You are on page 1of 49

GS TS PHẠM ĐÌNH LỰU

SINH LÝ THẬN

LOGO
www.themegallery.com
THẬN
 Thận là cơ quan sinh mạng
 Có nhiệm vụ tạo nước tiểu để làm 2 chức
năng :
 Đào thải cái sản phẩm chuyển hoá C02, H+, NH3,
Urê….
 Giữ hằng định nội môi
1. SƠ LƯỢC VỀ CẤU TRÚC
 Thận được cấu tạo bởi những đơn vị thận:
nephron
 Nephron: đơn vị cấu trúc, chức năng tạo nước
tiểu thành phẩm
 Mỗi thận có: 1.200.000 nephron
 Mỗi nephron gồm: cầu thận và ống thận
 Ống thận có 3 đoạn :
 Ống gần (Proximal tubule)
 Quai Henle (Loop of Henle)
 Ống xa (Distal tubule). Ống xa đổ vào ống góp
(collecting duct)
1. SƠ LƯỢC VỀ CẤU TRÚC
 Có khoảng 8 ống xa đổ vào ống góp nhỏ
 Ống góp nhỏ đổ vào ống góp trung bình
 Ống góp trung bình đổ vào ống góp lớn, có
khoảng 250 ống góp lớn đổ vào bể thận
 Mỗi ống góp lớn tập hợp khoảng 4000
nephron.
Nephron
Phức hợp Ống góp 80% nephron
cận cầu thận Ống lượn gần Ở vùng vỏ

Ống góp vỏ
Vỏ thận Nang Bowman

Ống lượn 20% nephron


Tiểu cầu thận
xa Ở vùng câ ̣n tủy

Đoạn dày
Quai henle
Ống góp tủy Đoạn mỏng

Tủy thận

Bể thận

Cấu tạo của nephron

www.themegallery.com
Cấu tạo của thận
Đài thận bé
Đài thận lớn

Nephron

Vỏ thận

Tủy thận
Động Bể thận
Thận mạch thận

Bao thận

Niệu quản Niệu quản

Bàng quang

Niệu đạo

Giải phẩu Hê ̣ tiết niêụ


1. SƠ LƯỢC VỀ CẤU TRÚC
 Toàn bộ nephron và ống góp được bao bằng tế bào
biểu mô (epithelial cells)
 Mạch máu thận: xuất phát từ ĐM chủ bụng  ĐM gian
thuỳ  ĐM vòng cung  ĐM gian tiểu thuỳ  Tiểu
động mạch vào cầu thận
 Tiểu động mạch vào cầu thận (afferent arteriole) chia
thành 50 quai mao mạch trong cầu thận, rồi tập trung
lại thành tiểu động mạch ra (efferent arteriole) lại chia
thành mạng mao mạch thứ 2 để nuôi nephron, hệ này
gọi là động mạch gánh.
 Riêng 20 % nephron cận tuỷ, tiểu động mạch ra tạo
thành quai mao mạch thẳng vasarecta chạy song song
với các quai Henle thọc sâu vào trong tuỷ thận
1. SƠ LƯỢC VỀ CẤU TRÚC
Tiểu ĐM vào Mao mạch chức năng
(trong cầu thâ ̣n)

Tiểu ĐM ra

TK ở thâ ̣n là TK giao cảm

Mô thâ ̣n

Mao mạch dinh dưỡng


(mao mạch quanh ống)
www.themegallery.com
2. SỰ LỌC Ở CẦU THẬN
 Nhiệm vụ cầu thận:
 Lọc huyết tương để tạo nước tiểu
2.1 SƠ LƯỢC CẤU TRÚC CẦU THẬN

TIỂU ĐM
VÀO

. BỌC
BOWMAN

TIỂU ĐM Màng đáy


RA
Tế bào biểu mô

BÚI MAO MẠCH


CẦU THẬN
2.2 MÀNG LỌC VÀ DỊCH LỌC CẦU THẬN
 Màng lọc cầu thận là màng siêu lọc vì nó có 3 lớp:
 Huyết tương sẽ được lọc từ máu sang bọc Bowman
của cầu thận qua 3 lớp
 Thành của mao mạch cầu thận là tế bào nội mô
( endothelial cells) d=160 A0
 Màng đáy biểu mô (basement menmbrane) d=110
A0 .
 Thành của cầu thận là tế bào biểu mô (epithelial
cells) d = 70 A0
2.3 THÀNH PHẦN CỦA DỊCH LỌC CẦU THẬN
 Gần giống huyết tương
 Chỉ khác 3 điểm
 Hầu như không có Protein , một số nhỏ phần tử
protein có MW < 68.000 có thể qua màng lọc , chỉ
chiếm khoảng 0,03 % protein huyết tương
 Protein mang điện tích âm , nhưng không qua
màng được nên Cl- sang thay thế cho đỡ chênh
lệch về điện tích nên nồng độ Cl- trong dịch lọc lớn
hơn khoảng 5%
 Ion dương trong huyết tương lớn hơn dịch lọc là
5%
2.4 MỨC LỌC CẦU THẬN
(GLOMERULAR FILTRATION RATE = GFR)
 Mức lọc cầu thận là lượng huyết tương qua cầu thận
của cả 2 thận trong một phút, tính bằng milliliter.
 Đo bằng phương pháp đồng vị phóng xạ:
 GFR = 125 mL/min ở một người lớn bình thường.
 GFR 1 ngày (24 giờ) = 125 mL/min x 60 x 24 = 180.000ml/24h
 Lượng huyết tương qua cả 2 thận (dòng huyết tương
thận Renal Plasma Flow RPF ) trong một phút là
khoảng 650 ml/min.
 Tỉ lệ lọc (Filtration Fraction)
FF = (GFR : RPF) x 100 = (125:650)x100 = 19%
 Dòng máu qua thận (Renal Blood Flow RBF) : 1180
mL/phút
RPF = 650 mL/min; Hct = 45% (giả sử)
 RBF = (RPF:1-Hct)x100 = (650:55)x100 = 1180mL/min
2.5 ĐỘNG HỌC CỦA SỰ LỌC CẦU THẬN
(CƠ CHẾ LỌC)
 Sự lọc ở cầu thận là phụ thuộc vào các áp suất ở cầu
thận : có 3 loại áp suất
 Áp suất thủy tĩnh của mao mạch cầu thận (hydrostatic
pressure) hay huyết áp. Có tác dụng đẩy huyết tương
từ máu sang bọc Bowman , Ph = 60mmHg
 Áp suất thẩm thấu keo của protein huyết tương có tác
dụng giữ nước lại trong máu (Colloid pressure Pk): Pk =
32mmHg
 Áp suất thuỷ tính của bọc Bowman (PB = 18 mmHg) có
tác dụng đẩy dịch trở lại máu.
 Áp suất lọc ở cầu thận (Filtration pressure) Pf
Pf = Ph - (Pk + PB ) = 60 – (32 + 18) = 10mmHg
2.6 HỆ SỐ LỌC Ở CẦU THẬN
(FILTRATION COEFFICIENT Kf)
 Là thể tích huyết tương tính bằng mL được lọc qua cầu
thận trong 1 phút với Pf = 1mmHg
 Ta có:

 Như vậy mức lọc cầu thận GFR phụ thuộc vào áp suất
lọc cầu thận Pf
2.7 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC LỌC CẦU THẬN
1. Các áp suất ở cầu thận
 Ph tăng lọc tăng , Pk tăng lọc giảm , Pb ít có ảnh hưởng
2. Sự co giản tiểu động mạch vào
 Mạch giãn lọc tăng, mạch co lọc giảm
3. Sự co tiểu động mạch ra:
 Mạch co lọc tăng vì Ph tăng
 Mạch co lâu lọc giảm vì dòng máu chảy chậm và Pk tăng
4. Thần kinh giao cảm bị kích thích:
 Gây co mạch thận làm lọc giảm, thiểu niệu như trong trường
hợp chấn thương gây vô niệu.
5. Huyết áp toàn thân:
 Huyết áp tăng lọc tăng , huyết áp giảm lọc giảm
 Nhưng thận có cơ chế điều hoà tự động (autoregulation) nên
dù HA tăng hay giảm, GFR chỉ tăng giảm nhẹ, nhưng ảnh
hưởng lớn đến lượng nước tiểu vì sự tái hấp thu ít thay đổi
3. ỐNG THẬN
 Nhiệm vụ ống thận:
 Tái hấp thu (Reabsorption): lấy lại các chất cần thiết mà cầu
thận đã lọc đi, tức là đưa các chất cần thiết từ lòng ống trở về
máu.
 Bài tiết (Secretion): đưa các sản phẩm chuyển hoá từ máu
của mao mạch quanh ống ra lòng ống để đào thải đi.
 2 mức của tái hấp thu:
 Tái hấp thu hoàn toàn (100%): protein, glucose, lipid
 Tái hấp thu không hoàn toàn (chỉ hấp thu khi cơ thể thiếu và
theo nhu cầu): H20, muối khoáng, vitamin
 2 mức của bài tiết:
 Bài tiết hoàn toàn: các sản phẩm chuyển hoá
 Bài tiết không hoàn toàn (khi cơ thể thừa): H20, muối khoáng,
vitamin
3.1 ỐNG GẦN (PROXIMAL TUBULE)
 Tái hấp thu:
 Protein (hoàn toàn)
 Glucose (hoàn toàn)
 Lipid (hoàn toàn)
 Na+ và K + (theo cơ chế bơm Na+, K+ ở bờ màng đáy)
 Các Cations (vận chuyển tích cực)
 Urê (khuếch tán thụ động)
 Nước

 Bài tiết:
 Cacbonic
 H+
 NH3 .
3.1.1 TÁI HẤP THU GLUCOSE
 Theo cơ chế:
 Vận chuyển tích cực thứ phát đồng vận chuyển với Na+ ở bờ
lòng ống
 Và khuếch tán được hỗ trợ ở bờ màng đáy
 Tái hấp thu glucose tuỳ vào mức đường huyết. Nếu
đường huyết là 80mg/dl thì mức tái hấp thu là

 Nồng độ ngưỡng (Threshold) của glucose trong huyết


tương là 180 mg/dl.
 Mức tái hấp thu tối đa glucose đối với thận (TmG) là
320 mg glucose/min
 Mức đường huyết trên ngưỡng thận vẫn tăng khả
năng tái hấp thu , còn trên mức TmG thì glucose sẽ bị
thải hết
3.1.2 TÁI HẤP THU LIPID

 Dưới dạng muối của acetoacetic acid là acetoacetate


3.1.3 TÁI HẤP THU PROTEIN

 Protein ở dịch lọc cấu thận: chỉ có 0.03%


 Lượng dịch lọc trong ngày: 180L/24h
  lượng Protein qua cầu thận là khoảng 30g/24h
 Protein, polypeptide và peptide được tái hấp thu qua
nhiều bước
 Protein từ lòng ống được đưa vào tế bào biểu mô
bằng cơ chế ẩm bào
 Túi ẩm bào sẽ bị men của lysosome (men proteinase )
tiêu cho amino acid
 Amino acid sẽ được chuyển qua bờ màng đáy vào
dịch khe bằng cơ chế khuếch tán được hổ trợ
 Từ dịch khe, amino acid được đưa vào mao mạch
quanh ống
3.1.4 TÁI HẤP THU Na+ và K+

 Theo cơ chế bơm Na+, K+ ở bờ màng đáy


 2 ion K+ được bơm từ dịch khe qua bờ màng đáy vào
tế bào biểu mô và 3 ion Na+ được bơm từ tế bào biểu
mô ra dịch khe
 Nhưng bờ lòng ống không thấm đối với ion K+ Nên nó
lại quay về dịch khe qua bờ màng đáy
 Na+ ở bờ lòng ống được đưa vào tế bào biểu mô bằng
cơ chế khuếch tán đơn thuần và vận chuyển tích cực
thứ phát, Na+ được tái hấp thu ở ống gần là 65%.
3.1.5 TÁI HẤP THU CÁC CATIONS

 Các cations đều được tái hấp thu bằng cơ chế vận
chuyển tích cực
 Còn các anions thì khuếch tán thụ động theo các ion
dương
 Một số anions có thể được vận chuyển tích cực như
sulfate,phosphate, nitrate, acetate Cl-
3.1.6 TÁI HẤP THU URÊ

 Được tái hấp thu theo cơ chế khuếch tán thụ động do
bậc thang nồng độ
3.1.7 TÁI HẤP THU NƯỚC

 Nước là hệ thống bị động


 Nước được tái bất thu, theo áp suất thẩm thấu của các
chất hoà tan
 Chất hoà tan được tái hấp thu ở ống gần khoảng 65%,
 nước cũng được tái hấp thu 65%
 Nước đươc tái hấp thu = 180L x 65% = 117L/24h
 63L/24h còn lại xuống quai henle.
 Dịch ống gần là dịch đẳng trương.
3.1.8 BÀI TIẾT CACBONIC VÀ H+

 CO2 tứ dịch khe qua bờ màng đáy vào tế bào biểu mô


 Dưới tác động của men Carboanhydrase (C.A)
CA
 C02 + H20  H2C03
 H2CO3 là một axít yếu dễ phân ly thành H+ và HCO3-
 HCO3- được tái hấp thu còn H+ bị thải ra lòng ống.
3.1.9 BÀI TIẾT NH3

 NH3 được vận chuyển trong máu dưới dạng glutamine


trung hoà
 Glutamine từ dịch khe qua bờ màng đáy vào tế bào
biểu mô
 Dưới tác dụng của men glutaminase, glutamine phân
ly thành NH3 và glutamic acid
 NH3 được khuếch tán thụ động qua bờ lòng ống vào
dịch ống, vì hoà tan trong lipid.
 Glutamic acid có thể ở lại trong tế bào biểu mô để tổng
hợp protein hay tiêu cho ATP hoặc trở lại máu để vận
chuyển NH3
Bài tiết cacbonic, H+, NH3 ống gần

Mao mạch Màng đáy Lòng ống thận

-
HCO 3 H+ H+

DỊCH LÒNG ỐNG


CA
CO2 CO2 + H2O  H2CO3

Glutamin Glutamin NH3 NH3


Glutamic
acid
DỊCH KHE

TB BIỀU MÔ
3.1.10 SỰ TRUNG HÒA ION H+

 H+ vào dịch ống sẽ làm giảm độ pH của dịch ống


 Khi độ pH giảm đến 4,5 thì sẽ ngừng bài tiết ion H+
 Ống gần có 2 hệ thống đệm để trung hoà ion H+ là hệ
NaHCO3 và NH3
Hê ̣ đê ̣m NaHCO3

Mao mạch Màng đáy Lòng ống thận


NaHCO3

Na+ HCO 3
-

-
HCO 3 HCO-3 H+ H+

DỊCH LÒNG ỐNG


CA
CO2 + H2O  H2CO3 H2CO3
CA
CO2 H2O
DỊCH KHE

TB BIỀU MÔ
Hê ̣ đê ̣m NH3

Mao mạch Màng đáy Lòng ống thận


NaCl

Na+ Cl
-

H+ H+

DỊCH LÒNG ỐNG


NH3 NH3
DỊCH KHE

+
NH4

NH4Cl
TB BIỀU MÔ
3.2 QUAI HENLE
 Của những nephron cận tủy
 Các nephron cận tủy có quai henle chọc sâu vào tủy
thận
 Quai mao mạch vasa recta cũng chọc sâu vào tủy
thận, song song với quai henle
 Quai henle có cơ chế tăng nồng độ ngược dòng
3.2.1 CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG CỦA
QUAI HENLE (Counter current mechanism)
NGÀNH XUỐNG (dịch từ ống gần đổ vào)
 Dịch từ ống gần đổ vào: đẳng trương (300 mosm/l)
 Vì nồng độ Na+ ở dịch khe cao nên chúng khuếch tán từ dịch khe
vào lòng ống
 Còn nước thì chuyển ra dịch khe , do áp suất thẩm thấu của Na+
 Do đó dịch ở chóp quai tăng từ 300 lên 1200mosm/l
300 mosm/L 100 mosm/L

Na+ Na+
Na+
Na+ Na+ Na+ Cl-
Urê H2O H2O Na+
Urê Na+ Cl-
H2O
H2O
Na+
Mao mạch Quai Henle
Vasa Recta 1200 mosm/L 1200 mosm/L
3.2.1 CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG CỦA
QUAI HENLE
3.2.1 CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG CỦA
QUAI HENLE
NGÀNH LÊN
 Vận chuyển tích cực Na+ từ lòng ống ra dịch khe và
kéo theo Cl-
 Tế bào biểu mô ngành lên không thấm H2O  Nước
không theo NaCl ra dịch khe  dịch khe trở nên ưu
trương (ở vùng chóp quai cũng là 1200 mosm/l)
 Còn trong ống, dịch ống trở nên nhược trương dần:
từ 1200 mosm/l ở chóp quai đến cuối ngành lên nơi
đổ vào ống xa độ thẩm thấu chỉ còn 100mosm/l (giảm
12 lần).
 Ở ngành lên quai henle, dịch chảy từ chóp quai lên
rồi đổ vào ống xa còn nồng độ NaCl thì giảm từ ống
xa xuống chóp quai (từ 100  1200 mosm/l)
(Cơ chế tăng nồng độ từ 100  1200 mosm/l ngược với dòng chảy
từ chóp quai lên ống xa)
3.2.2 CƠ CHẾ TRAO ĐỔI NGƯỢC DÒNG Ở QUAI
MAO MẠCH VASA RECTA
 Quai mao mạnh vasa recta có 2 ngành: xuống và lên.
 Ngành xuống: Na+ và urê khuếch tán từ dịch khe vào
mạch  độ thẩm thấu tăng từ 300mosm/l lên
1200mosm/l ở chóp quai.
 Ngành lên: Na+ và urê lại khuếch tán từ máu ra dịch
khe tuỷ  duy trì tính ưu trương cao ở vùng tuỷ.
 Ở các mao mạch khác của cơ thể, kể cả các nephron
ở vùng vỏ (không có quai mao mạch vasa recta), thì
Na+ và urê được mao mạch lôi đi, không ở lại dich
khe, nên áp xuất thẩm thấu đều là 300mosm/l (tức là
đẳng trương).
3.2.3 Ý NGHĨA CỦA CÁC CƠ CHẾ

 Ý nghĩa của cơ chế tăng nồng độ ngược dòng ở


quai henle của những nephron cân tủy và cơ chế
trao đổi ngược dòng ở quai mao mạch vasa recra là:
 Duy trì dịch tủy thận ưu trương từ 300mosm/l ở sát
vùng vỏ đến 1200mosm/l ở vùng tủy trong sát với bể
thận để giúp cho việc tái hấp thụ nước ở ống xa và
ống góp.
3.2.4 SỰ TÁI HẤP THU Ở QUAI HENLE

 Chỉ tái hấp thụ Na+ và H2O


 Tái hấp thụ Na+ ở ngành lên của quai henle là 27%
 Tái hấp thụ nước ở ngành xuống của quai henle là
15% của 180L tức là 27L/24h.
 Nước xuống quai henle là 63L/24h. Vậy còn 36L/24h
xuống ống xa.
3.3 ỐNG XA
3.3.1 TÁI HẤP THU NA+ VÀ BÀI TIẾT K+:
 Phụ thuộc vào hormone Aldosterone (lớp cầu của vỏ
thượng thân).
 Aldosterone làm tăng tái hấp thụ Na+ và tăng bài tiết
K+
 Cơ chế:
 Làm tăng tổng hợp protein mang và receptors, để bơm Na+
và K+ ở bờ màng đáy của tế bào biểu mô
 3 Na+ từ bào trương qua bờ màng đáy ra dịch khe rồi vào
mao mạch
 2 K+ tứ dịch khe vào bào tương, rồi qua bờ lòng ống để thải
đi
3.3 ỐNG XA
3.3.2 BÀI TIẾT CACBONIC VÀ H+:
 Giống như ở ống gần
 Nhưng hệ đệm để trung hoà H+ là hệ phosphate và
NH3
Hê ̣ đê ̣m Phosphate

Mao mạch Màng đáy Lòng ống thận


Na2HPO4

Na+ NaHPO-4
-
HCO 3 HCO-3 H+ H+

DỊCH LÒNG ỐNG


3 Na+ CA
CO2 + H2O  H2CO3 NaH2PO4

2 K+ K+
DỊCH KHE

TB BIỀU MÔ
3.3 ỐNG XA
3.3.3 BÀI TIẾT NH3:
 Giống như ở ống gần
 Hệ đệm NH3  NH4Cl rồi thải đi.
3.3 ỐNG XA
3.3.4 TÁI HẤP THU NƯỚC:
 Ống xa không còn chất để tái hấp thụ  không gây áp
suất thẩm thấu để kéo nước theo.
 Nước được tái hấp thu nhờ 3 yếu tố
1. Nhờ hormone chống bài niệu ( Anti Diuretic Hormone ADH)
(vùng dưới đồi), làm mở rộng lỗ lọc của tế bào biểu mô, để
nước từ lòng ống ra dịch khe, vì tế bào biểu mô của ngành
lên quai henle, ống xa và ống góp không thấm nước.
2. Nhờ cơ chế tăng nồng độ ngược dòng của quai henle
những nephron cận tuỷ
Dịch trong ống xa có độ thẩm thấu thấp (100mosm/l) còn
dịch ngoài ống có độ thẩm thấu cao gấp 3 lần: 300mosm/l
nên nước bị hút từ lòng ống ra dịch khe. Đến giữa ống xa thì
độ thẩm thấu ngang nhau là 300mosm/l
3. Nhờ sự tái hấp thụ Na+Cl- kéo theo H2O
3.3 ỐNG XA
 Nước được tái hấp thu nhờ 3 yếu tố
1. Nhờ hormone chống bài niệu
2. Nhờ cơ chế tăng nồng độ ngược dòng của quai henle.
Dịch trong ống xa có độ thẩm thấu thấp hơn dịch ngoài ống
3. Nhờ sự tái hấp thụ Na+Cl- kéo theo H2O

Đầu ống xa Na+ chỉ còn có 8% , vì ống gần đã tái hấp thu 65%,
quai Henle 27% (100-(65+27)=8%).
Do đó lực hấp thụ nước chẳng được bao nhiêu, nước được tái
hấp thu ở ống xa là 10% của 180L tức là 18L/24h
Nước từ quai henle xuống ống xa là 36L/24h  Nước xuống
ống góp là 18L/24h.
3.4 ỐNG GÓP
 Hoạt động như ở ống xa
 Tái hấp thụ Na+ và bài tiết K+ nhờ Aldosterone
 Bài tiết CO2, H+ và NH3 như ống xa
 Tái hấp thu nước cũng nhờ 3 yếu tố
 Nhờ ADH được tiết từ vùng dưới đồi
 Nhờ cơ chế tăng nồng độ ngược dòng ở quai henle của
những nephron cậu tuỷ
 Nhờ sự tái hấp thụ một lượng nhỏ Na+
CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG
ĐỐI VỚI ỐNG GÓP
 Dịch từ ống xa đổ vào ống góp là đẳng trương
300mosm/l
 Ống góp nhúng vào dịch tuỷ ưu trương dần từ vùng
vỏ (320mosm/l) đến vùng tuỷ trong, sát bể thận
1200mosm/l.
  Nước bị rút dần từ lòng ống ra dịch khe tuỷ, rồi vào
máu. (Quá trình cô đặc nước tiểu).
CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG
ĐỐI VỚI ỐNG GÓP
 Nước từ ống xa xuống ống góp là 10% (18L/24h).
 Ống góp tái hấp thụ được 9,3%, (16,24L/24h)
 0,7% còn lại là lượng nước tiểu thải đi ( 1,26L/24h)
 Khi vùng dưới đồi bài tiết nhiều ADH, nước được tái
hấp thu nhiều, đến 9,7%, tức 17,5L/24h, chỉ còn là
500mL/24h nước tiểu thải đi, nước tiểu trở nên có độ
đậm đặc cao 1400mosm/l
 Khi thiếu ADH, lượng nước bị loại lên đến 13%, tức
23L/24h, nước tiểu loãng, độ thẩm thấu chỉ còn 30
mosm/l  Đái tháo nhạt  cơ thể mất nhiều nước.
CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG
ĐỐI VỚI ỐNG GÓP
 Lượng nước tiểu ít nhất mà cơ thể còn ở tình trạng
bình thường: 500mL/24h
 Dưới mức trên là tình trạng bệnh lý (thiểu niệu): lượng
nước quá ít không đủ làm dung môi hoà tan các chất
thải, tình trạng bão hoà các chất thải.
 Khi lượng nước tiểu còn khoảng 100mL/24h, được
gọi là vô niệu trong tình trạng suy thận cấp, có thể dẫn
tới chết vì toan huyết.
LOGO
www.themegallery.com

You might also like