You are on page 1of 92

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

Khoa KHXH&NV
Bộ môn Lý luận chính trị

TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN


Dành cho bậc đại học – không chuyên lý luận chính trị
Mã môn học: 306102

GV: TS. Đỗ Văn Thắng


Email: tg_dovanthang@tdtu.edu.vn
Tel: 0903394190
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 1
MỤC TIÊU MÔN HỌC

 Biết hệ thống quan điểm, hệ thống lý luận của Triết học Mác-
Lênin.
 Khái quát được thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp
luận chung nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành

 Giải quyết được các vấn đề thực tiễn đặt ra.

 Lựa chọn phương pháp hoạt động thực tiễn

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 2


CHUẨN ĐẦU RA MÔN HỌC

Hệ thống được các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật
triết học.

Hiểu nội dung các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật,
các mối liên hệ biện chứng và vị trí vai trò trong hệ thống.

Giải thích các hiện tượng, quá trình trong tự nhiên và xã hội.

Phân tích và phản biện các hiện tượng của xã hội

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 3


TÓM TẮT NỘI DUNG

 Căn cứ vào mục tiêu môn học, nội dung chương trình môn học
được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1 bao quát những nội
dung cơ bản về triết học, vai trò của của triết học trong đời
sống xã hội; chương 2 trình bày nội dung cơ bản về thế giới
quan và phương pháp luận của triết học Mác- Lênin; chương 3
trình bày những nội dung cơ bản về chủ nghĩa duy vật lịch sử.
 Thời lượng môn học: 3 tín chỉ - 45 tiết

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 4


YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC
 Chuyên cần:
 Tham dự đầy đủ các buổi học trên lớp; thực hiện đúng và đầy đủ quy chế học đường
của Nhà trường
 Xây dựng kế hoạch học tập của môn học, thái độ nghiêm túc trong giờ học.
 Tham gia đầy đủ các hoạt động trên lớp:
 Chủ động và hợp tác khi làm việc nhóm; tham gia thuyết trình, thảo luận và thực
hiện tất cả các yêu cầu của nhóm.
 Tích cực, tự giác phát biểu, trả lời câu hỏi hoặc tranh luận về học thuật.
 Hoàn thành các bài tập về nhà:
 Nghiên cứu trước giáo trình, sưu tầm, nghiên cứu các các tài liệu có liên quan đến
nội dung của từng phần, từng chương, mục hay chuyên đề theo sự hướng dẫn của
giảng viên
 Làm bài tập được giao đầy đủ và đúng tiến độ.
 Chủ động, thường xuyên lên thư viện đọc sách, tài liệu, tạp chí chuyên ngành phục
vụ hoạt động học tập
- Điều kiện dự thi cuối kỳ: Đạt 80% yêu cầu môn học
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 5
HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ
STT Nôi dung Tỷ trọng Hình thức thi, kiểm tra Người thực
hiện
1 Quá trình 30% 1. Điểm danh theo dõi lớp; Giảng viên
Phần trên 2. Kiểm tra nhanh trên
lớp (40%) 3. Điểm thảo luận

2 Quá trình 1. Điểm bài tập cá nhân (hoặc bài luận) Giảng viên
Phần trên 2. Bài KT trên elearearning (trắc
elear. (60%) nghiệm)
3 Thi giữa kỳ 20% Trắc nghiệm Nhà trường

4 Thi hết môn 50% Trắc nghiệm Nhà trường

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 6


TÀI LIỆU HỌC TẬP

Giáo trình chính:


Bộ Giáo dục và đào tạo, 2019, Giáo trình triết học Mác-
Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội
Tài liệu tham khảo chính:
Hội đồng TW chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa
học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, 2010, Giáo trình triết học
Mác-Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội
Tài liệu tham khảo khác:
[1]. Nguyễn Hữu Vui, 2014, Lịch sử triết học, NXB Chính trị
quốc gia, Hà nội
[2]. C.Mác, F. Angghen, 1999, C.Mác, F. Angghen toàn tập
(Tập 50), NXB Chính trị quốc gia, Hà nội
[3]. V. Lênin, 1999, Lênin toàn tập (tập 55), NXB Chính trị
quốc gia
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 7
Chương II. CHỦ NGHĨA DUY VẬT

BIỆN CHỨNG

I • VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

• PHÉP BIỆN CHỨNG


II
DUY VẬT
• LÝ LUẬN
III
NHẬN THỨC

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 8


I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất

2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 9


1. Vật chất và các hình thức tồn tại của
vật chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
a. trước Mác về phạm trù vật chất
Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ
b. XIX - đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

d. Các hình thức tồn tại của vật chất

e. Tính thống nhất vật chất của thế giới

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 10


a. Quan điểm CN Duy tâm và Duy vật trước Mác
về vật chất
Chủ nghĩa Duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của các sự
vật, hiện tượng; nhưng lại phủ nhận đặc trưng “tự tồn tại
của chúng” mà cho rằng nguồn gốc cơ bản của mọi sự vật,
hiện tượng là do ý thức (sự tha hóa tinh thần) hay là hình
thức tồn tại khác của ý thức. Tóm lại là phủ nhận tính tồn
tại khác quan của vật chất. Thế giới quan duy tâm gần với
thế giới quan tôn giáo và dẫn tới thế giới quan Thần học.
Duy vật Cổ đại: Coi vật chất là những vật thể hữu
hình, như: nước (Thales), lửa (Heraclitus), không khí
(Anaximenes), đất, nước, lửa, gió (Tứ đại-Ấn Độ), kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành –Trung Quốc), nguyên tử
(Đêmôcrit)…
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 11
Quan điểm CN Duy tâm và Duy vật trước Mác
về vật chất
Duy vật Trung-Cận đại (Tk XV-XVIII): Các nhà duy
vật thời Trung - Cận đại không đưa ra được khái niệm đúng
đắn về vật chất, họ thường đồng nhất vật chất với vật thể, hiện
tượng, coi định luật cơ học là chân lý không thể thêm, bớt.
Xem vật chất, vận động, không gian, thời gian là những thực
thể khác nhau, không có mối liên hệ với nhau.
Sở dĩ các nhà Duy vật trước Mác dù thừa nhận tính tồn tại
khách quan của vật chất; nhưng chỉ dừng những vật thể, hiện
tượng hữu hình hay cơ học và không thấy được sự vận động,
mối liên hệ của vật chất, cũng như các trường (không gian và
thời gian) tồn tại của vật chất. Nguyên nhân do trình độ khoa
học, nhận thức của thời đại đó chỉ đạt đến thế.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 12
b. Cách mạng khoa học – công nghệ cuối Tk XIX-đầu Tk
XX và sự phá sản quan điểm Duy vật siêu hình.
Năm 1895 (Rơnghen) phát hiện tia X, 1896
(Beccơren) phát hiện phóng xạ của Urani, 1897 (Tômxơn)
phát hiện ra điện tử và chứng minh khối lượng điện tử,
1905 (A.Anhxtanh) phát minh thuyết tương đối…
Trước những phát minh, phát hiện vĩ đại, liên tiếp của
khoa học tự nhiên tạo ra cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ lần thứ 2. Nhiều nhà triết học Duy vật siêu hình
đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng đắn của
Chủ nghĩa duy vật và cho rằng vật chất cũng có thể biến
mất. Những hiện tượng không có khối lượng cơ học của
vật chất, hạt chuyển thành trường… gây ra sự khủng
khoảng về quan điểm, khái niệm vật chất.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 13
c. Quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vật chất.
C.Mác – Ph.Ăngghen trong khi đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri và phê phán chủ nghĩa Duy
vật siêu hình đã đưa ra quan điểm cần phân biệt rõ ràng về vật
chất với tính cách là phạm trù Triết học. Đó là tính tồn tại, độc
lập không phụ thuộc vào ý thức, như Ph.Ăngghen chỉ rõ các
sự vật, hiện tượng của thế giới dù phong phú, muôn vẻ nhưng
chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật
chất (tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức và Ông
giải thích: “Ête có tính vật chất không? Dù sao nếu ête tồn tại
thì nó phải có tính vật chất, nó phải nằm trong khái niệm vật
chất”. (C.Mác – Ph.Ăngghen toàn tập, t20, Nxb Chính trị
Quốc gia, 1994).
 Lênin tiếp tục nghiên cứu, phát triển và đưa ra định nghĩa
vật chất hoàn chỉnh.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 14
Khái niệm Vật chất của Lênin

• Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin

Vật chất là phạm trù


triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan
được đem lại cho con
người trong cảm giác,
được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm
giác
Năm 1908
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 15
Nội dung khái niệm vật chất của Lênin
Khái niệm vật chất của Lênin chứa các nội hàm
cơ bản:
 Thứ nhất, Vật chất là thực tại khách quan –
tồn tại bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý
thức.
 Thứ hai, vật chất là cái khi tác động vào
cảm giác con người thì đem lại cho con người
cảm giác.
 Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua
chỉ là sự phản ánh của nó (tức là ý thức là sự
phản ánh, sự sao chụp vật chất vào bộ não của
con người).

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 16


Ý nghĩa về khái niệm vật chất của Lênin
Khái niệm vật chất của Lênin chứa có các ý nghĩa:
 Thứ nhất, Về phương pháp luận: Định nghĩa vật chất của
Lênin không những đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của
Triết học trên lập trường chủ nghĩa Duy vật biện chứng; mà
còn cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp khoa
học để đấu tranh chống lại chủ nghĩa Duy tâm, thuyết bất khả
tri, chủ nghĩa Duy vật siêu hình.
Thứ hai, trong nhận thức và thực tiễn: Từ định nghĩa của
Lênin yêu cầu việc nhận thức và giải quyết thực tiễn phải tôn
trọng nguyên tắc khách quan.
 Thứ ba, là cơ sở xác định vật chất trong những lĩnh vực
xã hội (đó là điều kiện sinh hoạt vật chất và các mối quan hệ
xã hội) và nó tạo sự liên kết chủ nghĩa Duy vật biện chứng với
chủ nghĩa Duy vật lịch sử.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 17
d. Các hình thức tồn tại của vật chất
Vận động: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi
sự biến đổi, như: biến đổi cơ học (sự thay đổi vị trí), biến đổi
hóa học, biến đổi sinh học… của tất cả các sự vật, hiện tượng,
từ vũ trụ đến xã hội, tư duy của con người.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc
tính vốn có của vật chất. Vận động là tuyệt đối, đứng im là
tương đối.
 Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện
tượng trong những quan hệ và biểu hiện cụ thể và là hình thức
biểu hiện tồn tại thực sự của sự vật, hiện tượng. Đứng Im chỉ
có tính tạm thời, chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào
đó, ở một thời điểm nào đó. Đứng im là hình thức chứng thực
sự tồn tại của vật chất. Không có đứng im thì không có sự ổn
định.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 18
Mối quan hệ vận động và đứng im
Vận động và đứng im tạo sự thống nhất biện
chứng các mặt đối lập trong sự phát sinh tồn tại và
phát triển của mọi sự vật, hiện tượng. Vận động là
tuyệt đối, có vận động mới tạo nên sự chuyển hóa để
sự vật, hiện tượng tồn tại và phát triển.
Đứng im là tương đối, đảm bảo sự cân bằng, thể
hiện sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. Không có đứng
im thì không có sự ổn định. Không có đứng im thì sự
vật, hiện tượng không thực hiện vận động được.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 19


Không gian và thời gian
Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất (vật
chất vận động trong không gian và thời gian cụ thể). Không
gian và thời gian là hai hình thức tồn tại khác nhau của vật
chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau. Không có sự
vật, hiện tượng nào tồn tại trong không gian mà không có quá
trình diễn biến của nó. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại
mà không có quáng tính, không có kết cấu nhất định. Tính
chất của không gian và sự biến đổi của nó cũng gắn liền với
thời gian và ngược lại.
Thời gian phát triển một chiều và có tính chất vô tận.
 Không gian có tính chất đa chiều và có tính vô tận.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 20


Tính thống nhất của thế giới vật chất
Thế giới thống nhất ở tính vật chất, bởi:
Thế giới tồn tại khách quan và độc lập với ý thức con
người, được ý thức con người phản ánh.
 Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ thống nhất với
nhau vì chúng đều là một dạng biểu hiện cụ thể của vật chất,
cùng chịu sự chi phối của các quy luật vận động và phát triển
của vật chất.
 Thế giới không do ai sinh ra, không tự mất đi, nó tồn tại
vĩnh viễn, vô cùng, vô tận. Trong thế giới (vũ trụ) luôn vận
động, phát triển, biến đổi không ngừng, chuyển hóa lẫn nhau.
Sự vật, hiện tượng này mất đi, sự vật, hiện tượng khác sinh ra
đều chỉ là sự vận động, biến đổi, phát triển của vật chất.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 21


2. Nguồn gốc, bản chất và
kết cấu của ý thức

• Nguồn gốc của ý thức


a.

• Bản chất của ý thức


b.

• Kết cấu của ý thức


c.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 22


a. Nguồn gốc của ý thức
Quan điểm chủ nghĩa duy tâm: Các nhà Duy tâm cho rằng ý
thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh
thành, chi phối sự tồn tại và biến đổi của thế giới vật chất. Như:
Platôn, Hêghen tuyệt đối hóa vai trò của lý tín “ý niệm” hay “ý
niệm tuyệt đối” là bản thể sinh ra thế giới hiện thực; còn chủ nghĩa
Duy tâm chủ quan G.Béccơli, E.Makhơ lại tuyệt đối hóa vai trò của
cảm giác, coi cảm giác là tồn tại duy nhất.
 Quan điểm chủ nghĩa Duy vật siêu hình: Các nhà duy vật
siêu hình phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, mà xuất phát
từ thế giới hiện thực để giải thích ý thức. Tuy nhiên, họ lại đồng
nhất vật chất với ý thức, coi ý thức là một dạng của vật chất đặc
biệt, như: Đêmôcơrít quan niệm ý thức là những nguyên tử đặc biệt
(hình cầu, nhẹ, linh động), Phôgtơ Môlé1tsốt… coi ý thức do óc
tiết ra, như gan tiết ra mật…
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 23
Nguồn gốc của ý thức
Quan điểm chủ nghĩa Duy vật biện chứng: Chủ nghĩa duy
vật biện chứng quan điểm ý thức có 2 nguồn gốc:
 Nguồn gốc tự nhiên: là bộ óc người có cấu trúc đặc biệt, tinh
vi với khoảng 14 – 15 tỷ tế bào thần kinh, tô chức thành hệ thần
kinh trung ương (não bộ, tủy sống), và hệ thống dây thần kinh
(thần kinh ngoại vi) kết nối các tế bào, các giác quan có khả năng
phản ánh hiện thực khách quan. Thứ 2 là thế giới khách quan.
Nguồn gốc xã hội: Ý thức con người không phải chỉ phản ánh
thụ động như hệ thần kinh động vật, mà còn có khả năng tư duy,
tạo ra tri thức (khoa học) giúp con người nhận thức hiện thực
khách quan một cách chủ động, sáng tạo và hơn thế nữa là còn “cải
biến tự nhiên”. Để có khả năng đó, thì ngoài bộ não tự nhiên, con
người còn có lao động và ngôn ngữ. Chính lao động và ngôn ngữ
là nguồn gốc xã hội của ý thức con người.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 24
Ý thức

a. Nguồn gốc:
2 nguồn gốc
Tự nhiên Xã hội

• Thế giới KQ • Lao động:


• Bộ óc • Ngôn ngữ:

Về nguồn gốc tự nhiên


TGKQ Con người Sự phản Lý luận Kết
ánh phản ánh luận
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 25
b. Bản chất của ý thức
Bản chất ý thức đã được Lênin chỉ ra trong định nghĩa vật chất:
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Như vậy, Bản chất của ý thức: Là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực
khách quan của bộ óc người.
 Tuy nhiên, Ý thức không phản ánh hiện thực khách quan một
cách thụ động như bản sao, mà nó có tính tích cực, sáng tạo. Sáng
tạo là đặc trưng của ý thức, nhờ đó mà khoa học phát triển.
 Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất ba mặt: Một là,
trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh; Hai là, mô
hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh; Ba là, chuyển
hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 26
c. Kết cấu của ý thức
Các lớp kết cấu ý thức:
Tri thức: Sự hiểu biết của con người về hiện thực khách quan gồm.
Tri thức (Knowledge, nghĩa là hiểu biết về đối tượng) bao gồm những dữ
kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay
thông qua giáo dục. Tri thức là nhân tố căn bản, là cốt lõi nhất. Muối cải
biến thiên nhiên, xã hội, con người phải có tri thức. Trong tri thức có tri
thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
 Tình cảm, niềm tin, ý chí…: Là thái độ của con người trong quan
hệ của con người với nhau và với thế giới khách quan; nó trở thành động
lực quan trọng của hoạt động con người và được hòa quyện với tri thức
tạo nên niềm tin, chí hướng, văn hóa…
 Nhận thức:  (cognition) là hành động hay quá trình tiếp thu kiến
thức, tri thức thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm
các quy trình như: tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng,
sự lí luận, sự tính toán,…
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 27
Kết cấu của ý thức
Tự ý thức: Là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối
quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài; qua đó xác định đúng vị trí,
điểm mạnh, điểm yếu của mình. Đây là yếu tố rất quan trọng của ý thức,
đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Tự ý thức có thể là cá nhân hay
tập thể, giai cấp.
 Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm
soát của ý thức. Thực chất tiềm thức là những tri thức có được từ trước
và gần như trở thành bản năng, kỹ năng; tiềm tàng và nằm sâu trong ý
thức. Tiềm thức hoạt động dẫn đến các hoạt động tâm lý tự động, không
kiểm soát. Tiềm thức gắn bó tư duy chính xác và giúp giảm bớt sự quá
tải tư duy bộ não (làm theo thói quen, không cần nghĩ).
 Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải duy lý trí điều
khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí; chúng điều khiển hành vi thuộc về
bản năng. Nó góp phần trong việc lặp lại cân bằng trong hoạt động tinh
thần, ví dụ như: Giấc mơ, bị thôn miên, phản ứng tình huống giữa cái
sống, cái chết, bị kích động mạnh…
Trí tuệ nhân tạo: Là công nghệ mô phỏng hoạt động ý thức con
người.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 28
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Chủ nghĩa Duy tâm: Coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối “linh
hồn” “tinh thần tuyệt đối”...
 Chủ nghĩa Duy vật siêu: Tuyệt đối hóa vật chất sinh, coi vật chất
sinh ra ý thức, ý thức thụ động và phủ nhận tính độc lập tương đối của ý
thức, không thấy được tính năng động, sáng tạo và vai trò của ý thức.
Chủ nghĩa Duy vật biện chứng: Cho rằng vật chất và ý thức có mối
quan hệ biện chứng, trong đó:
Vật chất quyết định ý thức:
Thứ nhất, Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức; ý thức tồn tại phụ
thuộc vào hoạt động của hệ thần kinh của bộ não người. Một khi bộ não
hư, con người chết đi thì ý thức không còn tồn tại.
Thứ hai, Vật chất quyết định nội dung ý thức “ý thức phản ánh hiện thực
khách quan”.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức: Ý thức phản ánh hiện
thực, nhưng không phải sự chụp ảnh, soi gương mà có tính tích cực và có
tác dụng giúp con người cải biến tự nhiên.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức: Mọi sự
tồn tại và phát triển ý thức đều gắn sự biến đổi của vật chất.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 29
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

Thứ nhất, Ý thức tuy là do vật chất sinh ra; nhưng nó có


quy luật vận động và phát triển riêng, khác biệt và không lệ
thuộc máy móc vào vật chất và các quy luật vận động của
vật chất.
Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ ba, Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người
“Mọi hoạt động của con người đều thông qua bộ óc chỉ đạo”
Thứ tư, Xã hội càng phát triển thì vai trò ý thức càng to lớn.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà ở đó “Tri thức xã hội
phổ biến” không chỉ “trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp”, mà còn là lực lượng sản xuất chủ yếu và quan trọng
nhất.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 30
Ý nghĩa phương pháp luận

Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mà


Chủ nghĩa Duy vật, biện chứng C.Mác –
Ăngghen đưa ra, cho ta nguyên tắc phương
pháp luận: Tôn trọng tính thực tiễn khách
quan phải kết hợp tính năng động, sáng
tạo; không thụ động, cũng không duy ý chí.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 31


II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Hai loại hình biện chứng và phép biện


chứng duy vật;
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật;

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 32


1. Hai loại hình của pháp biện chứng
và phép biện chứng duy vật

a. Biện chứng khách quan và biện chứng


chủ quan
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 33


a. Biện chứng khách quan và biện
chứng chủ quan
Khái niệm phép biện chứng: Là quan điểm, phương pháp
xem xét, nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác
động lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động,
phát triển và tiêu vong của chúng. Phép biện chứng đối nghịch
với phương pháp siêu hình là xem xét sự vật, hiện tượng trong
sự cô lập, tĩnh lặng, không có mối liên hệ ràng buộc, vòng
đời…Biện chứng được chia thành biện chứng khách quan và
biện chứng chủ quan:
 Biện chứng khách quan: Dùng chỉ sự biện chứng của bản
thân thế giới tồn tại khách quan. Nói một cách cụ thể đó là
biện chứng của sự vật, hiện tượng.
 Biện chứng chủ quan: Dùng chỉ sự biện chứng của sự
thống nhất biện chứng của lý luận, nhận thức và tư duy với
biện chứng của đối tượng nhận thức (sự vật, hiện tượng) vào
bộ óc con người.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 34
b. Phép biện chứng Duy vật
Phép biện chứng duy vật là sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Duy vật với phương pháp biện chứng do C.Mác - và
Ph.Ăngghen sáng lập ra và được V.I. Lênin phát triển, hoàn
thiện.
Ph.Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về
sự liên hệ phổ biến” có “những quy luật chủ yếu: sự chuyển
hóa lượng thành chất, - sự xâm nhập lẫn nhau của các mâu
thuẫn đối cực và sự chuyển hóa từ mâu thuẫn này sang mâu
thuẫn khác khi mâu thuẫn lên đến cực độ, - sự phát triển bằng
mâu thuẫn hoặc phủ định của phủ định, - phát triển theo hình
xoáy ốc” (Ph.Ăngghen (2004), toàn tập, t.23, Nxb.Chính trị Quốc gia, ).
V.I. Lênin định nghĩa: “Phép biện chứng tức là học thuyết
về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và
không phiến diện, học thuyết dưới tính tương đối của nhận
thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn
phát triển không ngừng” (V.I. Lênin toàn tập (2005), t.23, Nxb.Chính trị Quốc gia).
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 35
Vai trò, đối tượng của Phép biện chứng
Duy vật
Vai trò của Phép Biện chứng Duy vật: Kế thừa phát triển
từ tự phát đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận
chung nhất, giúp định hướng việc đề ra các nguyên tắc tương
ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn; là hình thức tư
duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học.
Đối tượng của Phép Biện chứng Duy vật: Đối tượng
nghiên cứu của Phép biện chứng Duy vật là: Trang thái tồn tại
có tính quy luật phổ biến nhất của sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Đó là, sự vật, hiện tượng và bản thân chúng ta tồn tại
trong trạng thái, mối liên hệ qua lại, các quy luật chuyển hóa
lẫn nhau, và sự vận động phát triển thế nào? Để tra lời những
câu hỏi đó. Phép biện chứng Duy vật đã đưa ra 2 nguyên lý, 3
quy luật cơ bản, 6 cặp phạm trù.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 36
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật

a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật


b. Ba quy luật cơ bản phép biện chứng duy vật.
c. Sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 37


a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy
vật
1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
2. Nguyên lý phát triển

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 38


Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
* Nội dung NL:

- Thế giới không cô lập, tách rời mà luôn tồn


tại những mối liên hệ.
- MLH chi phối sự tồn tại, biến đổi của các sự
vật, hiện tượng trong TG.
- MLH có tính chất là:
+ Khách quan.
+ Phổ biến.
+ Đa dạng.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 39


* Ý nghĩa rút ra cho chúng ta

Vì thế giới luôn có MLH nên khi xem xét, giải quyết các vấn
đề chúng ta cần phải tuân thủ nguyên tắc toàn diện:
Thứ nhất, Khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải xem xét
toàn diện, đặt chúng trong chỉnh thể, với các mối liên hệ và
thuộc tính cụ thể.
Thứ hai, Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất
yếu của sự vật, hiện tượng nghiên cứu.
Thứ ba, Cần xem xét đối tượng nghiên cứu có mối quan hệ
với các đối tượng khác và môi trường, liên hệ của đối tượng
trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai.
Thứ tư, Quan điểm toàn diện đối lập quan điểm phiến diện,
một chiều hoặc dàn trải không tập trung vào mặt bản chất,
đánh tráo, lắp ghép các mối quan hệ…
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 40
Nguyên lý về sự phát triển

Nội dung NL:


Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ sang chất mới ở
trình độ cao hơn…
Nguyên lý phát triển cho rằng:
- Thế giới không đứng im, mà luôn vận động.
- Xu thế của vận động là phát triển.
- Tính chất của phát triển là:
+ Khách quan
+ Phổ biến
+ Đa dạng.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 41
* Ý nghĩa rút ra cho chúng ta

Vì thế giới luôn vận động và phát triển nên trong cuộc
sống, chúng ta cần phải:
Thứ nhất, Có quan điểm phát triển.
Thứ hai, Quá trình phát triển rất phức tạp, quanh co,
qua nhiều giai đoạn, hình thức khác nhau.
Thứ ba, Tránh quan điểm bi quan, bảo thủ, trì trệ.
Thứ tư, Tránh quan điểm nóng vội.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 42


2. Các quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 43


Khái quát về quy luật

* QL là những mối liên hệ có đặc điểm:


- Khách quan
- Bản chất, tất nhiên
- Tương đối ổn định, lặp đi lặp lại.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 44


Các loại QL:

 Căn cứ vào mức độ tính phổ biến:


 Quy luật riêng
 Quy luật chung
 Quy luật phổ biến (quy luật chung nhất).
 Căn cứ vào lĩnh vực tác động:
 Quy luật của tự nhiên.
 Quy luật của xã hội.
 Quy luật của tư duy.
Phép BCDV chỉ nghiên cứu các quy luật chung nhất, phổ
quát nhất của thế giới.
Các QL cụ thể sẽ do các ngành khoa học cụ thể khác nghiên
cứu.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 45
Quy luật từ những sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
(QL lượng – chất)
• Chất: Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của
các thuộc tính và tạo nên sự vật, hiện tượng. Đặc điểm
của chất là tạo tính ổn định tương đối. Sự vật, hiện
tượng phát triển nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn
lại có chất riêng.
• Lượng: Dùng để chỉ quy mô, các yếu tố biểu hiện về
mặt số lượng, mức độ, tốc độ, nhịp điệu… phát triển
của sự vật, hiện tượng.
• Mối quan hệ giữa lượng và chất của mọi sự vật hiện
tượng được diễn ra theo một quy luật chung.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 46
Quy luật từ những sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
(QL lượng – chất)
•Độ: Sự vật hiện tượng tồn tại là sự thống nhất
giữa chất và lượng ở một độ. Độ là giới hạn tồn tại
của sự vật, hiện tượng. Khi đến độ (sự thay đổi về
độ), sự vật hiện tượng chuyển hóa thành chất mới.
•Điểm nút: Độ được giới hạn bởi, sự thay đổi về
lượng đạt đến giới hạn của điểm nút trên sẽ dẫn tới
sự ra đời chất mới.
•Bước nhảy: Dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ
bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi
về lượng trươc đó gây ra.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 47
Quy luật từ những sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
(QL lượng – chất)
Nội dung QL:

Các Sự vật, hiện tượng trong thế giới có cách


thức phát triển chung là:
Từ những sự thay đổi dần về lượng đến một
mức độ nhất định sẽ làm cho sự vật có bước
nhảy về chất, tạo ra sự phát triển.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 48


Ý nghĩa của phương pháp luận của
quy luật lượng – chất:
Từ việc nhận thức QL trên, trong CS con người
nên:
• Chú ý tích lũy về lượng để có sự thay đổi về
chất, tạo ra sự phát triển.
• Không được nóng vội thay đổi về chất khi
lượng chưa tích lũy đủ.
• Không được thụ động trong tích lũy về lượng
nếu muốn thay đổi chất.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 49


Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập (quy luật mâu thuẫn): thể hiện bản chất, là hạt nhân
của Phép biện chứng duy vật. Sự vật hiện tượng luôn tồn
tại những mâu thuẫn đối lập, trái ngược nhau; chúng luôn
đấu tranh loại trừ nhau, chuyển hóa lẫn nhau, nhưng thống
nhất, nương tựa vào nhau để cùng tồn tại, tạo nên sự ổn
định tương đối, bởi:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào
nhau, làm tiền đề cho sự tồn tại của nhau.
Thứ hai, các mặt đối lập tác động nhau, cân bằng nhau
tương đối trong quá trình tồn tại của SV, HT.
Thứ ba, các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, không
tách rời nhau.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 50
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)

Nội dung quy luật:

+ Các sự vật, hiện tượng luôn tồn tại


những mặt đối lập, hình thành nên
những mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn chủ yếu được giải quyết thì
sự vật sẽ phát triển sang trạng thái mới.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 51


Các loại mâu thuẫn

Phép biện chứng duy vật phân mâu thuẫn thành các loại:
Mâu thuẫn chủ yếu, Mâu thuẫn nổi lên hàng đầu, qui định
các mâu thuẫn khác. Giải quyết >< chủ yếu tạo điều kiện giải
quyết các >< khác và làm sự vật phát triển.
Mâu thuẫn thứ yếu, Là >< không đóng vai trò quyết định
trog sự tồn tại và phát triển của sự vật. Ranh giới >< chủ yếu
và thứ yếu mang tính tương đối, tùy theo hoàn cảnh cụ thể.
Mâu thuẫn bên trong, Là >< nằm trong chính mỗi sự vật,
hiện tượng.
Mâu thuẫn bên ngoài: Là >< nằm ngoài sự vật, hiện tượng.
Giữa >< bên trong và >< bên ngoài, >< bên trong là quyết
định.
Mâu thuẫn đối kháng: là >< giữa các giai cấp có lợi ích đối
lập nhau không thể dung hòa.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 52
Ý nghĩa của việc nhận thức QL
mâu thuẫn:
Từ việc nhận thức QL trên, trong CS con người nên:
•Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn.
•Chú ý phân tích, phát hiện, phân loại và giải
quyết các mâu thuẫn để có sự phát triển; không điều
hòa mâu thuẫn.
• Chú ý tập trung giải quyết những mâu thuẫn bên
trong, cơ bản, chủ yếu của sự vật và bản thân.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 53


Quy luật phủ định của phủ định

Phép biện chứng duy vật không chỉ khẳng định sự


vật, hiện tượng luận vận động và phát triển; mà
còn chỉ ra nguyên nhân, cách thức, khuynh hướng
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, đó
chính là quy luật phủ định của phủ định.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 54


Quy luật phủ định của phủ định
Nội dung QL
Sự vật hiện tượng luôn vận động và phát triển, cái mới
không ngừng ra đời để thay thế cái cũ đã lạc hậu, lỗi thời,
sự phát triển đó tạo thành quy luật phủ định của phủ định.
Quá trình phủ định diễn ra quanh co và phức tạp.
Chú ý Sự phủ định của phủ định:
+ Luôn tự phủ định có kế thừa để tạo ra sự chuyển hóa, phát
triển.
+ Phủ định luôn diễn ra quanh co, phức tạp theo hình xoáy
ốc.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 55
Ý nghĩa của việc nhận thức QL PĐ
của PĐ
Từ việc nhận thức QL trên, trong CS con người nên:
• Biết kế thừa để tự phủ định, tự đổi mới.
• Không được bảo thủ, trì trệ ngăn cản sự phát triển.
• Cần thấy tính quanh co, phức tạp của mọi sự phát triển
để:
+ Có nhiều phương án dự phòng trong CS.
+ Tránh nóng vội hoặc bi quan trong CS.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 56


Tóm lại:
1) Cách thức phát triển chung của vạn vật là:
Lượng đổi dẫn đến chất đổi.
2) Động lực phát triển chung của vạn vật là:
Sự đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau giữa các
mặt đối lập.
3) Khuynh hướng phát triển chung của vạn vật là:
Phủ định của phủ định.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 57


c. Các cặp phạm trù của phép
biện chứng duy vật
Phạm trù triết học: Là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con
người, là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên
hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực.
Cặp phạm trù: Các mối liên hệ phổ biến của sự vật, hiện tượng được
Phép biện chứng duy vật khái quát thành phạm trù mang tính cặp đôi.
Tính cặp đôi của các phạm trù thể hiện sự phản ánh tính thống nhất của
đấu tranh giữa các mặt đối lập. Phép Duy vật biện chứng đưa ra 6 cặp
phạm trù, như:
 Cái chung – cái riêng
 Nguyên nhân – kết quả
 Tất nhiên – ngẫu nhiên
 Nội dung – Hình thức
 Bản chất – Hiện tượng
 Khả năng - Hiện thực
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 58
Cặp phạm trù Cái chung – cái riêng
Cái riêng: Là phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất
định. Cái đơn nhất là phạm trù Triết học chỉ các thuộc tính, các
mặt chỉ vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) mà
không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
 Cái chung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng.
 Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng:
 Bất cứ cái chung nào cũng chỉ là cái bao quát, khái quát mọi
cái riêng.
Bất cứ cái riêng nào cũng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa
đến cái chung.
Mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng biểu hiện mối liên hệ
giữa các thuộc tính, bộ phận cùng có ở nhiều đối tượng.
 Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung chỉ là những bộ phận,
thuộc tính của nhiều đối tượng. Phải có cái riêng mới thành đối
tượng cụ thể. Cái chung và cái riêng luôn chuyển hóa lẫn nhau.
Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 59
7/14/2020
Ý nghĩa nghiên cứu cặp phạm trù Cái chung –
cái riêng
Thứ nhất: Bất cứ cái chung nào cũng chỉ tồn tại trong cái
riêng, như một thuộc tính của cái riêng. Vì vậy, việc vận dụng
quy luật chung cho các đối tượng không thể như nhau, mà cần
chú ý đến cái riêng của từng đối tượng cho phù hợp, hiệu quả.
 Thứ hai: Khi vận dụng một phương pháp, kinh nghiệm
nào đó trong các hoàn cảnh, điều kiện khác nhau; chỉ nên rút
ra những mặt chung của phương pháp, kinh nghiệm đó áp
dụng được cho những đối tượng khác nhau.
 Thứ ba: Trong quá trình phát triển sự vật, trong những
điều kiện nhất định phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn
nhất có lợi cho con người phát triển thành cái chung “nhân
điển hình thành đại trà”.
 Thứ tư: Không nên tuyệt đối hóa cái riêng dẫn đến tùy
tiện, bao biện, không chú ý đến quy luật chung.
Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 60
7/14/2020
Cặp phạm trù Nguyên nhân – kết quả
Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động gây ra một biến đổi
nhất định nào đó.
Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi
xuất hiện do tác động giữa các mặt trong sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật hiện tượng.
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
 Có tính khách quan, phổ biến.
 Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều
được gây ra bởi những nguyên nhân nhất định.
 Kết quả do nguyên nhân gây ra và bị ảnh hưởng bởi những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
 Một nguyên nhân nhất định, trong hoàn cảnh nhất định chỉ gây
ra một kết quả nhất định.
 Nếu các nguyên nhân càng ít bao nhiêu, thì kết quả chúng gây
ra cũng ít khác bấy nhiêu.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, nên cần phân
loại nguyên nhân.
7/14/2020
Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 61
Ý nghĩa nghiên cứu cặp phạm trù Nguyên nhân -
kết quả
Thứ nhất: Để nhận biết được sự vật, hiện tượng thì phải
tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó. Muốn loại bỏ sự vật,
hiện tượng nào cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
Thứ hai: Về mặt thời gian, nguyên nhân là cái có trước,
nên khi tìm nguyên nhân ta tìm trước khi để tác động nguyên
nhân có kết quả . Nguyên nhân và kết quả có thể tác động,
chuyển hóa lẫn nhau. Căn cứ vào mối quan hệ cụ thể mà
chúng đóng vai trò nguyên nhân hay kết quả.
Thứ ba: Một sự vật, hiện tượng có nhiều nguyên nhân gây
ra, nên cần tìm ra nguyên nhân nào là chủ yếu, nguyên nhân
thứ yếu, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan…
 Thứ tư: Một sự vật hiện tượng do nhiều nguyên nhân
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể; vì vậy cần xây dựng
các phương án, kịch bản kết hợp các nguyên nhân tác động với
hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để dự báo kết quả.
7/14/2020
Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 62
Cặp phạm trù Tất nhiên – Ngẫu nhiên

 Tất nhiên: Là phạm trù chỉ mối liên hệ về chất do


nguyên nhân cơ bản của sự vật hiện tượng quy định.
 Ngẫu nhiên: Là phạm trù chỉ mối liên hệ không
về bản chất do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy
định.
Mối quan hệ giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên:
 Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan.
 Tất nhiên và ngẫu nhiên luôn tác động, chuyển
hóa lẫn nhau tùy quá trình của sự vật, hiện tượng.
 Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên có tính
tương đối, “cái ngẫu nhiên lặp đi lặp lại nhiều lần
thành cái tất nhiên”.
Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 63
7/14/2020
Ý nghĩa nghiên cứu cặp phạm trù Tất nhiên –
Ngẫu nhiên
Thứ nhất: tất nhiên là cái phải xảy ra đúng như
thế, nên khoa học cần tìm cái tất nhiên.
 Thứ hai: Tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần
túy, nên trong nhận thức, nghiên cứu khoa học để tìm
ra các tất nhiên thì cần nghiên cứu cái ngẫu nhiên.
Thứ ba: Ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ
phát triển thậm chí còn ảnh hưởng tới tiến trình phát
triển; do vậy, không nên bỏ qua cái ngẫu nhiên.
Thứ tư: Ranh giới các tất nhiên và ngẫu nhiên
mang tính tương đối, nên cần nhận thức điều kiện
chuyển chuyển hóa các ngẫu nhiên thành cái tất nhiên
để tạo điều kiện.
Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 64
7/14/2020
Cặp phạm trù Nội dung và Hình thức
Nối dung: Là phạm trù chỉ tổng thể các mặt, yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng.
Hình thức: Là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện của
sự vật, hiện tượng.
 Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức:
 Nội dung và hình thức tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.
 Nội dung giữ vai trò quyết định quy định hình thức.
 Sau khi xuất hiện, hình thức tồn tại có tính độc lập tương đối
và tác động ảnh hưởng tới nội dung.
 Khi hình thức phù hợp với nội dung nó tác động thúc đẩy nội
dung phát triển; ngược lại nếu không phù hợp, hình thức kìm hãm
nội dung.
 Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển có thể thể hiện
dưới nhiều hình thức.
 Lúc đầu sự biến đổi nội dung chưa ảnh hưởng nhiều đến hình
thức, nhưng khi phát triển đến độ nó sẽ phá vỡ hình thức cũ, tạo
hình thức mới. Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 65
7/14/2020
Ý nghĩa nghiên cứu cặp phạm trù Nội dung và
Hình thức
Thứ nhất: Sự vật hiện hiện tượng do nội dung
quyết định, muốn thay đổi sự vật, hiện tượng cần tác
động thay đổi, phát triển nội dung.
 Thứ hai: Hình thức chỉ thúc đẩy, tác động nội
dung phát triển khi nó phù hợp, nên cần chú ý mối
quan hệ giữa nội dung đang phát triển với hình thức ít
thay đổi, tránh để hình thức lạc hậu so với nội dung.
 Thứ ba: Một nội dung có thể có nhiều hình thức
thể hiện và ngược lại, do vậy cần tận dụng mọi hình
thức vốn có, lấy hình thức này, bổ sung hình thức kia
để phục vụ nội dung.

Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 66


7/14/2020
Cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng

Bản chất: Là phạm trù chỉ các mối liên hệ khách


quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong quy định sự
vận động, phát triển của đối tượng.
Hiện tượng: Là phạm trù chỉ những biểu hiện các
mặt, mối liên hệ bên ngoài bên ngoài. Hiện tượng dễ biến
đổi hơn so với bản chất.
Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng:
 Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan trong
mối liên hệ hữu cơ, cái này không thể thiếu cái kia.
 Về cơ bản, bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau.
 Bản chất luôn cái ổn định, ít biến đổi hơn so với hiện
tượng, vì vậy bản chất và hiện tượng không đồng nhất.
Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 67
7/14/2020
Ý nghĩa nghiên cứu cặp phạm trù Bản chất và
Hiện tượng

Thứ nhất: Bản chất thể hiện thông qua hiện tượng
và hiện tượng thường biểu hiện bản chất đã bị cải
biến. Nên khi nghiên cứu đối tượng ta không chỉ xem
xét biểu hiện mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất.
Thứ hai: Bản chất là sự thống nhất các mặt, các
mối liên hệ của sự vật, hiện tượng. Khi giải quyết
được bản chất, mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu được giải
quyết và sự vật sẽ phát triển.

Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 68


7/14/2020
Cặp phạm trù Khả năng và hiện thực
Khả năng: Là phạm trù phản ánh thời kỳ hình thành đối
tượng, khi đó nó mới chỉ tồn tại dưới dạng tiền đề hay với tư
cách là xu hướng chứ chưa có. Để có được đối tượng cần thông
qua quá trình hình thành.
Hiện thực: Là phạm trù chỉ cái đã có, đang tồn tại.
 Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực:
 Khả năng và hiện thực là những mặt đối lập, thống nhất
nhau. Nhưng không cô lập nhau.
 Mọi hiện thực bắt đầu từ sự phát triển điều kiện (khả năng)
sinh ra nó; tuy nhiên, không phải tất cả khả năng đều thành hiện
thực. Hoạt động thực tiễn con người làm thay đổi hiện thực
khách quan, chính là việc hiện thực hóa khả năng.
 Khả năng lại được bắt đầu từ hiện thực “ngày mai, bắt đầu
từ hôm nay”.
 Có dạng khả năng, như: Khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu
nhiên, khả năng tiềm tàng, khả năng chín muồi…
Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 69
7/14/2020
Ý nghĩa nghiên cứu cặp phạm trù Khả năng và
Hiện thực
Thứ nhất: Nhiệm vụ của nhận thức là phải phát triển được
khả năng để chuyển hóa thành hiện thực.
 Thứ hai: Phát triển là quá trình chuyển hóa khả năng
thành hiện thực. Hiện thực trong quá trình phát triển lại sinh ra
khả năng mới, khả năng mới trong điều kiện phù hợp lại
chuyển thành hiện thực tạo sự phát triển đường xoáy ốc.
 Thứ ba: Trong quá trình thực hiện khả năng đã chọn, cần
tính toán đến mọi khả năng để có phương án phù hợp.
Thứ tư: Trong cùng một điều kiện ở cùng một sự vật, hiện
tượng có thể có nhiều khả năng, cần nhận biết tất cả các khả
năng để xem xét bổ sung nhau.
Thứ năm: Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi
có đầy đủ các điều kiện cần thiết. Tránh sai lầm cho rằng mọi
khả năng đề thành hiện thực hoặc chủ quan hóa biến khả năng
thành hiện thực. Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 70
7/14/2020
III. LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC

1.Các nguyên tắc của lý luận nhận thức


Duy vật biện chứng
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
3. Thực tiễn, vai trò thực tiễn đối với nhận
thức
4. Các giai đoạn cơ bản của nhận thức
5. Tính chất của chân lý
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 71
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức Duy vật
biện chứng
Một là, Thừa nhận thế giới tồn tại khách quan bên
ngoài và độc lập với ý thức: Đây là điểm khác biệt căn
bản giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Hai là, Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, nhưng
không phải phản ánh thụ động mà có vai trò tích cực
tác động trở lại thực tiễn: Đây là điểm khác biệt giữa
chủ nghĩa Duy vật biện chứng với chủ nghĩa Duy vật
siêu hình.
Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình
ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói
chung
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 72
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

Nhận thức: được hiểu là hành động hay quá trình tiếp thu
kiến thức, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lý luận, tính toán,
việc sử dụng ngôn ngữ. Nhận thức có 2 nguồn gốc tự nhiên
và xã hội.
1.Triết học Mác – Lênin cho rằng nhận thức là quá trình
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; là quá trình
tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc người:
2. Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và
phát triển trong các mối liên hệ.
3. Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ
thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động
thực tiễn của con người.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 73
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với
nhận thức
Thực tiễn: Là toàn bộ hoạt động vật chất – tinh thần có tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn có các đặc trưng:
Thứ nhất, Thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động con người,
mà chỉ những hoạt động vật chất – tinh thần (tức những hoạt
động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất để tác
động, biến đổi đối tượng phục vụ con người và quan sát được.
Thứ hai, Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử -
xã hội. Tức hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong xã hội với sự
tham gia nhiều người và có tính lịch sử.
Thứ ba, Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo
thiên nhiên, xã hội phục vụ sự phát triển con người.
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 74
* Thực tiễn

- Là toàn bộ những hoạt động khách quan diễn


trong đời sống của con người và xã hội.
- Thực tiễn rất phong phú, diễn ra trên nhiều
lĩnh vực.
- Có 3 lĩnh vực hoạt động thực tiễn cơ bản:

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 75


1) Hoạt động sản xuất vật chất

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 76


2) Hoạt động chính trị - xã hội

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 77


3) HĐ nghề nghiệp về xã hội

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 78


3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với
nhận thức
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, là động lực của nhận thức;
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức;
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 79


4. Các giai đoạn của nhận thức

Con đường biện chứng của nhận thức là:

“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu


tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn”.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 80


* Nhận thức cảm tính

- Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức.


- Phản ánh trực tiếp, bề ngoài về Sự vật, hiện
tượng.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 81


* Nhận thức cảm tính
- Nó trải qua những hình thức cơ bản:
+ Cảm giác: hình thức đầu tiên đơn giản nhất, nảy
sinh từ thực tiễn khách quan tác động các giác
quan.
+ Tri giác: Là kết quả tác động trực tiếp của hiện
thực lên nhiều giác quan, tri giác là hình ảnh đầy
đủ, trọn vẹn hơn cảm giác.
+ Biểu tượng: Là hình ảnh cao nhất, phức tạp nhất,
trọn vẹn nhất của nhận thức cảm tính. Kết quả cho
biểu tượng về đối tượng, giúp ta nhận diện đối
tượng

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 82


* Nhận thức lý tính

- Là giai đoạn nhận thức sau GĐ cảm tính.


- Nhận thức gián tiếp Sự vật, hiện tượng.
- Phản ánh bản chất bên trong của sự vật, hiện
tượng bằng cách sử dụng khái niệm, phán đoán
và suy luận.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 83


Khái niệm:

Thuộc tính
chung là: Sử Khái niệm “GHẾ”
dụng chủ yếu
để ngồi

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 84


Con người

Thuộc tính chung: Là một thực thể


sinh học và xã hội (lao động, tư duy,
ngôn ngữ, v.v…)

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 85


Phán đoán:

•Ví dụ:
- Đồng thì dẫn điện.
- Newton là nhà khoa học lớn.
- Toán học là một ngành khoa học quan
trọng.
- Sinh viên Việt Nam không lười biếng.
- V.v…

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 86


Suy lý (Suy luận):

Ví dụ:
•Kim loại thì dẫn điện
• Đồng là kim loại
 Đồng thì dẫn điện
1.Sinh viên loại giỏi thì được học bổng
2. Nam là sinh viên giỏi
 Nam được nhận học bổng
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 87
* Chân lý
Chân lý: Là khái niệm để chỉ những tri thức có nội dung
phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã được
kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn. Chân lý được hiểu
là một quá trình.
Các tính chất của chân lý:
Tính khách quan;
Tính tương đối và tuyệt đối: (Tuyệt đối là đúng, tương đối
chưa đủ, chưa hoàn thiện).
Tính cụ thể
7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 88
* Nhận thức phải trở về thực tiễn là vì:
1) TT là cơ sở (nguồn gốc) của nhận thức.
2) TT là động lực và mục đích chính của nhận thức.
3) TT là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 89


* Ý nghĩa:
1. Vì thực tiễn là nguồn gốc, là cơ cở để kiểm tra
nhận thức, nên con người cần:
 Xuất phát từ thực tiễn để tổng kết kinh nghiệm,
làm phong phú nhận thức. Thực tiễn Là đơn đặt
hàng của nhận thức.
> Lấy thực tiễn làm thước đo cho nhận thức.
> Nếu nhận thức xa rời thực tiễn thì sẽ dẫn đến
nhận thức “suông”.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 90


* Ý nghĩa PP luận

2. Vì thực tiễn là động lực, là mục đích của nhận


thức nên con người cần:
> Không ngừng nâng cao nhận thức, nhất là nhận
thức lý luận và nhận thức khoa học để vận dụng
vào thực tiễn, thúc đẩy thực tiễn phát triển.
> Thực tiễn mà không có nhận thức sẽ dẫn đến
sự phát triển chậm, không đúng hướng.

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 91


HẾT

7/14/2020 Chương 2: Chủ nghĩa DVBC 92

You might also like