Professional Documents
Culture Documents
6.1.1. CÁC LỢI ÍCH CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG NHÂN VIÊN
• Đánh giá hiệu quả nhân viên mang lại lợi ích cho cả nhân viên, giám sát và
Nhân viên nhận được lợi ích từ hoạt động này qua nhiều khía cạnh. Việc đánh giá
hiệu năng cung cấp phản hồi cho nhân viên, một cách đều đặn báo cho họ biết họ đang làm
việc như thế nào. Bằng cách giám sát phản hồi cho nhân viên những đánh giá của mình qua
các cuộc gặp đánh giá được lên lịch trình một cách đều đặn, giám sát có thể ngăn ngừa
nhiều nhân viên hiểu sai về kết quả công việc của mình. Không có phản hồi, nhân viên có
thể tin vào bất cứ điều gì từ “Tôi thật sự đã và đang làm việc quá sức tệ” đến “Hiệu năng
làm việc của tôi là quá hoàn hảo”. Một buổi gặp đánh giá hiệu năng được điều hành tốt sẽ
giúp nhân viên xác định những điểm mạnh cũng như những khía cạnh cần được cải thiện
của mình. Trong cuộc gặp đánh giá hiệu năng một – một, thông thường giám sát sẽ chỉ ra
những điểm mạnh của nhân viên và những lời khen về hiệu năng làm việc của họ. Những
lời khen sẽ làm gia tăng niềm tin và tự hào của nhân viên và khi giám sát chỉ ra những khía
cạnh cần cải thiện, cuộc gặp sẽ giúp nhân viên tập trung vào những cố gắng cải thiện cụ thể
cần thực hiện trước khi có cuộc gặp đánh giá kế tiếp.
Thông qua những đánh giá hiệu năng, giám sát có thể nhận ra rằng trong các nhân
viên, ai thực sự đóng góp những ý kiến có giá trị giúp cải tiến công việc hay những hoạt
động chuyên môn khác. Hoạt động đánh giá hiệu năng được thực hiện tốt một mặt sẽ giúp
giám sát xác định kế hoạch phát triển nghề nghiệp của nhân viên. Giám sát có thể khuyến
khích từng nhân viên xem xét một chương trình phát triển nghề nghiệp dài hạn của riêng
mình và đưa ra những lời khuyên hữu ích. Mặt khác, hoạt động đánh giá có thể giúp giám
sát xác định một chiến lược và các kế hoạch phát triển nghề nghiệp chi tiết cho bộ phận của
mình.
Giám sát hưởng lợi từ cuộc gặp đánh giá hiệu năng thông qua việc cải thiện quan hệ
với nhân viên. Bởi vì giám sát và nhân viên phải làm việc gần gũi trong suốt các buổi gặp
đánh giá hiệu năng nhờ đó học hỏi nhau và có điều kiện hiểu nhau hơn cho dù nhiều khi sự
đánh giá là âm tính. Qua các cuộc gặp này nhân viên sẽ thấy rằng tiêu chuẩn hiệu năng là sự
đo lường “thực tế”, mà mặc dù được đề ra khá cao, nhưng có thể đạt được. Họ có cơ hội để
hiểu rõ hơn về những yêu cầu của giám sát nhằm tuân thủ tiêu chuẩn và nhận ra rằng cam
kết của giám sát đối với nhân viên là thực tế. Đó là những hoạt động cụ thể thực hiện qua
việc cung cấp phản hồi và những kế hoạch hành động giúp họ cải thiện công việc và nghề
nghiệp.
Đội ngũ quản trị của ông chủ được hưởng lợi nhờ sử dụng những thông tin có được
từ hoạt động đánh giá. Những thông tin này tạo nên cơ sở cho việc ra các quyết định về thù
lao, tổ chức công việc và chương trình huấn luyện. Lương, thưởng, thăng tiến nhân viên gắn
liền với hiệu năng công việc. Mặc dù có thể công đoàn sẽ có thể có thể thiệp vào vấn đề
lương, thưởng nhưng những vấn đề này phải dựa vào hiệu năng làm việc. Khả năng của
nhân viên sẽ được phát hiện từ hoạt động đánh giá hiệu năng và từ những tài liệu có được sẽ
giúp cho việc động viên, thăng tiến và những hoạt động tích cực khác.
Từ những thông tin có được, nhân viên đào tạo và giám sát có thể xác định nhu cầu
làm cơ sở xây dựng chương trình đào tạo đúng đắn cũng như đánh giá được chương trình
đào tạo đã được thực hiện. Nếu kết quả đánh giá cho thấy có một số nhân viên yếu kém ở
một khía cạnh nào đó, họ sẽ xây dựng một chương trình đào tạo nhóm. Tương tự vậy, nhà
quản trị cấp trên sẽ hỗ trợ giám sát lên kế hoạch đào tạo hay huấn luyện riêng để giải quyết
những vấn đề của từng nhân viên riêng lẻ.
6.1.2. NHỮNG CẢN TRỞ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG
Giám sát có kỹ năng hạn chế trong hoạt động đánh giá hiệu năng của nhân viên.
Thường giám sát được huấn luyện nhiều kỹ năng khác nhau nhưng do nhiều lý do khác
nhau, khá nhiều doanh nghiệp du lịch lại bỏ qua các chương trình huấn luyện kỹ năng
đánh giá hiệu năng nhân viên của giám sát. Ngay việc không tổ chức huấn luyện này
cũng khiến cho giám sát có cảm nghĩ rằng công tác này là không quan trọng. Trong khi
đó, như đã phân tích ở trên, việc đánh giá hiệu năng nhân viên một cách hiệu quả có một
tác động tích cực đến năng suất của nhân viên và từ đó là hiệu năng hoạt động của giám
sát và lợi nhuận của người chủ.
Các mẫu, bảng biểu đánh giá hiệu năng kém hiệu quả. Nếu các biểu mẫu không chứa
đủ nội dung đánh giá cần thiết hay quá dài dòng, phức tạp, bản thân nó là nguyên nhân
của vấn đề. Hơn nữa, sự phức tạp này làm cho ngay cả giám sát cũng không biết cách
hoàn thành mẫu, biểu hay nếu có thì lại không biết cách sử dụng thông tin có được trong
công tác lập kế hoạch và cải thiện hiệu năng nhân viên.
Thủ tục đánh giá hiệu năng không thích hợp. Một số doanh nghiệp du lịch, ở một số
tác nghiệp, có ít hay không có quy trình phục vụ cho phép xây dựng được các tiêu chuẩn
đánh giá hiệu năng. Mà không có các tiêu chuẩn này thì không thể đánh giá cũng như
không phát huy tính tích cực của sự đánh giá như đã phân tích ở 6.1. trên.
Hoạt động đánh giá hiệu năng không thường xuyên. Đánh giá nên được tổ chức
thường xuyên và định kỳ. Có như vậy, nhân viên mới luôn ý thức trong công việc và
thường xuyên nhận những phản hồi để cải thiện hiệu suất làm việc của mình.
Sợ làm mất cảm tình của nhân viên. Thật dễ dàng và vui vẻ khi khen tặng nhân viên
nhưng thật khó nói với nhân viên rằng họ chưa đạt tiêu chuẩn hiệu năng, rằng họ cần cố
gắng nhiều. Giám sát có thể ngại cảm giác này và điều này dẫn đến đánh giá không đúng
ngay cả khi họ không làm tốt công việc. Khi việc đánh giá gắn liền với lương và thưởng,
nhân viên thường phản kháng khi nhận được những đánh giá âm tính. Lưu ý rằng, khi
đưa ra những nhận xét âm tính, giám sát chỉ nên nói về những công việc chưa làm tốt,
không nói về bản thân nhân viên đó, tập trung vào hiệu năng, không vào tính cách nhân
viên rồi đưa ra những giải pháp, những kế hoạch hỗ trợ nhân viên cải thiện hiệu năng
của mình.
Sợ ảnh hưởng đến sự thăng tiến của nhân viên. Giám sát muốn rằng nhân viên của
mình sẽ ngày càng tốt lên. Vì vậy ,có một số người sợ những những không tốt của mình
ảnh hưởng đến sự thăng tiến của nhân viên, thậm chí họ còn e ngại những đánh giá như
vậy sẽ tiếp tục đeo đuổi nhân viên cho dù vấn đề hiệu năng đó đã được giải quyết. Vì
bạn là người theo dõi và huấn luyện nhân viên trong suốt thời kỳ họ được đánh giá, bạn
phải đưa ra những phản hồi một cách nhanh chóng và có những hành động ngay lập tức
để cải thiện hiệu năng của nhân viên mà không được e ngại. Chính điều này mới hỗ trợ
sự thăng tiến của nhân viên.
Không theo sát nhân viên. Giám sát có thể điền đầy đủ các biểu mẫu nhưng lại không
nắm rõ thực tế của nhân viên và vì vậy cũng không biết làm gì với các biểu mẫu này.
5% xuất sắc
5% rất kém
10% tiên tiến
10% kém
15% trên trung bình
15% dưới trung bình
40% trung bình
Hướng dẫn: Cung cấp những minh họa về hoạt động của nhân viên liên quan
đến mỗi hoạt động sau. Thể hiện cả những sự kiện tiêu cực và tích
cực.
Tên nhân viên: ____________________________________________________
Đề xuất, góp ý
... … …
Hướng dẫn: Đánh dấu (√) cho mỗi nhiệm vụ, trách nhiệm mà nhân viên có thực
hiện.
Tên nhân viên: ____________________________________________________
... … …
Hướng dẫn: Đánh dấu (√) vào ô thể hiện chất lượng công việc nhân viên thực
hiện cho mỗi nhân tố.
Tên nhân viên: ____________________________________________________
HIỆU NĂNG
NHÂN TỐ
Tuyệt vời Trên TB Trung bình Dưới TB Kg chấp nhận
KIẾN THỨC Thấu hiểu Hiểu hầu Hiểu cơ bản Có kiến Có kiến
CỦA tất cả khía hết các khía các khía thức công thức công
CÔNG VIỆC cạnh của cạnh của cạnh của việc trung việc kém
công việc công việc công việc bình
CHẤT Rất chính Đôi khi có Công việc Công việc Công việc
LƯỢNG xác và gọn lỗi thường thường hiếm khi đạt
CÔNG VIỆC gàng chấp nhận không chấp yêu cầu
được nhận được
Vị trí: Nv phục vụ nhà hàng Phương diện hiệu năng: Năng lực kỹ thuật
9 - Nhân viên phục vụ ứng dụng thích hợp tất cả các kỹ năng được đòi
8 hỏi đối với vị trí công việc và là một người hoàn thành xuất sắc.
7 - Nhân viên phục vụ có thể áp dụng hầu hết các kỹ năng đòi hỏi và
6 hoàn thành tốt hầu hết các công việc được giao.
5 - Nhân viên phục vụ có thể áp dụng được một vài kỹ năng đòi hỏi và
4 hoàn thành hầu hết các công việc được giao.
3 - Nhân viên phục vụ có khó khăn trong áp dụng các kỹ năng đòi hỏi
2 và không thể hoàn thành hầu hết các công việc được giao.
Hình 6.7 Mẫu Thang đánh giá theo hành vi
6.1.5. CÁC BƯỚC TỔ CHỨC CUỘC HỌP ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG
Đánh giá hiệu năng phải là tiến trình thông tin hai chiều cho phép giám sát giúp đỡ
nhân viên triển khai mục tiêu cần thực hiện trong kỳ đến. Ở cuối cuộc họp, giám sát và nhân
viên nên thống nhất về các lĩnh vực mà nhân viên thực hiện tốt và những lĩnh vực cần được
cải thiện. Cuộc họp chưa thể được xem là xong nếu giám sát và nhân viên chưa thống nhất
về những điểm này. Đồng thời, giám sát cũng nên làm rõ cho nhân viên biết, bạn, với tư
cách là người giám sát của họ, có thể làm gì để giúp họ và cần phải lên kế hoạch cho buổi
đánh giá. Sau khi hoàn thành các buổi họp đánh giá, giám sát cần phải hoàn thành tất cả các
văn bản thủ tục. Các nhà quản trị thường yêu cầu thông tin về đánh giá hiệu năng cho hồ sơ
nhân viên của các nhân viên, những hồ sơ này sẽ được sử dụng phục vụ việc xét duyệt tăng
lương. Bảng 6.8 là những hướng dẫn giúp giám sát thực hiện các báo cáo hiệu năng. Bảng
6.9 kê các nhiệm vụ mà giám sát phải hoàn thành trước, trong và sau kỳ họp đánh giá hiệu
năng.
1. Phỏng vấn trong khung cảnh không chính thức, riêng tư và không bị phân tâm.
2. Tạo ra một bầu không khí lịch sự, mang tính hỗ trợ.
3. Động viên nhân viên tham gia một cách chủ động.
4. Giải thích rõ ràng mục tiêu của buổi phỏng vấn.
5. Giải thích vấn đề một cách triệt để nhưng khéo léo.
6. Lắng nghe khi nhân viên nói, không ngắt lời.
7. Chỉ trích hoạt động kém hiệu năng, không chỉ trích nhân viên.
8. Chỉ trích khi bình tĩnh, không bao giờ để mình trở nên giận dữ.
9. Tránh đối đầu và tranh cãi.
10. Nhấn mạnh các điểm mạnh của nhân viên sau đó thảo luận những lĩnh vực cần
cải thiện.
11. Xác định những mục tiêu cần cải thiện, nhắm đến hiệu năng tương lai chứ
không phải hiệu năng quá khứ.
12. Không đoán chừng điều gì cả; thay vào đó hỏi lại cho rõ.
13. Hỏi để tìm kiếm thông tin, không hỏi để kiểm tra nhân viên.
14. Luôn đặt trường hợp nhân viên không đồng ý; hãy chuẩn bị tài liệu và bằng
chứng thuyết phục.
15. Cố gắng giải quyết những khác biệt đừng kỳ vọng thống nhất toàn bộ.
16. Tránh các cường điệu (như “luôn luôn” hoặc “không bao giờ”)
17. Giúp cho nhân viên duy trì lòng tự trọng; không dọa nạt hoặc chê bai.
18. Giữ những ý kiến riêng cho việc kiểm tra.
19. Cho phép nhân viên giúp mình xây dựng mục tiêu cải thiện.
20. Cam đoan với nhân viên rằng bạn sẽ giúp anh ta đạt mục tiêu.
21. Luôn có những giao tiếp bằng ánh mắt thích hợp.
22. Kết thúc bằng những lưu ý tích cực.
Bảng 6.8 Điều hành buổi họp đánh giá hiệu năng: các hướng dẫn
Rất đa dạng các nhiệm vụ cần được thực hiện trước, trong và sau kỳ đánh giá.
Trước cuộc họp đánh giá
Xem lại những mẫu và các ghi lại các đánh giá trước đó về hiệu năng nhân
viên trong kỳ trước.
Cho phép nhân viên xem lại những thông tin từ những đánh giá trước đó.
Hoàn thành bản thảo đầu tiên cho các mẫu đánh giá kỳ này. Cũng cho nhân
viên hoàn thành bản đánh giá của mình.
Lên kế hoạch về thời gian và địa điểm cho buổi họp đánh giá, ,phù hợp cho
Hình 6.9 Các nhiệm vụ của giám sát trong cuộc họp đánh giá hiệu năng
Trước khi điều hành cuộc họp đánh giá hiệu năng, hãy giúp nhân viên chuẩn bị
cuộc họp. Yêu cầu nhân viên suy nghĩ trả lời một bộ các câu hỏi như sau:
Về mặt cá nhân, tôi đã làm gì để cải thiện kỹ năng kể từ sau đợt đánh giá
trước?
Trong trách nhiệm của mình, lĩnh vực nào tôi vượt trội, lĩnh vực nào tụt hậu?
Ở vị trí của mình, khía cạnh nào tôi hứng thú, khía cạnh nào là thách thức?
Trong năm qua, ba thành công chính về hoàn thành công việc của tôi là gì?
Về mặt cá nhân, tôi đã làm gì để cải thiện đạo đức nghề nghiệp và tinh thần
làm việc nhóm trong đơn vị?
Giám sát có thể giúp như thế nào để tôi làm việc tốt hơn?
Vị trí hiên tại tận dụng tối đa khả năng của tôi như thế nào?
Hình 6.10 Các câu hỏi để nhân viên chuẩn bị cho cuộc họp đánh giá hiệu năng
Nên yêu cầu nhân viên thực hiện một vài khía cạnh của kế hoạch nội dung và cung
cấp trước cho họ biểu đánh giá cho họ tự đánh giá. Nhân viên có thể ghi các lưu ý hay thậm
chí có thể điền đầy đủ một cách chi tiết. Trong cuộc họp, yêu cầu nhân viên giải thích kết
quả tự đánh giá của mình. Sau đó, giám sát mới phát biểu kết quả đánh giá của mình và giải
thích nhân tố nào dẫn đến quyết định của mình.
Việc yêu cầu nhân viên tự đánh giá trước cuộc họp có một số lợi ích nhất định.
Chẳng hạn, nhân viên thường khá chính xác khi tự đánh giá và có thể nhận thức hiệu năng
của mình đạt đến mức độ nào. Hơn nữa, điều này giúp bảo đảm rằng cả giám sát và nhân
viên tập trung vào cùng một chủ đề và không một vấn đề quan trọng nào bị bỏ sót. Nên nhớ,
đôi khi nhân viên đánh giá bản thân mình khắc nghiệt hơn giám sát đánh giá họ. Điều này
còn tạo cơ hội cho giám sát có những phản hồi tích cực. Đề nghị nhân viên tự đánh giá còn
giúp giám sát nhận ra những khía cạnh trong đó giám sát đồng ý với nhân viên về mức độ
hiệu năng. Lúc đó, chúng ta nhanh chóng giải quyết những nội dung này để dành thời gian
nhiều hơn thảo luận ở những khía cạnh còn bất đồng. Tạo cơ hội cho nhân viên tự đánh giá
sẽ cho họ điều kiện nhắc nhở giám sát về những thành công của họ mà giám sát có thể đã
quên. Cuối cùng, phương pháp này giúp nhân viên yên tâm nhờ họ biết trước một cách
chính xác chủ đề của cuộc họp đánh giá sẽ là gì.
Một kế hoạch nội dung được xây dựng tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích. Nó cho phép
người giám sát đánh giá hiệu suất của nhân viên một cách khách quan hơn. Với một kế
hoạch đầy đủ, chuẩn bị chu đáo, giám sát sẽ ít có khả năng dựa vào sự võ đoán và tin đồn.
Hơn nữa, việc kế hoạch hóa nội dung được xây dựng tốt sẽ giúp cả giám sát và nhân viên
khỏi trở nên quá lệ thuộc vào tình cảm khi tập trung vào các nhân tố. Ngoài ra, việc kế
hoạch hóa cẩn thận cho phép tiết kiệm thời gian gặp gỡ; giám sát sẽ không phải đi tìm hồ sơ
chứng thực khi chúng đã được tập hợp đầy đủ và sẵn sàng. Cuối cùng, trong khi xây dựng
kế hoạch, giám sát sẽ phải hình thành một đề cương các chủ đề giúp cho cuộc họp được tiến
triển có tổ chức.
Khi lên kế hoạch về cách thức điều hành, giám sát phải quyết định cách triển khai
nội dung đã xác định. Điều này liên quan đến khả năng phán đoán của bạn. Bạn cần nhìn
nhận trước các nhân viên sẽ xếp hạng chính mình như thế nào, có hay không, và nếu có, các
nhân viên sẽ thách thức đánh giá của bạn đến mức độ nào từ đó hãy tìm ra cách xử lý các
phản bác của nhân viên và các vấn đề khác.
6.2. HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN HIỆU NĂNG LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
Thông qua đánh giá, chúng ta xác định những điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu
năng nhân viên. Thông qua đào tạo, nhân viên biết lý do và cách thực hiện những công việc
của mình theo các tiêu chuẩn. Thông qua hoạt động hỗ trợ và cải thiện hiệu năng làm việc
của giám sát, nhân viên học cách áp dụng những gì họ đã được học trong chương trình đào
tạo. Khi hỗ trợ và cải thiện hiệu năng, giám sát thuyết phục, hiệu chỉnh và truyền cảm hứng
cho nhân viên để thực hiện công việc một cách hiệu quả 1. Để làm điều này, giám sát phải nỗ
lực rất nhiều.
Cải thiện hiệu năng có thể bao gồm hoạt động không chính thức và chính thức.
Hoạt động cải thiện hiệu năng không chính thức thường được thực hiện tại nơi
làm việc thực tế của nhân viên. Nó diễn ra trong quá trình tác nghiệp bình thường hàng
ngày của nhân viên nhằm cải thiện kỹ năng, cung cấp những mẫu kiến thức nhỏ hay sửa sai
các hành vi không phù hợp.
Hoạt động cải thiện hiệu năng chính thức thường được tổ chức một cách tách biệt,
trong cuộc họp, ngoài nơi làm việc. Nó tập trung vào những kiến thức, kỹ năng hay thái độ
tiêu cực ảnh hưởng một cách phổ biến đến hiệu năng công việc của nhân viên. Giám sát cần
lên kế hoạch và hồ sơ cụ thể cho kỳ họp này.
Hoạt động hỗ trợ và cải thiện hiệu năng khác với tư vấn vốn là các cuộc gặp một –
một để giúp nhân viên giải quyết những vấn đề riêng, ngoài công việc của họ. Tư vấn
thường tập trung vào thái độ của nhân viên đối với công việc và môi trường làm việc và cả
những vấn đề cá nhân không liên quan trực tiếp đến công việc. Hoạt động hỗ trợ và cải
thiện hiệu năng làm việc của nhân viên cũng khác với các kỳ họp kỷ luật. Hoạt động hỗ trợ
và cải thiện hiệu năng làm việc của nhân viên không phê bình mà là giúp nhân viên nhân
viên cải thiện hiệu năng làm việc thông qua nỗ lực truyền đạt và đưa ra các nhận xét đánh
giá. Khi nhân viên không biết cách thực hiện công việc dẫn đến hiệu năng kém, chúng ta
thực hiện hỗ trợ để nâng cao hiệu năng (huấn luyện); còn khi nhân viên biết nhưng chủ tâm
làm kém, lúc đó chúng ta mới phải xét đến việc phê bình, kỷ luật.
1
Với nội dung như vậy, có tài liệu ghi những hoạt động mà doanh nghiệp tổ chức để trang bị kiến thức và cách thực
hiện công việc như trình bày trong chương 4 là đào tạo (training) và những hoạt động cải thiện hiệu năng làm việc của
nhân viên ở chương này là huấn luyện (coaching).
Để lên kế hoạch cho một kỳ hỗ trợ và cải thiện hiệu năng, giám sát cần phải giải
quyết ba việc:
1. Vấn đề chuyên biệt cần tập trung,
2. Quan hệ giữa giám sát và nhân viên,
3. Sự thăng tiến và phát triển của nhân viên.
6.2.1. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN HIỆU NĂNG
6.2.1.2. Các hoạt động hỗ trợ nâng cao hiệu năng làm việc của nhân viên
Giám sát huấn luyện để cải thiện hành vi và thái độ của nhân viên. Một giám sát có
thể giúp nhân viên thông qua việc thay đổi hoàn cảnh, các thái độ, kỹ năng hay mục tiêu của
nhân viên.
Thay đổi hoàn cảnh. Giám sát có thể (1) thay đổi hành vi hay phong cách lãnh đạo của
mình, (2) biến đổi nhóm làm việc bằng cách động viên nhân viên thay đổi hành vi cá nhân
của họ hay bằng cách tách các nhân viên có vấn đề, hay (3) thay đổi nguồn lực hay điều
kiện làm việc. Khi thực hiện các thay đổi này, giám sát có thể giúp nhân viên thay đổi hành
vi cá nhân của mình.
Thay đổi thái độ của nhân viên. Giám sát có thể giúp thay đổi thái độ của nhân viên đối
với công việc nếu bảo đảm chắc chắn rằng nhân viên được truyền đạt một cách chính xác về
mục đích, mục tiêu, thách thức,… của công ty. Hơn nữa, giám sát có thể chỉ ra cách nhân
viên thực hiện công việc một cách hiệu quả để đạt được những mục tiêu cá nhân của mình.
Giám sát cung cấp những phản hồi tích cực khi nhân viên đạt hay không đạt các tiêu chuẩn
hiệu năng đã xác lập.
Thay đổi kỹ năng của nhân viên. Giám sát giúp nhân viên học hỏi nhiều hơn về công việc
và cách giải quyết những vấn đề chung. Điều này làm cải thiện thái độ của nhân viên và đề
cao lòng tự trọng của họ.
Thay đổi mục tiêu của nhân viên. Giám sát giúp nhân viên xác lập mục tiêu hợp lý cần
đạt. Giám sát nên thường xuyên xét lại các tiêu chuẩn hiệu năng công việc. Nếu tiêu chuẩn
quá cao, hay nếu nhân viên kỳ vọng quá nhiều vào bản thân, họ có thể lâm vào sự chán nản.
Hãy giúp nhân viên bằng cách thiết lập mục tiêu ngắn hạn mà họ có thể đạt được.
6.2.3.1. Chuẩn bị cho cuộc họp nâng cao hiệu năng nhân viên chính thức
Để chuẩn bị cho buổi gặp, trước hết, giám sát phải quyết định những gì chúng ta cần
hoàn thành, phải có một mục tiêu xác định trong đầu. Cuộc gặp sẽ hiệu quả hơn nếu chúng
ta viết ra một cách chính xác những thông tin nào ta muốn nhận được từ nhân viên, những
vấn đề nào chúng ta muốn nhấn mạnh và thậm chí viết một vài câu hỏi để nhân viên trả lời.
Kế đó, hãy thu thập thông tin. Giám sát cần phải hiểu nhân viên của mình. Trong các
doanh nghiệp lớn, điều này là khó khăn nhưng dù sao giám sát cũng phải tìm kiếm nhiều
nhất có thể được những thông tin cơ bản của nhân viên, bao gồm những điểm mạnh và
những mặt cần cải thiện. Thông tin này sẽ có sẵn khi ta làm tốt công tác đánh giá hiệu năng
nhân viên. Đôi khi nó cũng đến từ các nhân viên khác hoặc các tài liệu nhân sự.
Trước khi lên kế hoạch cho cuộc gặp, hãy hội ý với nhân viên và đọc lại kế hoạch
làm việc tuần. Cuộc gặp hỗ trợ nâng cao hiệu năng nhân viên là sự mở rộng của chương
trình đào tạo nhân viên nhưng không cản trở công việc hàng ngày của nhân viên. Hãy lưu ý
cho nhân viên về cuộc gặp này càng sớm, càng tốt. Thường thì cuộc gặp này diễn ra ngoài
thời gian làm việc chính thức để nhân viên cảm thấy thật thoải mái, trao đổi một cách cởi
mở, nhất là khi người phỏng vấn là giám sát của họ. Hơn nữa, đây có thể là cơ hội tốt nhất
để nhân viên liên hệ giữa các trải nghiệm và mục tiêu cá nhân với các mục tiêu của tổ chức.
Hãy tạo điều kiện cho nhân viên có thời gian để xây dựng mối quan hệ kết nối này.
6.2.3.2. Điều hành cuộc họp nâng cao hiệu năng nhân viên chính thức
Cuộc họp này cần được tiến hành một cách riêng tư, đừng để xảy ra bất kỳ điều gì
quấy rầy, cản trở cuộc họp. Muốn vậy, nên tổ chức ở một không gian riêng, không gần
những khu vực đông người qua lại. Sử dụng văn phòng làm việc hay hội trường sẽ là phù
hợp để có một buổi họp hiệu quả và sâu sắc.
Tạo bầu không khí thoải mái. Nhân viên phải được cảm thấy tự do bày tỏ suy nghĩ
của mình. Giám sát phải sẵn lòng lắng nghe ý kiến của nhân viên, không được tỏ ra giận dữ
ngay cả khi nhân viên đặt vấn đề về hiệu quả làm việc của mình. Muốn được như vậy,
chúng ta phải để cho nhân viên có thời gian làm quen và hòa nhập vào nội dung cuộc họp.
Làm sao cho nhân viên thấy rằng trong cuộc họp này họ bình đẳng với giám sát trong việc
nói lên ý kiến của mình. Cam đoan với nhân viên rằng chúng ta họp với nhau không phải để
đánh giá nhau mà để làm rõ các vấn đề tổ đang gặp và bàn biện pháp giải quyết chúng. Hãy
thể hiện sự thấu hiểu của mình bằng cách trả lời một cách trung thực mỗi nhận xét nhân
viên đưa ra.
Khởi đầu một cách chậm rãi. Khi cuộc họp bắt đầu, có thể nhân viên đáp ứng các câu
hỏi và tuyên bố của chúng ta một cách chậm chạp và không rõ ràng. Trong thực tế, có thể
nhân viên cảm thấy lúng túng và e ngại. Do đó, chúng ta cứ thong thả, bình tĩnh để nhân
viên có thời gian suy nghĩ trước khi trả lời. Nếu ta bình tĩnh và kiên nhẫn, nhân viên sẽ
không còn cảm thấy e ngại. Hãy tự điều chỉnh, thích nghi với suy nghĩ và khả năng đối
thoại của nhân viên.
Chúng ta nên mô tả vấn đề một cách tích cực, quan tâm chu đáo. Tích cực đây có
nghĩa là phát biểu của giám sát phải nhằm làm rõ mục tiêu cần đạt chứ không phải để kết tội
các nhân viên đã gây ra vấn đề khiến phải họp giải quyết. Khi nhân viên cảm nhận được
điều này, họ sẽ sẵn lòng nói về vấn đề hơn. Thể hiện cho nhân viên thấy rằng mình cảm
nhận rằng họ muốn làm tốt công việc nhưng sở dĩ không được tốt vì chúng ta chưa có cách
làm phù hợp chẳng hạn. Nên thảo luận về tiêu chuẩn hiệu năng và giải thích cách đạt tiêu
chuẩn hiệu năng kỳ vọng. Khi phát biểu, thể hiện sự chu đáo bằng các bằng chứng cụ thể.
Luôn nhớ là chúng ta chỉ tập trung vào tiêu chuẩn hiệu năng, không phân tích cá tính và thái
độ của nhân viên.
Hãy yêu cầu nhân viên giúp chúng ta giải quyết vấn đề hay xác định nguyên nhân.
Kế đó, cùng với nhân viên quyết định các bước giải quyết vấn đề. Rõ ràng, nếu chúng ta có
được những ý kiến của nhân viên, cơ hội giải quyết vấn đề sẽ cao hơn. Khi nhân viên hiểu
rằng chúng ta thật sự đánh giá họ cao, họ sẽ sẵn sàng hợp tác hơn và tự tin hơn.
Để có được nhiều thông tin, giám sát nên hỏi những câu hỏi chung (bắt đầu bằng các
đại từ nghi vấn “Cái gì? Như thế nào? Ai? Khi nào?...” Khi nhân viên cảm thấy thoải mái
hơn, chúng ta có thể hỏi những câu chuyên sâu hơn để làm rõ vấn đề. Hãy biết lắng nghe và
tỏ ra thấu hiểu, đặc biệt khi nhân viên cảm thấy lo lắng hay lúng túng. Sự thông cảm của
giám sát sẽ giúp nhân viên duy trì sự tự tin. Nếu cần lưu ý, hãy nói thật gọn, tập trung nhiều
hơn vào những gì nhân viên nói. Điện Phương vậy, sẽ tốt hơn nếu giám sát đưa ra những
lưu ý sau khi đã thảo luận xong.
Giám sát cũng có quan điểm riêng của mình trong thảo luận nhưng khi thể hiện nó,
cần duy trì sự thân thiện và không động chạm đến lòng tự trọng của nhân viên. Trước khi
nói về giải pháp, tóm tắt đúc kết lại các nguyên nhân mà hai bên đã xác định để bảo đảm
rằng hai bên đều thấu hiểu được tất cả các thông tin được thảo luận.
Khi nhân viên cảm thấy rằng cuộc họp sắp kết thúc, các phát biểu của họ sẽ trực diện
với vấn đề hơn và có ý nghĩa hơn. Những phút cuối của cuộc họp sẽ đạt hiệu quả cao nhất
nếu chúng ta dành sự lưu ý tối đa để nghe những phát biểu cuối cùng của các nhân viên.
Sau khi xác định nội dung làm việc, hãy cùng nhau xác định ai sẽ làm gì vào thời
điểm nào. Bổ sung thông tin này vào báo cáo văn bản của mình. Nhớ rằng, trong quá trình
này, điều giám sát phải làm là giúp nhân viên thành công thì chính các nhân viên mới là
người thực hiện việc giải quyết vấn đề. Hãy tin tưởng khả năng của nhân viên trong cải
thiện hiệu năng. Điều này sẽ tăng cường niềm tin và nhận thức trách nhiệm của họ.
Trước khi kết thúc cuộc họp, lên kế hoạch cho cuộc họp đến. Điều này chứng tỏ một
cách mạnh mẽ rằng chúng ta kỳ vọng nhân viên giải quyết được vấn đề hiệu năng và rằng
chúng ta sẽ theo dõi sự tiến bộ của họ. Hãy kết thúc cuộc họp một cách tích cực và thể hiện
sự quan tâm chu đáo. Một lần nữa, hãy thể hiện niềm tin của mình vào khả năng nhân viên
trong giải quyết vấn đề và nhắc lại những hỗ trợ của mình trong quá trình giải quyết vấn đề
của nhân viên.
6.2.3.3. Các hoạt động cần thiết sau cuộc họp nâng cao hiệu năng chính thức
Theo dõi sau cuộc họp không có nghĩa là chúng ta kết thúc cuộc họp bằng câu phát
biểu “Cửa phòng của tôi luôn luôn mở. Nếu các bạn có bất kỳ vấn đề gì, đừng ngại ngần tìm
đến tôi. Tôi sẽ hỗ trợ các bạn bằng mọi cách có thể”. Ngược lại, sau cuộc họp, chúng ta
không để cho nhân viên tự do làm gì họ muốn. Giám sát là người cần thể hiện vai trò đầu
tàu và đề đặn quan sát hiệu năng của nhân viên.
Hãy hỗ trợ nhân viên và động viên khi họ có những bước cải thiện hiệu năng làm
việc. Cung cấp cho họ những hoạt động huấn luyện và đào tạo cao hơn nếu cần thiết. Hãy
để nhân viên tự yêu cầu các hoạt động huấn luyện hiệu năng trước kỳ họp nâng cao hiệu
năng chính thức kế tiếp. Lưu giữ các văn bản về tất cả kỳ họp, đặc biệt là những cải thiện
mà nhân viên đạt được.