You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Viện Công Nghệ Sinh Học và Công Nghệ Thực Phẩm


***

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN CÁC QUÁ


TRÌNH THIẾT BỊ TRONG CNSH-CNTP

GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Viễn


Th.S Phan Minh Thụy
ThS.

SVTH: Trần Viết Quân


MSSV: 20201212
Lớp: KTTP 03 – K65

Hà Nội, 7/2023
MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, công nghệ đo lường và điều khiển tự động đã mang lại
hiệu quả cao cho quá trình sản xuất, tạo ra sự khác biệt so với những năm trước. Nhờ sự
tiên tiến của máy móc, con người đã được giảm bớt gánh nặng lao động. Môn kỹ thuật đo
lường và điều khiển các quá trình thiết bị trong CNSH-CNTP đã cho em cơ hội thực hành
và làm quen với các thiết bị chuyên dụng trong ngành chế biến thực phẩm như: thiết bị cô
đặc chân không, máy nghiền, máy thanh trùng liên tục, … tại trung tâm thực hành B4.
Em cũng đã thực hiện được việc đo lường và điều khiển nhiệt độ môi chất lỏng và đo
lường độ ẩm không khí. Bài báo cáo này bao gồm 3 phần chính:

Phần 1: Khảo sát hệ thống tự động hóa các quá trình công nghệ, thiết lập sơ đồ
chức năng của hệ thống đo lường & điều khiển

Phần 2: Đo lường và điều khiển nhiệt độ môi chất lỏng

Phần 3: Đo lường độ ẩm không khí

Em mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn của thầy và các bạn để hoàn thiện bài
báo cáo của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
BÀI 1: THIẾT LẬP SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG ĐO VÀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ
TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM
- Ngày thí nghiệm: 05/04/2023 – Thầy Nguyễn Ngọc Viễn
I. Mục đích thí nghiệm
Nâng cao kiến thức thực tiễn của sinh viên về môn học Kỹ thuật đo lường và lý
thuyết điều khiển tự động trong CNTP. Giúp sinh viên hiểu được nguyên lý cấu tạo một
số thiết bị đo lường phổ biến và một số hệ thống điều khiển trên thiết bị trong sản xuất
thực phẩm. Bên cạnh đó, sinh viên sẽ phân tích và hiểu được cách chọn vị trí đặt các thiết
bị đo lường để đảm bảo yêu cầu công nghệ. Củng cố và trang bị cho sinh viên khả năng
phân tích, thiết lập sơ đồ chức năng đo và điều khiển thiết bị/hệ thống trong thực tế.
II. Thực hành vẽ sơ đồ chức năng thiết bị thanh trùng băng tải

Sơ đồ chức năng thiết bị thanh trùng băng tải


III. Thuyết minh sơ đồ
 Thiết bị thanh trùng băng tải thanh trùng bằng cách phun nước trực tiếp lên trên
vật liệu được đặt trên băng tải và có động cơ băng tải có thể được được điều khiển
vận tốc để thay đổi thời gian tiếp xúc giữa vật liệu với nước thanh trùng
 Sơ đồ :
- Nước được cấp vào từ van 1 đi vào đến van 2 đến khu vực hạ nhiệt
- Nước được cấp từ van 1 đi vào đến van 3 được điều khiển bằng cơ cấu thủ công
vào buồng chứa I
- Nước được cấp từ van 1 đi vào đến van 4 cũng được điều khiển bằng cơ cấu thủ
công đi vào buông chứa II
- Hơi nóng đi qua van 5 vào thiết bị đến van 6 qua cơ cấu điều khiển thủ công đi
vào buồng chứa I
- Hơi nóng được cấp từ van 5 qua van 7 và 8 vào buồng chứa II, gia nhiệt trực
tiếp
( van 7 là một van tự động và van 8 là van được điều khiển bằng cơ cấu thủ công)
- Nước ấm trong buồng I, thông với buồng III được bơm ly tâm hút qua tấm lọc
rồi bơm qua van 9 vào khoang ấm. Nước qua một thiết bị hiển thị áp cùng với
một thiết bị hiển thị nhiệt để người vận hành có thể kiểm tra. Nước đến van 11
qua cơ cấu điều khiển thủ công đi vào buồng IV để tiết kiệm thời gian gia nhiệt
cho khoang thanh trùng.
- Nước nóng trong buồng II, thông với buồng IV được bơm ly tâm 15 hút qua
tấm lọc rồi bơm qua van 10 vào khoang thanh trùng.
- Nước qua một thiết bị hiện thị áp cùng hiện thị nhiệt độ được đặt tại chỗ với
một thiết bị truyền nhiệt độ đặt tại chỗ truyền đến thiết bị hiển thị, điều khiển
điều chỉnh nhiệt độ ở tủ điều khiển
- Sau khi vận hành xong, nước trong các buồng III, IV chảy qua van 12 và 13 ra
ngoài.

 Nhận xét :
Trong sơ đồ chức năng của thiết bị vẫn còn nhiều cơ cấu điều khiển thủ công chưa
rất nhiều chưa có cơ cấu điều khiển tự động vì thế cần người giám sát và điều
khiển để vận hành, tốn nhân lực nhân công
BÀI 2. ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ

1. Mục đích thí nghiệm:


- Nắm vững quy trình xây dựng hàm truyền đối tượng từ số liệu thu thập thực tế.
- Nắm vững các bước xác định hàm truyền đối tượng từ đặc tính thời gian
2. Cơ sở lí thuyết:

Trong quá trình nghiên cứu và thiết kế hệ thống, tuỳ theo bài toán cụ thể người ta có thể
sử dụng mô hình đối tượng dưới dạng phương trình vi phân, hệ phương trình trạng thái,
dạng hàm truyền, hàm trọng lượng hoặc hàm quá độ của đối tượng. Do vậy, các bài toán
nhận dạng cũng thường nhằm vào mục đích mô hình hóa đối tượng dưới một trong bốn
dạng trên. Các dạng mô hình này dễ dàng chuyển đổi lẫn nhau nên chỉ cần tìm được một
trong các dạng đó. Để giải bài toán nhận dạng một cách đơn giản và hiệu quả, đồng thời
thuận tiện cho việc sử dụng sau này, cần chọn dạng mô hình thích hợp.

 Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp thực phẩm
Tính chất tính động học của đối tượng được thể hiện trên đặc tính tần số hoặc đặc
tính thời gian, trong đó, đặc tính quá độ (đáp ứng bước) phản ánh đầy đủ và trực quan các
đặc điểm động học của đối tượng.
Điểm đặc trưng của các đối tượng công nghiệp là có trễ vận tải và có quán tính
lớn. Trễ vận tải còn gọi là trễ tuyệt đối, trễ thời gian chết (dead time) …, đó là thời gian
kể từ thời điểm xuất hiện xung đầu vào đến khi đại lượng ra bắt đầu thay đổi so với giá trị
xác lập ban đầu.
Độ quán tính của đối tượng phản ánh tốc độ phản ứng của nó, kể từ khi đại lượng
ra đã bắt đầu thay đổi. Do có quán tính lớn và trễ vận tải nên hầu hết các đối tượng điều
khiển công nghiệp cũng như hệ thống điều khiển tương ứng là những bộ lọc tần số thấp.
Trong thực tế, các đối tượng tĩnh có khả năng thiết lập trạng thái cân bằng tương
ứng với độ lớn của xung đầu vào, nên có tên gọi là đối tượng “có tự cân bằng”. Các đối
tượng điều chỉnh nhiệt độ, áp suất, lưu lượng,… nói chung là những đối tượng có tự cân
bằng.
Sự phân tích đặc tính quá độ của các đối tượng có tự cân bằng trong thực tế cho
thấy rằng chúng có bốn dạng phổ biến.
Hình 1. Dạng đặc tính quá độ phổ biến của các đối tượng tự cân bằng
Trên hình 1 – a, đường cong quá độ thể hiện đặc điểm động học của một khâu
quán tính bậc nhất. Tốc độ biến thiên đại lượng ra của nó đạt giá trị lớn nhất tại thời điểm
xuất hiện xung đầu vào.
Trên hình 1 – b, đường cong quá độ có một điểm uốn tại tu (điểm dốc nhất) và có
hình dạng chữ S. Đó là dáng điệu của khâu quán tính bậc cao, bao gồm một số khâu quán
tính bậc nhất mắc nối tiếp. Độ quán tính của đối tượng loại này tương đương với tổng độ
quán tính của các khâu quán tính bậc nhất hợp thành.
Trên hình 1 – c, đường cong quá độ thể hiện đặc điểm của đối tượng quán tính bậc
nhất có trễ, tạo bởi khâu quán tính bậc nhất mắc nối tiếp với khâu trễ.
Trên hình 1 – d, đường cong quá độ có hình chữ S với một điểm uốn, nằm dịch về
bên phải một khoảng , kể từ gốc toạ độ. Đó là đặc tính quá độ của đối tượng quán tính
bậc cao có trễ, được hình thành bởi mạch mắc nối tiếp một số khâu quán tính bậc nhất và
một khâu trễ.
Tóm lại, đối tượng có tự cân bằng với các đặc tính quá độ trên hình 1, có thể biểu
diễn bởi một khâu quán tính bậc n mắc nối tiếp với một khâu trễ. Hàm truyền của chúng
có dạng:
K -τs
O cb ( s ) = ×e
( 1+ T 1 s )( 1+ T2 s ) … ( 1+ Tn s )

Trong đó

 – trễ vận tải của đối tượng


K – hệ số truyền
T1, T2,…, Tn – các hằng số quán tính, tương ứng với khâu quán tính bậc nhất
n – bậc quán tính, bằng số khâu quán tính bậc nhất hợp thành
3. Kết quả thí nghiệm:
 Bảng kết quả:

Nhiệt độ đặt: 55 (oC)


Nhiệt độ bình trước khi khởi động hệ thống điều khiển: 19 (oC)
Nhiệt độ bình
STT Thời gian (s) ΔT
(oC)
1 0 19 0
2 35 20 1
3 56 21 2
4 86 22 3
5 126 23 4
6 156 24 5
7 186 25 6
8 212 26 7
9 236 27 8
10 250 28 9
11 273 29 10
12 303 30 11
13 343 31 12
14 376 32 13
15 422 33 14
16 473 34 15
17 526 35 16
18 589 36 17
19 636 37 18
20 713 38 19
21 774 39 20
22 840 40 21
23 914 41 22
24 984 42 23
25 1055 43 24
26 1128 44 25
27 1202 45 26
28 1270 46 27
29 1345 47 28
30 1430 48 29
31 1504 49 30
32 1574 50 31
33 1654 51 32
34 1734 52 33
35 1853 53 34
36 1890 54 35
37 1964 55 36

Bảng dữ liệu mẫu của thí nghiệm kiểm tra khả năng bám nhiệt độ đặt

1. Vẽ đặc tính quá độ đối tượng vừa thu được


 Đồ thị:

Đồ thị đặc tính quá độ


40

35

30

25

20
y(t)

15

10

0
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000

t(s)

ΔT T (xác đinh)

2. Tính toán hàm truyền đối tượng

Từ hình vẽ :

Thời gian trễ : τ = 35s ( hoành độ điểm A)

Hằng số quán tính T = 588 -35 = 553s ( đoạn AC = hình chiếu AB lên Ox)

y (∞ )
Hệ số truyền: K = với uo là độ lớn của xung bậc thang đầu vào.
uo

37.5
K= = 39,43
0.951

Mô hình quán tính bậc 1 có trễ có dạng:


-35s
39.43 × e
O(s) =
1 + 553 s

4. Nhận xét kết quả thí nghiệm


- Nhiệt độ bình có xu hướng tăng dần theo thời gian
- Sau khi đạt đến nhiệt độ đặt, nhiệt độ tương đối ổn định, không thay đổi.
- Giá trị của K = 39.43 là giá trị mà hàm số sẽ tiến dần về khi t tăng đến vô hạn
- Độ dốc của đồ thị phản ánh tốc độ biến thiên của hàm số. Độ dốc càng nhỏ, hàm
số càng biến thiên chậm. Độ dốc của đồ thị sẽ giảm dần khi tăng t và tiến về 0 khi t tiến
về vô cực.
BÀI 3: ĐO LƯỜNG ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ
1.Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm
Quá trình bay hơi: Ở một nhiệt độ bất kỳ trên bề mặt các chất lỏng luôn luôn xảy ra
hiện tượng một số phần tử có động năng lớn thắng được lực hút giữa các phân tử và
thoát khỏi khối chất lỏng và “bay hơi” khỏi khối chất lỏng. Cường độ bay hơi phụ thuộc
vào bản chất chất lỏng và các thông số trạng thái của chất lỏng: áp suất và nhiệt độ. Quá
trình nảy ra ở mọi nhiệt độ trên bề mặt thoáng của khối chất lỏng
Quá trình sôi: Quá trình sôi là quá trình hóa hơi xảy ra trong toàn bộ khối chất lỏng
(không chỉ ở bề mặt). Nó xảy ra ở một nhiệt độ nhất định phụ thuộc vào áp suất và bản
chất chất lỏng (nhiệt độ sôi tăng với áp suất lớn: Ts = f(p) có đạo hàm dương). Nhiệt độ
ứng với trạng thái lúc chất lỏng sôi tại những áp suất nhất định gọi là nhiệt độ sôi.
Quá trình ngưng tụ: Quá trình ngưng tụ là quá trình ngược lại với quá trình bay hơi,
trong đó hơi nước nhả nhiệt và ngưng tụ lại thành lỏng. Trong quá trình ngưng tụ nếu duy
trì áp suất không đổi thì nhiệt độ môi chất cũng không thay đổi.
Trạng thái bão hòa Khi chất lỏng ở trong một không gian nào đó có nhiệt độ và áp
suất của chúng đạt đến giá trị nhất định (ts; ps) thì đồng thời với quá trình bay hơi có quá
trình ngưng tụ. Nếu tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, thì hỗn hợp hai pha (lỏng và
hơi) đó sẽ ở trạng thái cân bằng động. Trạng thái đó gọi là trạng thái bão hòa. Trong
trạng thái bảo hòa phần nước gọi là nước bảo hòa còn phần hơi gọi là hơi bảo hòa: Hơi
bảo hòa có 2 loại là: hơi bão hòa khô và hơi bão hòa ẩm. Hơi bão hòa khô là hơi nứớc
bảo hòa mà trong đó không còn các hạt nước liti. Hơi bão hòa ẩm là hơi bảo hòa mà trong
đó còn có chứa các hạt nước liti, đó chính là hổn hợp của hơi bão hòa khô và nước sôi.
Độ ẩm: Độ ẩm là đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước tồn tại trong không khí, có
hai loại độ ẩm là độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm được biểu diễn dưới dạng
độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm tuyệt đối  (kg/ m3) là khối lượng hơi nước
(kg) có trong một không khí có thể tích V=1m3, với công thức ước lượng dưới đây:
Gh

V
Trong đó: Gh là khối lượng hơi nước hòa tan trong 1m3 không khí,
Gh
 .100(%)
Gmax
Trong đó: Gmax là lượng hơi nước cực đại có thể hòa tan trong 1m3 không khí có cùng
nhiệt độ T xác định.
Khi ấy, ta có công thức sau:
V
Ph .
Rh .T P
 .100(%)  h .100(%)
V Pmax
Pmax .
RhT
Với trạng thái độ ẩm tương đối đạt 100%, không khí bão hòa hơi nước: nước không
thể bốc hơi tiếp vào trong khối không khí. Nếu nhiệt độ không khí tk < 100 oC thì khi tăng
nhiệt độ lên, khả năng hòa tan hơi nước vào không khí tăng lên (Pmax tăng lên). Như vậy
khi tk < 100oC thì khi tăng nhiệt độ có thể chuyển trạng thái không khí bão hòa hơi nước
sang không bão hòa. Ngược lại khi giảm nhiệt độ thì có thể chuyển trạng thái không khí
không bão hòa hơi nước sang trạng thái bão hòa hơi nước.
1.2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo trong của đầu đo độ ẩm theo phương pháp điện
học
Đây là phương pháp hiện đại và được dùng phổ biến hiện nay. Dụng cụ đo loại này
dễ dàng được tự động hóa và ứng dụng rộng rãi trong hệ thống điều khiển quá trình do
thuận tiện trong việc biến đổi thành tín hiệu điện truyền đi xa cũng như nhỏ gọn và dễ
dàng trong lắp đặt, căn chỉnh...
Nguyên tắc cơ bản của các phép đo điện học là dựa trên sự biến đổi các thông số
điện học của đầu đo khi độ ẩm thay đổi, các thông tin đo khi ấy sẽ biến đổi theo và phản
ánh sự biến đổi trên. Tuy nhiên, hầu hết các thông số điện học của các cảm biến này cũng
phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của không khí cần đo độ ẩm. Chính vì vậy, các dụng cụ
đo hoạt động theo phương pháp này luôn được tích hợp thêm các dụng cụ đo nhiệt độ
như Hình 2.1 dưới đây. Các tín hiệu gửi về các bộ hiển thị và bộ điều khiển thường gửi
kèm cả tín hiệu nhiệt độ để xác định các thông số khác như độ chứa ẩm của khối không
khí, độ ẩm tuyệt đối,...

Hình 2.1. Đầu đo nhiệt độ và độ ẩm tích hợp trên cùng một phiến
Các cảm biến đo độ ẩm theo phương pháp này có hai loại phổ biến:
Cảm biến đo có điện trở biến thiên theo độ ẩm hay còn được gọi là ẩm kế điện trở
có nguyên lý sau: điện trở của vật liệu cách điện sẽ xác định được độ ẩm của nó, mà độ
ẩm của vật liệu lại trực tiếp phụ thuộc vào độ ẩm của môi trường không khí bao quanh
nó. Mối quan hệ giữa điện trở với độ ẩm tương đối thường có dạng hàm mũ với hệ số mũ
âm như ở trên hình dưới đây (Hình 2.2).
Đặc trưng của mối quan hệ là sự suy giảm nhanh chóng của điện trở khi độ ẩm vật
liệu tăng lên do độ ẩm không khí môi trường tăng lên.
Một vật liệu cách điện được sử dụng làm cảm biến đo độ ẩm phải tuân thủ những
yêu cầu cơ bản đã được nêu ra trên đây về độ nhạy, về tính nhất quán và về tính nhạy
cảm với sự thay đổi độ ẩm môi trường xung quanh. Cũng có thể sử dụng các chất hút ẩm
để làm cảm biến đo nhiệt độ theo nguyên lý điện dẫn. Bởi vì khi độ ẩm môi trường khí
quyển thay đổi thì độ ẩm mà nó hút được cũng thay đổi để đảm bảo sự cân bằng áp suất
hơi nước trong không khí và trên bề mặt chất hút ẩm, dẫn đến hệ số điện dẫn của chất hút
ẩm cũng thay đổi theo. Có thể sử dụng nguyên lý tạo sự cân bằng áp suất hơi nước trong
khí quyển và áp suất hơi nước bão hòa trên bề mặt chất hút ẩm bằng cách thay đổi nhiệt
độ của chất hút ẩm.
Hình 2.2. Quan hệ điện trở với độ ẩm tương đối

Hình 2.3. Quan hệ điện dung với độ ẩm tương đối


Cảm biến có điện dung biến thiên theo độ ẩm hay còn được gọi là ẩm kế tụ điện
polyme. Ẩm kế tụ điện sử dụng điện môi là một màng mỏng polyme có khả năng hấp thụ
phân tử nước. Hằng số điện môi tương đối εr của lớp polyme thay đổi theo độ ẩm, do đó
điện dung của tụ điện polyme phụ thuộc vào giá trị độ ẩm này. Điều này hoàn toàn dễ
hiểu và có thể giải thích thông qua công thức tính điện dung C của tụ điện như sau:
 r o A
C
L
Trong đó: εr là hằng số điện môi màng polyme, ε0 là hằng số điện môi chân không,
A là diện tích bản cực, còn L là chiều dày của màng polyme.
Quan hệ giữa điện dung và độ ẩm tương đối được biểu thị như trên Hình 1.3. Quan
hệ trên có thể được xấp xỉ hồi qui thành dạng quan hệ tuyến tính với hệ số biến thiên của
điện dung theo độ ẩm tương đối phụ thuộc vào nhiệt độ.
Vì phân tử nước có cực tính cao, hằng số điện môi tương đối của nước là 80 trong
khi đó vật liệu polyme có hằng số điện môi từ 2 đến 6 vì vậy ẩm kế tụ điện polyme được
phủ trên điện cực thứ nhất bằng Tantan, sau đó là lớp Cr được phủ tiếp lên polyme bằng
phương pháp bốc bay chân không (một kỹ thuật bao phủ trong công nghệ sản xuất bán
dẫn).

Hình 2.4. So sánh cấu tạo phân lớp của hai loại cảm biến
Hình 2.4 thể hiện sự khác biệt về mặt cấu tạo (lỗ trống và hình chữ U nối tiếp: cài răng
lược) của hai loại cảm biến đo độ ẩm.
Hai loại cảm biến này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong nội dung dưới đây về
hình dạng, lắp đặt, cấu tạo theo yêu cầu đo cụ thể.
1.3. Đặc điểm hình dạng bên ngoài và lưu ý lắp đặt của cảm biến đo độ ẩm
theo phương pháp điện học
Xét ở góc độ lắp đặt cảm biến, hai loại cảm biến này có phương pháp lắp đặt khá
giống nhau với đặc trưng về tính chất tích hợp trên mạch điện tử và đưa ra tín hiệu chuẩn.
Các mạch điện tử cũng như đầu cảm biến thường được bảo vệ bằng vỏ nhựa.
Trong một số trường hợp, đầu cảm biến và mạch điện tử được tách ra với các yêu
cầu đo độ ẩm của môi trường có nhiệt độ cao hoặc có đặc trưng về hóa chất (ăn mòn)
hoặc yêu cầu lắp đặt (nhỏ gọn). Hình 2.5 dưới đây thể hiện đặc điểm của cảm biến có đầu
đo (phần tử nhạy cảm) tách rời (2 chân) hoặc tích hợp với mạch điện tử (4 chân).

Hình 2.5. Cảm biến đo độ ẩm cỡ nhỏ


Dạng cảm biến có chân cắm được thò ra luôn đòi hỏi kỹ sư lắp đặt thiết kế các bộ cắm
phù hợp. Nhằm thuận tiện trong kết nối với hệ thống công nghiệp cũng như ứng dụng dân
dụng, các cảm biến thường có các dạng điển hình như sau:

Hình 2.6. Cảm biến đi kèm đầu bảo vệ dạng tròn (tiện lắp đặt)
với dây kéo dài (tiện đấu nối)
Hình 2.7. Cảm biến có hiển thị tại chỗ với dạng treo tường hoặc kết nối với quá trình
công nghệ quai đầu đo dạng tròn đi kèm hoặc tách
biệt với mạch xử lý tín hiệu (truyền xa hoặc không
truyền tín hiệu đi xa - điều khiển tại chỗ)
Việc lắp đặt các thiết bị đo nhiệt ẩm cần hết sức chú ý việc tiếp xúc trực tiếp đầu đo
với môi trường dầu nhớt, dịch đường, ... có thể làm đầu đo bị hỏng hoàn toàn. Trong các
trường hợp đầu đo kém nhạy, cần vệ sinh lại đầu đo và tách bụi ra khỏi bộ phận chống
bụi.
2.Mô tả thiết bị thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm
Tương tự như cảm nhiệt độ, các cảm biến đo độ ẩm trong công nghiệp có kết cấu
chống ẩm và thoát nước thường được kết nối tới các bộ điều khiển công nghiệp có hệ số
bảo vệ công nghiệp (IP) nhất định (ví dụ IP65, IP67 ...).
Thiết bị thí nghiệm có hình dáng và cấu tạo của đầu đo tương tự hình 2.6 và hệ
thống hiển thị và điều khiển tại chỗ tương tự trên hình 2.7.
Hình 2.8. Hình ảnh mô tả đầu đo và bộ hiển thị - điều khiển
độ ẩm trong BTN
Sinh viên thực hiện thí nghiệm sẽ lấy dữ liệu về nhiệt độ (t: oC) và độ ẩm tương đối
(φ: %) của không khí tại các điểm đo và so sánh sự thay đổi của lượng chứa ẩm (d: g
ẩm/kg KKK) trong các trường hợp khác nhau.
3.Kết quả thí nghiệm
- Các giá trị đo được biến thiên không có quy luật, do trong quá trình đo còn nhiều ảnh
hưởng như thao tác, sai số thiết bị, cách đo, cũng như các yếu tố khách quan khác của
môi trường

3.1. Số liệu

Bảng dữ liệu kết quả thí nghiệm

Thời
t1 (oC) φ1 (%) d1 (g/kg) t2 (oC) φ2 (%) d2 (g/kg) Δd= |d2-d1|
gian

0 31.2 77.7 22.31 31.3 80.1 23.18 0.87


5 31.4 77.4 22.42 31.3 81.2 23.51 1.09
10 31.9 75.8 22.64 31.8 79.6 23.71 1.07
15 32.6 73.5 22.81 32.4 77.5 23.88 1.07
20 33.1 71.9 22.99 32.7 76.2 23.86 0.87
25 33.6 70.6 23.21 33.2 75 24.16 0.95
30 34 69.7 23.41 33.5 74.5 24.39 0.98
35 34.3 69 23.58 33.8 73.9 24.63 1.05
40 34.6 68.2 23.69 34 73.1 24.65 0.96
45 34.8 67.8 23.82 34.2 72.9 25.86 2.04
50 35 67.6 24.02 34.4 72.6 25.04 1.02
55 35.1 67.5 24.16 34.5 72.7 25.08 0.92
60 35.2 67.5 24.29 34.6 72.8 25.26 0.97

Áp suất bão hòa tương ứng với nhiệt độ tính theo công thức:

4026.42
pbh = exp(12 - ) (bar)
235.5+t

φ 0. p bh/100
Lượng chứa ẩm d (g ẩm/kg kk): d = 621* Với: p = 1.013 bar
p−φ 0. p bh/100

3.2. Đồ thị kết quả

Đồ thị biến thiên hàm ẩm theo thời gian


2.5

2
(g/kg)

1.5
∆d

0.5

0
0 10 20 30 40 50 60 70
Thời gian (phút))
Đồ thị độ ẩm tương đối theo nhiệt độ
85

80
Độ ẩm tương đối (%)
75

70

65

60
30.5 31 31.5 32 32.5 33 33.5 34 34.5 35 35.5
φ1
Nhiệt độ (độ C)
φ2

Đồ thị hàm ẩm theo nhiệt độ


27

26

25
Hàm ẩm (g/kg)

24

23

22

21

20
30.5 31 31.5 32 32.5 33 33.5 34 34.5 35 35.5
d1 Nhiệt độ (độ C)
d2

3.3. Nhận xét

- Đồ thị miêu tả sự tương quan giữa độ ẩm tương đối, nhiệt độ và lượng ẩm.

Từ kết quả thí nghiệm và đồ thị trên ta thấy:

+ Biến thiên hàm ẩm trước và sau buồng sấy dao động nhỏ thường trong khoảng nhỏ hơn
0.3, tuy nhiên có sự thay đổi lớn ở khoảng 40-50℃ tăng lên gần đến 1.
+ Khi nhiệt độ tăng thì độ ẩm tương đối giảm. Lượng ẩm biến thiên lúc tăng lúc giảm,
nhưng xét tổng thể chung vẫn giảm;

+ Hàm ẩm của tác nhân sấy (khí nóng) có xu hướng tăng dần nhưng không đều có lúc
tăng, có lúc giảm và có sự tăng lớn từ khoảng nhiệt độ 34.5 - 35℃ rồi lại theo xu hướng
cũ.

+ Các giá trị đo được biến thiên không có quy luật, do trong quá trình đo còn nhiều ảnh
hưởng từ bên trong và cả môi trường bên ngoài

+ Các khoảng đột biến trong đồ thị có thể do sai số từ thiết bị cách đo hoặc cũng có thể
là do thao tác sai trong lúc làm

You might also like