You are on page 1of 48

1.

Khái niệm về PPDH


2. Đối tượng, nhiệm vụ của PPDH
3. Nhiệm vụ dạy học Hóa học ở trường PT
4. Mối quan hệ giữa năng lực với kiến thức
– kĩ năng – thái độ
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

KĨ THUẬT DẠY HỌC


 Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các
hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các
nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lí thuyết của
LLDH, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những
định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.

 Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính


chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH.
 Dạy học lấy HS làm trung tâm
 Dạy học hoạt động hóa người học
 Dạy học tích cực
 Dạy học kiến tạo, tương tác
 Dạy học tích hợp
 Dạy học phân hóa
 Dạy học định hướng hành động
 Dạy học định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS
 …
“Phương pháp dạy học là những con đường, cách thức tiến
hành hoạt động dạy học” – Tác giả Phan Trọng Ngọ.

“Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự
chỉ đạo của thầy nhằm giúp cho trò nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách tự giác, tích cực, tự lực phát triển những năng lực nhận
thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học”
– Tác giả Nguyễn Ngọc Quang.
“Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt
động phối hợp, thống nhất của thầy và trò được tiến
hành dưới vai trò chủ đạo của thầy và hoạt động chủ
động, tích cực của trò nhằm để thực hiện nhiệm vụ đào
tạo và mục tiêu dạy học” - Theo quan điểm của Lý luận
dạy học hiện đại.
Phương pháp dạy học là những
hình thức, cách thức hoạt động
của GV và HS trong điều kiện dạy
học xác định nhằm đạt mục đích
dạy học. Phương pháp dạy học
phải gắn liền với mục tiêu, nội
dung và đối tượng dạy học.
“PPDH Hóa học là cách thức hoạt động, cộng tác có mục đích
giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS), trong đó thống nhất sự
điều khiển của GV đối với sự bị điều khiển – tự điều khiển của
HS nhằm làm cho HS chiếm lĩnh khái niệm Hóa học” - Tác giả
Nguyễn Ngọc Quang.

Phương pháp dạy học gồm:


 Phương pháp dạy của GV
 Phương pháp học của HS
Dựa vào mục đích của lý luận dạy học

Dựa vào nguồn cung cấp kiến thức

Cơ sở phân loại
PPDH Dựa vào việc làm cụ thể

Dựa vào tính chất của hoạt động tư duy

Dựa vào quan điểm và xu hướng giáo dục


 Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành
động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.

 KTDH được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của PPDH, là những thành
phần của PPDH. Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một KTDH.

 Sự phân biệt giữa KTDH và PPDH đôi khi không rõ ràng.


Mối quan hệ giữa QĐDH, PPDH và KTDH
 Cách phân loại theo mô hình 3 cấp độ:
 Cấp độ quan điểm: PPDH định hướng hoạt động, PPDH lấy HS làm
trung tâm, PPDH tích cực hóa người học, PPDH mở, kiểu PPDH
thông báo – tái hiện, kiểu PPDH khám phá – phát hiện…

 Cấp độ PPDH cụ thể: theo mặt trong và mặt ngoài

 Cấp độ KTDH: công não, sơ đồ tư duy, bể cá, các mảnh ghép, tia
chớp, XYZ, 635, sàng lọc, phòng tranh…
PPDH Hóa học là khoa học giúp làm sáng tỏ các qui luật của quá trình
dạy học Hóa học. Các thành tố cơ bản của quá trình này là: mục đích
của việc dạy học Hóa học, nội dung, các phương pháp, các phương
tiện dạy học, các hình thức tổ chức hoạt động của thầy và của trò.

Chức năng của PPDH Hóa học là tìm những con đường tối ưu giúp cho
HS nắm vững được các sự kiện, khái niệm, định luật, học thuyết cơ
bản về Hóa học và ngôn ngữ Hóa học, góp phần tốt nhất vào việc thực
hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường phổ thông.
 Cấu trúc của quá trình dạy học:

Mục tiêu dạy học

Phương pháp
Nội dung dạy học
dạy học

Người dạy Người học

Hình thức tổ Phương tiện


chức dạy học dạy học

Kết quả dạy học


 PPDH Hóa học là môn khoa học nghiên cứu quá trình dạy học môn Hóa học
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo.
Dựa vào những kết luận, nguyên tắc, quy luật của lý luận dạy học đại cương,
môn PPDH Hóa học nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ quan trọng của việc
dạy học bộ môn ở trường phổ thông. Đó là: nhiệm vụ trí dục (giáo dưỡng),
phát triển và giáo dục.
 Khác với lý luận dạy học đại cương, PPDH Hóa học có những quy luật đặc
thù được xác định bởi nội dung và cấu trúc của khoa học Hóa học và môn Hóa
học, cũng như bởi những đặc điểm của quá trình nhận thức và dạy học Hóa
học. Chẳng hạn như khoa học Hóa học vừa là một khoa học thực nghiệm vừa
là khoa học lý thuyết và môn học Hóa học có xu hướng chuyển dịch những
kiến thức lý thuyết chủ đạo của chương trình Hóa học phổ thông lên sớm hơn.
 PPDH Hóa học nhằm giải đáp 3 câu hỏi lớn:
 Dạy và học Hóa học để làm gì? (mục đích, nhiệm vụ của
môn Hóa học)
 Dạy và học cái gì? (nội dung môn học)
 Dạy và học như thế nào? (phương pháp, phương tiện,
cách tổ chức của việc dạy và việc học)
Việc dạy Việc học

 PPDH Hóa học có nhiệm vụ nghiên cứu môn học, việc dạy và việc
học trong sự thống nhất hữu cơ và trong mối liên hệ qua lại chặt chẽ.
3.1 NHIỆM VỤ TRÍ DỤC

Chương trình Hóa học phổ thông cung cấp cho HS một hệ thống kiến
thức phổ thông, cơ bản, thiết thực về Hóa học, hình thành ở HS một số kỹ
năng thực hành Hóa học cơ bản nhất.

A. Về Kiến thức
Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức Hóa học ở cấp THCS, cung
cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết
thực, có nâng cao gồm:
- Hóa đại cương
- Hóa vô cơ
- Hóa hữu cơ
3.1 NHIỆM VỤ TRÍ DỤC

Chương trình Hóa học phổ thông cung cấp cho HS một hệ thống kiến
thức phổ thông, cơ bản, thiết thực về Hóa học, hình thành ở HS một số kỹ
năng thực hành Hóa học cơ bản nhất.
B. Về kỹ năng
Phát triển các kỹ năng cơ bản và năng lực hành động như:
- Quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả.
- Làm việc với tài liệu học tập: tóm tắt nội dung chính, phân tích, so sánh…
- Thực hiện một số thí nghiệm Hóa học độc lập và theo nhóm.
- Hợp tác nhóm để hoàn thành một nhiệm vụ học tập.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống
hàng ngày có liên quan đến Hóa học…
3.2 NHIỆM VỤ TRÍ TUỆ

Nhiệm vụ này đòi hỏi rèn luyện cho HS năng lực nhận thức và năng lực
hành động:
a) Phát triển năng lực quan sát, trí tưởng tượng khoa học.
b) Rèn luyện các thao tác tư duy cần thiết trong học tập Hóa học
như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa, trừu
tượng hóa… và các hình thức tư duy như: phán đoán, suy lý quy
nạp và diễn dịch… phát huy năng lực tư duy logic và tư duy biện
chứng.
c) Xây dựng cho HS năng lực tự học, tự nghiên cứu và óc sáng tạo.
d) Phát hiện và bồi dưỡng các HS có năng khiếu đối với bộ môn
Hóa học.
3.3 NHIỆM VỤ GIÁO DỤC

a) Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, thông qua việc làm sáng
tỏ một số khái niệm quan trọng của thế giới quan duy vật khoa học và
những qui luật tổng quát của phép biện chứng như: quan điểm duy vật
biện chứng về vật chất, các hình thức vận động của vật chất, tính thống
nhất vật chất của thế giới, vật chất có trước và ý thức có sau, khả năng
nhận thức được thế giới, qui luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập, qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những
thay đổi về chất và ngược lại, qui luật phủ định của phủ định.
b) Giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng
nhân ái, lòng yêu nước, yêu lao động, tinh thần quốc tế, sự tuân thủ pháp
luật, sự tôn trọng và bảo vệ thiên nhiện.
3.3 NHIỆM VỤ GIÁO DỤC

c) Tiếp tục hình thành và phát triển ở HS thái độ tích cực như:
- Hứng thú học tập bộ môn Hóa học;
- Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng
đồng có liên quan đến Hóa học.
- Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ
sở phân tích khoa học.
- Có ý thức vận dụng những điều đã biết về Hóa học vào cuộc sống và vận
động người khác cùng thực hiện.
4 MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC - KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, PHẨM CHẤT

KHẢ NĂNG

KỸ NĂNG NĂNG LỰC


Theo Philippe Meirieu: Khả năng là một loại sinh hoạt trí tuệ mà ta sở hữu
trong một hay nhiều lĩnh vực của tri thức.
Khả năng là cái vốn có về vật chất hoặc tinh thần để có thể làm được việc gì.
Khả năng là những phẩm chất thể hiện có thể làm một việc gì đó, là cái
thuộc về bẩm sinh.
Khả năng (ability) là có thể thực hiện một công việc nào đó, có thể là thể
chất, tinh thần hoặc ngôn ngữ, âm nhạc hay bất kỳ lĩnh vực nào. Nói cách
khác, khả năng là cái mà một người có từ khi sinh ra, nó phụ thuộc vào cấu
tạo di truyền của người đó (bẩm sinh hay năng khiếu). Khả năng cũng có
thể do “tiếp thu rất sớm” vì được “đào tạo” từ trong bụng mẹ (thai giáo) hay
từ lúc còn ở trong nôi.
Kỹ năng (skills) là những hành động, thao tác được thực hiện thuần thục,
ổn định trên cơ sở tập luyện và vận dụng kiến thức, để thực hiện và hoàn
thành những nhiệm vụ cụ thể.
Kỹ năng là sự thông thạo được phát triển thông qua quá trình đào tạo và
kinh nghiệm.
Kỹ năng là sự thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ
sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) của chủ thể nhằm tạo ra kết
quả như mong đợi.
Kỹ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó
trong một môi trường quen thuộc.

Kỹ năng theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và
trải nghiệm... giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.

* Kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
* Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành
động nhất định nào đó.
* Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
 Kỹ năng khác với khả năng là phải qua đào tạo mới hoặc rèn luyện
có được.
 Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho
con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao.

 Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ
và vận hành chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ
hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.

 Năng lực trong học tập là khả năng sử dụng kiến thức của HS vào giải
quyết vấn đề mà GV nêu ra. GV phát triển năng lực cho HS là dạy HS vận
dụng kiến thức học được vào thực tiễn.

 Năng lực của học sinh được hình thành trong quá trình học tập, trên cơ
sở “cộng hưởng” của hẹ thó ng kiến thức, kĩ năng và thái độ học tập.
Việc phân loại năng lực là một vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào quan điểm và
tiêu chí của người nghiên cứu. Theo quan điểm hiện nay, năng lực được chia
thành hai loại: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.

+ Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm
nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động
nghề nghiệp.

+ Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt
trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc
thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hẹp hơn
của một hoạt động.
Nhận thức
hóa học

Năng lực
chuyên biệt
môn Hóa
học

Vận dụng kiến Tìm hiểu


thức, kĩ năng TGTN dưới góc
đã học độ hóa học
THÀNH PHẦN
BIỂU HIỆN
NĂNG LỰC
Nhận thức Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hoá học;
hoá học các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ bản và
chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất.
Các biểu hiện cụ thể:
(HH.1.1) Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá
trình hoá học.
(HH.1.2) Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái niệm
hoặc quá trình hoá học.
(HH.1.3) Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu
đồ, bảng.
(HH.1.4) So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình
hoá học theo các tiêu chí khác nhau.
(HH.1.5) Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình
hoá học theo logic nhất định.
(HH.1.6) Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các các đối tượng, khái
niệm hoặc quá trình hoá học (cấu tạo - tính chất, nguyên nhân - kết quả,...).
(HH.1.7) Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
(HH.1.8) Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề
THÀNH PHẦN
BIỂU HIỆN
NĂNG LỰC
Tìm hiểu thế Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán được
giới tự nhiên kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống.
dưới góc độ Các biểu hiện cụ thể:
(HH.2.1) Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích
hoá học
được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được vấn đề.
(HH.2.2) Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu
được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
(HH.2.3) Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa
chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...);
lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
(HH.2.4) Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ (quan sát, ghi chép,
thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ
giả thuyết; rút ra được kết luận và và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết.
(HH.2.5) Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ
đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá
trình tìm hiểu; hợp tác với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan
điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản
biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
THÀNH PHẦN
BIỂU HIỆN
NĂNG LỰC
Vận dụng Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học
kiến thức, kĩ tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn.
năng đã học Các biểu hiện cụ thể:
(HH.3.1) Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số hiện
tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống.
(HH.3.2) Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của
một vấn đề thực tiễn.
(HH.3.3) Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề
thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết
vấn đề.
(HH.3.4) Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp trung học phổ
thông.
(HH.3.5) Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và
cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
Năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một
người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể.
Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi hỏi nhiều năng lực
khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ
nên người học cần chuyển hóa những kiến thức, kỹ năng, thái độ có được
vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới.

Như vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở hình thành năng lực, là nguồn lực
để người học tìm được giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách
ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối
cảnh thực là đặc trưng quan trọng của năng lực, tuy nhiên, khả năng đó có
được lại dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kỹ
năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Việc hình thành và rèn luyện năng lực được diễn ra theo hình xoáy trôn ốc,
trong đó, các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới và
kiến thức mới lại đặt ra cơ sở để hình thành những năng lực mới.

Ví dụ: Khi học về phản ứng oxi hóa khử và dãy điện hóa của kim loại, HS biết
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống sau đây:
Cho: Fe(dư) + HNO3(loãng) /hỗn hợp (KNO3 + HCl) → dung dịch X
Hãy cho biết thành phần muối có trong dung dịch X.
Kiến thức, kỹ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong mỗi lĩnh
vực hoạt động nào đó. Không thể có năng lực về toán nếu không có kiến
thức và được thực hành, luyện tập trong những dạng bài toán khác nhau.
Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kỹ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chưa
chắc đã được coi là có năng lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả các
nguồn kiến thức, kỹ năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để
thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong
thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.

Ví dụ: HS quan sát các hình vẽ thí nghiệm (sách giáo khoa/tranh ảnh), nêu
được mục đích của thí nghiệm, dự đoán chính xác hiện tượng và viết đúng
phản ứng hóa học xảy ra trong thí nghiệm.
Cho hình vẽ mô phỏng thí nghiệm điều chế khí Z từ dung dịch X và chất rắn Y:
Thái độ (hay xu hướng) của cá nhân được biểu hiện như là nguyện vọng
của một người về một mục tiêu nào đó, nhưng nguyện vọng đó có được
hiện thực hóa hay không còn tuỳ thuộc vào trình độ phát triển năng lực
của người đó. Khi đó, năng lực như là phương tiện để thực hiện mục tiêu
của thái độ. Quá trình thực hiện mục tiêu của thái độ chính là quá trình
hình thành và phát triển năng lực.

Ngược lại, trình độ phát triển của năng lực sẽ quyết định quá trình hiện
thực hoá nguyện vọng (xu hướng) của cá nhân. Thái độ của cá nhân và
năng lực liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng hỗ trợ nhau phát triển. Không
thể nói rõ ràng cái nào phát triển trước, cái nào phát triển sau, chúng
phát triển đồng thời cùng với các thành tố khác của một nhân cách trọn
vẹn.
5

LỚP - BÀI

DẠY HỌC DẠY HỌC DẠY HỌC


TRÊN LỚP HƯỚNG NGHIỆP TRẢI NGHIỆM
5.1

- Định nghĩa 1: “Bài lên lớp là hình thức tổ chức dạy học trong một khoảng thời
gian xác định, GV hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể HS cố định,
cùng độ tuổi (một lớp), có chú ý đến đặc điểm của từng HS trong lớp, sử dụng các
PP và phương tiện dạy học để tạo ra các điều kiện thuận lợi cho tất cả HS nắm
được nội dung, kiến thức và kỹ năng, được giáo dục đạo đức và phát triển khả
năng nhận thức của họ.” (M.N.Skatkin, 1975)

- Định nghĩa 2: “Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản, chính yếu ở trường phổ
thông. Nó là một quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài lên lớp có thời lượng xác
định, sĩ số giới hạn, tập hợp thành lớp những HS cùng độ tuổi, cùng trình độ học
lực trung bình. Ở đây, dưới sự điều khiển sư phạm của GV, HS trực tiếp lĩnh hội
một đoạn trọn vẹn nội dung trí dục của môn học.” (Nguyễn Ngọc Quang, 1994)
5.1

Trong dạy học Hóa học, bài lên lớp Hóa học được chia thành 3 dạng:

 Bài lên lớp nghiên cứu  Bài lên lớp hoàn thiện và  Bài lên lớp kiểm tra
tài liệu mới (thường vận dụng kiến thức - kỹ đánh giá kiến thức -
được gọi là bài học truyền năng , kỹ xảo (thường được kỹ năng.
thụ kiến thức mới). gọi là bài luyện tập, ôn tập - Kiểm tra nói (kiểm
- Mở đầu/Xác định vấn hoặc thực hành). tra bài cũ).
đề học tập. - Xác định nhiệm vụ học
- Kiểm tra viết (kiểm
tập.
- Hình thành kiến thức mới. tra 15’, 45’, học kì).
- Thực hiện nhiệm vụ
- Luyện tập. - Kiểm tra thực hành
đặt ra từ hoạt động 1.
- Vận dụng (về nhà). thí nghiệm.
- Luyện tập (về nhà).
 Gợi ý một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động
TT Hình thức Mô tả nội dung Phương tiện Dự kiến sp
Quan sát thí HS quan sát thí nghiệm do GV thực Hóa chất- dụng Hiện tượng thí
nghiệm biểu diễn/ hiện/xem đoạn video và thảo luận vấn cụ, màn hình, nghiệm; phiếu
1
Xem video khoa đề đặt ra trong thí nghiệm/video, qua phiếu học tập/ học tập đã hoàn
học đó xác định được vấn đề học tập. câu hỏi thành.
HS được làm thí nghiệm và thảo luận Hóa chất - dụng Hiện tượng thí
Làm thí nghiệm nhóm để giải quyết vấn đề đặt ra trong cụ, phiếu học nghiệm; phiếu
2
thực hành thí nghiệm, qua đó xác định được vấn tập/ câu hỏi học tập đã hoàn
đề học tập. thành.
Tìm hiểu tranh HS tìm hiểu tranh ảnh, biểu đồ, bảng Tranh ảnh, biểu Phiếu học tập đã
ảnh, biểu đồ, bảng biểu, mô hình, mẫu vật và trả lời phiếu đồ, mô hình, hoàn thành/ Câu
3 biểu, văn bản; học tập/ câu hỏi để xác định vấn đề học mẫu vật, phiếu trả lời
Quan sát mô hình, tập của bài mới. học tập/ câu hỏi
mẫu vật
HS được tái hiện những trải nghiệm, Giấy, bút vẽ; Các bản vẽ, mô
Trải nghiệm thực
kinh nghiệm thực tế, thông qua việc Phiếu học tập/ tả, phiếu học tập
4 tế, kinh nghiệm
khai thác kinh nghiệm cá nhân giúp HS câu hỏi đã hoàn thành.
bản thân
xác định được vấn đề học tập
HS được tham gia trò chơi dạng cá Luật chơi, cách Câu trả lời
5 Trò chơi học tập nhân/ nhóm, từ đó xác định được vấn tổ chức
 Gợi ý một số hình thức tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới
TT Hình thức Mô tả nội dung Phương tiện Dự kiến sp
GV chia nhỏ kiến thức mới thành các Phiếu học tập/ Câu trả lời, phiếu
nhiệm vụ học tập nhỏ và tổ chức các câu hỏi học tập đã hoàn
1 Hoạt động nhóm
nhóm HS để giải quyết các nhiệm thành
vụ/phiếu HT để hình thành kiến thức mới
HS làm thí nghiệm về nội dung kiến Hóa chất - dụng Hiện tượng thí
thức mới, quan sát, giải thích hiện cụ, phiếu học tập/ nghiệm; phiếu
Làm thí nghiệm
2 tượng và thực hiện nhiệm vụ học tập câu hỏi học tập đã hoàn
nghiên cứu
được nêu trong phiếu học tập/câu hỏi, thành.
từ đó hình thành kiến thức mới.
Quan sát mô HS quan sát mô hình/ mẫu vật/ video, Mô hình, mẫu vật, Câu trả lời, phiếu
hình/ mẫu vật/ nghiên cứu SGK/ tài liệu học tập và thực video, SGK, tài học tập đã hoàn
3
video, nghiên cứu hiện các nhiệm vụ học tập/trả lời câu liệu học tập, câu thành
SGK/ tài liệu hỏi để hình thành kiến thức mới. hỏi, phiếu HT
GV tổ chức các nhiệm vụ học tập bằng Giấy, bút vẽ, máy Các bản vẽ, mô
Sử dụng phối hợp
các PPDH và KTDH tích cực giúp HS chủ tính, hóa chất, tả, phiếu học tập
4 các PPDH và
động tiếp thu kiến thức mới. dụng cụ, phiếu đã hoàn thành.
KTDH tích cực
học tập, câu hỏi
HS thực hiện dự án học tập/hoạt động Luật chơi, cách tổ Câu trả lời
5 Trải nghiệm trải nghiệm tạo ra sản phẩm học tập chức
 Gợi ý một số hình thức tổ chức hoạt động luyện tập
TT Hình thức Mô tả nội dung Phương tiện Dự kiến sp
GV tổ chức luyện tập các nội dung của
1 Tổ chức trò chơi bài học qua hình thức các trò chơi, tạo Trò chơi học tập Câu trả lời của HS
không khí vui vẻ, thoải mái.
Các nội dung cần luyện tập được thiết Phiếu học tập Phiếu học tập đã
Luyện tập bằng kế dưới dạng câu hỏi phiếu học tập, HS hoàn thành
2
phiếu học tập hoàn thành phiếu câu hỏi để tổng kết
kiến thức.
GV thiết kế các thí nghiệm để HS luyện Hóa chất, dụng Hiện tượng thí
Thực hiện thí
3 tập thông qua việc thực hiện thí nghiệm cụ nghiệm
nghiệm
và ghi nhớ kiến thức.
Giấy, bút vẽ, máy Các bản vẽ, mô tả,
HS tổng hợp và hệ thống kiến thức của
tính, hóa chất, phiếu học tập đã
4 Vẽ sơ đồ tư duy bài học qua hoạt động vẽ sơ đồ tư duy,
dụng cụ, phiếu hoàn thành.
giúp khắc sâu kiến thức
học tập, câu hỏi
GV kiểm tra sự tiếp thu kiến thức của Bài kiểm tra 5 Câu trả lời của HS
Bài kiểm tra HS thông qua bài kiểm tra ngắn, HS tự phút/kiểm tra
5
ngắn đánh giá mức độ nắm vững kiến thức vấn đáp
thông qua việc thực hiện bài kiểm tra
5.2 CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
Tổ chức hoạt động học của HS trong mỗi bài học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
(i) Chuỗi hoạt động học của HS thể hiện rõ tiến trình sư phạm của các PPDH
tích cực được áp dụng trong kế hoạch bài học.
(ii) Mỗi hoạt động học tương ứng với một nhiệm vụ học tập giao cho HS, thể
hiện rõ: mục đích, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà
HS phải hoàn thành.
(iii) Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài học phải đảm bảo sự
phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế.
(iv) Phương án kiểm tra, đánh giá trong QTDH phải đảm bảo sự đồng bộ với
PPDH và KTDH được sử dụng. Cần tăng cường đánh giá về sự hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất của HS thông qua quá trình thực hiện các nhiệm
vụ học tập, thông qua các sản phẩm học tập mà HS đã hoàn thành; tăng cường
hoạt động tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS.
5.2 CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC

Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động với


cá nhân nhóm (cặp đôi) chung cả lớp cộng đồng
• Yêu cầu HS độc • Giúp HS phát • Giáo dục tinh • Tăng cường tính
lập thực hiện các triển năng lực thần đoàn kết, cộng đồng và mối
bài tập/nhiệm hợp tác, tăng tinh thần chung tương tác với XH.
vụ cường chia sẻ và sống hài hoà. • Hình thức: từ đơn
• Tăng cường khả tính cộng đồng. • Thường được sử giản như nói
năng làm việc • Sử dụng với bài dụng khi: nghe chuyện với bạn
độc lập của HS. tập/nhiệm vụ GV hướng dẫn bè, trao đổi với
• Phổ biến với bài cần sự chia sẻ, chung, nhắc nhở, người thân... đến
tập/nhiệm vụ có hợp tác trong tổng kết, rút kinh phức tạp như
yêu cầu khám nhóm nhỏ (cặp nghiệm; HS tham gia bảo vệ
phá, sáng tạo đôi) hoặc thiên luyện tập trình môi trường, tìm
hoặc rèn luyện về sự hợp tác, bày miệng trước hiểu các di tích
đặc thù. thảo luận cần số tập thể lớp… văn hoá lịch sử ở
thành viên nhiều địa phương, tham
(nhóm >3 HS). gia các dự án cộng
đồng...

You might also like