-2019 2021-2020 2022-2021
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Lợi nhuận sau
688.749 129.657 170.167 597.395 (559.091,83) -81,18% 40.510,12 31,24% 427.228 251,06%
thuế
Doanh thu thuần 4.668.049 4.266.345 4.254.131 5.477.138 (401.704,68) -8,61% (12.213,81) -0,29% 1.223.007 28,75%
Tỷ suất sinh lời
của doanh thu 14,75% 3,04% 4,00% 10,91% -11,72% 0,96% 6,91%
thuần(ROS)
90

- Giai đoạn 2019-2020:

Tại năm 2019 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 14,75 đồng lợi nhuận sau
thế. Nhưng đến năm 2020 ROS giảm mạnh so với năm 2019, mỗi 100 đồng doanh thu
thuần chỉ tạo được 3.04 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 11,72 đồng lợi nhuận sau thuế
so với năm 2019. ROS của năm 2020 nhỏ hơn năm 2019 do sự sụt giảm của lợi nhuận
sau thuế và doanh thu thuần trong năm 2020. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2020 giảm
559.091,82 triệu đồng tương ứng với 81,18% so với năm 2019 và doanh thu thuần giảm
401.704,68 triệu đồng tương ứng với 8,61% so với năm trước. Nguyên nhân sự sụt giảm
này là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên toàn cầu khiến cho chuỗi cung ứng bị
đứt gãy, dịch bệnh đã khiến cho nhu cầu thiêu thụ sụt giảm cùng với sự ảnh hưởng tiêu
cực từ phía cầu giá bán cá tra xuất khẩu cũng sụt giảm do đó ảnh hưởng lớn đến doanh
thu thuần và lợi nhuận của công ty.

- Giai đoạn 2020-2021:

Đến năm 2021 thì cứ 100 đồn doanh thu tạo ra 4 đồng lợi nhuận sau thuế tăng 0,96
đồng so với năm 2020. Vì lợi nhuận sau thuế năm 2021 đạt 170.167 triệu đồng tăng
40.510,12 triệu đồng tương ứng với 31,24% so với năm 2020. Tuy nhiên, doanh thu
thuần của công ty năm 2021 lại giảm so với năm 2020, cụ thể doanh thu năm 2021 là
4.254.131 triệu đồng giảm 12.213,81 triệu đồng so với năm 2020 nhưng lại đem lại lợi
nhuận sau thuế cao hơn dẫn đến ROS tăng lên so với năm trước. Điều này cho thấy sự
khởi sắc trong hoạt động kinh doanh của công ty.

- Giai đoạn 2021-2022:

Đến năm 2022 ROS của ANV tăng mạnh, cứ mỗi 100 đồng doanh thu thuần tạo ra
10,91 đồng lợi nhuận sau thuế tăng 6,91 đồng so với năm 2020. Cụ thể, lợi nhuận sau
thuế từ 170.167 triệu đồng năm 2021 lên 597.395 triệu đồng năm 2022 tăng 427.228
triệu đồng tương ứng với 251,06% so với năm 2021 và doanh thu thuần cũng tăng từ
4.254.131 triệu đồng năm 2021 lên 5.477.138 triệu đồng
91

năm 2022 tăng 1.223.007 triệu đồng tương ứng 28,75%. Mức gia tăng này đã cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty đã có dấu hiệu khởi sắc trở lại sau 2 năm bị ảnh hưởng
bởi dịch bệnh Covid-19. Lý giải cho sự gia tăng này, sau khi dịch Covid-19 được kiểm
soát và việc gỡ bỏ mọi lệnh cấm vì dịch bệnh đã khiến hoạt động kinh doanh của công
ty khởi sắc. Các thị trường trọng điểm Mỹ, EU và Trung Quốc đã có dấu hiệu phục hồi,
nhu cầu thị trường tăng mạnh sau một thời gian bị dồn nén bởi đại dịch.

Khi so sánh với công ty đối thủ của công ty là IDI, qua bảng 2.39 chúng ta có thể thấy
về các chỉ tiêu của ANV đều cao hơn so với IDI qua các năm.

Bảng 2.39: So sánh ROS của ANV và IDI

Đơn vị: Triệu đồng


2019 2020 2021 2022

Chỉ tiêu
ANV IDI ANV IDI ANV IDI ANV IDI

Lợi nhuận sau thuế 688.748,66 263.389 129.656,83 53.529 170.166,95 110.573 597.395,12 499.923

Doanh thu thuần 4.668.049,34 5.197.445 4.266.344,66 4.183.324 4.254.130,85 3.458.812 5.477.138,08 4.935.288

ROS 14,75% 5,07% 3,04% 1,28% 4,00% 3,20% 10,91% 10,13%


92

Hình 2. 34: ROS của ANV và IDI giai đoạn 2019-2022

Hình 2.34 cho thấy ROS của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đa quốc gia I.D.I
(IDI) cũng có sự biến động mạnh tương tự như Công ty cổ phần Nam Việt (ANV) giai
đoạn 2019-2022 do đều bị ảnh hưởng chung bởi dịch bệnh Covid-19. Tuy nhiên, nhìn
chung qua các năm 2019 đến 2022 ROS của ANV so với IDI tốt hơn.
93

2.7.2 Tỷ suất lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp là một chỉ số được dùng đề đánh giá mô hình kinh doanh và sức khỏe tài chính của công ty, cho biết các giá trị
phản ánh trong lợi nhuận gộp và chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu. Qua bảng 2.40 ta có thể thấy sự sụt giảm của tỷ suất lợi nhuận
gộp trong 2 năm 2020 và 2021 khá lớn so với năm 2019 tuy nhiên sang đến năm 2022 đã có sự hồi phục do tình hình dịch bệnh đã được
kiểm soát.

Bảng 2 40: Tỷ suất lợi nhuận gộp của ANV 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng


2020-2019 2021-2020 2022-2021
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Lợi nhuận gộp 879.878,02 383.569,86 390.936,10 901.667,18 (496.308,17) -56,41% 7.366,24 1,92% 510.731,08 130,64%

Doanh thu thuần 4.668.049,34 4.266.344,66 4.254.130,85 5.477.138,08 (401.704,68) -8,61% (12.213,81) -0,29% 1.223.007,23 28,75%

Tỷ suất lợi nhuận gộp 18,85% 8,99% 9,19% 16,46% -9,86% 0,20% 7,27%

Tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2019 là 18,85% và sau đó giảm xuống 8,99% trong năm 2020, do lợi nhuận gộp trong
năm 2020 bị sụt giảm từ 879.878,02 triệu đồng năm 2019 xuống còn 383.569,86 triệu đồng năm 2020 giảm 496.308,17 triệu đồng
tương ứng với giảm 56,41% so với năm 2019. Doanh thu thuần trong năm 2019 là 4.668.049,34 triệu đồng và năm 2020 là 4.266.344,66
94

giảm 401.704,68 triệu đồng tương ứng với 8,61% so với năm 2019. Điều này là do ảnh
hưởng bời dịch bệnh Covid-19 bùng phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm 2020. Tuy nhiên, trong năm 2021 tỷ suất lợi nhuận gộp bắt đầu
có dấu hiệu tăng nhẹ từ 8,99% năm 2020 lên 9,19% trong năm 2021. Trong đó, lợi
nhuận gộp đã tăng lên từ 383.569,86 triệu đồng năm 2020 lên 390.396,10 triệu đồng
tăng hơn 7.366,24 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng với tăng 1,92% , doanh thu
thuần trong năm 2021 giảm 12.213,81 triệu đồng so với năm 2020, tuy doanh thu thuần
giảm nhưng lại đem lại lợi nhuận gộp cao hơn so với năm 2020 điều này cho thấy doanh
nghiệp đã kiểm soát chi phí tốt hơn làm cho giá vốn hàng bán giảm so với năm 2020
khiến cho lợi nhuận gộp tăng lên. Đến năm 2022 tỷ suất lợi nhuận gộp tiếp tục tăng lên
16,46%, tăng 7,27% so với năm 2021, trong đó doanh thu thuần và lợi nhuận gộp đều
tăng. Cụ thể doanh thu thuần tăng lên từ 4.254.130,85 triệu đồng lên 5.447.183,08 triệu
đồng, tăng 1.223.007,23 triệu đồng tương ứng với tăng 28,75% so với năm 2021, lợi
nhuận gộp cùng tăng từ 390.936,10 triệu đồng năm 2021 lên 901.667,18 triệu đồng,
tăng 510.731,08 triệu đồng tương ứng với tăng 130% so với năm 2021. Tỷ suất lợi
nhuận tăng trở lại như vậy một phần là do dịch bênh đã được kiểm soát tốt cùng với đó
là hoạt động kinh doanh của công ty đang hoạt động tốt trở lại sau dịch bệnh, đồng thời
việc kiểm soát các chi phí liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp cũng được làm rất
tốt.

Khi so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp của ANV và IDI qua bảng 2.41 ta thấy tỷ suất lợi
nhuận gộp của 2 công ty có xu hướng biến động giống nhau năm 2020 và 2021 đều có
sự sụt giảm do 2 công ty đều chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
95

Bảng 2.41: So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp của ANV và IDI

Đơn vị: Triệu Đồng


2019 2020 2021 2022
Chỉ tiêu ANV IDI ANV IDI ANV IDI ANV IDI
Lợi nhuận gộp 879.878,02 570.571 383.569,86 338.875 390.936,10 421.268 901.667,18 956.782
Doanh thu thuần 4.668.049,34 5.197.445 4.266.344,66 4.183.324 4.254.130,85 3.458.812 5.477.138,08 4.935.288
Tỷ suất lợi nhuận gộp 18,85% 10,98% 8,99% 8,10% 9,19% 12,18% 16,46% 19,39%

Hình 2.35: So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp của ANV và IDI

Tuy nhiên, khi nhìn vào biểu đồ hình 2.35 ta có thể thấy trong 2 năm đầu 2019, 2020 ANV có vẻ tốt hơn do có mức tỷ suất lợi
nhuận cao hơn IDI điều này cho thấy ANV kiểm soát chi phí đầu vào tốt hơn IDI khiến cho tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn. Nhưng sau
96

khi bước sang năm 2021 và 2022 ta thấy tỷ suất lợi nhuận gộp của IDI lại tốt hơn ANV chứng tỏ sau dịch bệnh hoạt động kinh doanh
của IDI tốt hơn, công tác quản lý chi phí đầu vào tốt hơn ANV. Vì vậy ANV cần phải nỗ lực cải thiện lợi nhuận gộp của mình để gia
tăng tỷ suất lợi nhuận gộp rút ngắn khoảng cách với IDI.

2.7.3 Tỷ suất sinh lời của tài sản

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA – Return on assets) là chỉ số phản ánh hiệu suất sinh lời của tổng tài sản, chỉ số ROA cho biết với
1 đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế giúp doanh nghiệp biết được với số vốn bỏ ra thì sẽ thu về được lợi nhuận là
bao nhiêu. Qua bảng 2.42 chúng ta có thể thấy tỷ suất sinh lời của tài sản của ANV có sự tăng trưởng không đồng đều qua các năm
trong giai đoạn 2019-2022.
Bảng 2.42: ROA của ANV giai đoạn 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng


2020-2019 2021-2020 2022-2021
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Lợi nhuận sau thuế 688.749 129.657 170.167 597.395 (559.091,83) -81,18% 40.510 31,24% 427.228 251,06%
Tài sản bình quân 3.634.941 3.988.390 4.152.043 4.452.102 353.448,33 9,72% 163.653 4,10% 300.059 7,23%
Tỷ suất sinh lời của tài
18,95% 3,25% 4,10% 13,42%
sản(ROA) -15,70% 0,85% 9,32%
- Giai đoạn 2019-2020:
Năm 2019 trung bình mỗi 100 đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra tạo ra được 18,95 đồng lợi nhuận sau thuế đây là một con số khá
ấn tượng. Tuy nhiên, sang đến năm 2020 con số này bị giảm mạnh xuống còn 3,25 đồng lợi nhuận sau thuế với 100 đồng tài sản mà
97

doanh nghiệp bỏ ra. Điều này chứng tỏ tại năm 2020 hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp không bằng năm 2019. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do ảnh hưởng bởi
đại dịch Covid-19 doanh nghiệp bị đóng cửa tạm thời khiến cho hoạt động kinh doanh
bị ngưng trệ khiến cho doanh nghiệp sử dụng tài sản không có hiệu quả. Cùng với đó là
sự gia tăng của tài sản bình quân do hàng tồn kho tăng lên và sự sụt giảm của lợi nhuận
sau thuế khiến cho chỉ số ROA bị giảm sâu so với năm 2019.
- Giai đoạn 2020-2021:
Giai đoạn này mặc dù đã có sự cải thiện về chỉ số ROA năm 2021 tăng 0,85% so với
năm 2020 tuy nhiên sự cải thiện này không đáng kể. Bởi dịch bệnh Covid-19 giai đoạn
này vẫn đang bùng phát và chưa được kiểm soát hoàn toàn nên công ty vẫn chưa thể
hoạt động kinh doanh bình thường vì thế nên tài sản của công ty vẫn chưa được sử dụng
một cách có hiệu quả.
- Giai đoạn 2021-2022:
Sang giai đoạn này ROA của ANV tăng mạnh từ 4,10% năm 2021 lên 13,42% năm
2022, tăng 9,32% so với năm 2021. Sự gia tăng này có thể thấy sự hồi phục của công
ty sau khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát. Lợi nhuận sau thuế năm 2022 tăng mạnh
so với năm 2021, tài sản bình quân cũng tăng nhưng tăng ít hơn so với lợi nhuận sau
thuế. Có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đã tốt hơn rất nhiều khi công ty
hoạt động kinh doanh khởi sắc sau dịch bệnh.
Khi phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản theo mô hình Dupont ta có thể thấy chỉ tiêu
này được cấu thành bởi hai yếu tố chính là tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần và số
vòng quay tài sản. Qua bảng 2.43 dưới đây thể hiện rõ nhất sức ảnh hưởng của hai yếu
tố này đối với tỷ suất sinh lời của tài sản của ANV.
98

Bảng 2 43: Bảng phân tích Dupont của ROA 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng


2020-2019 2021-2020 2022-2021
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022
Đơn vị Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Lợi nhuận sau Triệu
688.748,66 129.656,83 170.166,95 597.395,12 -81,18% 40.510,12 31,24% 427.228,17 251,06%
thuế đồng (559.091,83)
Triệu
Doanh thu thuần 4.668.049,34 4.266.344,66 4.254.130,85 5.477.138,08 -8,61% (12.213,81) -0,29% 1.223.007,23 28,75%
đồng (401.704,68)
Tài sản bình Triệu
3.634.941,26 3.988.389,60 4.152.042,90 4.452.101,86 9,72% 163.653,31 4,10% 300.058,96 7,23%
quân đồng 353.448,33
ROS % 14,75% 3,04% 4,00% 10,91% -11,72% 0,96% 6,91%
Số vòng quay tài
1,28 1,07 1,02 1,23 -16,70% -0,05 -4,22% 0,21 20,07%
sản Lần -0,21
ROA % 18,95% 3,25% 4,10% 13,42% -15,70% 0,85% 9,32%

Quan sát bảng 2.43 ta thấy ROA bị ảnh hưởng do có sự sụt giảm của ROS năm 2020 và 2021 như đã phân tích ở mục 2.8.1 trước đó.
Cùng với đó là sự sụt giảm của số vòng quay tài sản trong 2 năm 2020 và 2021 do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 khiến cho doanh
thu thu được từ việc sử dụng tài sản thấp hơn so với 2 năm 2019 và 2022.
99

2.7.4 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity) là chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu khi đưa vào hoạt
động kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Bảng 2.44 dưới đây cho chúng ta thấy tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
của ANV giai đoạn 2019-2022.

Bảng 2.44: ROE của ANV 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng


2020-2019 2021-2020 2022-2021
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Lợi nhuận sau thuế 688.748,66 129.656,83 170.166,95 597.395,12 -81,18% 40.510,12 31,24% 427.228,17 251,06%
(559.091,83)

Vốn chủ sở hữu bình quân 1.996.557,70 2.195.648,92 2.154.869,00 2.411.522,16 9,97% (40.779,92) -1,86% 256.653,16 11,91%
199.091,22
Tỷ suất sinh lời của vốn
34,50% 5,91% 7,90% 24,77% 1,99% 16,88%
chủ sở hữu (ROE) -28,59%
100

Hình 2.36:Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của ANV giai đoạn 2019-2022

Qua bảng 2.44 và hình 2.36 có thể thấy rằng ROE của ANV có sự biến động qua các
năm tương tự như ROA của doanh nghiệp. Tại năm 2019 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
khi đưa vào hoạt động kinh doanh sẽ thu về 34,50 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang đến
năm 2020 ROE của ANV bị sụt giảm mạnh xuống còn 5,91% tức 100 đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra thì ANV chỉ thu về được 5,91 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân của sự
sụt giảm này là do lợi nhuận sau thuế giảm xuống do hoạt động kinh doanh của công ty
bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 và vốn chủ sở hữu bình quân tăng lên do sự gia
tăng của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối điều này làm cho ROE của ANV bị giảm
mạnh. Chứng tỏ trong năm 2020 này ANV chưa sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu
do đó chưa tạo được nhiều lợi nhuận sau thuế. Bước sang năm 2021, tỷ suất sinh lợi của
vốn chủ sở hữu của ANV có dấu hiệu tăng nhẹ từ 5,91% năm 2020 lên
101

7,90% năm 2021 2do lợi nhuận sau thuế đã tăng nhẹ từ 129.657 triệu đồng lên 170.167 triệu đồng, cùng với đó vốn chủ sở hữu giảm
so với năm 2020 cho thấy vốn chủ sở hữu đã được khai thác hiệu quả hơn so với năm 2020 để phục vụ hoạt động kinh doanh từ đó
khiến cho ROE của công ty có phần cải thiện hơn so với năm 2020. Đến năm 2022 chỉ số ROE của ANV tăng mạnh lên 24,77% chứng
tỏ sau khi đại dịch Covid-19 được kiểm soát, hoạt động kinh doanh của công ty có sự khởi sắc, vốn chủ sở hữu được sử dụng có hiệu
quả hơn đem lại nhiều lợi nhuận sau thuế hơn, khiến cho ROE của ANV tăng lên đáng kể so với năm 2021.
Để có thể quan sát rõ hơn mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tác động đến ROE của ANV chúng tôi đã tiến hành phân tích ROE
theo mô hình Dupont để thấy rõ hơn sự tác động của các chỉ tiêu này. Bảng 2.45 dưới đây cho thấy ROE được cấu thành bởi 3 yếu tố
là ROS, số vòng quay tài sản và đỏn bẩy tài chính.
Bảng 2.45: Bảng phân tích Dupont của ROE 2019-2022

2020-2019 2021-2020 2022-2021


Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022
Đơn vị Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 688.748,66 129.656,83 170.166,95 597.395,12 (559.091,83) -81,18% 40.510,12 31,24% 427.228,17 251,06%

Doanh thu thuần Triệu đồng 4.668.049 4.266.345 4.254.131 5.477.138 (401.704,68) -8,61% (12.213,81) -0,29% 1.223.007,23 28,75%

Tài sản bình quân Triệu đồng 3.634.941 3.988.390 4.152.043 4.452.102 353.448,33 9,72% 163.653,31 4,10% 300.058,96 7,23%

Vốn chủ sở hữu bình quân Triệu đồng 1.996.558 2.195.649 2.154.869 2.411.522 199.091,22 9,97% (40.779,92) -1,86% 256.653,16 11,91%

ROS % 14,75% 3,04% 4,00% 10,91% -11,72% 0,96% 6,91%

Số vòng quay của tài sản Vòng 1,28 1,07 1,02 1,23 -0,21 -16,70% -0,05 -4,22% 0,21 20,07%

Hệ số TS/VCSH Lần 1,821 1,816 1,93 1,85 -0,004 -0,23% 0,11 6,07% -0,08 -4,19%

ROE % 34,50% 5,91% 7,90% 24,77% -28,59% 1,99% 16,88%


102

Quan sát bảng 2.45 ta thấy ROE bị ảnh hưởng do có sự sụt giảm của ROS năm 2020 và 2021 như đã phân tích ở mục 2.8.1 trước đó.
Cùng với đó là sự sụt giảm của số vòng quay tài sản trong 2 năm 2020 và 2021 do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 khiến cho doanh
thu thu được từ việc sử dụng tài sản thấp hơn so với 2 năm 2019 và 2022. Ngoài ra, đòn bẩy tài chính của công ty chưa thực sự được
sử dụng hiệu quả vẫn có sự biến động tăng giảm qua các năm điều này có thể thấy trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động
của ANV vẫn chưa được tốt lắm.
Khi đem so sánh ROA và ROE của ANV so với IDI trong giai đoạn 2019-2022 đều có xu hướng biến động qua các năm giống nhau.
Tuy nhiên, ta có thể thấy qua các năm ANV luôn cho các chỉ số ROA và ROE tốt hơn rất nhiều so với IDI. Điều này cho thấy ANV sử
dụng tài sản và vốn chủ sở hữu tốt hơn, hiệu quả hơn đem lại khả năng sinh lời lớn hơn khi so sánh với IDI.
Bảng 2.46: So sánh ROA, ROE của ANV và IDI giai đoạn 2019-2022

2019 2020 2021 2022


Chỉ tiêu ANV IDI ANV IDI ANV IDI ANV IDI
ROA 18,95% 4,49% 3,25% 0,85% 4,10% 1,76% 13,42% 7,78%
ROE 34,50% 10,49% 5,91% 2,05% 7,90% 4,10% 24,77% 17,67%
103

2.7.5 Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROIC)

Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROIC – Return on investment capital) là hiệu suất đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trước thuế và
lãi vay thu được trên vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn đầu tư của chủ sở hữu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế
và lãi vay. Qua bảng 2.47 ta có thể thấy sự biến động qua các năm của chỉ tiêu ROIC qua các năm có sự biến động tương tự như ROS,
ROA, ROE.
Bảng 2.47: ROIC của ANV 2019-2022

Đơn vị: Triệu đồng


2020-2019 2021-2020 2022-2021
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Chi phí lãi vay (1) 46.468,76 55.577,48 69.116,48 75.189,13 9.108,72 19,60% 13.539,00 24,36% 6.072,65 8,79%

Lợi nhuận trước thuế (2) 793.530,41 154.039,98 186.834,32 679.500,10 (639.490,43) -80,59% 32.794,33 21,29% 492.665,78 263,69%

Vốn vay bình quân (3) 1.246.562,81 1.256.804,84 1.429.063,63 1.519.309,57 10.242,03 0,82% 172.258,79 13,71% 90.245,94 6,32%

Vốn chủ sở hữu bình quân (4) 1.996.557,70 2.195.648,92 2.154.869,00 2.411.522,16 199.091,22 9,97% (40.779,92) -1,86% 256.653,16 11,91%

ROIC =((1-20%)*((1)+(2)))/((3)+(4)) 20,72% 4,86% 5,71% 15,36% -15,86% 0,86% 9,65%


104

Hình 2.37: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư của ANV giai đoạn 2019-2022

ROIC của ANV tại năm 2019 là 20,72% cho thấy sức sinh lợi của vốn đầu tư của
công ty tại năm này rất tốt mỗi 100 đồng vốn đầu tư mà doanh nghiệp bỏ ra thu về được
20,72 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên, sang đến năm 2020 ROIC của
công ty giảm mạnh xuống còn 4,86% giảm 15,86% so với năm 2019 do hoạt động kinh
doanh của công ty bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh nên 100 đồng vốn đầu tư bỏ ra thì chỉ
thu về được 4,86 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Điều này cho thấy doanh nghiệp
đã không đạt được lợi nhuận đủ lớn để bù đắp cho chi phí vốn vay để đầu tư. Đến năm
2021 ROIC có sự tăng nhẹ từ 4,89% năm 2020 lên 5,71% năm 2021 điều này cho thấy
tín hiệu tích cực trong việc công ty đang sử dụng vốn đầu tư để tạo lợi nhuận hiệu quả
hơn. Bước sang năm 2022 tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư tiếp tục tăng mạnh, tăng từ
5,71% năm 2021 lên 15,36% năm 2022, tăng 9,65% so với năm 2021 điều này cho thấy
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm này đã tốt hơn so với năm 2021 vốn
đầu tư đã được sử dụng hiệu quả hơn đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
105

Khi so sánh tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư của ANV và IDI có thể thấy rằng hai công
ty đều có sự biến động qua các năm.

Hình 2.38: So sánh ROIC của ANV và IDI giai đoạn 2019-2022

Qua hình 2.38 có thể thấy trong năm 2019 tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư của ANV
cao hơn rất nhiều so với IDI nhưng sang đến năm 2020 cả 2 công ty đều bị ảnh hưởng
bởi đại dịch Covid-19 khiến hoạt động kinh doanh của 2 công ty đều bị ảnh hưởng
ROIC của 2
106

công ty đều bị sụt giảm nhưng IDI lại có tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư cao hơn ANV chứng tỏ năm 2020 IDI sử dụng vốn đầu tư tốt
hơn so với ANV tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn. Năm 2021 ANV lại có ROIC nhỉnh hơn so với IDI nhưng không đáng kể. Sang đến
năm 2022 ROIC của 2 công ty đều tăng mạnh do tình hình kinh doanh của cả 2 công ty đều đã được cải thiện sau khi dịch bệnh đã
được kiểm soát, tuy nhiên ROIC của IDI lại cao hơn so với ANV 3,89% điều này cho thấy ANV chưa thực sự linh hoạt trong việc sử
dụng vốn đầu tư. Vì vậy ANV cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để tạo ra được nhiều lợi nhuận
hơn nhằm tạo niềm tin cho các chủ đầu tư, các nhà cho vay và từng bước cải thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của mình.

2.8. Phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn

Để phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, nhóm thực hiện phân tích các chỉ tiêu là hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, số
vòng quay tổng tài sản, số vòng quay của hàng tồn kho và số vòng quay của. Dựa vào số liệu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
năm 2019, 2020 và 2021, nhóm tổng hợp và tính toán dữ liệu thể hiện cụ thể ở Bảng 2.48 sau:

Bảng 2.48: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và số vòng quay tổng tài sản của ANV

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU CÁC NĂM
Chỉ tiêu phân tích 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Luân chuyển thuần (triệu đồng) 4.857.716 4.322.408 4.427.492 5.796.690 -535.308 -11,02% 105.085 2,43% 1.369.198 30,92%
107

Doanh thu thuần (triệu đồng) 4.668.049 4.266.345 4.254.131 5.477.138 -401.705 -8,61% -12.214 -0,29% 1.223.007 28,75%

Tổng tài sản đầu năm (triệu đồng) 3.360.064 3.909.818 4.066.961 4.237.125 549.754 16,36% 157.142 4,02% 170.164 4,18%

Tổng tài sản cuối năm (triệu đồng) 3.909.818 4.066.961 4.237.125 4.667.079 157.142 4,02% 170.164 4,18% 429.954 10,15%

Tổng tài sản bình quân (triệu đồng) 3.634.941 3.988.390 4.152.043 4.452.102 353.448 9,72% 163.653 4,10% 300.059 7,23%

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (lần) 1,34 1,08 1,07 1,30 -0,25 -18,91% -0,02 -1,61% 0,24 22,10%

Vòng quay tổng tài sản (vòng) 1,28 1,07 1,02 1,23 -0,21 -16,70% -0,05 -4,22% 0,21 20,07%

Thời gian 1 vòng quay TTS (ngày) 284,22 341,22 356,24 296,69 57,00 20,05% 15,02 4,40% -59,55 -16,72%
108

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2019 - 2022
có sự biến động không nhiều ở 3 năm đầu tiên của giai đoạn và tăng trưởng nhiều ở
năm 2022. Cụ thể, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2019 là
1,34 có nghĩa là trung bình 1 đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra được 1,34 đồng doanh thu và thu nhập. Chỉ số này năm 2020 có sự giảm khá mạnh
xuống còn 1,08 sau đó là 1,07 vào 2021. Đến năm 2022, hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp ghi nhận sự tăng nhiều nhất trong giai đoạn là 0,24 đưa hiệu
suất sử dụng vốn kinh doanh đạt 1,30 gần bằng năm 2019. Năm 2022 có sự tăng mạnh
về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh so với các năm vì luân chuyển thuần của ANV
tăng mạnh hơn so với các năm khác. Mức tăng là 1.369.198 triệu đồng tương ứng
30,92%, cùng với đó tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp tăng 300.059 triệu so với
năm 2021, vì vậy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng mạnh trong
năm 2022. Có thể thấy doanh nghiệp đã có sự nỗ lực trong việc tăng hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh và bắt đầu có cải thiện vào năm 2022.

Về vòng quay tổng tài sản (VQTTS) của doanh nghiệp cũng có sự biến động
không đồng đều trong giai đoạn 2019-2022. Chỉ số vòng quay tổng tài sản này cho biết
với mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm
2019, vòng quay tổng tài sản của ANV là 1,28 có nghĩa là với mỗi đồng ANV đầu tư
vào tài sản sẽ tạo ra 1,28 đồng doanh thu. Đây là một chỉ số khá cao, có thể gợi ý rằng
công ty đã cần nhiều thời gian và tài sản để sinh lời. Tỉ lệ này vào năm 2020 có sự giảm
0,21 và chỉ còn 1,07 cho thấy một sự gia tăng đáng kể trong hiệu suất kinh doanh, vì
công ty cần ít thời gian hơn để tạo ra doanh thu từ tài sản. Mặc dù VQTTS giảm so với
năm trước, đây có thể được xem là một sự cải thiện quan trọng. Năm 2021, VQTTS tiếp
tục giảm xuống 1,02, nghĩa là công ty trở nên càng hiệu quả hơn trong việc tạo ra doanh
thu từ tài sản. Đây có thể được xem là một mức độ tối ưu trong việc tận dụng tài sản để
tạo doanh thu. Tuy nhiên, năm 2022 lại đem đến sự biến động. Vòng quay tài sản tăng
lên 1,23 với mức tăng là 20,07%, là một sự gia tăng so với năm 2021, nhưng vẫn thấp
hơn so với năm 2019. Sự gia tăng mạnh mẽ của vòng quay tổng tài sản vào năm 2022
là vì doanh thu thuần của ANV năm 2022 tăng 89.637 triệu đồng, tương ứng 14,20%
đồng thời tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp giảm 1,64% so với năm 2021, điều
109

này làm vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp có sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm
2022.

Tóm lại, chỉ số vòng quay tổng tài sản của công ty ANV đã có sự biến động qua
bốn năm với sự giảm mạnh vào giai đoạn 2019 - 2021 và sự tăng đáng kể trở lại vào
năm 2022. Sự tăng trưởng và sụt giảm này có thể được giải thích bằng sự biến động của
doanh thu và tổng tài sản của công ty. Tuy nhiên, đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy
công ty đang tăng trưởng tốt trở lại gần đây.
110

Bảng 2.49: Vòng quay hàng tồn kho của ANV

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU CÁC NĂM
Chỉ tiêu phân tích 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Giá vốn bán hàng (triệu đồng) 3.788.171 3.882.775 3.863.195 4.575.471 94.603 2,50% -19.580 -0,50% 712.276 18,44%
Hàng tồn kho đầu năm (triệu đồng) 961.310 1.218.038 1.263.768 1.252.633 256.728 26,71% 45.730 3,75% -11.135 -0,88%
Hàng tồn kho cuối năm (triệu đồng) 1.218.038 1.263.768 1.252.633 1.776.125 45.730 3,75% -11.135 -0,88% 523.492 41,79%
Hàng tồn kho bình quân (triệu đồng) 1.089.674 1.240.903 1.258.201 1.514.379 151.229 13,88% 17.298 1,39% 256.178 20,36%
Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 3,48 3,13 3,07 3,02 -0,35 -9,99% -0,06 -1,87% -0,05 -1,60%
Thời gian 1 vòng quay HTK (ngày) 104,99 116,65 118,88 120,81 11,66 11,10% 2,23 1,91% 1,93 1,62%
111

HìnhHình
2.39:2.:Vòng
Vòng quay hàng tồn kho của ANV giai đoạn 2019-2022
quay hàng tồn kho của ANV giai đoạn 2019-2022

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt. Trong giai đoạn 2019-2022, vòng quay hàng tồn kho của TPC có sự tăng giảm
không đồng đều, cụ thể vòng quay hàng tồn kho tăng trong 3 năm đầu của giai đoạn và
giảm vào năm 2022. Năm 2019, hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được 10,74 vòng
với thời gian 1 vòng quay là 30,99. Có nghĩa là trung bình trong năm 2019 cứ 33,99
ngày thì hàng tồn kho của TPC luân chuyển được 1 vòng. Năm 2020, vòng quay hàng
tồn kho tăng 8,86 vòng tương đương mức tăng 82,51% đưa thời gian 1 vòng quay giảm
còn 18,63 ngày. Như vậy, năm 2020 cứ 18,63 ngày thì hàng tồn kho luân chuyển được
1 vòng và số vòng luân chuyển trong 1 năm là 19,6 vòng. Lý do của sự tăng số vòng
quay hàng tồn kho là vì giá vốn hàng bán giảm 1,78% đồng thời hàng tồn kho bình quân
cũng giảm -46,19%. Đến năm 2021, số vòng quay hàng tồn kho tiếp tục tăng 8,13 vòng
tương ứng 41,49% đưa thời gian 1 vòng quay giảm 5,46 ngày còn 13,16 ngày. Năm
2021 ghi nhận số vòng quay hàng tồn kho và thời gian của 1 vòng tốt nhất trong cả giai
đoạn, hàng tồn kho luân chuyển được nhiều vòng nhất và thời gian luân chuyển của 1
vòng là thấp nhất. Năm 2021 có sự tăng mạnh của số vòng quay hàng tồn kho vì hàng
tồn kho bình quân giảm 25,47% còn giá vốn hàng bán tăng 5,45% so với năm 2020.
Vòng quay lớn thì vốn không bị tồn do đó vốn của TPC đang lưu chuyển tốt lên theo
từng năm. Tuy nhiên đến năm 2022, vòng quay hàng tồn kho giảm còn 14,65 vòng với
thời gian mỗi vòng tăng lên mức 24,91 ngày. Lý do của mức giảm vòng quay hàng tồn
kho này là vì mức tăng của hàng tồn kho bình quân là 109,44% và gấp nhiều lần mức
112

tăng của giá vốn hàng bán là 10,7%. Từ đó số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh, đồng
thời dẫn đến thời gian của 1 vòng quay tăng lên.
113

Bảng 2.50: Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn của ANV

SỰ BIẾN ĐỘNG QUA CÁC NĂM


SỐ LIỆU CÁC NĂM
Chỉ tiêu phân tích 20-19 21-20 22-21

2019 2020 2021 2022 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Doanh thu thuần (triệu đồng) 4.668.049 4.266.345 4.254.131 5.477.138 -401.705 -8,61% -12.214 -0,29% 1.223.007 28,75%
TSNH bình quân (triệu đồng) 2.362.305 2.668.141 2.808.305 2.864.415 305.836 12,95% 140.164 5,25% 56.110 2,00%
Số vòng quay TSNH (vòng) 1,98 1,60 1,51 1,91 -0,38 -19,08% -0,08 -5,26% 0,40 26,23%
Thời gian 1 vòng quay TSNH (ngày) 184,71 228,27 240,95 190,89 43,56 23,58% 12,68 5,56% -50,06 -20,78%
114

Hình 2.40: Vòng quay tài sản ngắn hạn của ANV giai đoạn 2019-2022

Số vòng quay TSNH của ANV có sự biến động không đồng bộ trong giai đoạn
2019-2022. Cụ thể, số vòng quay TSNH giảm trong khoảng 2019-2021 sau đó tăng trở
lại vào năm 2022. Năm 2019, TSNH của ANV quay được 1,98 vòng tương ứng 184,71
ngày/vòng. Năm 2020 do doanh thu thuần giảm 8,61%, TSNH bình quân tăng 12,95%
nên tổng chung số vòng quay TSNH giảm đi 0,38 vòng tương ứng 19,08%. Sau đó đến
năm 2021, doanh thu thuần tiếp tục giảm 0,29% và TSNH bình quân tăng tiếp 5,25%
nên số vòng quay TSNH lại giảm xuống 1,51 tương ứng với thời gian 1 vòng là 228,27
ngày. Điều này cho thấy một sự giảm đáng kể trong hiệu suất tạo lợi nhuận từ tài sản
ngắn hạn của công ty, và tài sản di chuyển rất chậm. Công ty cần xem xét một loạt các
yếu tố, bao gồm quy trình quản lý tài sản và xu hướng thị trường, để cải thiện tốc độ
luân chuyển. Tuy nhiên, cuối cùng, năm 2022 đã đem đến một sự cải thiện khi số vòng
quay TSNH tăng lên trở lại 1,91 tương ứng với mức tăng là 26,23% và thời gian 1 vòng
quay TSNH giảm xuống 190,89 ngày. Điều này cho thấy rằng công ty đã điều chỉnh
chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn và tìm cách tăng hiệu suất. Tuy nhiên, việc duy trì
và cải thiện tốc độ luân chuyển là một nhiệm vụ không ngừng của công ty để đảm bảo
sự hiệu quả và tạo lợi nhuận tối ưu từ tài sản ngắn hạn của họ.

Để phân tích và đánh giá khách quan, nhóm tiến hành thực hiện so sánh hiệu suất
sử dụng vốn, vòng quay tổng tài sản, vòng quay hàng tồn kho của ANV với IDI cụ thể
qua bảng 2.51 sau.
115

Bảng 2. 51: So sánh hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay tổng tài sản, vòng quay hàng tồn kho của ANV và IDI

2019 2020 2021 2022


Chỉ tiêu phân tích
ANV IDI ANV IDI ANV IDI ANV IDI

Hiệu suất sử dụng vốn (lần) 1,34 0,02 1,08 0,02 1,07 0,02 1,30 0,03

Vòng quay tổng tài sản (vòng) 1,28 0,89 1,07 0,67 1,02 0,55 1,23 0,77

Thời gian 1 vòng quay TTS (ngày) 284,22 411,94 341,22 548,31 356,24 664,13 356,24 475,32

Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 3,48 4,98 3,13 2,85 3,07 2,43 3,02 3,16

Thời gian 1 vòng quay HTK (ngày) 104,99 73,29 116,65 127,88 118,88 150,43 120,81 115,33

Số vòng quay TSNH (vòng) 1,98 1,47 1,60 1,04 1,51 0,81 1,91 1,18

Thời gian 1 vòng quay TSNH (ngày) 184,71 249,10 228,27 351,76 240,95 453,33 190,89 309,36
116

Về hiệu suất sử dụng vốn:

Khi so sánh hiệu suất sử dụng vốn giữa ANV và IDI trong giai đoạn từ 2019
đến 2022 cho thấy một sự chênh lệch đáng kể giữa hai công ty. ANV đã thể hiện một
mức hiệu suất sử dụng vốn cao hơn nhiều so với IDI, biểu thị khả năng tận dụng vốn
đầu tư để tạo ra doanh thu và lợi nhuận tốt hơn.

Năm 2019, ANV có một chỉ số hiệu suất lên tới 1,34 lần, trong khi IDI chỉ đạt
0,02 lần. Sự khác biệt lớn về hiệu quả trong việc sử dụng vốn đã được thể hiện rõ ràng
ngay từ đầu giai đoạn.

Mặc dù cả hai công ty đều ghi nhận sự giảm sút trong hiệu suất sử dụng vốn
vào năm 2020 và 2021, ANV luôn duy trì một mức độ hiệu quả cao hơn so với IDI
trong suốt giai đoạn này. Sự giảm sút cho thấy cả hai công ty có thể đã gặp khó khăn
trong việc quản lý tài chính và tạo lợi nhuận từ vốn đầu tư, tuy nhiên, ANV vẫn thể
hiện sự ưu việt trong tình hình khó khăn.

Năm 2022, ANV đã có sự cải thiện đáng kể trong hiệu suất, trong khi IDI cũng
đã cải thiện, nhưng vẫn ở mức độ thấp hơn. Sự cải thiện này có thể phản ánh sự đầu tư
và điều chỉnh chiến lược của ANV để tối ưu hóa việc sử dụng vốn đầu tư.

Tổng cộng, so sánh giữa ANV và IDI về hiệu suất sử dụng vốn cho thấy ANV
vượt trội về khả năng tạo lợi nhuận từ vốn đầu tư trong suốt giai đoạn từ 2019 đến
2022. Sự khác biệt này có thể dựa trên chiến lược quản lý tài chính, quy trình kinh
doanh và hiệu suất kinh doanh của từng công ty.

Về vòng quay tổng tài sản:

Trong năm 2019, ANV đã đạt một vòng quay tổng tài sản ấn tượng là 1,28 lần,
trong khi IDI chỉ đạt 0,89 lần, cho thấy ANV đã có sự tận dụng tốt hơn về tài sản để
tạo ra doanh thu và lợi nhuận trong thời gian này. Năm 2020, dù cả hai công ty ghi
nhận sự giảm sút, ANV vẫn duy trì mức độ hiệu quả cao hơn với 1,07 lần, trong khi
IDI giảm xuống 0,67 lần. ANV vẫn thể hiện khả năng quản lý tài sản tốt hơn. Trong
năm 2021, ANV tiếp tục có mức vòng quay tổng tài sản cao với 1,02 lần, trong khi IDI
giảm xuống chỉ 0,55 lần. ANV tiếp tục thể hiện sự tận dụng tài sản tốt hơn. Năm 2022,
117

cả hai công ty đều ghi nhận sự cải thiện, nhưng ANV vẫn duy trì mức độ hiệu quả cao
hơn với 1,23 lần, trong khi IDI đạt 0,77 lần.

Tóm lại, so sánh với IDI đã thể hiện rõ rằng ANV đã xuất sắc hơn trong việc
quản lý tài sản và tạo doanh thu trong suốt giai đoạn từ 2019 đến 2022. ANV duy trì
một mức độ hiệu quả cao hơn trong việc tạo lợi nhuận từ tài sản so với IDI, có lẽ dựa
trên chiến lược quản lý tài chính, quy trình kinh doanh và hiệu suất kinh doanh của
từng công ty. Công ty ANV đã thể hiện một sự ưu việt rõ rệt trong việc quản lý tài sản
và tạo giá trị từ chúng.

Về vòng quay hàng tồn kho:

Năm 2019, ANV và IDI đã ghi nhận mức độ quản lý hàng tồn kho khá khác
biệt. ANV đạt 3,48 lần trong khi IDI có con số cao hơn với 4,98 lần. Sự chênh lệch
này cho thấy rằng ANV có xu hướng duy trì mức độ quản lý hàng tồn kho tốt hơn,
trong khi IDI có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát số lượng hàng tồn kho.

Năm 2020, cả hai công ty đều ghi nhận sự giảm sút trong vòng quay hàng tồn
kho, nhưng chênh lệch tiếp tục. ANV giảm xuống 3,13 lần, trong khi IDI giảm xuống
2,85 lần. ANV tiếp tục thể hiện sự ưu việt trong việc quản lý hàng tồn kho.

Năm 2021, cả hai công ty đều có sự cải thiện về quản lý hàng tồn kho, nhưng
ANV vẫn duy trì sự ưu việt với 3,07 lần, trong khi IDI đạt 2,43 lần.

Năm 2022, ANV tiếp tục có vòng quay hàng tồn kho thấp hơn với 3,02 lần,
trong khi IDI cũng cải thiện nhưng vẫn kém hơn với 3,16 lần.

Tóm lại, so sánh này cho thấy ANV có khả năng quản lý hàng tồn kho tốt hơn
so với IDI trong suốt giai đoạn từ 2019 đến 2022. ANV duy trì mức độ hiệu quả trong
việc quản lý hàng tồn kho, trong khi IDI ghi nhận sự biến động lớn và mức độ quản lý
kém hơn. Khả năng quản lý hàng tồn kho tốt có thể là kết quả của quy trình quản lý và
chiến lược kinh doanh của từng công ty, và nó có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu suất và
lợi nhuận trong ngành công nghiệp.

Về vòng quay TSNH:


118

Năm 2019, ANV đã thể hiện một hiệu suất ấn tượng với mức vòng quay TSNH
đạt 1,98 lần, trong khi IDI chỉ đạt 1,47 lần. Sự chênh lệch này là một dấu hiệu rõ ràng
về sự ưu việt của ANV trong việc tận dụng tài sản ngắn hạn để tạo doanh thu.

Trong năm 2020, cả hai công ty đều ghi nhận sự giảm sút vòng quay TSNH,
nhưng ANV tiếp tục duy trì mức độ hiệu quả cao hơn với 1,60 lần, trong khi IDI chỉ
đạt 1,04 lần. Điều này cho thấy ANV duy trì khả năng quản lý tài sản ngắn hạn tốt hơn.

Năm 2021, ANV vẫn duy trì sự ưu việt với 1,51 lần, trong khi IDI giảm xuống
chỉ còn 0,81 lần. ANV tiếp tục thể hiện khả năng tốt hơn trong việc tận dụng tài sản
ngắn hạn.

Năm 2022, ANV tiếp tục có mức vòng quay TSNH cao hơn với 1,91 lần, trong
khi IDI cũng có sự cải thiện nhưng vẫn kém hơn với 1,18 lần.

Tóm lại, so sánh này thể hiện rõ rằng ANV có khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
tốt hơn so với IDI trong suốt giai đoạn từ 2019 đến 2022. ANV duy trì mức độ hiệu
quả trong việc tận dụng tài sản ngắn hạn để tạo lợi nhuận, trong khi IDI ghi nhận sự
biến động và mức độ quản lý kém hơn. Khả năng quản lý tài sản ngắn hạn tốt có thể
là kết quả của chiến lược quản lý tài chính và quy trình kinh doanh của từng công ty,
và nó có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất và lợi nhuận trong ngành công nghiệp.
119

Phần 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP QUA
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Đánh giá tình hình tài chính

Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang phục hồi và ổn định sau giai đoạn khó khăn
vào năm 2020, và có sự tập trung vào việc quản lý dòng tiền, cải thiện hiệu suất và khả
năng thanh toán nợ. Tuy nhiên, việc theo dõi và quản lý tình hình tài chính vẫn cần
được thực hiện để đảm bảo tính ổn định và bền vững trong tương lai.

Tổng tài sản (TTS) của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng đồng đều. Điều này cho
thấy doanh nghiệp đang đầu tư và mở rộng hoạt động của mình. Sự tăng trưởng khá
cân bằng của TSNH và TSDH cho thấy DN tập trung vào hoạt động kinh doanh hàng
ngày, và đồng thời đầu tư cho các kế hoạch dài hạn.

Doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính. Sự phục hồi của hệ số tự tài trợ cho thấy
doanh nghiệp đang quản lý tốt vốn. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn biến động không
đồng đều và có xu hướng giảm vào cuối chu kỳ, công ty cần theo dõi để đảm bảo khả
năng tài chính cho các dự án dài hạn.

Sự tăng trưởng về doanh thu thuần, doanh thu tài chính và lợi nhuận sau thuế là dấu
hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động và đầu tư hiệu quả, và có sự phục
hồi sau đại dịch trong năm vừa qua. Tuy nhiên, dòng tiền thuần giảm sâu vào năm
2021, đạt giá trị âm, sau đó phục hồi trở lại vào năm 2022. Điều này có thể đánh dấu
sự cần thiết trong việc quản lý dòng tiền ngắn hạn để tránh khó khăn tài chính.

ROA và ROE giảm sau 4 năm nhưng có phục hồi sau đợt giảm mạnh vào năm 2020.
Điều này cho thấy sự tập trung vào tăng cường lợi nhuận và hiệu suất tài sản.

ROS tăng mạnh trở lại vào năm 2022, cho thấy cải thiện trong lợi nhuận thuần.

ROIC và ROCE sau 4 năm giảm, nhưng có xu hướng tăng trở lại sau đợt giảm vào
năm 2020. Điều này cho thấy sự cải thiện trong hiệu suất đầu tư và tài sản dài hạn.
120

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát đang phục hồi sau đợt suy thoái vào năm 2021.
Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính của
mình và duy trì tính ổn định. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn có xu hướng giảm, mặc dù có dấu hiệu tăng trở lại từ năm 2021. Điều này cần
được theo dõi cẩn thận để tránh nguy cơ thanh toán nợ khó khăn.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đang phục hồi sau sụp đổ vào năm 2021. Điều này
cho thấy doanh nghiệp đang tận dụng tốt tài sản và vốn đầu tư của mình để sinh lợi
nhuận. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tăng là dấu hiệu của sự mở rộng quy mô doanh
nghiệp.

Doanh nghiệp quản lý tài chính tốt với số vòng quay nợ phải thu từ người mua và nợ
phải trả cho người bán tăng.

Phần 4: GỢI Ý/ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY QUA ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

4.1 Đề xuất giải pháp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp đã phục hồi và ổn định sau giai đoạn khó khăn
vào năm 2020. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá tài chính của doanh nghiệp dựa trên
các chỉ tiêu quan trọng và xác định một số điểm cần cải thiện và các chiến lược để đảm
bảo tính ổn định và bền vững trong tương lai.

4.2 Chiến lược trung và dài hạn:

Tối ưu hóa quản lý dòng tiền:

Doanh nghiệp cần tập trung vào quản lý dòng tiền ngắn hạn một cách cẩn thận để tránh
khó khăn tài chính trong tương lai.

Đầu tư tài sản dài hạn:


121

Đảm bảo rằng việc đầu tư vào tài sản dài hạn được thực hiện một cách có lợi nhuận và
bền vững. Chú trọng vào các dự án có tỷ suất sinh lời cao và quản lý chặt chẽ chi phí
liên quan đến dự án.

Nắm bắt cơ hội tăng trưởng:

Đánh giá khả năng mở rộng và thâm nhập vào các thị trường mới hoặc mở rộng sản
phẩm/dịch vụ để tận dụng cơ hội tăng trưởng. Điều này có thể góp phần vào tăng doanh
thu và lợi nhuận.

4.3 Chiến lược ngắn hạn:

Cải thiện quản lý hàng tồn kho:

Quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả hơn để tránh lãng phí tài sản và giảm nguy
cơ mất giá trị của hàng tồn kho. Xem xét việc sử dụng phần mềm quản lý kho để theo
dõi và dự đoán cần bao nhiêu hàng tồn kho.

Tối ưu hóa quản lý khoản phải thu ngắn hạn:

Điều chỉnh chính sách thu nợ để đảm bảo khách hàng thanh toán đúng hạn. Xác định
và xử lý nhanh chóng các khoản nợ xấu để tránh tình trạng phải thu không khả quan.

Tăng hiệu suất tài sản:

Tối ưu hóa sử dụng tài sản để tăng ROA và ROE. Điều này có thể đạt được bằng cách
cải thiện hiệu suất sản xuất, sử dụng tài sản hiệu quả hơn và đầu tư vào công nghệ cải
tiến.

Quản lý nợ phải trả:

Đảm bảo rằng việc quản lý nợ phải trả được thực hiện một cách hiệu quả để không gây
áp lực không cần thiết lên dòng tiền và khả năng thanh toán nợ.
122

4.4 Dự báo môi trường kinh doanh năm 2023:

Năm 2023 dự kiến sẽ là một năm đầy biến động và có sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
trong môi trường kinh doanh. Để thành công trong năm 2023, Công Ty Cổ Phần Nam
Việt cần linh hoạt thích nghi với môi trường kinh doanh biến đổi. Việc tối ưu hóa hiệu
suất, mở rộng quốc tế, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, và tập trung vào quản lý
tài chính cẩn thận sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính bền vững và phát
triển của công ty trong tương lai. Dự báo môi trường kinh doanh có thể như sau:

Tăng trưởng kinh tế tổng quan: Môi trường kinh doanh có tiềm năng phục hồi sau đợt
suy thoái do đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có thể không đồng
đều giữa các ngành và khu vực.
Tăng giá năng lượng và nguyên liệu: Dự kiến giá năng lượng và nguyên liệu sẽ tiếp
tục tăng, tạo áp lực lên chi phí sản xuất và vận hành. Điều này có thể ảnh hưởng đến
lợi nhuận của công ty.
Tăng trưởng thị trường quốc tế: Cơ hội mở rộng ra thị trường quốc tế có thể gia tăng,
đặc biệt đối với các sản phẩm có tính cạnh tranh và độc đáo.
Tăng cường quy định và tuân thủ: Sự tăng cường trong việc quản lý và tuân thủ quy
định có thể đặt ra các yêu cầu mới về tiêu chuẩn sản phẩm và quản lý tài chính.

Dựa trên dự báo môi trường kinh doanh năm 2023, công ty có thể xem xét các định
hướng phát triển sau:

Tối ưu hóa hiệu suất sản xuất: Tăng cường quản lý chi phí và hiệu suất sản xuất để đối
phó với tăng giá năng lượng và nguyên liệu. Điều này giúp duy trì lợi nhuận và tính
cạnh tranh.
Mở rộng thị trường quốc tế: Tận dụng cơ hội trong tăng trưởng thị trường quốc tế.
Điều này có thể đòi hỏi nghiên cứu thị trường, xây dựng mối quan hệ với đối tác quốc
tế và đảm bảo tuân thủ quy định xuất khẩu và nhập khẩu.
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Tiếp tục đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để
cải thiện sản phẩm hiện có hoặc phát triển sản phẩm mới. Điều này giúp tạo ra giá trị
thêm và tăng khả năng cạnh tranh.
123

Tối ưu hóa quản lý tài chính: Duy trì quản lý tài chính cẩn thận, tạo dự trữ tài chính và
đảm bảo tính thanh toán trong bối cảnh tăng giá nguyên liệu.
Đa dạng hóa nguồn thu nhập: Xem xét cách đa dạng hóa nguồn thu nhập bằng cách
mở rộng dịch vụ hoặc sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm có tiềm năng tăng trưởng
trong môi trường kinh doanh năm 2023.
Tập trung vào tiếp thị và quảng cáo: Đảm bảo sự nhận biết thương hiệu và thúc đẩy
sản phẩm đến đúng đối tượng mục tiêu trong bối cảnh tăng cường quảng cáo và tiếp
thị.
Tuân thủ quy định: Đảm bảo tuân thủ các quy định mới về sản phẩm, an toàn và quản
lý tài chính để tránh rủi ro pháp lý.
124

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Năm 2023, xuất khẩu cá tra của Việt Nam vẫn đầy tiềm năng | Vietstock. (n.d.). Retrieved
October 17, 2023, from https://vietstock.vn/2023/01/nam-2023-xuat-khau-ca-tra-cua-
viet-nam-van-day-tiem-nang-118-1030031.htm

2. Ngành thủy sản: Nhìn lại năm 2021, thách thức nào cho năm 2022? (n.d.). Retrieved
October 17, 2023, from https://tepbac.com/tin-tuc/full/nganh-thuy-san-nhin-lai-nam-
2021-thach-thuc-nao-cho-nam-2022-33216.html

3. Công, N. V., 2019. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính. 1 biên tập viên Hà Nội: NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân.

4. Báo cáo tài chính công ty mẹ Công ty cổ phần Nam Việt năm 2019 (đã kiểm toán).

5. Báo cáo tài chính công ty mẹ Công ty cổ phần Nam Việt năm 2020 (đã kiểm toán).

6. Báo cáo tài chính công ty mẹ Công ty cổ phần Nam Việt năm 2021 (đã kiểm toán).

7. Báo cáo tài chính công ty mẹ Công ty cổ phần Nam Việt năm 2022 (đã kiểm toán).

8. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia năm 2020 (Đã
kiểm toán).

9. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia năm 2021 (Đã
kiểm toán).

10. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia năm 2022
(Đã kiểm toán).
125

PHỤ LỤC

PTBCTC Nhóm 1.xlsx - Google Trang tính

You might also like