Professional Documents
Culture Documents
Chapter 4 PUBLIC GOODS STUDENT VNMESE
Chapter 4 PUBLIC GOODS STUDENT VNMESE
MỤC TIÊU
Hiểu định nghĩa và các đặc điểm của hàng hóa công (tính
không cạnh tranh và không loại trừ)
Hiểu vấn đề “Người đi xe không trả tiền” và ảnh hưởng của
nó đến việc cung cấp hàng hóa công
Xem xét các điều kiện để cung cấp hàng hóa công hiệu quả
Xem xét việc tư hữu hóa trong cung cấp hàng hóa công
2-2
LOGO
Là hàng hóa không mang tính cạnh tranh và không loại trừ
khi tiêu dùng.
Không cạnh tranh: việc 1 người tiêu dùng nó không ngăn
cản việc người khác cũng tiêu dùng nó.
Không loại trừ: việc ngăn cản người khác tiêu dùng nó có
chi phí rất lớn hoặc không thể.
LOGO
Ví dụ
Hàng hóa tư
Hàng hóa công:
• Quốc phòng • Jeans
- Quốc phòng
- Ngọn hải đăng
- Công viên
- Đường xá
LOGO
c. Một hàng hóa có thể thỏa một phần của định nghĩa HHC, nhưng
không thỏa phần còn lại. Tính không loại trừ và không cạnh tranh
không nhất thiết phải luôn đi đôi.
Vd: đường xá trong khu đô thị
d. Có những hàng hóa người ta không thường nghĩ đến như HH,
nhưng lại mang đặc điểm của HHC.
Vd:
- sự thật thà
- thông tin về chất lượng nhà hàng
- phân phối thu nhập
LOGO
e. Hàng hóa tư không nhất thiết chỉ được cung cấp bởi khu vực
tư nhân. CP có thể cung cấp hàng hóa tư.
Vd: các dịch vụ y tế, nhà ở.
f. Một hàng hóa được cung cấp bởi khu vực công không nhất
thiết phải do khu vực công sản xuất.
Vd: CP thuê bên thứ 3 cung cấp dịch vụ công.
LOGO
Giả định:
2 người, Adam & Eve.
2 hàng hóa: táo và lá
Giá lá: Pf
Giá táo: Pa
LOGO
MRTfa = MCf = Pf
LOGO
Tính hiệu quả yêu cầu cung cấp HHC ở mức tại đó tổng mức
giá của người dùng đối với đơn vị HHC bằng chi phí sản xuất
nó.
Tại điểm Cân bằng:
+ = MRTra
LOGO
Câu hỏi:
Thị trường nếu hiệu quả sẽ tự điều chỉnh về mức cung
hàng hóa tư hiệu quả.
Vậy, liệu thị trường có tự điều chỉnh về mức 45 quả
pháo bông (mức cung hàng hóa công hiệu quả) ?
LOGO
Dù tiêu dùng một lượng HHC như nhau, một số người chi trả ít
hơn người khác. Đây là vấn đề “người đi xe không trả tiền” (Free
rider).
Cá nhân có thể giấu sở thích/nhu cầu thật sự, và nói rằng HHC
không có ý nghĩa với họ để tránh trả tiền cho HHC.
Nếu tiêu dùng HHC là loại trừ được, việc cung cấp hàng hóa
không mang tính cạnh tranh vẫn không hiệu quả vì không biết
được sở thích/nhu cầu thực sự của cá nhân.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn có tình huống khi HHC được cung
cấp hiệu quả dù không có sự cưỡng ép của CP, nhưng Free rider
vẫn là vấn đề cần xử lý.
LOGO
5.1 HHC nên được cung cấp bởi khu vực tư hay công?
Đôi khi, dịch vụ công có thể được cung cấp bởi khu vực tư
Trong thế kỷ 19, khu vực tư thậm chí chịu trách nhiệm nhiều
hơn về giáo dục, cảnh sát, thư viện và các chức năng khác.
Có xu hướng chuyển dịch cho khu vực tư cung cấp HHC.
LOGO
5.1 HHC nên được cung cấp bởi khu vực tư hay công?
Lương và chi phí: khu vực nào rẻ hơn nên được ưu tiên
Chi phí hành chính: chi phí cố định có thể được chia đều cho
lượng lớn người dùng nếu được cung cấp bởi khu vực công.
Đa dạng về sở thích: nếu sở thích đa dạng, dịch vụ cung cấp bởi
tư nhân sẽ hiệu quả hơn, nhưng cần chú ý sẽ tăng chi phí quản lý.
Vấn đề phân phối: một vài HH có thể cần phải cung cấp cho mọi
người (chủ nghĩa quân bình hàng hóa).
LOGO
5.2 HHC nên được sản xuất bởi Khu vực công hay tư?
Một số HH nên được cung cấp bởi khu vực công, nhưng
không hẳn khu vực công sẽ sản xuất hiệu quả.
Các HH này vẫn có thể được sản xuất bởi khu vực tư.
Có tranh cãi nên cho khu vực công hay tư sản xuất.
LOGO
5.2 HHC nên được sản xuất bởi khu vực tư?
Ưu điểm:
- Động cơ tiết kiệm chi phí/cải thiện dịch vụ/sản phẩm để tăng lợi
nhuận
Nhược điểm:
- Có thể làm giảm chất lượng HH để giảm chi phí
- Hợp đồng không đầy đủ: không thể đưa tất cả tình huống vào hợp
đồng (máy bay, quân đội), nhưng những hoạt động thông thường
thì được (phù hợp: thu gom rác)
- Dịch vụ công có thể hiệu quả hơn khi có cạnh tranh.