Professional Documents
Culture Documents
Khoa KHXH&NV
Bộ môn Lý luận chính trị
Biết hệ thống quan điểm, hệ thống lý luận của Triết học Mác-
Lênin.
Khái quát được thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp
luận chung nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành
Hệ thống được các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật
triết học.
Hiểu nội dung các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật,
các mối liên hệ biện chứng và vị trí vai trò trong hệ thống.
Giải thích các hiện tượng, quá trình trong tự nhiên và xã hội.
Căn cứ vào mục tiêu môn học, nội dung chương trình môn học
được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1 bao quát những nội
dung cơ bản về triết học, vai trò của của triết học trong đời
sống xã hội; chương 2 trình bày nội dung cơ bản về thế giới
quan và phương pháp luận của triết học Mác- Lênin; chương 3
trình bày những nội dung cơ bản về chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Thời lượng môn học: 3 tín chỉ - 45 tiết
2 Quá trình 1. Điểm bài tập cá nhân (hoặc bài luận) Giảng viên
Phần trên 2. Bài KT trên elearearning (trắc
elear. (60%) nghiệm)
3 Thi giữa kỳ 20% Trắc nghiệm Nhà trường
BIỆN CHỨNG
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Nguồn gốc:
2 nguồn gốc
Tự nhiên Xã hội
Vì thế giới luôn có MLH nên khi xem xét, giải quyết các vấn
đề chúng ta cần phải tuân thủ nguyên tắc toàn diện:
Thứ nhất, Khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải xem xét
toàn diện, đặt chúng trong chỉnh thể, với các mối liên hệ và
thuộc tính cụ thể.
Thứ hai, Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất
yếu của sự vật, hiện tượng nghiên cứu.
Thứ ba, Cần xem xét đối tượng nghiên cứu có mối quan hệ
với các đối tượng khác và môi trường, liên hệ của đối tượng
trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai.
Thứ tư, Quan điểm toàn diện đối lập quan điểm phiến diện,
một chiều hoặc dàn trải không tập trung vào mặt bản chất,
đánh tráo, lắp ghép các mối quan hệ…
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 40
Nguyên lý về sự phát triển
Vì thế giới luôn vận động và phát triển nên trong cuộc
sống, chúng ta cần phải:
Thứ nhất, Có quan điểm phát triển.
Thứ hai, Quá trình phát triển rất phức tạp, quanh co,
qua nhiều giai đoạn, hình thức khác nhau.
Thứ ba, Tránh quan điểm bi quan, bảo thủ, trì trệ.
Thứ tư, Tránh quan điểm nóng vội.
Phép biện chứng duy vật phân mâu thuẫn thành các loại:
Mâu thuẫn chủ yếu, Mâu thuẫn nổi lên hàng đầu, qui định
các mâu thuẫn khác. Giải quyết >< chủ yếu tạo điều kiện giải
quyết các >< khác và làm sự vật phát triển.
Mâu thuẫn thứ yếu, Là >< không đóng vai trò quyết định
trog sự tồn tại và phát triển của sự vật. Ranh giới >< chủ yếu
và thứ yếu mang tính tương đối, tùy theo hoàn cảnh cụ thể.
Mâu thuẫn bên trong, Là >< nằm trong chính mỗi sự vật,
hiện tượng.
Mâu thuẫn bên ngoài: Là >< nằm ngoài sự vật, hiện tượng.
Giữa >< bên trong và >< bên ngoài, >< bên trong là quyết
định.
Mâu thuẫn đối kháng: là >< giữa các giai cấp có lợi ích đối
lập nhau không thể dung hòa.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 52
Ý nghĩa của việc nhận thức QL
mâu thuẫn:
Từ việc nhận thức QL trên, trong CS con người nên:
•Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn.
•Chú ý phân tích, phát hiện, phân loại và giải
quyết các mâu thuẫn để có sự phát triển; không điều
hòa mâu thuẫn.
• Chú ý tập trung giải quyết những mâu thuẫn bên
trong, cơ bản, chủ yếu của sự vật và bản thân.
Thứ nhất: Bản chất thể hiện thông qua hiện tượng
và hiện tượng thường biểu hiện bản chất đã bị cải
biến. Nên khi nghiên cứu đối tượng ta không chỉ xem
xét biểu hiện mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất.
Thứ hai: Bản chất là sự thống nhất các mặt, các
mối liên hệ của sự vật, hiện tượng. Khi giải quyết
được bản chất, mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu được giải
quyết và sự vật sẽ phát triển.
Nhận thức: được hiểu là hành động hay quá trình tiếp thu
kiến thức, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lý luận, tính toán,
việc sử dụng ngôn ngữ. Nhận thức có 2 nguồn gốc tự nhiên
và xã hội.
1.Triết học Mác – Lênin cho rằng nhận thức là quá trình
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; là quá trình
tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc người:
2. Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và
phát triển trong các mối liên hệ.
3. Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ
thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động
thực tiễn của con người.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 73
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với
nhận thức
Thực tiễn: Là toàn bộ hoạt động vật chất – tinh thần có tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn có các đặc trưng:
Thứ nhất, Thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động con người,
mà chỉ những hoạt động vật chất – tinh thần (tức những hoạt
động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất để tác
động, biến đổi đối tượng phục vụ con người và quan sát được.
Thứ hai, Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử -
xã hội. Tức hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong xã hội với sự
tham gia nhiều người và có tính lịch sử.
Thứ ba, Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo
thiên nhiên, xã hội phục vụ sự phát triển con người.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 74
* Thực tiễn
Thuộc tính
chung là: Sử Khái niệm “GHẾ”
dụng chủ yếu
để ngồi
•Ví dụ:
- Đồng thì dẫn điện.
- Newton là nhà khoa học lớn.
- Toán học là một ngành khoa học quan
trọng.
- Sinh viên Việt Nam không lười biếng.
- V.v…
Ví dụ:
•Kim loại thì dẫn điện
• Đồng là kim loại
Đồng thì dẫn điện
1.Sinh viên loại giỏi thì được học bổng
2. Nam là sinh viên giỏi
Nam được nhận học bổng
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 87
* Chân lý
Chân lý: Là khái niệm để chỉ những tri thức có nội dung
phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã được
kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn. Chân lý được hiểu
là một quá trình.
Các tính chất của chân lý:
Tính khách quan;
Tính tương đối và tuyệt đối: (Tuyệt đối là đúng, tương đối
chưa đủ, chưa hoàn thiện).
Tính cụ thể
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 88
* Nhận thức phải trở về thực tiễn là vì:
1) TT là cơ sở (nguồn gốc) của nhận thức.
2) TT là động lực và mục đích chính của nhận thức.
3) TT là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.