Professional Documents
Culture Documents
Kế Toán DNBH Chương 5-7
Kế Toán DNBH Chương 5-7
1. Kế toán 2. Kế toán
nguồn vốn dự phòng
chủ sở hữu nghiệp vụ
-Hoàn trả vốn góp cho các chủ - Các chủ sở hữu góp vốn;
sở hữu vốn; - Bổ sung vốn từ lợi nhuận
Bên Nợ: Ghi giảm
- Điều chuyển vốn cho đơn vị kinh doanh, từ các quỹ thuộc
khác; vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn - Phát hành cổ phiếu cao hơn
mệnh giá;
Diễn giải Nợ Có
Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu TK liên quan TK 4111
đến hình thức TK 4112, 4118 (chênh
góp vốn lệch nếu có)
Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động 111,112 411
vốn từ các cổ đông
Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá
phát hành theo mệnh giá cổ phiếu
Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có 111,112 4111
chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu 4112(PH<mệnh 4112 (PH>mệnh giá)
giá)
Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu 4112 111,112
Diễn giải Nợ Có
Diễn giải Nợ Có
Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá thực tế 419 111,112
mua
Diễn giải Nợ Có
Tại thời điểm phát hành trái phiếu có quyền chuyển đổi TK 111,112 TK 3422
thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và TK 4113 (CL tiền thu
quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách và nợ gốc TPCĐ)
chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong
tương lai về giá trị hiện tại
Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái 3432 4111
phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ 4112
phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển
đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu
Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển giá trị quyền 4113 4112
chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn
cổ phần
Dự phòng
dao động
lớn
Dự phòng
phí chưa
được hưởng
Dự phòng
bồi thường
Phương pháp tỷ lệ
Căn cứ: Phương pháp này dựa trên giả định bất cứ hợp đồng bảo hiểm nào cũng có một
nửa thời gian hiệu lực ở năm tài chính này và một nửa thời gian hiệu lực ở năm tài chính sau
Theo thống kê, cứ 100đ phí bảo hiểm thu được:
Chi cho việc thiết lập HĐ và các chi phí khác PS ngay (Hoa hồng ) : 20đ
Căn cứ: Phương pháp này dựa trên giả định bất cứ hợp đồng
bảo hiểm nào cũng có một nửa thời gian hiệu lực ở năm tài Giả sử việc ký kết hợp đồng
phân bổ đều trong năm, 20%
chính này và một nửa thời gian hiệu lực ở năm tài chính sau
phí bảo hiểm phải chi ngay, chỉ
Theo thống kê, cứ 100đ phí bảo hiểm thu được: còn 50% x (100% - 20%) =
40% phí bảo hiểm chuyển
Chi cho việc thiết lập HĐ và các chi phí khác PS ngay (Hoa sang năm sau DPPcần trích
lập cuối năm
hồng ) : 20đ
Bồi thường ròng (đã trả và còn phải trả) : 72đ
DPP cần trích lập cuối năm
Chi phí quản lý thường xuyên : 8đ = 50% x (Phí TM - Chi phí
thiết lập HĐ)
Nếu thời gian hợp đồng là 6 tháng: Trích lập DPP là 40% phí
bảo hiểm 6 tháng cuối năm Giả sử việc ký kết hợp đồng
phân bổ đều trong năm, 20%
Nếu thời gian bảo hiểm là 1 quý: Trích lâp DPP là 40% phí bảo phí bảo hiểm phải chi ngay, chỉ
hiểm quý 4 còn 50% x (100% - 20%) =
40% phí bảo hiểm chuyển
Hợp đồng có thời gian bảo hiểm là 1 tháng: Trích lập DPP là sang năm sau DPPcần trích
lập cuối năm
40% tổng phí bảo hiểm tháng 12
Cơ sở:
Giả thiết mọi khoản phí bảo hiểm đều được thu vào ngày 15 của mỗi
tháng
15ngày/năm = 1/24,
15ngày/6 tháng = 2/24,
15ngày/3 tháng = 4/24,
Do vậy phí bảo hiểm trong mỗi tháng sẽ được chuyển sang niên độ
sau theo những hệ số của 1/24
• Cơ sở:
• Phí năm:
• Phí bảo hiểm năm phát hành trong tháng 1: Vì coi
như phát hành vào ngày 15 nên chuyển sang nên
độ sau 15 ngày =0,5 tháng là 0,5/12 = 1/24
• Phí bảo hiểm năm phát hành trong tháng 2: Chuyển
sang nên độ sau 45 ngày =1,5 tháng là 1,5/12 =
3/24
1 23/24 1/24
2 21/24 3/24
3 19/24 5/24
4 17/24 7/24
5 15/24 9/24
6 13/24 11/24
7 11/24 13/24 22/24 2/24
8 9/24 15/24 18/24 6/24
9 7/24 17/24 14/24 10/24
10 5/24 19/24 10/24 14/24 20/24 4/24
11 3/24 21/24 6/24 18/24 12/24 12/24
12 1/24 23/24 2/24 22/24 4/24 20/24THỊ VIỆT LÊ
TS. NGUYỄN
XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ PHÍ BH
CÓ THỂ CHUYỂN SANG NĂM SAU
Phí BH Phí Hệ số
BH
chuyển = của x phí BH
sang
năm sau mỗi chưa
tháng được
hưởng
Phí Hệ số
DPP BH phần Tỷ lệ BT,
phí
cần = của x chưa x TTBH
trích lập mỗi được và chi phí
tháng hưởng quản lý
24
So sánh với kết quả của phương pháp tối thiểu (phương pháp cơ sở) 40%.
Theo phương pháp 40% thì tổng phí bảo hiểm được tính chuyển là:
Kết quả này nhỏ hơn kết quả của phương pháp 1/24, dự phòng cần lập là
Thu nhập phí bảo hiểm trong năm của một công ty BHPNT
đựơc cho trong bảng bên với chi phí phát hành hợp đồng 25%.
1. Tính DPP theo phương pháp 1/8.
2. Nếu hợp đồng bảo hiểm thời hạn 1 năm, ngày phát hành là
ngày 2/1, 4/2, 6/3, 8/ 4, 10/5, 12/6, 14/7, 16/8, 18/9, 20/10,
22/11, 24/12 tương ứng với HĐ phát hành vào tháng 1, 2, ... 12.
Xác định DPP theo phương pháp 1/365 của loại hợp đồng này.
Giả sử tháng 2 có 28 ngày.
3. Giả sử số liệu các hợp đồng thời hạn 6 tháng đựơc điều
chỉnh thành hợp đồng có thời hạn 2,5 năm. Xác định DPP theo
phương pháp 1/8 của loại hợp đồng này.
4. Giả sử số liệu các hợp đồng thời hạn 3 tháng đựơc điều
chỉnh thành hợp đồng có thời hạn 1,5 năm. Xác định DPP theo
phương pháp 1/24 của loại hợp đồng này.
DPBT là dự phòng dùng để bồi thường, TTBH cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo
hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết, bao gồm:
+ Các yêu cầu đòi BT, TTBH đã thông báo khiếu nại nhưng chưa được giải quyết (chưa được tính
vào chi phí trực tiếp)
+ Các vụ bồi thường các năm trước chưa giải quyết xong. Giữ ngueyen số DPBT năm trước chuyển
sang
+Dự phòng số vụ tai nạn đã xảy ra đến cuối năm nhưng khách hàng chưa kịp báo cho công ty bảo
hiểm
Theo phương pháp này, công ty bảo hiểm ước tính số tiền phải bồi thường theo từng vụ tổn thất trên cơ sở ước tính trung bình của nghiệp vụ
đó. Ước chi bồi thường trung bình đối với mỗi khiếu nại được tính trên cơ sở kinh nghiệm của năm kế toán và các năm qua.
Dựa vào số liệu thống kê bồi thường của 3 năm trước đó về tổn thất thuộc các năm trước được chuyển
sang thanh toán vào các năm sau. Tổng STBT của các năm trước chuyển sang những
năm sau trong 3 năm trước đó
Dự phòng bồi thường =
Ví dụ: Có số liệu thống kê về STBT thuộc các năm trước được chuyển sang
thanh toán vào những năm sau:
Năm bồi thường
Năm xảy ra tổn thất 2003 2004 2005
Đối với mỗi nghiệp vụ bảo hiểm, qua kết quả thống kê, DNBH thấy việc thanh toán tổn thất xếp theo thời gian khá đều đặn. Nếu giả thiết kết
quả thống kê là hợp lý, DNBH sẽ tính được DPBT vào ngày khóa sổ mỗi niên độ
hỏa hoạn, cứ 100 đ thiệt hại được bồi thường xảy ra, có 65 đ
được trả ngay trong năm, 25 đ được trả ở niên độ sau và 10 đ trả
sau 2 năm.
Năm 2005, khi khóa sổ niên độ, tổng số tiền bồi thường đã
trả trong niên độ 2005 1 690
là 2 440 trđ, trđtương ứng với các tai nạn
số tiền
thuộc các niên độ2004
sau: 600 trđ
2003 150 trđ
Tổng số tổn thất phải bồi thường xảy ra trong các niên độ cụ thể là:
1 690
Năm 2005: = 2600
65%
600
Năm 2004: =2400
25%
150
Năm 2003: = 1500
10%
2003 - - -
Ta phải so sánh kết quả theo phương pháp này với kết quả của
phương pháp cơ sở (Hs/ Hs) và chọn kết quả cao hơn, cộng thêm
phần chi phí quản lý ta được số dự phòng bồi thường cần lập
Ví dụ: Giả sử đối với nghiệp vụ bảo hiểm trên, DNBH thực hiện
kiểm kê vào ngày 31/12/2005 các tai nạn còn phải trả (chưa tính
vào chi phí trực tiếp) và thu được kết quả là số tiền còn phải bồi
thường sau năm 2005 nhưng trách nhiệm bồi thường thuộc phí
thu từ các năm cụ thể như sau: 2005: 850 trđ
2004: 300 trđ
2003: 100 trđ
2003 100 -
Giả sử CPQL là 5% c DPBT cần lập vào 31/12/2005 là
+ Dự phòng bồi thường = Chi phí TB x Số vụ tai nạn chưa thanh toán + chi phí
quản lý.
(So sánh với kết quả của phương pháp khác để quyết định số dự
phòng bồi thường cần lập).
DPDĐL là DP dùng để bồi thường khi có nhiều tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí giữ
lại trong năm tài chính, sau khi đã trích lập DPP và DPBT, không đủ để chi trả bồi thường phần trách
nhiệm giữ lại
Phương pháp xác định
DPDĐL được tính theo phương pháp thống kê và được trích lập hàng năm cho đến khi bằng
100% phí thực giữ lại trong năm tài chính.
Mức trích lập tối đa hang năm được áp dung theo tỷ lê 1% đến 3% phí bảo hiểm giữ lại theo từng
NVBH
Khái niệm
DPTH là sự chênh lệch giữa GTHT của trách nhiệm bảo hiểm phải trả trong tương lai và GTHT
- Kết quả của hai phương pháp này luôn bằng nhau.
- Ví dụ (tài liệu)
- Giá trị lũy tích của số chi vào cuối năm thứ hai
Khái niệm
Là DP được sử dụng để trả lãi mà DNBH đã thỏa thuận với BMBH trong HĐBH
Phương pháp xác định
DP=Tổng lãi công bố chia cho chủ HĐ trong năm tài chính + GTLT của lãi đã công bố chia cho
chủ HĐ trong các năm tài chính trước nhưng chưa chi trả
Khái niệm
Khoản thiệt hại được nhà nước trợ cấp hoặc bên gây thiệt hại đền bù
Do vi phạm hành chính, môi trường,..
Chi từ quỹ phúc lợi, khen thưởng
Chi ủng hộ đoàn thể, xã hội cơ quan khác, chi từ thiện, trừ chi hỗ trợ các trường học được NN cho phép thành lập
Chi đầu tư XDCB
Chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ
Chi không có hóa đơn chứng từ,…
Trích quỹ dự trữ bắt buộc: 5% LN sau thuế cho tới khi quỹ ≤ 10% vốn điều lệ (Điều 31, NĐ 46, 27/3/07)
Trả các khoản không được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định TN chịu thuế hoặc vào các quỹ
Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, môi trường, nợ quá hạn,…
Chi đi nước ngoài vượt đ/m, trợ cấp khó khăn, từ thiện, ủng hộ,….
821 ()
421 (4212)
417 LN sau thuế
Bù lỗ năm trước
411, 414,..
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình
thức hợp pháp của chúng;
Cơ sở số liệu