You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.

HỒ CHÍ MINH
🙡---🙣

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


CHỦ ĐỀ: CÔNG CUỘC ĐỔI ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 1997-2000

Giảng viên : ThS. Lê Thị Hương


Nhóm : Nhóm 8
Mã lớp học phần : 420301416918
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

STT Họ và tên MSSV SĐT

1 Nguyễn Thị Trà My 22638151 0824950369


(Nhóm trưởng)
2 Biện Thị Quỳnh Như 22641401 0974978117
3 Nguyễn Thị Quý Thành 22647991 0911715355
4 Vũ Lan Anh 22641271 0373236179
5 Nguyễn Thị Hồng Hân 22719351 0924664993
6 Nguyễn Văn Chí 22635171 0923308748
7 Lê Đình Hùng 22722011 0948543455

8 Lê Hoàng Trung Hiếu 22722021 0975931396


9 Ngô Lê Thuận 22646401 0915199014
10 Nguyễn Thị Cẩm Nhi 22653591 0944564498
11 Lâm Đông Trúc 22634231 0353281527
12 Mai Hồ Thị Yến Nhi 22648011 0981073401

13 Nguyễn Hoàng Huy 22646671 0366500852


Mục lục

I. Giới thiệu.....................................................................................................................4

A. Giới thiệu chung về Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối đổi mới...................4

B. Mục đích và phạm vi của bài tiểu luận...................................................................4

II. Bối cảnh lịch sử..........................................................................................................5

A. Những thách thức kinh tế và chính trị đối mặt với Việt Nam vào cuối thập kỷ
1990.............................................................................................................................5

B. Sự cần thiết của việc đổi mới đường lối để đối phó với những thách thức này....6

III. Sự ra đời của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VIII)................................................7

A. Lý do và nguyên nhân của việc ra đời Nghị quyết Trung ương 4..........................7

B. Nội dung và mục tiêu quan trọng của Nghị quyết Trung ương 4.........................7

C. MỤC TIÊU...........................................................................................................8

IV. Chủ đề chính trong đường lối đổi mới (1997-2000)................................................9

A. Cải cách kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.......................................................9

1. Chính sách tăng trưởng kinh tế và phát triển công nghiệp..................................9

2. Cải cách hệ thống ngân hàng và tài chính.........................................................10

3. Mở cửa và hội nhập quốc tế...............................................................................10

Đẩy mạnh các đối thoại và đàm phán với các quốc gia và tổ chức quốc tế, nhằm
khảo sát và đánh giá sự hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối với quá
trình đổi mới của Việt Nam...................................................................................10

B. Đổi mới chính sách chính trị và xây dựng Đảng..................................................11

1. Cải cách và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị.......................................11

2. Xây dựng và đào tạo cán bộ Đảng.....................................................................11

3. Củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng...................................................12


V. Kết quả và tầm quan trọng của đường lối đổi mới (1997-2000).............................13

A. Thành công và những bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế........................13

B. Tác động của đổi mới đường lối đến sự ổn định chính trị và xã hội....................13

C. Đóng góp của đường lối đổi mới đến quá trình xây dựng và phát triển Đảng.....14

VI. Đánh giá và nhìn nhận về đường lối đổi mới (1997-2000)....................................14

A. Những điểm mạnh và thành công của đường lối đổi mới....................................14

B. Những thách thức và hạn chế cần được vượt qua.................................................15

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép nhóm 8 gửi lời cảm ơn, lời tri ân sâu sắc đến Ban giám hiệu,
quý thầy cô đang công tác tại trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh vì
đã hỗ trợ nhóm tác giả trong quá trình học tập rèn luyện cũng như trong quá trình viết
bài tiểu luận “CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA
HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 1997 - 2000”

Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Thị Thu Trang người trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo, giúp nhóm 8 rất nhiều trong quá trình làm luận văn.

Tuy nhiên, những kiến thức thực tế của nhóm còn nhiều hạn chế nên chắc hẳn bài tiểu
luận không tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy cô để bài tiểu luận thêm hoàn thiện hơn.

Và cuối cùng, nhóm tác giả xin kính chúc Ban giám hiệu nhà trường thật nhiều sức
khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp giảng dạy của mình cũng như
trong cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn!


I. Giới thiệu
A. Giới thiệu chung về Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối đổi mới

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiền phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành
lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.

Đây là đảng lãnh đạo duy nhất tại Việt Nam và đã từng đóng vai trò quan trọng trong
lịch sử và phát triển của đất nước này. Được thành lập vào năm 1930, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã dẫn đầu cuộc kháng chiến chống lại các thế lực xâm lược và đạt được
độc lập cho Việt Nam vào năm 1945. Sau đó, Đảng đã lãnh đạo trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thống nhất đất nước vào năm 1975.

Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam được đưa ra vào cuối thập kỷ 1980
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Đổi mới đường lối có
mục tiêu chính là tạo ra cơ chế kinh tế mới, thúc đẩy đổi mới chính trị và xã hội, và
mở cửa quốc tế cho Việt Nam.

Trong lĩnh vực kinh tế, đổi mới đường lối tập trung vào việc thúc đẩy công nghiệp
hóa, mở cửa thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao năng suất lao động.
Chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam và đạt
được mức tăng trưởng ấn tượng trong nhiều năm.

Trong lĩnh vực chính trị, đổi mới đường lối tập trung vào việc nâng cao tính minh
bạch và hiệu quả của quản lý. Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện một số cải cách
trong nội bộ Đảng nhằm tăng cường trách nhiệm cá nhân, đẩy mạnh quyền tự do cá
nhân và mở rộng cơ chế dân chủ cơ sở.

Đổi mới đường lối cũng tạo điều kiện cho Việt Nam mở cửa và hội nhập quốc tế. Qua
việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do và gia nhập ASEAN, Việt Nam đã
mở rộng quan hệ kinh tế và chính trị với các quốc gia khác trên thế giới.

Tổng thể, đổi mới đường lối đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã
hội của Việt Nam, tạo ra sự ổn định chính trị và xã hội và mở cửa quốc tế cho đất
nước.

B. Mục đích và phạm vi của bài tiểu luận

* Mục đích nghiên cứu

- Góp phần làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới.
- Vận dụng vào thực tiễn vào văn hóa, kinh tế, xã hội.

* Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Phân tích hệ thống chủ trương của Đảng về quá trình đổi mới đất nước, đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế từ năm 1997 đến năm
2000.

- Trình bày những quan điểm của Đảng, nhiệm vụ và giải pháp

- Rút ra một số kinh nghiệm để liên hệ vào thực tiễn.

* Đối tượng nghiên cứu: chủ yếu là hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng
về vấn đề tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế từ 1997 đến năm 20000.

* Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: chủ yếu nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng thông qua
Đại hội VIII (1996) và quá trình thực hiện công cuộc đổi mới.

- Về thời gian: từ năm 1997 đến năm 2000.

II. Bối cảnh lịch sử


A. Những thách thức kinh tế và chính trị đối mặt với Việt Nam vào cuối
thập kỷ 1990

* Thách thức kinh tế:

Kinh tế trọng điểm: Hệ thống kinh tế trước đó của Việt Nam dựa chủ yếu
vào khu vực công nghiệp nhà nước và phân tán không hiệu quả. Điều này gây ra
sự thiếu hụt và không cân đối trong phát triển kinh tế.

Thiếu nguồn vốn: Việt Nam đối mặt với vấn đề nguồn vốn hạn chế, đặc biệt là
vốn đầu tư nước ngoài. Sự thiếu hụt vốn đã hạn chế khả năng mở rộng và nâng
cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư vào công nghiệp và tăng cường năng lực cạnh tranh.

Nợ công và khủng hoảng tài chính: Việt Nam đối mặt với một vấn đề nợ công
lớn do chi tiêu quá mức và cơ cấu nợ không hợp lý. Nợ công cao gây áp lực lên
nguồn lực tài chính của quốc gia và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định
kinh tế và chính trị.

*Thách thức chính trị và xã hội:


Trong giai đoạn này, Việt Nam vẫn phải đối mặt với một số thách thức
chính trị và xã hội. Việc thực hiện đổi mới đường lối và chuyển đổi từ mô hình
kinh tế trọng điểm sang kinh tế thị trường đòi hỏi sự thay đổi trong quyền lực và
cơ cấu chính trị. Đồng thời, phải đối mặt với các vấn đề như tăng trưởng dân số,
chất lượng giáo dục và y tế, và bất ổn xã hội.

Thiếu minh bạch và quyền lực tập trung: Hệ thống quản lý trước đây thiếu minh
bạch, có quyền lực tập trung và hạn chế quyền tự do cá nhân. Điều này đã ảnh
hưởng đến sự phát triển chính trị và xã hội bền vững.

Bất ổn xã hội: Từ những thay đổi kinh tế và xã hội, Việt Nam đã phải đối mặt
với những vấn đề như tăng trưởng dân số, bất bình đẳng thu nhập, thất nghiệp
và xâm nhập văn hóa từ bên ngoài.

B. Sự cần thiết của việc đổi mới đường lối để đối phó với những thách thức
này

Việc đổi mới đường lối đã trở thành sự cần thiết để đối phó với những
thách thức kinh tế và chính trị này, bao gồm:

Đa dạng hóa kinh tế: Đổi mới đường lối đã tạo điều kiện cho Việt Nam thúc đẩy
công nghiệp hóa và đa dạng hóa nền kinh tế. Việt Nam đã tạo ra cơ chế thu hút
vốn đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp mới
như dịch vụ, du lịch và công nghệ thông tin.

Mở cửa quốc tế: Đổi mới đường lối đã mở cửa thị trường và tham gia vào các
hiệp định thương mại tự do. Việc tham gia vào cộng đồng quốc tế và hội nhập
kinh tế toàn cầu đã tạo điều kiện cho Việt Nam tăng cường quan hệ thương mại,
thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng cơ hội xuất khẩu.

Cải cách chính trị và xã hội: Đổi mới đường lối đã đưa ra những cải cách trong
quản lý và tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm tăng cường trách nhiệm
cá nhân, thúc đẩy quyền tự do cá nhân và mở rộng cơ chế dân chủ cơ sở. Điều
này đã tạo điều kiện cho sự tham gia của các cá nhân và tổ chức xã hội trong
quá trình phát triển và quyết định chính sách quan trọng.

=> Tổng thể, việc đổi mới đường lối đã cần thiết để Việt Nam đối phó với
những thách thức kinh tế và chính trị trong cuối thập kỷ 1990. Đổi mới đã mang
lại những cải tiến đáng kể trong nền kinh tế và đời sống của người dân Việt
Nam, và tiếp tục là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của đất nước.
III. Sự ra đời của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VIII)

A. Lý do và nguyên nhân của việc ra đời Nghị quyết Trung


ương 4.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VIII ra đời là một quyết tâm, giải pháp
đánh thẳng vào những yếu kém đã tích tụ lại từ khá lâu. Đảng ta đã triển khai
trên nhiều mặt trận, xác định 3 vấn đề cấp bách: vấn đề suy thoái, vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ và trách nhiệm cá nhân.

Đây là một biện pháp quyết liệt, triển khai trong toàn Đảng, cùng với các biện
pháp về tổ chức, công tác tư tưởng... để xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

B. Nội dung và mục tiêu quan trọng của Nghị quyết Trung ương 4

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1996-2001

Đại hội VIII họp tại Hà Nội, từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996, trong bối cảnh
cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình độ cao hơn. Chủ nghĩa xã
hội hiện thực lâm vào thoái trào. Sau 10 năm đổi mới, nhân dân Việt Nam đã
giành được những thắng lợi bước đầu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, phá được thế bị bao vây, cô lập nhưng vẫn là nước nghèo, kém
phát triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Lạm phát
từ 67,1% năm 1991 giảm còn 12,7% năm 1995.

Dự Đại hội có 1.198 đại biểu thay mặt cho hơn 2,1 triệu đảng viên trong cả
nước. Đại đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng và bầu đồng chỉ Đỗ
Mười tiếp tục làm Tổng Bí thư. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương tại Đại hội VIII đã bổ sung đặc trưng tổng quát về mục tiêu xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh
và nổi bật những vấn đề trọng tâm sau:

Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, nhưng một số mặt còn chưa
vững chắc. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác định rõ hơn.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho
công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, “Xét trên tổng thể, việc hoạch
định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản là dùng đắn,
dùng định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy trong quá trình thực hiện có một số
khuyết điểm, lệch lạc và kéo dài, dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này, hay lĩnh
vực khác, ở mức độ này, hay mức độ khác". Đại hội nêu ra sáu bài học chủ yếu
qua 10 năm đổi mới:
Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình
đổi mới.

Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.

Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh
của cả dân tộc.

Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại.

Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước sang thời
kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc
lập.

Quan điểm của Đảng: coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm, nâng cao hiệu
quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cần kiệm để công nghiệp hoả, khắc phục xu
hướng chạy theo “xã hội tiêu dùng”. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, đồng thời quan tâm xây dựng quan hệ sản xuất, từng bước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hưởng mạnh về xuất khẩu, nhưng không được coi
nhẹ sản xuất trong nước và thị trưởng trong nước. Thực hiện cơ chế thị trường,
nhưng Nhà nước phải quản lý và điều tiết theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện công bằng xã hội.

C. MỤC TIÊU

Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Phát
triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hợp tác hoá, dân chủ hoá.

Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu quả các loại hình doanh
nghiệp. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính-tiền tệ; thực hành
triệt để tiết kiệm.

Tích cực giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, đổi mới và tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân về Kinh tế - xã hội.
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đối với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi
đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.

2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.

4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khẩu quyết định.

5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.

6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

IV. Chủ đề chính trong đường lối đổi mới (1997-2000)


A. Cải cách kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

1. Chính sách tăng trưởng kinh tế và phát triển công nghiệp

Lương thực, thực phẩm: từ chỗ thiếu ăn hàng năm (năm 1988, ta phải
nhập hơn 45 vạn tấn gạo), đến năm 1990, Việt Nam đã đáp ứng nhu cầu trong
nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.

[Về cơ bản, đến năm 1990 Việt Nam]

- Hàng hóa trên thị trường dồi dào, nhất là hàng tiêu dùng, trong đó nguồn hàng
sản xuất trong nước tăng. Các cơ sở sản xuất đã gắn chặt với nhu cầu thị trường.

- Kinh tế đối ngoại: phát triển nhanh và mở rộng về quy mô, hình thức. Hàng
xuất khẩu tăng ba lần.

⇒ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

2. Cải cách hệ thống ngân hàng và tài chính

Trong giai đoạn đổi mới 1997-2000, nỗ lực cải cách hệ thống ngân hàng
và tài chính của Việt Nam được đặt lên hàng đầu để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Một số biện
pháp được thực hiện như:

1. Thành lập Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thay thế cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam Cộng hòa, đồng thời tách các hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước ra khỏi Bộ Tài chính để tạo ra một tổ chức độc lập.

2. Thúc đẩy hoạt động của các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại và
các công ty tài chính, cung cấp tài trợ và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp thực hiện dự án
đầu tư.

3. Thực hiện chính sách tiền tệ ổn định để giảm thiểu lạm phát và duy trì sự ổn
định của nền kinh tế.

4. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán để tăng cường hấp dẫn
cho các nhà đầu tư và hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp.

5. Thực hiện các biện pháp điều chỉnh tài chính để tăng cường khả năng đối
phó với các rủi ro tài chính và giảm thiểu tình trạng nợ xấu.

3. Mở cửa và hội nhập quốc tế

Đẩy mạnh các đối thoại và đàm phán với các quốc gia và tổ chức quốc tế,
nhằm khảo sát và đánh giá sự hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối
với quá trình đổi mới của Việt Nam. Tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư
với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển và
các nước láng giềng trong khu vực. Thúc đẩy sự phát triển của các khu công
nghiệp và khu kinh tế đặc biệt để thu hút đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong nước tổ chức sản xuất và kinh doanh. Tăng cường quan
hệ giữa Việt Nam và các tổ chức quan trọng như ASEAN, APEC, WTO, và bắt
đầu đàm phán để tham gia các hiệp định thương mại quốc tế.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc
cải cách quy định, tối ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh, đưa ra các sản
phẩm và dịch vụ có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh để chinh phục thị trường
quốc tế.

Tổng thể, nhờ các biện pháp này mà mở cửa và hội nhập quốc tế đã tạo nền tảng
cho sự phát triển của Việt Nam trong Đổi mới và đem lại sự thay đổi tích cực về
kinh tế, văn hóa, xã hội trong thập kỷ tiếp theo.

B. Đổi mới chính sách chính trị và xây dựng Đảng


1. Cải cách và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị

Tổ chức đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ và lãnh đạo có năng lực, tầm
nhìn thông thạo về chính trị, kinh tế và xã hội. Tăng cường sự kiểm soát và quản
lý của Đảng, tạo điều kiện cho dân chủ hơn và tạo sự tôn trọng cho quan điểm
của các bên tham gia. Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và
tạo ra một hệ thống pháp luật đáp ứng cho yêu cầu của một nền kinh tế thị
trường đang phát triển. Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội và báo chí,
mở rộng không gian cho dân chủ và giám sát các hoạt động của Chính phủ và
Đảng. Tăng cường khả năng quản lý và thực hiện chính sách của Chính phủ,
đồng thời tăng cường sự tham gia của người dân và các doanh nghiệp. Nỗ lực
cải cách và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị trong đường lối Đổi mới
giai đoạn 1997-2000 nhắm tới việc tạo ra một môi trường đủ động lực để phát
triển kinh tế Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Nỗ lực này đã góp phần củng cố sự ổn định chính trị và phát triển nền kinh tế
của Việt Nam trong thập kỷ tiếp theo.

2. Xây dựng và đào tạo cán bộ Đảng

Trước hết, quá trình đào tạo phải bao gồm cả việc đào tạo và bồi dưỡng
các cán bộ Đảng có kiến thức, phẩm chất, đạo đức tốt, và năng lực lãnh đạo đổi
mới, khách quan trong đấu tranh cho cải cách và phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước. Ngoài ra, cần tăng cường vai trò và chức năng của tổ chức Đoàn và
Hội, đồng thời đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ trẻ để chuẩn bị cho sự thế chỗ
của các người lãnh đạo hiện tại.

Một trong những biện pháp được chú trọng là tăng cường sự đóng góp của các
chuyên gia Việt kiều, các chuyên gia đầu ngành và các chuyên gia quốc tế trong
quá trình đào tạo cán bộ. Đồng thời, cần tổ chức các khóa học đào tạo để nâng
cao năng lực của các cán bộ trong việc thực hiện chiến lược đổi mới, như: đào
tạo về quản lý kinh tế, quản lý chính quyền, phát triển kinh tế, kinh tế học, và
các chuyên đề thực tiễn.

Ngoài ra, cần xây dựng và phát triển môi trường làm việc tốt nhất cho các cán
bộ Đảng, tạo điều kiện cho các cán bộ tìm kiếm giải pháp sáng tạo và hiệu quả,
đồng thời nâng cao đạo đức của các cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình.

Những biện pháp trên đã góp phần không nhỏ vào thành công của Đổi mới
chính sách chính trị và xây dựng Đảng trong giai đoạn 1997-2000, giúp cán bộ
Đảng có kiến thức, năng lực và đạo đức để thực hiện các chính sách kinh tế và
xã hội đổi mới. Tổng thể, việc xây dựng và đào tạo cán bộ Đảng là hành động
quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, khẳng định sự động viên và
khích lệ các cán bộ tham gia các hoạt động phát triển quốc gia.
3. Củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

Trước hết, công tác tuyển cử và bồi dưỡng cán bộ Đảng và lãnh đạo cấp
cao được đầu tư và quan tâm nhiều hơn để đảm bảo đội ngũ cán bộ lãnh đạo có
trình độ và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của thời đại. Ngoài ra, tăng cường kiểm
soát của Đảng để đảm bảo đồng nhất các chính sách và quyết định của Đảng với
quyền lợi của dân và tạo sự đồng thuận trong tổ chức.

Đồng thời, tăng cường sự hợp tác giữa các cấp ủy Đảng để đẩy nhanh việc thực
hiện đổi mới và đảm bảo tính đồng bộ trong các quyết định lớn của Đảng, giúp
tăng cường sức mạnh và hiệu quả của Đảng trong quản lý và điều hành công
việc.

Ngoài ra, việc tăng cường vai trò định hướng của Đảng đối với Chính phủ cũng
được thực hiện thông qua việc thống nhất về chiến lược và nhiệm vụ của Đảng
với các chính sách nền kinh tế và xã hội, cùng với sự định hướng và chi tiết hóa
các chính sách thực hiện.

Cuối cùng, Đảng đã tăng cường tài chính và cơ sở vật chất cho các hoạt động
của mình, đóng vai trò chỉ đạo trong công tác phát triển đất nước một cách toàn
diện.

Những biện pháp trên đã góp phần đáng kể vào việc củng cố và tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong Đổi mới chính sách chính trị và xây dựng Đảng của
Việt Nam trong giai đoạn 1997-2000. Điều này đem lại sự đồng thuận và sự ổn
định trong các quyết định lớn của Đảng, đẩy nhanh tiến trình đổi mới, đồng thời
xây dựng được một Đảng cách mạng vững mạnh và đáp ứng được yêu cầu của
sự phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam.

V. Kết quả và tầm quan trọng của đường lối đổi mới (1997-2000)
A. Thành công và những bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế

Đường lối đổi mới (1997-2000) tại Việt Nam được thực hiện nhằm đẩy
mạnh quá trình cải cách kinh tế và mở cửa, mở rộng hơn nữa quan hệ thương
mại với các nước trong khu vực và quốc tế. Kết quả của đường lối này đã mang
lại thành công và những bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế của Việt Nam
trong thời gian đó. Dưới đây là một số kết quả và tầm quan trọng của đường lối
đổi mới trong giai đoạn 1997-2000:

Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong
giai đoạn này. GDP tăng trung bình khoảng 7% mỗi năm và nền kinh tế có sự
chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Điều này đã giúp nâng
cao mức sống của người dân và giảm đáng kể mức đói nghèo.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Chính sách mở cửa và thu hút đầu tư nước ngoài đã
giúp Việt Nam thu hút một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI).
Điều này đã tạo ra một lực đẩy mạnh cho phát triển kinh tế và giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp trong nước.

Mở rộng thị trường: Việt Nam đã mở cửa thị trường và tham gia vào các hiệp
định thương mại quốc tế như Hiệp định TPP (Trans-Pacific Partnership) và Hiệp
định với Liên minh châu Âu (EU). Điều này đã tạo ra cơ hội xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ sang các thị trường mới và đa dạng hóa nguồn nhập khẩu, góp phần
vào tăng trưởng kinh tế bền vững.

Đổi mới công nghiệp hóa nông thôn: Chính sách đổi mới đã giúp thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa nông thôn và nâng cao năng suất lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp. Điều này đã cải thiện đời sống của nông dân và giúp giảm độ
nghèo đáng kể.

Nâng cao chất lượng giáo dục và y tế: Việt Nam đã đẩy mạnh đầu tư vào giáo
dục và y tế, từ đó cải thiện chất lượng và tiếp cận của dân số đối với các dịch vụ
này. Điều này làm tăng sức khỏe và năng lực lao động, góp phần vào sự phát
triển bền vững của đất nước.

B. Tác động của đổi mới đường lối đến sự ổn định chính trị và xã hội

Đổi mới chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành một số cải cách
trong nội bộ Đảng nhằm nâng cao sự hiệu quả và tăng tính minh bạch của quản
lý. Các biện pháp như nâng cao trách nhiệm cá nhân, tăng cường quyền tự do cá
nhân và mở rộng các cơ chế dân chủ cơ sở đã tạo ra sự động lực mới và tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển chính trị và xã hội.

Sự ổn định chính trị và xã hội: Đổi mới đường lối đã tạo ra một môi trường ổn
định cho sự phát triển chính trị và xã hội. Việt Nam đã tiến hành các cuộc cải
cách quan trọng trong lĩnh vực tài chính, giáo dục, y tế và hệ thống hành chính
công. Điều này đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và
tạo ra sự ổn định trong xã hội.

C. Đóng góp của đường lối đổi mới đến quá trình xây dựng và phát triển
Đảng

Trong lĩnh vực chính trị, Đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đặt ra nhiều chính sách mới, nhằm giảm bớt sự can thiệp của Đảng
vào từng quyết định của các bộ, ngành, đảm bảo quyền tự quyết của các lãnh
đạo cấp dưới. Đồng thời, chính sách này cũng tập trung vào việc tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, để nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ.

Xây dựng Đảng trong công nghiệp cũng là một trong những chủ đề được quan
tâm nhất trong giai đoạn này. Chính sách này đã tập trung vào việc tăng cường
quản lý, lãnh đạo và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhằm giúp cho các đảng viên và
cán bộ có đủ khả năng để điều hành các hoạt động trong công nghiệp một cách
hiệu quả.

Tổng thể, Đổi mới chính sách chính trị và xây dựng Đảng trong công nghiệp đã
đem lại nhiều cải tiến và tiến bộ cho quá trình phát triển của Việt Nam trong
những năm qua.

VI. Đánh giá và nhìn nhận về đường lối đổi mới (1997-2000)
A. Những điểm mạnh và thành công của đường lối đổi mới

Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của
kế hoạch hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm. Công
nghiệp tăng 13,5% /năm. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp tăng lên
36,6% và tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 24,3%

Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 51,6 tỷ USD. Nhập khẩu 61 tỷ USD.
Có quan hệ buôn bán với hơn 140 nước. nhà nước mở rộng quyền xuất nhập
khẩu cho tư nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng, đạt trên 40 tỷ USD. Bắt đầu đầu
tư sang các nước khác.

Khoa học công nghệ, văn hóa, xã hội phát triển. 100% tỉnh thành đạt tiêu chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa xong nạn mù chữ. Thu nhập quốc dân tăng và giải quyết
được nạn đói.

Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại được mở
rộng.

B. Những thách thức và hạn chế cần được vượt qua

Kinh tế Việt Nam còn phát triển chưa vững chắc, lạc hậu, trình độ kém,
thu nhập quốc dân, năng suất còn thấp, đời sống nhân dân khó khăn, tỷ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm cao.

Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực tham nhũng, lãng phí, buôn lậu và
nhiều tiêu cực còn tồn tại trong nhà nước.
Trình độ khoa học kỹ thuật kém không đáp ứng nhu cầu đất nước. Tình trạng
chảy máu chất xám xuất hiện.

You might also like