You are on page 1of 24

1.

Customer segments (Phân khúc khách hàng mục tiêu) – CS

1. Customer segments (Phân khúc khách hàng mục tiêu) – CS


Là phạm vi thị trường/tệp khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới cung cấp sản phẩm/
dịch vụ.
Phân khúc thị trường mục tiêu được Tiến sĩ Alexander Osterwalder và cộng sự đã phân
chia làm 05 thị trường nhỏ bao gồm:
Thị trường phổ quát

Thị trường hỗn hợp

Thị trường đa dạng phân khúc (kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm)

Thị trường đa dạng tệp khách hàng (kinh doanh nhiều sản phẩm)

Thị trường ngách

Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần xây dựng chân dung khách
hàng tiềm năng, bao gồm hai đặc điểm: hành vi và nhân khẩu học. Xây dựng chân dung
khách hàng mục tiêu cung cấp thông tin rõ ràng cho doanh nghiệp và toàn đội ngũ.
2. Value Propositions (Tuyên bố giá trị) – VP
2. Value Propositions (Tuyên bố giá trị) – VP
Tuyên bố giá trị là lý do thuyết phục khách hàng chi trả để mua sản phẩm của doanh
nghiệp. Có 11 tuyên bố giá trị mà mỗi sản phẩm/ dịch vụ có thể hướng tới như sau:
Thiết kế đẹp

Sản phẩm/ dịch vụ mới hoàn toàn

Hiệu quả khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ

Cá nhân hoá cho từng nhu cầu cụ thể

Thương hiệu/ tài sản thương hiệu

Tối ưu chi phí sản xuất

Giá bán

Hạn chế rủi ro

Hỗ trợ tốt cho công việc (giai đoạn thực hiện dự án/ sản phẩm) của người chi trả

Thuận tiện (dễ tiếp cận và mua sản phẩm/dịch vụ)

Nhanh chóng (đáp ứng nhu cầu sở hữu sản phẩm/ dịch vụ với thời gian nhanh nhất)
3. Channels (Kênh phân phối) – CH

3. Channels (Kênh phân phối) – CH


Những cách thức giúp phổ biến sản phẩm từ nơi sản xuất tới tay người tiêu dùng.
Có hai cách thức phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp, do doanh nghiệp tự xây dựng
trong chiến lược phân phối, nó cũng có thể là những kênh phân phối của đối tác.

Bài viết liên quan


Chiến lược phân phối là gì? 2 chiến thuật và 3 phương pháp xây dựng chi tiết
4. Customer Relationships (Mối quan hệ với khách hàng) – CR
4. Customer Relationships (Mối quan hệ với khách hàng) – CR
Là kết quả của quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp muốn xây dựng với khách hàng.
Có những cách xây dựng mối quan hệ với khách hàng như sau.
Xây dựng cộng đồng trung thành (ví dụ: Starbucks)

Đóng góp sáng tạo cùng với doanh nghiệp (ví dụ: Youtube)

Tự phục vụ (ví dụ: Zoom)

Khách hàng thường xuyên (ví dụ: Con cưng)

Khách hàng VIP, hỗ trợ riêng (ví dụ: thẻ vàng Vietnam Airline)

5. Revenue Streams (Luồng doanh thu) – RS

5. Revenue Streams (Luồng doanh thu) – RS


Là dòng tiền của doanh nghiệp. Có 6 phương pháp tạo nên luồng doanh thu liên tục:
Nhượng quyền

Thuê bao theo thời gian

Phí sử dụng một lần

Bán tài sản


Cho thuê quảng cáo

Môi giới (chiết khấu)

6. Key Activities (Hoạt động chính) – KA

6. Key Activities (Hoạt động chính) – KA


Là những hạng mục công việc mà doanh nghiệp phải triển khai để đảm bảo sự thành
công của mô hình Canvas, nó được hệ thống gồm 3 yếu tố sau:
Nền tảng kinh doanh

Hoạt động sản xuất

Các chính sách triển khai

7. Key Resources (Nguồn tài nguyên chính) – KR


7. Key Resources (Nguồn tài nguyên chính) – KR
Là nền tảng giúp doanh nghiệp đảm bảo kế hoạch kinh doanh được thực hiện, nó được
phân loại với bốn yếu tố chính:
Tài chính

Con người

Tri thức

Cơ sở vật chất

8. Key Partnerships (Đối tác chính) – KP


8. Key Partnerships (Đối tác chính) – KP
Là mối quan hệ giữa đối tác và doanh nghiệp, có 4 cách thức quan hệ đối tác như sau:
Liên minh chiến lược
Hợp tác cùng phát triển
Liên doanh
Quan hệ nhà sản xuất với nhà cung cấp nguyên liệu

9. Cost structure (Cơ cấu chi phí) – CS

9. Cost structure (Cơ cấu chi phí) – CS


Là số tiền chi trả để vận hành doanh nghiệp, cơ cấu chi phí sẽ quyết định tới định giá sản
phẩm/ dịch vụ. Có hai phương pháp định giá:
Định giá theo giá trị sản phẩm/ dịch vụ
Định giá theo chi phí sản xuất
Cơ cấu chi phí có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố sau:
Chi phí cố định (là chi phí không thể thay đổi trong quá trình sản xuất)
Chi phí dao động (tỷ lệ với khối lượng sản phẩm được sản xuất)
Quy mô sản xuất (nâng cao sản lượng sẽ giảm giá bán)
Phạm vi hoạt động (một hệ thống có sẵn hỗ trợ một sản phẩm mới)
Ba điểm mạnh của mô hình Canvas
Mô hình Canvas đang dần trở lên phổ biến trong cộng đồng kinh doanh Việt Nam và
Thế giới, về cơ bản, theo Vũ, mô hình Canvas có ba điểm mạnh:
1. Tập trung: những kế hoạch kinh doanh truyền thống thường rất dài, mô hình Canvas
giúp loại bỏ những nội dung không cần thiết và tập trung vào những nội dung quan trọng.

2. Linh hoạt: việc điều chỉnh và thử nghiệm kế hoạch trên mô hình Canvas rất dễ dàng
vì nó chỉ nằm trên một trang giấy.

3. Minh bạch: mô hình Canvas cung cấp góc nhìn toàn cảnh kế hoạch kinh doanh cho
nhóm thực hiện, các thành viên có thời gian thảo luận, chia sẻ thẳng thắn về tầm nhìn và
ý tưởng khi tất cả trình bày trên một trang giấy. Điều này giúp mọi thành viên có thể hiểu
chính xác suy nghĩ của nhau.
Chuẩn bị trước khi xây dựng mô hình Canvas
Nếu bạn là một người lần đầu tiên làm việc với mô hình Canvas, Vũ khuyên các bạn nên
in ấn mô hình này, khổ giấy hiệu quả là khổ A3.
Hãy in ít nhất 10 tờ, bạn cần phát triển mô hình liên tục. Ngoài ra bạn cũng có thể vẽ mô
hình Canvas lên bảng mica.
Theo kinh nghiệm cá nhân, Vũ khuyên các bạn nên in ra giấy, chuẩn bị sẵn bút mực, bút
chì, bút ghi nhớ, giấy note.

Chuẩn bị trước khi thực hành mô hình Canvas


Tải về mô hình Canvas PDF
Vũ đã chuẩn bị sẵn và chia sẻ hai tệp tin PDF mô hình Canvas với kích thước A3 và A4,
bạn có thể tải về thực hành, những tệp tin này chúng tôi chia sẻ phi lợi nhuận, không có
mục đích kinh doanh.
Mô hình Canvas, thiết kế đồ hoạ © Vũ Digital
Tải về mô hình Canvas PDF

Những lưu ý khi xây dựng mô hình Canvas


Đừng lo lắng vì bạn đang không hiểu, bạn cũng có thể viết hoặc thực hiện sai, điều đó
không quan trọng, hãy cứ thực hiện, bạn sẽ thấy mình giỏi hơn những gì bạn đang nghĩ.
Hãy liệt kê tất cả những nội dung trong các hạng mục, liệt kê nhiều nhất có thể tại mỗi
hạng mục. Một ly cà phê có thể sẽ giúp bạn rất nhiều.
Khi đã liệt kê tất cả các nội dung tờ đầu tiên, bạn hãy tiếp tục sử dụng tờ in thứ 2, thứ 3…
tiếp tục lọc, lựa chọn những nội dung trong chín hạng mục, tiếp tục phát triển và hoàn
thiện, chỉ dừng lại khi bạn không thể tiếp tục phát triển, đừng xé bỏ những tờ đầu tiên,
hãy giữ chúng lại.
Đừng vội vàng, mô hình Canvas không thể thực hiện trong một ngày! Vũ khuyên
bạn nên dành tối đa 90 phút mỗi ngày, vào thời gian và địa điểm làm việc hiệu quả
nhất của bản thân, thực hiện mô hình Canvas.
Hãy cố gắng dành hết sự tập trung và tâm trí vào 90 phút hiệu quả mỗi ngày cho
mỗi lần thực hiện, sau đó bạn có thể tiếp tục nghiên cứu, nghĩ về mô hình rồi ngày mai
thực hiện tiếp tục.
Đôi khi những ý tưởng tuyệt vời đến từ những khoảng thời gian chúng ta được nghỉ ngơi
(nhưng vẫn dành tâm trí cho mô hình Canvas). Nếu quá “bí ý tưởng” hãy dừng lại, một
chuyến đi chơi, nghỉ ngơi hoặc tập luyện thể thao sẽ rất hữu ích.
Trong trường hợp thực hiện mô hình Canvas với nhóm, hãy đảm bảo các thành viên
trong nhóm được cung cấp đủ các dụng cụ. Mỗi cá nhân 10 tờ in, bút mực, bút ghi chú và
giấy ghi chú, mỗi thành viên có thể chuẩn bị trước mô hình Canvas, sau đó toàn bộ thành
viên có thể tập trung tại một bàn lớn hoặc khán phòng, cùng nhau đóng góp cho mô hình
Canvas chung.
Bạn cũng có thể kết hợp máy chiếu và làm việc trực tuyến, thảo luận và cùng xây dựng
mô hình này. Nhưng hãy đảm bảo không có một nội dung nào bị xoá bỏ, tất cả phải được
giữ lại.
Mặc dù có nhiều cách giúp xây dựng mô hình Canvas (Powerpoint, Excel, Google tài
liệu…) Vũ khuyên các cá nhân, nhóm nên xây dựng mô hình Canvas với giấy in và
bút, vì giấy bút là “thực tế”, giúp chúng ta sáng tạo tốt hơn, bút và giấy cũng lưu lại
những ý tưởng thoáng qua, mặc dù những ý tưởng đó có thể bị xoá, gạch bỏ, nhưng nó
vẫn nằm ở đó.
Đôi khi những ý tưởng bị gạch bỏ, lại trở thành điều tuyệt vời nhất khi kết thúc quá trình
chọn lọc.
Bảng cũng là một công cụ hiệu quả, nhưng cần cẩn trọng, vì bạn có thể xoá bỏ những ý
tưởng hay rất nhanh. Vì thế nếu thực hiện trên bảng, hãy đảm bảo trước khi xóa bảng,
bạn đã dùng điện thoại di động chụp lại hình ảnh của mỗi giai đoạn.
Bí quyết thành công của mô hình Canvas là đừng vội vàng và tin tưởng vào bản
thân.
Tặng Vũ một ly cà phê nhé
Số tiền donate từ “những tấm lòng vàng” chỉ được dùng để mua cà phê, tiếp sức sáng tạo
cho đội ngũ của Vũ và sẽ luôn là như vậy.
Xin chân thành cảm ơn,
Hướng dẫn thực hành mô hình Canvas
09 danh mục phía trên có thể làm bạn khó hiểu và khó hình dung, giai đoạn thực hành
này sẽ giúp bạn hiểu rõ các danh mục bằng việc thực hành thông qua những câu hỏi từ
Vũ và người trả lời là bạn. Một lời khuyên là đừng lo lắng khi bạn không thực sự hiểu
một danh mục nào đó, bạn cần thực hành, rồi bạn sẽ hiểu.
Bước 1: Customer segments (Phân khúc khách hàng mục tiêu) – CS
1. Kích thước thị trường

Thị trường bạn ngắm tới là thị trường đơn chiều hay đa chiều?
Nếu thị trường của bạn là đa chiều, hãy liệt kê các nhóm khách hàng?
Ví dụ về thị trường đa chiều: Các báo điện tử, họ có hai khách hàng, nhà quảng cáo và
độc giả.
2. Thành phần khách hàng

Kích thước thị trường là ‘vĩ mô’ nhưng thành phần khách hàng là ‘vi mô’. Trong kinh tế
học, đây là nơi hầu hết các hoạt động kinh doanh xảy ra. Bạn cần hình dung về khách
hàng của doanh nghiệp là ai? đôi giày họ đi? hãy thấu hiểu những điều họ suy nghĩ.
Hãy chú ý, đôi khi người mua và người sử dụng sản phẩm sẽ khác nhau, hai mục tiêu này
cần được liệt kê rõ. (ví dụ: sản phẩm cho trẻ sơ sinh, người mua là người Mẹ, người sử
dụng là người con).
3. Vấn đề, nhu cầu, thói quen và các giải pháp cải tiến

Bạn đem đến điều gì cho khách hàng? Bạn đáp ứng nhu cầu gì? Nhu cầu đó có thực
không? Liệu bạn có tạo ra một hành vi mới hay thay thế một hành vi cũ? Hãy đảm bảo
bạn xác định được nhu cầu thực sự của khách hàng.
Vấn đề mà những sản phẩm hiện hữu trên thị trường gặp phải? Sản phẩm/ dịch vụ của
bạn có thể thay thế được không?
Điều này cần sự quan sát và nhạy bén về thị trường, bạn có thể gặp gỡ và nói chuyện trực
tiếp với khách hàng, hãy yêu cầu lời khuyên từ họ. Với những sản phẩm hoàn toàn mới
trên thị trường, bạn cần tập trung vào thói quen sinh hoạt của khách hàng mục tiêu.
Bước 1: Xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu
Kết quả: Chân dung khách hàng được sắp xếp theo các thành phần khách hàng (nếu bạn
có nhiều hơn 1 thành phần khách hàng). Một lời khuyên là hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên cho
những khách hàng mục tiêu. Bạn sẽ thực hiện với ai trước tiên, và tiếp theo là ai… Hãy
có một đoạn mô tả ngắn về họ, viết trên một tờ giấy khác, bạn cũng có thể vẽ, hoặc làm
gì tuỳ thích, miễn là bạn vui.
Lưu ý: Nếu bạn dành nhiều thời gian tại giai đoạn này, đừng lo lắng, đó là điều tốt, vì bạn
cần chuẩn bị kỹ lưỡng, giai đoạn này chính là đề bài trong bài toán kinh doanh.
Hãy nhớ rằng mô hình Canvas chỉ là một công cụ, nó không phải là chiến lược thực
hiện, và 9 khối đều cần có đủ thông tin. Việc kết hợp phân khúc khách hàng mục tiêu và
tuyên bố giá trị là những nội dung độc lập, hai nội dung này là nền tảng xây dựng mọi
danh mục khác trong mô hình Canvas.
Bước 1 và bước 2 trong mô hình Canvas là quan trọng nhất, vì thế hãy dành nhiều
thời gian và đầu tư kỹ lưỡng.
Bước 2: Value Propositions (Tuyên bố giá trị) – VP
Điều gì khiến khách hàng chi trả để sở hữu sản phẩm/ dịch vụ của bạn?
Tại sao họ lại lựa chọn bạn chứ không phải đối thủ?
Tại sao khách hàng lại thích sản phẩm của bạn hơn?
Bạn có thể liệt kê rất nhiều những giá trị này, đừng lo lắng, hãy cứ làm điều đó. Hãy cố
gắng ghi tất cả chúng ra, sau đó sắp xếp chúng lại vào một tờ giấy khác, sau đó sắp xếp
thứ hạng cho những giá trị mà bạn liệt kê vào mô hình Canvas đang thực hiện.
Ví dụ: Khách hàng SCC là một tập đoàn cung cấp phần mềm quốc tế cho lĩnh vực công
nghiệp, khi làm việc với Vũ Digital, họ cho rằng điểm mạnh nhất là tính bảo mật và tiết
kiệm chi phí.
Nhưng khi chúng tôi phân tích, điều đó là không đúng. Yếu tố an toàn và đảm bảo vận
hành thông suốt mới là quan trọng nhất. Không phải bảo mật và chi phí không quan
trọng, nhưng ưu tiên hàng đầu đó chính là An toàn và Thông suốt trong quá trình vận
hành dây chuyền, đây là hai giá trị hàng đầu mà SCC mang lại, điều này tạo nên sự khác
biệt và đây cũng chính là sứ mệnh thương hiệu của SCC do Vũ xây dựng.
Tuyên bố giá trị rất quan trọng, vì nó chạm đến được nhu cầu, giải quyết nỗi lo lắng
của khách hàng.
Đưa lên mô hình Canvas và kết nối chúng lại, bạn sẽ nhận ra được hình ảnh tương tác
như hình dưới.
Liên kết này cho biết, chúng ta có ba tệp khách hàng khác nhau, khách hàng số 1 quan
tâm đến giá trị 1 và 2, khách hàng 2 quan tâm đến giá trị 2, và khách hàng 3 quan tâm
đến giá trị 3. Điều này giúp bạn nhìn thấy được mối quan tâm của khách hàng mục tiêu
với những giá trị khác nhau của doanh nghiệp.

Bước 2: kết nối khách hàng và giá trị


Kết quả: Một danh sách các đề tuyên bố giá trị và mối liên kết với Khách hàng mục tiêu
theo thứ tự ưu tiên.
Lưu ý: Việc kết nối các hạng mục trong mô hình Canvas rất quan trọng, hãy thực hiện
phân tích và kết nối, đừng bỏ qua giai đoạn này.
Đôi khi bạn nghĩ rằng mình thật sự thấu hiểu khách hàng mục tiêu, nhưng không xây
dựng được tuyên bố giá trị, vì sản phẩm/ dịch vụ của bạn hoàn toàn mới, chưa từng có
trên thị trường, nếu bạn không thể tuyên bố giá trị, điều đó là bình thường, không sao cả.
Nhưng hãy tiếp tục suy nghĩ và nghiên cứu, hãy liệt kê hết tất cả những giả thuyết mà bạn
tin tưởng, sau đó loại bỏ bằng phương pháp ưu tiên, thảo luận với nhóm hoặc nhận lời
khuyên từ những người có kinh nghiệm. Hãy lựa chọn những giá trị mà bạn tin tưởng, đó
rất có thể là những dự báo tương lai, chưa có ai thực hiện điều này, thị trường đó là cơ
hội của bạn. Làm điều ai cũng biết, cũng hiểu thì quá đơn giản, làm điều mà chưa ai nghĩ
tới, mới là khác biệt.
Bước 3: Channels (Kênh phân phối) – CH
Bạn muốn phân phối trực tiếp hay gián tiếp?

Bạn đưa sản phẩm/ dịch vụ tới khách hàng như thế nào?

Làm thế nào để tạo ra doanh số bán hàng?

Bạn có cần thử nghiệm sản phẩm không?

Những địa điểm có thể bán hàng?

Mỗi mắt xích trong kênh phân phối bạn đặt mục tiêu doanh số thế nào?

Bước 3: kết nối khách hàng và kênh phân phối


Kết quả: Danh sách các kênh phân phối quan trọng, được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Liên kết kênh phân phối với khách hàng mục tiêu và tuyên bố giá trị nếu mỗi khách hàng
mục tiêu và kênh phân phối có khác nhau. Hãy nhắm mắt, đặt mình vào vị trí của khách
hàng, xác định hành trình của họ khi tiếp cận sản phẩm. Bạn có thể nghiên cứu và ứng
dụng mô hình AIDA.OR [attention (thu hút)-interest (thích thú) -desire (khao khát) -
action (hành động) -onboarding (thực hành) -retention(duy trì)]
Bước 4: Customer Relationships (Mối quan hệ với khách hàng) – CR
Khách hàng kết nối, tương tác với bạn như thế nào?

Trong vòng đời sản phẩm, bạn thu hút, duy trì, đẩy mạnh doanh số ra sao?

Thương hiệu tương tác với khách hàng qua những nền tảng nào?

Bạn lựa chọn những phương pháp nào để tương tác với khách hàng?

Mục tiêu mối quan hệ với khách hàng mà bạn mong muốn?

Tính cách thương hiệu bạn xây dựng là gì?

Bạn có thể tăng doanh số theo mối quan hệ nào?

Bước 4: kết nối mối quan hệ và khách hàng


Kết quả: một bản mô tả về mối quan hệ mà bạn mong muốn với những tệp khách hàng
mà bạn xác định, ghi chú ra giấy note, nếu những khách hàng này khác nhau. Mô tả các
giai đoạn mối quan hệ khách hàng và vòng đời sản phẩm.
Lưu ý: Phân biệt mối quan hệ khách hàng B2B (doanh nghiệp và đối tác) và B2C (doanh
nghiệp và người tiêu dùng)
Bước 5: Revenue Streams (Luồng doanh thu) – RS
Doanh thu, dòng tiền là mạch máu nuôi sống doanh nghiệp, tại giai đoạn này, bạn cần kết
nối tuyên bố giá trị (VP) với dòng doanh thu (RS). Dòng doanh thu 1 được thúc đẩy bởi
sự tham gia của khách hàng mục tiêu 1 (CS) cùng tuyên bố giá trị 1&2 (VP). Dòng doanh
thu 2 được thúc đẩy bởi sự tham gia của khách hàng mục tiêu 2 cùng tuyên bố giá trị 2,
dòng doanh thu 3 được hình thành với sự tham gia của khách hàng mục tiêu 3 và tuyên
bố giá trị 3.

Bước 5: kết nối tạo ra luồng doanh thu


Kết quả: một danh sách các luồng doanh thu, được liên kết với khách hàng mục tiêu và
tuyên bố giá trị.
Chúc mừng bạn đã đi được nửa chặng đường xây dựng mô hình Canvas. Tại thời
điểm này, bạn cần nhìn lại mô hình Canvas, bạn đã tạo ra một nửa bức tranh
Canvas gồm có “Sản phẩm và Thị trường”. Những bước tiếp theo sẽ giúp bạn hình
thành nên Nền tảng kinh doanh.
Ba phân khu trên mô hình Canvas
Bước 6: Key Activities (Hoạt động chính) – KA
Đây là hoạt động chính mà doanh nghiệp cần thực hiện để đảm bảo các ý tưởng kinh
doanh thành công.
Ví dụ: nếu bán hàng gián tiếp qua những kênh trung gian là một chiến lược quan trọng
của doanh nghiệp, thì những hoạt động quản lý, chính sách dành cho kênh phân phối là
hoạt động chính.
Đối với doanh nghiệp nền tảng kinh doanh dựa trên sản phẩm, hoạt động chính có thể
bao gồm việc nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu thị trường, liên tục sáng tạo, cải tiến và
tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm tốt hơn.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đa nền tảng (ví dụ: công ty tư vấn bảo mật về hệ
thống mạng cho doanh nghiệp), hoạt động chính có thể bao gồm việc liên tục cập nhật xu
hướng công nghệ, vá lỗ hổng bảo mật, kiến thức bảo mật trên thế giới.
Đối với loại hình kinh doanh dựa trên cơ sở hạ tầng (nhà, văn phòng cho thuê…) hoạt
động chính có thể là duy trì và bảo dưỡng các hệ thống.
Giờ đây bạn có thể kết nối hoạt động chính (KA) hỗ trợ, thúc đẩy những tuyên bố giá trị
như thế nào. Hoạt động chính là nền tảng giúp doanh nghiệp thực hiện được những
Tuyên bố giá trị.
Bước 6: kết nối những hoạt động chính tạo ra giá trị
Kết quả: danh sách hoạt động chính được liên kết với những tuyên bố giá trị.
Lưu ý:Hãy tập trung và lựa chọn hoạt động chính, có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất tới
tuyên bố giá trị, hãy suy nghĩ kỹ về điều này.
Bước 7: Key Resources (Nguồn tài nguyên chính) – KR
Các nguồn tài nguyên chính là những tài sản chiến lược mà doanh nghiệp đang sở hữu
hoặc cần tạo dựng, giúp đạt những mục tiêu kinh doanh, đạt được thị phần lớn hơn đối
thủ.
Mô hình Canvas đề xuất có 4 nguồn tài nguyên chính bao gồm: tài chính, con người, tri
thức, cơ sở vật chất.
Sơ đồ dưới đây mô tả cách Hoạt động chính (KA) yêu cầu có nguồn Tài nguyên chính để
thực hiện.
Ví dụ: cập nhật kiến thức là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp
cần nhân sự có thể tìm kiếm, viết và chia sẻ kiến thức đó trong mạng truyền thông nội
bộ với mọi người
Bước 7: xác định tài nguyên hỗ trợ hoạt động
Kết quả: Danh sách hoạt động chính được kết nối với nguồn tài nguyên chính.
Lưu ý: những doanh nghiệp định hướng sản phẩm công nghệ và sáng tạo, nguồn tài
nguyên chính là trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ. Những con người tài năng thường là tài
nguyên chủ chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Các doanh nghiệp định hướng tạo ra phạm vi kinh doanh quanh một phân khúc khách
hàng cụ thể, (ví dụ: một công ty bảo mật cung cấp bảo mật công nghệ cho doanh nghiệp
xây dựng, đó là phạm vi kinh doanh, thị trường hẹp). Những doanh nghiệp này thì kiến
thức, cập nhật thông tin, chăm sóc khách hàng, lại là những hoạt động chính, một tập hợp
các quy trình làm việc, cơ sở hạ tầng, trung tâm dịch vụ chăm sóc khách hàng là tài
nguyên chính.
Nguồn tài nguyên chính này dựa trên phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không
xác định Phân khúc khách hàng mục tiêu phù hợp với doanh nghiệp (lớn hơn năng lực) sẽ
dẫn đến tình trạng không đủ nguồn tài nguyên xây dựng, những doanh nghiệp này thường
sẽ có kết quả kinh doanh dưới trung bình và rất khó để cạnh tranh với các đối thủ. Vậy
nên giai đoạn 1 và 2 rất quan trọng.
Bước 8: Key Partnerships (Đối tác chính) – KP
Tại thời điểm này, Vũ hy vọng mô hình Canvas đã giúp bạn hình dung rõ ràng về mô
hình kinh doanh. Hoạt động chính và Nguồn tài nguyên có phù hợp với Phân khúc khách
hàng mục tiêu? Những nguồn lực bên ngoài có ảnh hưởng tới Tuyên bố giá trị của bạn
không? Các đối tác có nằm trong kế hoạch kinh doanh của bạn không?
Bạn hãy kết nối các Đối tác chính với Hoạt động chính. Hãy liệt kê những đối tác chính
của doanh nghiệp hỗ trợ các Hoạt động chính như thế nào?

Bước 8: tìm kiếm đối tác hỗ trợ hoạt động


Kết quả: danh sách các Đối tác chính với mô tả (giấy note) về mối quan hệ của họ với
những Hoạt động chính (phạm vi, quyền hạn, chính sách…)
Bước 9: Cost structure (Cơ cấu chi phí) – CS
Tại thời điểm này bạn sẽ liên kết những Hoạt động chính vào Cơ cấu chi phí (những hoạt
động chính sẽ cần chi phí duy trì). Bạn có thể định giá sản phẩm dựa trên những Hoạt
động chính hoặc định giá theo giá trị sản phẩm/ dịch vụ.
Bước 9: tính ra chi phí dựa trên những hoạt động chính
Kết quả: danh sách các yếu tố tạo nên Cơ cấu chi phí, mô tả Cơ cấu chi phí thúc đẩy
Hoạt động chính như thế nào và xem xét các chi phí đó, có thể tối ưu, đơn giản được hay
không?
Xin chúc mừng, bạn đã thực hành xong 9 bước của mô hình Canvas, giờ đây bạn có thể
nhìn lại mô hình Canvas và tiếp tục điều chỉnh.
Một số ví dụ về mô hình Canvas
Mô hình Canvas Zoom
Mô hình Canvas Zoom
Mô hình Canvas Facebook

Mô hình Canvas Faecbook


Mô hình Canvas Starbucks

Mô hình Canvas Starbucks


Mô hình Canvas Tesla

You might also like