Professional Documents
Culture Documents
LOGO
www.themegallery.com
THẬN
Thận là cơ quan sinh mạng
Có nhiệm vụ tạo nước tiểu để làm 2 chức
năng :
Đào thải cái sản phẩm chuyển hoá C02, H+, NH3,
Urê….
Giữ hằng định nội môi
1. SƠ LƯỢC VỀ CẤU TRÚC
Thận được cấu tạo bởi những đơn vị thận:
nephron
Nephron: đơn vị cấu trúc, chức năng tạo nước
tiểu thành phẩm
Mỗi thận có: 1.200.000 nephron
Mỗi nephron gồm: cầu thận và ống thận
Ống thận có 3 đoạn :
Ống gần (Proximal tubule)
Quai Henle (Loop of Henle)
Ống xa (Distal tubule). Ống xa đổ vào ống góp
(collecting duct)
1. SƠ LƯỢC VỀ CẤU TRÚC
Có khoảng 8 ống xa đổ vào ống góp nhỏ
Ống góp nhỏ đổ vào ống góp trung bình
Ống góp trung bình đổ vào ống góp lớn, có
khoảng 250 ống góp lớn đổ vào bể thận
Mỗi ống góp lớn tập hợp khoảng 4000
nephron.
Nephron
Phức hợp Ống góp 80% nephron
cận cầu thận Ống lượn gần Ở vùng vỏ
Ống góp vỏ
Vỏ thận Nang Bowman
Đoạn dày
Quai henle
Ống góp tủy Đoạn mỏng
Tủy thận
Bể thận
www.themegallery.com
Cấu tạo của thận
Đài thận bé
Đài thận lớn
Nephron
Vỏ thận
Tủy thận
Động Bể thận
Thận mạch thận
Bao thận
Bàng quang
Niệu đạo
Tiểu ĐM ra
Mô thâ ̣n
TIỂU ĐM
VÀO
. BỌC
BOWMAN
Như vậy mức lọc cầu thận GFR phụ thuộc vào áp suất
lọc cầu thận Pf
2.7 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC LỌC CẦU THẬN
1. Các áp suất ở cầu thận
Ph tăng lọc tăng , Pk tăng lọc giảm , Pb ít có ảnh hưởng
2. Sự co giản tiểu động mạch vào
Mạch giãn lọc tăng, mạch co lọc giảm
3. Sự co tiểu động mạch ra:
Mạch co lọc tăng vì Ph tăng
Mạch co lâu lọc giảm vì dòng máu chảy chậm và Pk tăng
4. Thần kinh giao cảm bị kích thích:
Gây co mạch thận làm lọc giảm, thiểu niệu như trong trường
hợp chấn thương gây vô niệu.
5. Huyết áp toàn thân:
Huyết áp tăng lọc tăng , huyết áp giảm lọc giảm
Nhưng thận có cơ chế điều hoà tự động (autoregulation) nên
dù HA tăng hay giảm, GFR chỉ tăng giảm nhẹ, nhưng ảnh
hưởng lớn đến lượng nước tiểu vì sự tái hấp thu ít thay đổi
3. ỐNG THẬN
Nhiệm vụ ống thận:
Tái hấp thu (Reabsorption): lấy lại các chất cần thiết mà cầu
thận đã lọc đi, tức là đưa các chất cần thiết từ lòng ống trở về
máu.
Bài tiết (Secretion): đưa các sản phẩm chuyển hoá từ máu
của mao mạch quanh ống ra lòng ống để đào thải đi.
2 mức của tái hấp thu:
Tái hấp thu hoàn toàn (100%): protein, glucose, lipid
Tái hấp thu không hoàn toàn (chỉ hấp thu khi cơ thể thiếu và
theo nhu cầu): H20, muối khoáng, vitamin
2 mức của bài tiết:
Bài tiết hoàn toàn: các sản phẩm chuyển hoá
Bài tiết không hoàn toàn (khi cơ thể thừa): H20, muối khoáng,
vitamin
3.1 ỐNG GẦN (PROXIMAL TUBULE)
Tái hấp thu:
Protein (hoàn toàn)
Glucose (hoàn toàn)
Lipid (hoàn toàn)
Na+ và K + (theo cơ chế bơm Na+, K+ ở bờ màng đáy)
Các Cations (vận chuyển tích cực)
Urê (khuếch tán thụ động)
Nước
Bài tiết:
Cacbonic
H+
NH3 .
3.1.1 TÁI HẤP THU GLUCOSE
Theo cơ chế:
Vận chuyển tích cực thứ phát đồng vận chuyển với Na+ ở bờ
lòng ống
Và khuếch tán được hỗ trợ ở bờ màng đáy
Tái hấp thu glucose tuỳ vào mức đường huyết. Nếu
đường huyết là 80mg/dl thì mức tái hấp thu là
Các cations đều được tái hấp thu bằng cơ chế vận
chuyển tích cực
Còn các anions thì khuếch tán thụ động theo các ion
dương
Một số anions có thể được vận chuyển tích cực như
sulfate,phosphate, nitrate, acetate Cl-
3.1.6 TÁI HẤP THU URÊ
Được tái hấp thu theo cơ chế khuếch tán thụ động do
bậc thang nồng độ
3.1.7 TÁI HẤP THU NƯỚC
-
HCO 3 H+ H+
TB BIỀU MÔ
3.1.10 SỰ TRUNG HÒA ION H+
Na+ HCO 3
-
-
HCO 3 HCO-3 H+ H+
TB BIỀU MÔ
Hê ̣ đê ̣m NH3
Na+ Cl
-
H+ H+
+
NH4
NH4Cl
TB BIỀU MÔ
3.2 QUAI HENLE
Của những nephron cận tủy
Các nephron cận tủy có quai henle chọc sâu vào tủy
thận
Quai mao mạch vasa recta cũng chọc sâu vào tủy
thận, song song với quai henle
Quai henle có cơ chế tăng nồng độ ngược dòng
3.2.1 CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG CỦA
QUAI HENLE (Counter current mechanism)
NGÀNH XUỐNG (dịch từ ống gần đổ vào)
Dịch từ ống gần đổ vào: đẳng trương (300 mosm/l)
Vì nồng độ Na+ ở dịch khe cao nên chúng khuếch tán từ dịch khe
vào lòng ống
Còn nước thì chuyển ra dịch khe , do áp suất thẩm thấu của Na+
Do đó dịch ở chóp quai tăng từ 300 lên 1200mosm/l
300 mosm/L 100 mosm/L
Na+ Na+
Na+
Na+ Na+ Na+ Cl-
Urê H2O H2O Na+
Urê Na+ Cl-
H2O
H2O
Na+
Mao mạch Quai Henle
Vasa Recta 1200 mosm/L 1200 mosm/L
3.2.1 CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG CỦA
QUAI HENLE
3.2.1 CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG CỦA
QUAI HENLE
NGÀNH LÊN
Vận chuyển tích cực Na+ từ lòng ống ra dịch khe và
kéo theo Cl-
Tế bào biểu mô ngành lên không thấm H2O Nước
không theo NaCl ra dịch khe dịch khe trở nên ưu
trương (ở vùng chóp quai cũng là 1200 mosm/l)
Còn trong ống, dịch ống trở nên nhược trương dần:
từ 1200 mosm/l ở chóp quai đến cuối ngành lên nơi
đổ vào ống xa độ thẩm thấu chỉ còn 100mosm/l (giảm
12 lần).
Ở ngành lên quai henle, dịch chảy từ chóp quai lên
rồi đổ vào ống xa còn nồng độ NaCl thì giảm từ ống
xa xuống chóp quai (từ 100 1200 mosm/l)
(Cơ chế tăng nồng độ từ 100 1200 mosm/l ngược với dòng chảy
từ chóp quai lên ống xa)
3.2.2 CƠ CHẾ TRAO ĐỔI NGƯỢC DÒNG Ở QUAI
MAO MẠCH VASA RECTA
Quai mao mạnh vasa recta có 2 ngành: xuống và lên.
Ngành xuống: Na+ và urê khuếch tán từ dịch khe vào
mạch độ thẩm thấu tăng từ 300mosm/l lên
1200mosm/l ở chóp quai.
Ngành lên: Na+ và urê lại khuếch tán từ máu ra dịch
khe tuỷ duy trì tính ưu trương cao ở vùng tuỷ.
Ở các mao mạch khác của cơ thể, kể cả các nephron
ở vùng vỏ (không có quai mao mạch vasa recta), thì
Na+ và urê được mao mạch lôi đi, không ở lại dich
khe, nên áp xuất thẩm thấu đều là 300mosm/l (tức là
đẳng trương).
3.2.3 Ý NGHĨA CỦA CÁC CƠ CHẾ
Na+ NaHPO-4
-
HCO 3 HCO-3 H+ H+
2 K+ K+
DỊCH KHE
TB BIỀU MÔ
3.3 ỐNG XA
3.3.3 BÀI TIẾT NH3:
Giống như ở ống gần
Hệ đệm NH3 NH4Cl rồi thải đi.
3.3 ỐNG XA
3.3.4 TÁI HẤP THU NƯỚC:
Ống xa không còn chất để tái hấp thụ không gây áp
suất thẩm thấu để kéo nước theo.
Nước được tái hấp thu nhờ 3 yếu tố
1. Nhờ hormone chống bài niệu ( Anti Diuretic Hormone ADH)
(vùng dưới đồi), làm mở rộng lỗ lọc của tế bào biểu mô, để
nước từ lòng ống ra dịch khe, vì tế bào biểu mô của ngành
lên quai henle, ống xa và ống góp không thấm nước.
2. Nhờ cơ chế tăng nồng độ ngược dòng của quai henle
những nephron cận tuỷ
Dịch trong ống xa có độ thẩm thấu thấp (100mosm/l) còn
dịch ngoài ống có độ thẩm thấu cao gấp 3 lần: 300mosm/l
nên nước bị hút từ lòng ống ra dịch khe. Đến giữa ống xa thì
độ thẩm thấu ngang nhau là 300mosm/l
3. Nhờ sự tái hấp thụ Na+Cl- kéo theo H2O
3.3 ỐNG XA
Nước được tái hấp thu nhờ 3 yếu tố
1. Nhờ hormone chống bài niệu
2. Nhờ cơ chế tăng nồng độ ngược dòng của quai henle.
Dịch trong ống xa có độ thẩm thấu thấp hơn dịch ngoài ống
3. Nhờ sự tái hấp thụ Na+Cl- kéo theo H2O
Đầu ống xa Na+ chỉ còn có 8% , vì ống gần đã tái hấp thu 65%,
quai Henle 27% (100-(65+27)=8%).
Do đó lực hấp thụ nước chẳng được bao nhiêu, nước được tái
hấp thu ở ống xa là 10% của 180L tức là 18L/24h
Nước từ quai henle xuống ống xa là 36L/24h Nước xuống
ống góp là 18L/24h.
3.4 ỐNG GÓP
Hoạt động như ở ống xa
Tái hấp thụ Na+ và bài tiết K+ nhờ Aldosterone
Bài tiết CO2, H+ và NH3 như ống xa
Tái hấp thu nước cũng nhờ 3 yếu tố
Nhờ ADH được tiết từ vùng dưới đồi
Nhờ cơ chế tăng nồng độ ngược dòng ở quai henle của
những nephron cậu tuỷ
Nhờ sự tái hấp thụ một lượng nhỏ Na+
CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG
ĐỐI VỚI ỐNG GÓP
Dịch từ ống xa đổ vào ống góp là đẳng trương
300mosm/l
Ống góp nhúng vào dịch tuỷ ưu trương dần từ vùng
vỏ (320mosm/l) đến vùng tuỷ trong, sát bể thận
1200mosm/l.
Nước bị rút dần từ lòng ống ra dịch khe tuỷ, rồi vào
máu. (Quá trình cô đặc nước tiểu).
CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG
ĐỐI VỚI ỐNG GÓP
Nước từ ống xa xuống ống góp là 10% (18L/24h).
Ống góp tái hấp thụ được 9,3%, (16,24L/24h)
0,7% còn lại là lượng nước tiểu thải đi ( 1,26L/24h)
Khi vùng dưới đồi bài tiết nhiều ADH, nước được tái
hấp thu nhiều, đến 9,7%, tức 17,5L/24h, chỉ còn là
500mL/24h nước tiểu thải đi, nước tiểu trở nên có độ
đậm đặc cao 1400mosm/l
Khi thiếu ADH, lượng nước bị loại lên đến 13%, tức
23L/24h, nước tiểu loãng, độ thẩm thấu chỉ còn 30
mosm/l Đái tháo nhạt cơ thể mất nhiều nước.
CƠ CHẾ TĂNG NỒNG ĐỘ NGƯỢC DÒNG
ĐỐI VỚI ỐNG GÓP
Lượng nước tiểu ít nhất mà cơ thể còn ở tình trạng
bình thường: 500mL/24h
Dưới mức trên là tình trạng bệnh lý (thiểu niệu): lượng
nước quá ít không đủ làm dung môi hoà tan các chất
thải, tình trạng bão hoà các chất thải.
Khi lượng nước tiểu còn khoảng 100mL/24h, được
gọi là vô niệu trong tình trạng suy thận cấp, có thể dẫn
tới chết vì toan huyết.
LOGO
www.themegallery.com