Professional Documents
Culture Documents
Cau Hoi On Tap Trac Nghiem Va Tu Luan LLDH
Cau Hoi On Tap Trac Nghiem Va Tu Luan LLDH
1. Hoạt động dạy và hoạt động học là 2 thành tố có vai trò như thế nào
trong quá trình dạy học?
A. Trung tâm, đặc trưnng
B. Trung tâm, không đặc trưng
C. Không trung tâm, không đặc trưng
D. Không trung tâm, đặc trưng
2. Quá trình dạy học có những dạng mâu thuẫn nào?
A. Mâu thuẫn bên trong
B. Mâu thuẫn bên ngoài
C. Mâu thuẫn cơ bản
D. Mâu thuẫn chủ yếu
3. Dạy học phải chú ý đến khả năng nhận thức của người học là yêu cầu
của nguyên tắc dạy học nào sau đây?
A. Nguyên tắc đảm bảo thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
B. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
C. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức và
tính mềm dẻo của tư duy
D. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức
4. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo là thành phần của
A. nội dung dạy học
B. phương pháp dạy học
C. mục tiêu dạy học
D. hình thức tổ chức dạy học
5. Đâu là phương pháp dạy học tích cực trong số các phương pháp dạy
học dưới đây?
A. Phương pháp dạy học vấn đáp
B. Phương pháp quan sát
C. Phương pháp dạy học theo dự án
D. Phương pháp thuyết trình
6. “Học là sự thay đổi hành vi” là tư tưởng chủ đạo của lý thuyết học tâp
nào dưới đây?
A. Thuyết Nhận thức
B. Thuyết Hành vi
C. Thuyết Kiến tạo
D. Thuyết Đa trí tuệ
7. “Kích thích và phản ứng” là cơ chế của lý thuyết học tập nào sau đây?
A. Thuyết Kiến tạo
B. Thuyết Nhận thức
C. Thuyết Hành vi
D. Thuyết Đa trí tuệ
8. Trong quá trình dạy học, giáo viên có vai trò gì?
A. Tổ chức và định hướng hoạt động học
B. Tổ chức và thực hiện hoạt động học
C. Đồng hành và thực hiện hoạt động học
D. Định hướng và tích cực thực hiện hoạt động học
9. Yêu cầu về ngôn ngữ và phong cách của giáo viên là yêu cầu của
phương pháp dạy học nào dưới đây?
A. Phương pháp dạy học Giải quyết vấn đề
B. Phương pháp dạy học Thuyết trình
C. Phương pháp dạy học vấn đáp
D. Phương pháp dạy học
10. Dạy học phải làm cho người học thấy được nguồn gốc thực tiễn của
những tri thức khoa học là yêu cầu thuộc về
A. phương pháp dạy học
B. nguyên tắc dạy học (Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn trong DH)
C. nội dung dạy học
D. mục tiêu dạy học
11.Bản chất của quá trình dạy học là
A. quá trình tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh
B. quá trình truyền thụ tri thức cho học sinh
C. quá trình tổ chức cho học sinh nghiên cứu tài liệu học tập
D. quá trình tổ chức cho học sinh làm tự học
12.Mục tiêu dạy học là
A. kết quả học tập mong đợi đối với học sinh
B. kết quả giảng dạy mong đợi đối với giáo viên
C. kết quả dự kiến về hoạt động giảng dạy của giáo viên
D. kết quả dự kiến về chất lượng dạy học môn học
13.Mâu thuẫn giữa người dạy với người học thuộc loại mâu thuẫn nào của
quá trình dạy học? câu này đáp án phải là mâu thuẫn bên trong của QTDH
A. Mâu thuẫn bên ngoài
B. Mâu thuẫn cơ bản
C. Mâu thuẫn chủ yếu
D. Mâu thuẫn trọng yếu
14.Phát triển trí tuệ cho học sinh là yêu cầu của
A. mục tiêu dạy học
B. nhiệm vụ dạy học
C. nội dung dạy học
D. phương pháp dạy học
15.Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là
A. quan điểm dạy học
B. phương pháp dạy học
C. kỹ thuật dạy học
D. hình thức tổ chức dạy học
15.“Học là quá trình giải quyết vấn đề”là tư tưởng chủ đạo của lý thuyết học tập
nào?
A. Thuyết kiến tạo
B. Thuyết hành vi
C. Thuyết nhận thức
D. Thuyết đa trí tuệ
16.Người học được tham gia vào hoạt động thực tiễn dựa trên hiểu biết và kinh
nghiệm sẵn có của chính người học là bản chất của quan điểm dạy học nào?
A. Dạy học tích hợp
B. Dạy học phân hóa
C. Dạy học trải nghiệm
D. Dạy học truyền thống
17.Phương pháp dạy học là.........hoạt động thống nhất giữa người dạy với người
học
A. cách thức
B. tổ hợp
C. mối quan hệ
D. hình thức
18.Sắp xếp các ý sau đây sao cho đúng với logic của quá trình dạy học:
A. Tổ chức, hỗ trợ học sinh hình thành tri thức mới
B. Tổ chức, hỗ trợ học sinh củng cố tri thức, hình thành và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo
C. Tổ chức kiểm tra đánh giá và tổ chức cho HS tự kiểm tra, tự đánh giá
D. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh
Thứ tự đúng: D-A-B-C
19. Nguyên tắc dạy học có vai trò gì trong quá trình dạy học?
A. Định hướng
B. Chỉ đạo
C. Dự báo
Đánh giá
20.Trong quá trình dạy học, học sinh có vai trò gì?
A. Chủ đạo
B. Chủ động
C. Điều khiển
D. Định hướng
21.Hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là các thành phần của
A. nội dung dạy học
B. mục tiêu dạy học
C. phương pháp dạy học
D. hình thức tổ chức dạy học
22.Động lực chủ yếu của quá trình dạy học là kết quả của giải quyết mâu
thuẫn nào sau đây?
39.Khéo thể hiện cảm xúc bằng cử chỉ, điệu bộ là biểu hiện đặc trưng của dạng
trí tuệ nào?
A. Trí tuệ ngôn ngữ
B. Trí tuệ cảm xúc
C. Trí tuệ hình thể
D. Trí tuệ âm nhạc
40.Học là sự tìm kiếm và khám phá là đặc trưng của lý thuyết học tập nào?
A. Thuyết hành vi
B. Thuyết nhận thức
C. Thuyết kiến tạo
D. Thuyết đa trí tuệ
41.Kiến thức, kĩ năng, thái độ là...................để có năng lực
A. cấu trúc
B. điều kiện đủ
C. điều kiện cần
D. điều kiện cần và đủ
42.Giáo viên phải tạo môi trường học tập để học sinh tìm tòi và khám phá là yêu
cầu được rút ra từ lý thuyết học tập nào?
A. Thuyết hành vi
B. Thuyết nhận thức
C. Thuyết kiến tạo
D. Thuyết hoạt động
43.Mục tiêu dạy học là
A. kết quả học tập người học cần phải đạt được
B. kết quả dạy học người dạy phải đạt được
C. nhiệm vụ giáo viên sẽ phải thực hiện
D. nhiệm vụ học sinh sẽ phải thực hiện
44.Phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh là yêu cầu của
A. độc đáo
B. khoa học
C. thực tiễn
D. riêng biệt
49.Kinh tế- xã hội của địa phương chưa đáp ứng được việc thực hiện chương
trình dạy học của cấp học, đó là biểu hiện của mâu thuẫn nào dưới đây?
A. Mâu thuẫn giữa nội dung dạy học với phương pháp dạy học
B. Mâu thuẫn giữa mục tiêu dạy học với phương tiện dạy học
C. Mâu thuẫn giữa nội dung dạy học với điều kiện kinh tế- xã hội
D. Mâu thuẫn giữa phương tiện dạy học với nội dung dạy học
50.Để phát triển năng lực hành động cho học sinh, giáo viên cần sử dụng các
phương pháp dạy học nào dưới đây?
51.Động lực của quá trình dạy học là kết quả của................của quá trình dạy
học.
52.Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là:
A. Phát huy tính tích cực nhận thức cho người học
B. Phát huy tính tích cực của người dạy
C. Phát huy tính hiện đại của chương trình dạy học
D. Phát huy tính hiện đại của phương tiện dạy học
53.Trong mỗi giờ học, học sinh được tư duy nhiều, được tham gia các hoạt
động học tập nhiều là biểu hiện của
A. dạy học lấy người học làm trung tâm
B. dạy học lấy người dạy làm trung tâm
C. dạy học lấy môi trường làm trung tâm
D. dạy học lấy phương tiện trực quan làm trung tâm
54.Quan sát- phản ánh là một khâu trong
A. dạy học phân hóa
B. dạy học tích hợp
C. dạy học trải nghiệm
D. dạy học tích cực
55.Đối tượng nhận thức của học sinh là những tri thức khoa học
A. chưa hề có với nhân loại
B. đã có sẵn và mới với học sinh
C. đã có sẵn và không mới với học sinh
D. chưa có sẵn và mới với học sinh
56.“Học là quá trình giải quyết vấn đề” là tư tưởng chủ đạo của lý thuyết học
tập nào?
A. Thuyết kiến tạo
B. Thuyế nhận thức
C. Thuyết hành vi
D. Thuyết đa trí tuệ
57.“Học tập dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân “là cơ chế học
tập nào ở người học?
A. Học tập trải nghiệm
B. Học tập phân hóa
C. Học tập tích hợp
D. Học tập đa phương tiện
58. Trong các hình thức tổ chức dạy học dưới đây, đâu là hình thức tổ chức
dạy học hiện đại?
A. Lên lớp
B. Phụ đạo
C. Tham quan học tập
D. B- Learning.
59.Bản chất của quá trình dạy học là
A. quá trình tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh
B. quá trính trang bị kiến thức cho học sinh
C. quá trình rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho hoc sinh
D. quá trình phát triển năng lực cho học sinh
60.Trong quá trình dạy học, hoạt động nhận thức của người học có tính chất
A. độc quyền
B. độc đắc
C. độc đáo
D. độc lập
61.Mối quan hệ giữa người dạy và người học trong quá trình dạy họcla mối
quan hệ
A. phục tùng
B. biện chứng
C. thứ bậc
D. đồng đẳng
62.Mối quan hệ nào dưới đây thể hiện qui luật cơ bản của quá trình dạy học?
A. Mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố của quá trình dạy học
B. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung, phương pháp và phương tiện dạy
học
C. Mối quan hệ biện chứng giữa người dạy và người học
D. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung dạy học với người dạy và người
học
63.Nguyên tắc dạy học được xây dựng trên cơ sở nào sau đây?
A. Mục tiêu dạy học
B. Qui luật dạy học
C. Phương pháp dạy học
D. Người dạy và người học
64.Trong quá trình dạy học, học sinh có vai trò gì đối với hoạt động học tập
của bản thân?
A. Chủ trì
B. Chủ đạo
C. Chủ ý
D. Chủ động
65.Dạy học chú trọng đến quá trình tương tác giữa học sinh với môi trường
học tập là yêu cầu của lý thuyết học tập nào?
A. Thuyết đa trí tuệ
B. Thuyết hành vi
C. Thuyết kiến tạo
D. Thuyết nhận thức
66.Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tránh trùng lặp
kiến thức giữa các môn học, giáo viên nên thực hiện dạy học nào sau
đây?
A. Dạy học phân hóa
B. Dạy học tích hợp
C. Dạy học trải nghiệm
D. Dạy học tiếp cận nội dung
67.Quá trình dạy học muốn giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống, giáo viên cần thực hiện nguyên tắc dạy học nào?
A. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
B. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức và mềm dẻo
của tư duy
C. Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
D. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò
chủ động của người học
68. Dạy học vấn đáp là giáo viên sử dụng................trong quá trình dạy học.
A. bài tập
B. phương tiện trực quan
C. lời nói
D. câu hỏi
69.Kết quả học tập người học cần đạt được trong dạy học là muốn nói tới
thành tố nào sau đây?
A. Mục tiêu dạy học
B. Nội dung dạy học
C. Phương pháp dạy học
D. Hình thức tổ chức dạy học
70.Nội dung dạy học gồm những thành phần nào sau đây?
A. Hệ thống tri thức, kĩ năng kĩ xảo
B. Hệ thống chuẩn mực, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
C. Hệ thống tri thức và chuẩn mực đạo đức xã hội
D. A và B
71.Sự phát triển trí tuệ của học sinh trong dạy học được đặc trưng bởi những
dấu hiệu nào sau đây?
A. Nắm vững tri thức và thao tác tư duy thành thạo
B. Nắm vững tri thức và trình bày tri thức trôi chảy
C. Nắm vững tri thức và biết cách vận dụng tri thức
D. Nắm vững tri thức và thao tác kĩ năng thành thạo
72.Muốn đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên phải chú ý đến các thành
tố còn lại của quá trình dạy học, điều này thể hiện giáo viên tuân theo qui
luật dạy học nào?
A. Qui luật về sự thống nhất biện chứng giữa người dạy với người học
B. Qui luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ
C. Qui luật về sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của quá trình dạy
học với nhau
D. Qui luật về sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của quá trình dạy
học với điều kiện xã hội.
73.Học là quá trìn giải quyết vấn đề là tư tưởng cbur đạo của lý thuyết học tập
nào?
A. Thuyết kiến tạo
B. Thuyết nhận thức
C. Thuyết hành vi
D. Thuyết đa trí tuệ
74. Phương pháp dạy học nào dưới đây thuộc nhóm các phương pháp dạy
học tích cực?
A. Phương pháp thuyết trình
B. Phương pháp vấn đáp
C. Phương pháp dạy học dựa vào dự án
D. Phương pháp dạy học thực hành
75.Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là
A. mâu thuẫn giữa mục tiêu và nội dung dạy học
B. mâu thuẫn giữa nội dung dạy học và phương pháp dạy học
C. mâu thuẫn giữa người dạy với phương pháp dạy học
D. mâu thuẫn giữa người dạy với người học
76.Nguyên tắc dạy học là những luận điểm có tính .....................của quá trình dạy
học, có vai trò....................quá trình dạy học.
A. qui luật.................chỉ đạo
B. qui luật...................nền tảng
C. qui định ..................định hướng
D. nguyên lý.................chỉ đạo
77.Trong dạy học, phương tiện trực quan phải đảm bảo tính thẩm mỹ, tính giáo
dục là yêu cầu của phương pháp dạy học nào?
A. Phương pháp vấn đáp
B. Phương pháp trực quan
C. Phương pháp thực hành
D. Phương pháp thuyết trình
78. Giáo viên phải kết hợp giữa lời nói với ngôn ngữ cơ thể là yêu cầu của
phương pháp dạy học nào?
A. Phương pháp giải quyết vấn đề
B. Phương pháp thuyết trình
C. Phương pháp vấn đáp
D. Phương pháp thực hành
79.Các thành tố nào sau đây tạo nên tính chất 2 mặt của quá trình dạy học?
A. Nội dung và phương pháp dạy học
B. Mục tiêu và nội dung dạy học
C. Hoạt động dạy và hoạt động học
D. Hoạt động học và kết quả dạy học
80.Để mâu thuẫn cơ bản được giải quyết, yêu cầu, nhiệm vụ học tập giao
cho học sinh cần
A. khó hơn một chút so với khả năng nhận thức của học sinh
B. dễ hơn khả năng nhận thức của học sinh
C. ngang bằng với khả năng nhận thức của học sinh
D. khó hơn nhiều so với khả năng nhận thức của học sinh
81.Giải quyết mâu thuẫn nào của quá trình dạy học sẽ tạo nên điều kiện cho
sự phát triển của quá trình dạy học?
A. Mâu thuẫn bên trong
B. Mâu thuẫn bên ngoài
C. Mâu thuẫn cơ bản
D. Mâu thuẫn không cơ bản
82.Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một khâu thuộc về
A. bản chất của quá trình dạy học
B. động lực của quá trình dạy học
C. nhiệm vụ dạy học
D. logic quá trình dạy học
83.Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, điều này chứng tỏ giáo viên đã vận dụng nghuyên tắc
dạy học nào?
A. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa tính vừa sức
chung và vừa sức riêng
B. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa người dạy với
người học
C. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực
tiễn
D. Nguyên tắc đảm bảo chuyển từ quá trình dạy- học sang quá trình
dạy- tự học
84.Sắp xếp theo thứ tự đúng theo logic của quá trình dạy học
A. Tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức mới *2
B. Tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá *4
C. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh *1
D. Tổ chức cho học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo *3
85.Trong quá trình dạy học, giáo viên không làm hộ, làm thay học sinh là
biểu hiện của vận dụng nguyên tắc dạy học nào?
A. Đảm bảo sự thống nhât biện chứng giữa tính khoa học và tính giáo
dục
B. Đảm bảo sự thống nhât biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
C. Đảm bảo sự thống nhât biện chứng giữa vai trò chủ đạo của người
dạy và vai trò chủ động của người học
D. Đảm bảo sự thống nhât biện chứng giữa tính vững chắc của tri thức
và tính mềm dẻo của tư duy
86.Yêu cầu sử dụng của phương pháp dạy học trực quan tập trung vào
A. ngôn ngữ của giáo viên
B. phương tiện trực quan
C. câu hỏi vấn đáp
D. không gian lớp học
87.Kết quả hoạt động học tập phụ thuộc vào quá trình tư duy của học sinh là
đặc trưng cơ bản của lý thuyết học tập nào?
A. Thuyết hành vi
B. Thuyết kiến tạo
C. Thuyết nhận thức
D. Thuyết đa trí tuệ
88. Đâu là mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học?
A. Mâu thuẫn giữa mục tiêu với nội dung dạy học
B. Mâu thuẫn giữa nội dung với phương pháp dạy học
C. Mâu thuẫn giữa hoạt động dạy với hoạt động học
D. Mâu thuẫn giữa mục tiêu dạy học với kết quả dạy học
89.Để tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy học, cần giải quyết mâu
thuẫn nào dưới đây của quá trình dạy học?
A. Mâu thuẫn giữa người dạy và người học
B. Mâu thuẫn giữa người dạy với phương pháp dạy học
C. Mâu thuẫn giữa phương pháp và phương tiện dạy học
D. Mâu thuẫn giữa nội dung dạy học với sự tiến bộ của khoa học- công
nghệ
90.Quá trình dạy học có nhiệm vụ nào sau đây?
A. Tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức rèn luyện kĩ năng
B. Phát triển trí tuệ cho học sinh
C. Củng cố kiến thức kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
D. A và B
91.Các thành tố nào sau đây tạo nên tính chất 2 mặt của quá trình dạy học?
E. Nội dung và phương pháp dạy học
F. Mục tiêu và nội dung dạy học
G. Hoạt động dạy và hoạt động học
H. Hoạt động học và kết quả dạy học
92.Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một khâu thuộc về
E. bản chất của quá trình dạy học
F. động lực của quá trình dạy học
G. nhiệm vụ dạy học
H. logic quá trình dạy học
93.Trong quá trình dạy học, giáo viên không được tạo nên bầu không khí lớp
học căng thẳng, là yêu cầu của nguyên tắc dạy học nào?
E. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa tính vừa sức
trong dạy học
F. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa người dạy với
người học
G. Nguyên tắc đảm bảo sự cảm xúc tích cực trong dạy học
H. Nguyên tắc đảm bảo chuyển từ quá trình dạy- học sang quá trình
dạy- tự học
94.Trong quá trình dạy học, giáo viên không làm hộ, làm thay học sinh là
biểu hiện của vận dụng nguyên tắc dạy học nào?
E. Đảm bảo sự thống nhât biện chứng giữa tính khoa học và tính giáo
dục
F. Đảm bảo sự thống nhât biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
G. Đảm bảo sự thống nhât biện chứng giữa vai trò chủ đạo của người
dạy và vai trò chủ động của người học
H. Đảm bảo sự thống nhât biện chứng giữa tính vững chắc của tri thức
và tính mềm dẻo của tư duy
95.Yêu cầu sử dụng của phương pháp dạy học vấn đáp tập trung vào
E. ngôn ngữ của giáo viên
F. phương tiện trực quan
G. hệ thống câu hỏi
H. không gian lớp học
96.Kết quả hoạt động học tập phụ thuộc vào tính tích cực tương tác của cá
nhân với môi trường học tập, là đặc trưng cơ bản của lý thuyết học tập
nào?
E. Thuyết hành vi
F. Thuyết kiến tạo
G. Thuyết nhận thức
H. Thuyết đa trí tuệ
97.Kĩ thuật dạy học là những ................của giáo viên và học sinh nhằm thực
hiện và điều khiển quá trình dạy học
A. hành động
B. hoạt động
C. thao tác hành động nhỏ
D. thao tác hành động
98. Phương pháp Thuyết trình là phương pháp dạy học ở cấp độ
A. vĩ mô
B. trung gian
C. vi mô
D. không thuộc 3 cấp độ trên
Quá trình dạy học là: quá trình dưới sự tổ chức hướng dẫn của người giáo
viên;
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức điều khiển hoạt động
học của mình, nhằm thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động học là: hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều
khiển nhằm thu nhập, xử lý, biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản
thân
Hoạt động dạy là: hoạt động mà người giáo viên là chủ thể, giữ vai trò chủ đạo
trong quá trình dạy học; với hoạt động có chức năng tổ chức, hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động học của học sinh
* Căn cứ xác định bản chất của QTDH
- Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học trong sự phát triển XH:
Trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người cho thế hệ trẻ. Hoạt
động nhận thức của loài người có trước HDDH và là nhu cầu tất yếu. Tuy
nhiên, hoạt động của người học trong dạy học diễn ra trong môi trường sư
phạm đặc biệt và có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của thầy.
- Mối quan hệ giữa dạy & học, thầy & trò
Dạy và học là 2 hoạt động đặc trưng cơ bản của QTDH có mối quan hệ
thông nhất biện chứng với nhau. Mọi hoạt động của thầy và trò là nhằm thúc
đẩy hoạt động nhận thức của người học chiếm lĩnh nội dung học tập được
quy định trong chương trình dạy học nhămf thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ
dạy học
* Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức
có tính chất độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển
của người giáo viên nhằm giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các phẩm chất và năng lực, đáp ứng
mục tiêu dạy học.
- Quá trình nhận thức của học sinh giống với các quá trình nhận thức khác (
nhận thức thông thường và nhận thức của nhà khoa học)
Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người thôgn qua
chủ thể - đó là sự phản ảnh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác, tri
giác đên tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của HS cũng là quá trình như
vậy
Trong quá trình nhận thức, con người muốn nhận thức dầy đủ một vấn
đề, một sự vâtj, hiện tượng trong thế giới khách quan, cần phải huy động
các thao tác tư duy ở mức độ cao nhất. Việc huy động các thao tác tư
duy cũng không theo một trình tự đơn thuần mà đố là sự phối hợp sáng
tạo tuỳ thuộc vào mỗi cá nhân.
Kết quả nhận thức HS nói riêng và loài người nói chung đều có điểm
chung là làm cho vốn hiểu biết của chủ thế tăng lên. Sau mỗi một giai
đoạn nhận thức, vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên nhờ sự tích luỹ những
tri thức, hình thành những kinh nghiệm mới trong quá trinh nhận thức
của mình.
- Tính độc đáo quá trình nhận thức của HS trong quá trình học tập ( điểm
khách biệt với nhận thức thông thường & nhận thức của nhà khoa học)
Trong dạy học, quá trình nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện
sư phạm đặc biệt. Vì vậy, hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy
học được tối ưu hoá, chỉ trong thời gian học tập ngắn, học sinh đã nắm
vững được hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hiệu quả.
Mục đích quá trình nhận thức của học sinh là nhận thức được cái mới
đối với bản thân mình, rút ra từ kho tàng hiểu biết chung của nhân loại.
Những tri thức này rút ra từ tri thức khoa học của các ngành khoa học
tương ứng và được gia công về mặt sư phạm thể hiện trong nội dung dạy
học. Trong khi đó, mục đích quá trình nhận thức của nhà khoa học là
mang lại cái mới không chỉ cho nhà khoa học mà cho cả nhân loại về tri
thức đó, một chân lý mới làm sâu sắc và phong phú thêm kho tàng tri
thức của nhân loại.
Kết quả quá trình nhận thức của HS là nắm vững tri thức, kyx năng, kỹ
xảo, hoà được những tri thức đó vào hệ thống vốn kinh nghiệm của bản
thân mình, lưu trữ được bền vững khi cần có thể tải hiện & vận dụng
được trong cuộc sống. Vì vậy những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được hình
thành ở HS phải được kiểm tra và đánh giá một cách có kế hoạch và có
hệ thống nhằm dảm bảo tính vững chắc của tri thức thực hiện những yêu
cầu về mặt dạy học và giáo dục. Ỷong quá trình nhận thức của HS, phải
có khâu kiểm tra và đánh giá, đảm bảo cho quá trình này hợp thành một
chu trình kín.
Quá trình nhận thức của Hs trong dạy học luôn mang ý nghĩa giáo dục,
phải thông qua dạy học các môn học, người học lĩnh hội tri thức khoa
học các môn học trên cơ sở đó hình được cơ sở thế giới quan khoa học,
nhân sinh quan đúng đắn, phát triển trí tuệ và những phẩm chất đạo đức
của người công dân, người lao động cần thiết.
=> KLSP:
- Dạy học phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo hoạt động
học tập của học sinh tham gia vào quá trình dạy học.
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh một cách khoa học dựa
trên cơ sở quy luật nhận thức, các lý thuyết hoạt động học tập nhằm thực hiện
tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học , được thể hiện trong mọi hoạt động,
mọi khâu, mọi thành tố của quá trình dạy học
2. Phân tích các khâu trong logic của quá trình dạy học.
Lí luận dạy học đã xác định các khâu logic của quá trình dạy học để từ đó xây
dựng tiến trình 1 bài dạy trên lớp( các bước trên lớp), bao gồm:
*Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh
- Thái độ tích cực trong học tập là sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm
lý (Sự chú ý: nhu cầu, hứng thú học tập, các phẩm chất đạo đức, các phẩm chất
trí tuệ…) để giúp cho việc học tập đạt hiệu quả
- Thái độ học tập tích cực thể hiện đặc trưng ở sự chú ý nhất là sự chú ý của học
sinh đối với việc học
=> Vì vậy việc kích thích học sinh tích cực học tập tức là kích thích sự chú ý
của học sinh, làm cho các em có sự hứng thú trong học tập. Thái độ học tập tích
cực của học sinh được coi là điều kiện, động lực thúc đẩy quá trình học tập.
- Từ nghiên cứu cấu trúc của quá trình dạy học, các nhà tâm lý, giáo dục học
cho rằng các yếu tổ ảnh hưởng đến học tập tích cực của học sinh bao gồm: Môi
trường học tập, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung học tập, giáo viên, đặc biệt là
phương pháp dạy học của giáo viên và từ chính bản thân của học sinh
- Kích thích thái độ học tập tích cực của HS là quá trình điều khiển, điều chỉnh
tất cả các yếu tố tác động trên nhằm tạo nên thái độ tích cực của HS trong học
tập.
*Tổ chức, hỗ trợ học sinh kiến tạo tri thức mới
Việc tổ chức, hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức mới được bắt đầu từ:
+ Kích thích học sinh huy động các tri thức, kinh nghiệm có liên quan đã biết
làm cơ sở cho việc nắm tri thức mới
+ Tổ chức, hỗ trợ học sinh thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu với các biện
pháp khai thác thông tin từ các nguồn như: Từ nội dung bài giảng phong phú,
hấp dẫn, lời nói sinh động, dễ hiểu từ giáo viên, hướng dẫn học sinh quan sát
đúng, từ các nguồn tài liệu in ấn hay từ việc khai thác trải nghiệm cho học
sinh…
+ Trên cơ sở tài liệu cảm tính mà học sinh có được, tổ chức, hỗ trợ học sinh vận
dụng các thao tác tư duy để hình thành kiến thức.
=> Qúa trình này được tiến hành với các biện pháp giúp học sinh huy động
những kinh nghiệm đã có, giúp các em thực hiện các thao tác tư duy như phân
tích, tổ hợp, so sánh… qua các câu hỏi, các bài tập có vấn đề…
*Tổ chức, hỗ trợ học sinh củng cố tri thức, rèn luyện hình thành kĩ năng, kĩ
xảo
Chỉ trong thời gian ngắn của tiết học trên lớp, học sinh không thể nắm chắc tài
liệu học tập để biến tri thức thành kinh nghiệm của bản thân. Cho nên phải
hướng dẫn các em:
+ Biết cách ghi nhớ, nhất là ghi nhớ có chủ định, ý nghĩa
+Biết cách ôn tập, ôn tập thường xuyên, liên tục và bằng nhiều cách
+Biết cách hệ thống hóa tri thức học được, từ đó đưa tri thức mới tiếp thu được
vào hệ thống những kinh nghiệm vốn có của mình
=> Trên cơ sở đó, giáo viên tổ chức, hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
và sử dụng tri thức, kỹ xảo một cách có hiệu quả. Người giáo viên có thể tiến
hành rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho người học bằng cách:
+ Giải quyết các bài tập, các nhiệm vụ học tập với các loại khác nhau
+ Giải quyết các vấn đề, các tình huống xảy ra trong cuộc sống
Khi tổ chức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và sử dụng tri thức, cần chú ý:
Luyện tập tuân theo quy trình nhất định, phù hợp với quy luật nhận thức của học
sinh
*Tổ chức, điều khiển việc kiểm tra, đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo của học sinh đồng thời tổ chức cho học sinh tự
kiểm tra, đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
của bản thân
Khâu này nhằm đảm bảo các mối quan hệ xuôi, ngược diễn ra trong quá trình
dạy học qua đó giúp cho giáo viên có cơ sở điều khiể, điều chỉnh quá trình dạy
học, học sinh tự điều khiển, điều chỉnh quá trình học tập của mình.
Khi tổ chức thực hiện khâu này cần lưu ý:
Ví dụ minh hoạ:
Một ví dụ cho phương pháp dạy học tích cực có thể là việc sử dụng phương
pháp học hỏi dựa trên dự án. Giáo viên có thể đưa ra một chủ đề hoặc vấn đề cụ
thể và yêu cầu học viên tự nghiên cứu, thực hiện dự án và trình bày kết quả
trước lớp. Quá trình này khuyến khích sự tự chủ, tò mò và học viên áp dụng
kiến thức vào thực tế, đồng thời giáo viên có cơ hội cung cấp phản hồi xây dựng
để hỗ trợ sự phát triển cá nhân của học viên.
9. Các phương pháp dạy học (thuyết trình, vấn đáp…)
* Các phương pháp truyền thống
a. Phương pháp thuyết trình
− Phương pháp thuyết trình là PP GV dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để trình
bày, giải thích nội dung bài dạy một cách hệ thống,logic. Đây là PP được sử
lâu đời nhất trong dạy học và có thể được vận dụng trong hầu hết các khâu
của QTDH. Nguồn thông tin phong phú không làm giảm ý nghĩa của thuyết
trình, mà ngược lại làm nâng cao yêu cầu thuyết trình. Các dạng phổ biến:
Giảng thuật: dạng thuyết trình, trong đố GV tường thuâth lại các sự kiện,
hiện tượng một cáh có hệ thống, thường được sd trong các môn KHXH
có yếu tố mô tả và trần thuật.
Giải giải là dạng thuyết trình, trong đó GV dùng những luận cứ, số liệu
để chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề, giúp HS hiểu dược tri thức cần lĩnh
hội
Giảng diễn là dạng thuyết trình, trong đó GV trình bày một cách có hệ
thống nội dung học tập nhất định. Hình thức này được sử dụng phổ biến
ở lớp cuối cấp trung học phổ thông và các trường đại học.
b. Phương pháp vấn đáp ( hỏi đáp)
− Trong quá trình dạy học, giáo viên thường sử dụng hệ thống các câu hỏi để
tích cực hoá hoạt động nhận thức; khai thác kinh nghiệm thực tiễn & bồi
dưỡng học sinh năng lực giao tiếp bằng lời nói. Ở chiều ngược lại, HS cũng
có thể đưa câu hỏi cho GV nhằm mở rộng hiểu biết.
− PP vấn đáp nếu vận dụng khéo léo sẽ giúp GV nhanh chóng thu được tín
hiệu từ HS để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học, đông thời tạo không
khí sôi nổi. Nếu không vận dụng khéo léo thì sẽ làm mất thời gian hoặc
giảm hiệu quả của cuộc đối thoại.
c. Phương pháp sử dụng sgk,tài liệu, phiếu học tập(học liệu)
− SGK, tài liệu học tập trên giấy in hoặc dưới dạng số có ý nghĩa lớn vì nó là
nguồn trí thức phong phú, được kiểm định và trình bày một cách khoa học,
hệ thống và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS. GV có thể tổ chức các
hoạt động dạy học xoay quanh việc khai thác học liệu như:
Yêu cầu HS tự học một phần SGK, tài liệu học tập
Hướng dẫn HS sử dụng SGK, phiếu học tập để thực hiện các nhiệm
vụ học tập tự lực và vừa sức.
− Để phát huy phương pháp này, GV cần lưu ý rèn luyện cho HS kĩ năng đọc
hiệu quả và viết hiệu quả
d. Phương pháp dạy học trực quan
− Trực quan là PP tổ chức cho HS tri giác một cách có chủ định, có kế hoạch
nhằm thu thập những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu. HS có
thể quan sát các sự vật, hiện tượng sinh động trong tự nhiên hoặc minh hoạ,
biểu diễn bởi GV. Sự quan sát gắn với tư duy sẽ giúp HS hình thành năng
lực nhận thức, đặc biệt là quan sát.
− Để sử PP này trong lớp học, GV sử dụng thí nghiệm vật thật, mô hình, máy
chiếu đa phương tiện và các phương tiện trực quan khác để minh hoạ, biểu
diễn các hiễ tượng,...Giúp tạo hứng thú kích thích tư duy giúp HS nhớ lâu,
hiểu bài.
e. Phương pháp dạy học thực hành
− Vận dụng phương pháp thực hành, GV tổ chức hoạt động của HS với thiết
bị dụng cụ trên lớp, phòng thí nghiệm,...nhằm:
Luyện tập,rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
Thực hành, hình thành kiến thức
Thực hành chế tạo sản phẩm thông qua vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học
− Các nhiệm vụ thực hành cần gắn với lí thuyết, có mục đích, yêu cầu cần đạt
rõ ràng, đảm bảo vừa sức. Hệ thống nhiệm vụ cần hình thành và phát triển ở
HS năng lực thưck hiện những hành động nhất định ttrong hoàn cành khác
nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ tái tạo đến sáng tạo.
* Phương pháp dạy học hiện đại
* Khái niệm:là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT… mà giáo
viên sử dụng để minh họa nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực
hành, thí nghiệm =>> nâng cao hiệu quả quá trình dạy học
* Các loại PTDH
a) Theo tính chất của phương tiện dạy học
− Phương tiện mang tin. Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông
tin nhất định về nội dung dạy học; ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, mô
hình, tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh, hình ảnh, video dạy học, phần mềm
dạy học,...
− Phương tiện truyền tin. Dùng để truyền tin tới học sinh; ví dụ: máy vi tính,
tivi, máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm thanh,...
Thuyết hành vi ra đời vào năm 1913 ở Mỹ, gắn liền với tên tuổi của nhà sáng
lập J.B. Watson. Học tập là tác động qua lại giữa kích thích (Stimulus) và phản
ứng (Response). Trong dạy học, cần tạo ra những kích thích nhằm tạo ra hưng
phấn, dẫn đến các phản ứng học tập và qua đó thay đổi hành vi. Vì vậy, quá
trình học tập được hiểu là quá trình thay đổi hành vi.
Dạy học cần tạo ra kích thích -> hưng phấn -> phản ứng học tập -> thay đổi
hành vi
2.Các đặc điểm của cơ chế học tập theo thuyết hành vi như sau:
- Dạy học được định hướng theo hành vi đặc trưng có thể quan sát được.
Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học
tậpđơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, tức là sắp xếp việc học
tậpsao cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực
tiếp (khen thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm
soáttiến độ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
2. Ưu điểm và hạn chế.
* Ưu điểm: học sinh có phản ứng tạo ra những hành vi học tập, và qua việc
luyện tập thường xuyên, dần thay đổi hành vi của mình. Như vậy, sự phát triển
của ngườihọc có thể lượng giá được theo mức độ người học có thể đưa những
hành vi mong đợi theo yêu cầu.
Vd: HS phản ứng tạo ra hành vi học tập -> thường xuyên ->dần thay đổi hành vi
=> Sự phát triển của người học lượng giá đc bằng mức độ HS đưa hvi mong
đợi theo yêu cầu.
* Hạn chế: - Thuyết hành vi chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngoài; không
quantâm nhận thức bên trong. Do vậy, việc thiết kế bài học đôi khi đi ngược
với quá trình nhận thức tự nhiên đó; học sinh có thể bị áp đặt, học vì điểm.
- Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản chưa tạo ra hiểu
biết đầy đủ về các mối quan hệ tổng thể.
3. Ứng dụng của thuyết hành vi.
* Thuyết hành vi được vận dụng trong việc xác định mục tiêu bài học
– Là các hành vi HS có thể thực hiện được, quan sát được sau khi học bài đó.
* Ứng dụng của thuyết hành vi trong dạy học như sau:
- Xác định mục tiêu bài học dựa trên các hành vi quan sát được, lượng hoá
được của học sinh sau bài học.
- Nhấn mạnh vai trò của việc giáo viên trong việc đặt câu hỏi, giao nhiệm
vụ;giám sát, cung cấp phản hồi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng của học sinh.
- Dạy học chương trình hóa, đặc biệt là dạy học qua mạng trên hệ thống quản
lí học tập (LMS)
4. Ví dụ:
Khi giảng dạy những khái niệm, câu lệnh, cú pháp ở chương trình tin học lớp
8, giáo viên có thể vận dụng thuyết hành vi với phương pháp giảng giải, thuyết
trình khái niệm lý thuyết kết hợp với những dẫn chứng thực tế dể hiểu minh
họa cho nội dung bài học để học sinh hiểu và nắm bắt được bài. Giáo viên
kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh qua việc kiểm tra miệng, 15p, 45p,
khen ngợi những học sinh có điểm số cao, rút kinh nghiệm với những bài tiếp
theo.
12.Thuyết nhận thức (Đặc điểm, nguyên tắc, ứng dụng, ưu điểm, hạn chế).
Lấy ví dụ minh họa tthể hiện sự vận dụng Thuyết nhận thức trong môn
học bản thân sẽ phụ trách sau này.
1.Nội dung.
Thuyết nhận thức (Cognitivism) ra đời vào những năm 1920 và phát triển
mạnhtrong nửa sau của thế kỉ XX. Học tập là sự tiếp thu hoặc tổ chức lại các
cấu trúc nhận thức, xử lý và lưu trữ thông tin một cách chủ động của người
học thông qua các giác quan nghe và nhìn. Người học thu được kết quả học tập
tốt nhất khi họ cấu trúc được kiến thức để tạo ra sự liên kết giữ kiến thức mới
và những kiến thức có sẵn.
1. Đặc điểm:
- Các lý thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong với tư cách
là một quá trình xử lý thông tin.
- Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hưởng đến hành vi.
Con người tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó
quyết định các hành vi ứng xử.
- Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết, phân
tích và hệ thống hóa các sự kiện và hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã
học, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
- Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua
kinh nghiệm.
- Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi với một
người thì cần có tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.
- Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây
dựng kế hoạch và thực hiện. Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá, tự hưng
phấn, không cần kích thích từ bên ngoài.
2. Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm: Thuyết nhận thức nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc nhận thức
đối với sự học tập. Thuyết nhận thức thừa nhận tính khách quan của tri thức,
nhưng cũng nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức.
* Hạn chế: - Việc dạy học nhằm phát triển tư duy, giải quyết vấn đề cần nhiều
thời gian, chuẩn bị kĩ lưỡng và đòi hỏi cao ở năng lực của giáo viên
- Cấu trúc quá trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên những mô hình
dạy học nhằm tối ưu hoá quá trình nhận thức cũng chỉ mang tính giả thuyết.
3. Vận dụng thuyết nhận thức trong quá trình dạy học
Thuyết nhận thức khi được vận dụng trong dạy học dẫn đến các quan điểm dạy
học sau:
+ Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành động, dạy học khám
phá, làm việc nhóm.
+ Áp dụng trong đào tạo trực tuyến theo cách người dạy xây dựng bài giảng,
thí nghiệm, bài thực hành mô phỏng có kết hợp âm thanh, hình ảnh, video và
những nội dung mang tính tương tác nhằm kích thích sự hưng phấn của người
học thông qua việc nghe và nhìn.
4. Ví dụ: Vận dụng thuyết hành vi trong việc giảng bài “Làm quen với chương
trình và ngôn ngữ lập trình” Tin học 8
+ B1: Chia lớp thành 3 nhóm
+ B2: Đưa ra tình huống có vấn đề “Khi chạy một chương trình trên máy tính,
chương trình đó xảy ra lỗi, thì ta phải làm gì để sửa lỗi trong chương trình”
+B3: Học sinh thảo luận nhóm rồi đưa ra các phương án
+B4: Đại điện các nhóm báo cáo
+B5: Các nhóm còn lại đóng góp ý kiến, bổ sung rồi chọn ra phương án tối ưu
nhất
+B6: Giáo viên đánh giá và chuẩn kiến thức
13.Thuyết kiến tạo (Đặc điểm, nguyên tắc, ứng dụng, ưu điểm, hạn chế). Lấy ví
dụ minh họa tthể hiện sự vận dụng Thuyết kiến tạo trong môn học bản thân
sẽ phụ trách sau này.
1. Nội dung
Theo thuyết kiến tạo, các hoạt động học phải dựa vào tri thức đã học (tri thức
cũ) và vốn kinh nghiệm sống của các em. Việc học tập chính là một quá trình
thích ứng những khuôn mẫu đã có để hòa hợp được với những kinh nghiệm
mới. Khi học tập, trải nghiệm, mỗi người hình thành thế giới quan riêng của
mình.
2. Đặc điểm
- Thuyết kiến tạo chú trọng sự tương tác giữa học sinh với nội dung học tập
(hấp dẫn, có tính thách thức) nhằm chiếm lĩnh kiến thức theo từng cá nhân.
Chủ thể nhận thức tự cấu trúc các kiến thức này vào hệ thống bên trong của
mình; tri thức của mỗi người có thể mang tính chủ quan.
- Dạy học định hướng các nội dung tích hợp, gắn liền với hiện thực cuộc sống
và nghề nghiệp của học sinh trong tương lai. Học không chỉ là khám phá mà
còn là giải thích, cấu trúc mới tri thức. Nội dung học tập luôn định hướng vào
học sinh (của học sinh, do học sinh, vì học sinh).
- Kiến thức, kĩ năng mới của học sinh dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng cũ
có liên quan. Mặt khác, những trải nghiệm, kiến thức mới làm biến đổi bản
thân học sinh.
- Nội dung học tập được triển khai thông qua tương tác trong nhóm, tương tác
xã hội (kiến tạo xã hội – social constructivisum).
- Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh.
- Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả học tập, mà còn đánh giá
cả quá trình đi tới kết quả đó.
3. Nguyên tắc
- Hoạt động học phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng gần gũi với học
sinh, gây hứng thú khiến các em phải tìm hiểu bản chất vấn đề.
- Mục đích của việc học tập là mỗi cá nhân học sinh phải tự tìm ra được bản
chất của sự vật, hiện tượng; không chỉ đơn thuần là việc ghi nhớ những câu trả
lời đúng,lặp lại nội dung người khác đã tìm ra.
- Quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh tập trung vào các khái niệm cơ
bản, nền tảng, chứ không phải là các sự kiện rời rạc, riêng lẻ.
- Hoạt động học có sự tham gia của ngôn ngữ; ngôn ngữ mà chúng ta sử dụng
có ảnh hưởng đến việc tiếp nhận tri thức mới.
- Học là hoạt động suốt đời, cần có thời gian. Chìa khóa dẫn đến học tập có
hiệu quả là động lực.
- Các hoạt động thực hành là cần thiết cho việc học tập, đặc biệt ở trẻ nhỏ,
nhưng không phải là điều kiện đủ. Giáo viên cần cung cấp cho học sinh những
hoạt động tích hợp cả tư duy và hành động.
4. Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm: Lý thuyết kiến tạo trong dạy học đi theo hướng tích cực hoá nhận
thức của học sinh, giúp các em tự tìm kiếm, phát hiện, khám phá ra vấn đề và
giải quyết các vấn đề đó trong quá trình dạy học. Như vậy, học sinh chiếm lĩnh
tri thức thông qua các hoạt động mà ở đó giáo viên có vai trò tổ chức, định
hướng.
* Hạn chế:
-Dạy học theo thuyết kiến tạo đòi hỏi thời gian lớn, yêu cầu cao về năng lực
giáo viên và phụ thuộc vào tính tích cực, tự lực của học sinh.
- Có một số quan điểm cực đoan: phủ định hoàn toàn sự tồn tại của tri thức
khách quan; người học phải tự mình kiến tạo tri thức; đòi hỏi nội dung học tập
luôn phải hấp dẫn với học sinh; tuyệt đối hoá vai trò của việc trao đổi, tranh
luận trong nhómmà ít chú trọng đến hoạt động tự lực cá nhân.
5. Ứng dụng vào quá trình dạy học
- Thuyết kiến tạo được áp dụng trong học tập với những vấn đề phức hợp, học
theo nhóm theo tình huống, học theo sai lầm. Áp dụng trong đào tạo trực tuyến
theo cách phát triển và sử dụng môi trường học tập sáng tạo, khuyến khích sự
chủ động của người học, tạo không gian phát triển cá nhân và cơ hội áp dụng
kiến thức.
6. Ví dụ: Trong bài “Câu lệnh điều kiện” – Tin học 8. Giáo viên dạy học tích
hợp liên môn. Cụ thể tích hợp môn Toán học để giải quyết vấn đề
+B1: Giáo viên đưa ra câu hỏi liên môn: “Cho một số nguyên, hãy viết chương
trình kiểm tra số đó có phải số chẵn hay không?”
+B2: Học sinh làm việc các nhân sau đó trao đổi với nhóm rồi thống nhất ý
kiến đưa ra câu trả lời
+B3: Các học sinh khác nhận xét, bày tỏ quan điểm ( Nhất trí, không nhất trí,
nêu rõ lý do )
14.Trình bày các đặc điểm của Thuyết đa trí tuệ theo quan điểm của của
Howard Gardner .
14. Dạy học tích hợp, dạy học trải nghiệm, dạy học phân hoá.
1. Dạy học tích hợp, dạy học trải nghiệm.
1.Dạy học tích hợp
*Khái niệm
Theo từ điển giáo dục học, dạy học tích hợp là việc liên kết các đối tượng giảng
dạy, học tập và nghiên cứu của cùng một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học nhằm đạt mục tiêu chung.
Có thể hiểu một cách đơn giản, đó là việc định hướng dạy học cho các em học
sinh phát triển năng lực toàn diện, phát triển khả năng huy động, tổng hợp kiến
thức, kỹ năng… ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Từ đó, giúp các em rèn luyện các
kỹ năng cần thiết và phát triển năng lực giải quyết vấn đề hiệu quả.
Từ định nghĩa trên, có thể thấy mục tiêu cơ bản của việc áp dụng phương pháp
dạy học tích hợp là:
Xây dựng nền tảng phát triển năng lực toàn diện cho học sinh, sinh viên
Thống nhất mối quan hệ giữa các môn học, lĩnh vực khác nhau và áp
Hạn chế tình trạng trùng lập nội dung giữa các môn học khác nhau.
1. Ưu điểm
Không giới hạn đối tượng áp dụng, phù hợp cho mọi đối tượng học viên
Giúp các em tổng hợp đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết cho học tập
phương thức truyền đạt. Bởi vì phương pháp này ngoài việc diangr dạy
cung cấp thông tin, giáo viên còn đóng vai trò là người tổ chức kiểm tra,
đánh giá và định hướng học tập cho học sinh
Giáo viên luôn giám sát, theo dõi sự tiến bộ của học sinh để đạt được tiêu
chuẩn đầu ra về năng lực.
2. Dạy học trải nghiệm
*Khái niệm:
Dạy học trải nghiệm có thể hiểu một cách đơn giản là phương pháp giáo dục
hiện đại khuyến khích người học tham gia các hoạt động khám phá thực tế. Từ
đó, học sinh có thể phân tích, đánh giá vấn đề và đưa ra kết luận chính xác.
Phương pháp này giúp người học có thể tiếp nhận kiến thức một cách sáng tạo
và chủ động.
Sự khác biệt giữa phương pháp dạy học trải nghiệm và phương pháp dạy
học truyền thống
Hiện nay, đa số các trường học đều bắt đầu ứng dụng các phương pháp dạy
học sáng tạo, điển hình là học tập qua trải nghiệm. Vì sao lại có sự chuyển đổi
từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học trải nghiệm?
Dưới đây là một số khác biệt rõ rệt giữa hai phương pháp nói trên:
Có sự chuyển đổi giữa vai trò của người dạy và người học
Đối với phương pháp giáo dục truyền thống thì người dạy giữ vai trò trung
tâm, thuyết phục người học tham gia vào hoạt động học tập và người học có
nhiệm vụ lắng nghe, tiếp thu kiến thức một cách thụ động, khuôn mẫu. Ngược
lại, phương pháp học tập trải nghiệm lấy người học làm trung tâm, chủ động
tiếp nhận kiến thức và giáo viên sẽ là người định hướng, hỗ trợ.
Về quy trình giảng dạy và học tập
Ở phương pháp truyền thống, quy trình giảng dạy và học tập diễn ra như sau:
giáo viên chuẩn bị giáo án giảng dạy với phần kiến thức trọng tâm có trong
sách giáo khoa. Học sinh nghe giáo viên giảng bài và tiếp thu toàn bộ nội dung
bài giảng.
Trong khi đó, ở phương pháp dạy học trải nghiệm thì quy trình này bắt đầu
bằng việc người học thực hành, thực nghiệm rồi sau đó phân tích, suy ngẫm và
rút ra kết luận về trải nghiệm đó. Giáo viên sẽ là người tổ chức các hoạt động
này cho các tiết học.
Về cách thức truyền tải
Theo phương pháp giáo dục truyền thống thì người học sẽ tiếp thu kiến thức
bằng cách đọc chép, nghe nhìn, trình chiếu,…Riêng đối với phương pháp dạy
học trải nghiệm thì người học sẽ được tiếp thu kiến thức thông qua các dự án,
STEM, tham gia cuộc thi, hoạt động dã ngoại, trại hè trong nước và quốc tế…
Ưu điểm của học tập qua trải nghiệm
Phương pháp dạy học trải nghiệm được đánh giá cao nhờ vào các ưu điểm nổi
bật,cụ thể:
Thông qua các hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ có được nền tảng tri thức
vững chắc, các kỹ năng cần thiết cho sự phát triển toàn diện cả về đạo đức – trí
tuệ – nghị lực:
Rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết hàn lâm và kiến thức thực tiễn: Nhờ
vào các bài tập trải nghiệm, học sinh có thể vận dụng kiến thức để áp
dụng vào cuộc sống để giải quyết các vấn đề thực tế
Tăng sự hứng thú, tính chủ động, và thúc đẩy tiềm năng sáng tạo của mỗi
học sinh.
Học sinh có nhiều cơ hội tiếp cận tri thức bằng nhiều giác quan khác
nhau: thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác,… Điều này đã góp phần
tăng khả năng ghi nhớ cho học sinh.
Thông qua học tập trải nghiệm, học sinh không chỉ trang bị kiến thức
vững vàng mà còn rèn luyện được một số kỹ năng cần thiết như: kỹ năng
tổng hợp thông tin, phân tích, kỹ năng giao tiếp, sáng tạo, kỹ năng xử lý
tình huống,… Từ đó giúp tăng cường khả năng ứng dụng kiến thức, kỹ
năng vào thực tế.
Một số hoạt động phổ biến của phương pháp dạy học trải nghiệm
Học tập trải nghiệm lôi cuốn, thu hút học sinh ở chỗ các kiến thức được truyền
đạt thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Hiện nay, chương trình học tập trải
nghiệm ở Việt Nam thường được triển khai dưới một số hoạt động phổ biến
sau:
Học tập trải nghiệm thông qua hoạt động thảo luận nhóm
Với hoạt động này, học sinh sẽ được chia thành các nhóm nhỏ để cùng thảo
luận và giải quyết một vấn đề cụ thể thuộc chủ đề của bài học. Cuối cùng, câu
trả lời được trình bày và nhận được đóng góp từ cả lớp.
Hoạt động này giúp từng học sinh cùng đưa ra ý kiến và thảo luận với chính
các thành viên trong nhóm. Từ đó, mỗi học sinh được trau dồi kỹ năng giao
tiếp, lắng nghe, phân tích và làm việc nhóm rất hiệu quả.
Học tập trải nghiệm thông qua hoạt động nghiên cứu tình huống
Học sinh sẽ được giới thiệu một tình huống thực tế thông qua video clip hoặc
bài giảng. Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh tiếp cận bài học bằng cách đặt ra
các câu hỏi xoay quanh tình huống thực tế, nhiệm vụ của học sinh là tổng hợp
thông tin, phân tích, suy luận và đưa ra câu trả lời chính xác nhất.
Hoạt động nghiên cứu tình huống giúp học sinh phát triển kỹ năng tìm kiếm
thông tin từ dữ liệu nhận được cùng với đó là rèn luyện khả năng phân tích,
tổng hợp và đánh giá vấn đề để đưa ra kết luận cuối cùng.
Học tập trải nghiệm thông qua trò chơi nhập vai
Học sinh sẽ trực tiếp hóa thân thành các nhân vật để mô phỏng lại các tình
huống, hiện tượng thực tế trong cuộc sống. Các hoạt động “học mà chơi, chơi
mà học” này không chỉ tăng sự thích thú, tập trung cho học sinh mà còn giúp
các em hiểu sâu, đánh giá vấn đề một cách thực tế, đa chiều từ đó dễ dàng tiếp
thu được kiến thức.
Học tập trải nghiệm từ hoạt động thực tế
Đối với hoạt động này, học sinh trải nghiệm thực tế thông qua việc thí nghiệm
và thực hành trong môi trường thật, thay đổi không gian từ lớp học sang phòng
thí nghiệm hoặc các cơ sở sản xuất, địa điểm, doanh nghiệp,… phù hợp với bài
học. Qua việc tiếp cận môi trường thực tế, học sinh cũng sẽ được mở rộng
cách nhìn nhận, tiếp cận và đưa ra các suy luận, đánh giá một cách trực quan
hơn, bám sát thực tế hơn.
Ví dụ, trong dạy học trải nghiệm môn tiếng Anh, hoạt động này có thể được áp
dụng dưới hình thức cho học sinh ra ngoài và giao tiếp trực tiếp với người
nước ngoài. Từ đó giúp học sinh tiếp cận môn học tốt nhất theo cách thực tế
nhất.
Như vậy, bài viết đã cung cấp một số thông tin về phương pháp giáo dục thông
qua các trải nghiệm. Có thể thấy rằng, việc dạy và học trải nghiệm chắc chắn
là một trong những xu hướng học tập hiệu quả, tạo hứng thú cho cả người
giảng dạy và các em học sinh.