Phạm Thị Kim Anh - 2101036 Trần Thị Lan Anh - 2101043 Nguyễn Thành Đạt - 2101099 1.Giải thích biểu hiện sưng nóng đỏ đau ở khớp gối, khớp bàn ngón chân của bệnh nhân: GOUT
Gout: Là bệnh viêm khớp do lắng đọng
tinh thể muối urat trong dịch khớp, các mô liên quan đến tình trạng tăng acid uric máu CƠ CHẾ BỆNH SINH Khi lượng acid uric tăng cao trong máu, cơ chế phản ứng của cơ thể: • Tăng bài tiết qua thận • Kết tủa, lắng đọng tinh thể urat ở màng hoạt dịch khớp, xương, da, gân => Tăng hóa ứng động bạch cầu, BCTBTT, giải phóng lysozym, hoạt hóa các tiền chất gây viêm gây phản ứng viêm tại chỗ.. SƯNG Do sự giải phóng các enzym từ lysosome tế bào chết, các hóa chất trung gian có hoạt tính từ tế bào Mast và bạch cầu khi có phản ứng viêm: • Prostaglandin: gây viêm và đau, tăng cảm thụ của thụ cảm thể với các chất gây đau như bradykinin • Histamine: Gây giãn thành mạch, phản ứng dị ứng • Leukotrien NÓNG
Tăng chuyển hóa tại ổ viêm: hoạt
động thực bào,... của các tế bào BC,... ĐỎ Khi phản ứng viêm được hình thành,ổ viêm được tưới một lượng lớn máu giàu oxy phù hợp với yêu cầu năng lượng của các TB thực bào, sự chuyển hóa ái khí • Động mạch vi tuần hoàn giãn rộng, mao mạch đầy máu => Biểu hiện bên ngoài màu đỏ tươi ĐAU
Do tác dụng của các chất TGHH:
• Prostaglandin là nguyên nhân chủ yếu gây đau • Bradykinin Do phù gây chèn ép 2. Tại sao bệnh gout cần hạn chế uống rượu, ăn hải sản: RƯỢU Rượu làm gia tăng sự tạo axit uric trong gan và ngăn cản thận thải axit uric do trong bia rượu có chứa ethanol ➡ nạp vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành nhiều sản phẩm độc hại có gốc acid như acid acetic ➡ Quá trình hòa tan của acid uric bị cản trở và giảm đào thải ra ngoài. HẢI SẢN
Hải sản là những loại thức ăn cung
cấp lượng lớn chất có nhân purin, dẫn tới hình thành acid uric. 3. PHÙ, PHÙ TÍM • Các chất gây viêm tác động trực tiếp lên thần kinh gây giãn mạch, đặc biệt là sự có mặt của NO => Thoát huyết tương ra khỏi lòng mạch gây phù 3. PHÙ, PHÙ TÍM • Suy tim trái gây phù phổi cấp: Các chất dịch ở mao mạch phổi đột nhiên tràn vào phế nang làm bệnh nhân khó thở dữ dội • Suy tim phải: Phù do tăng áp lực thủy tĩnh ngoại vi, giữ muối nước gây tăng thể tích máu, giảm lọc cầu thận => Phù ban đầu ở hai chi dưới sau đó phù toàn thân 3. PHÙ, PHÙ TÍM • Phù tím do ứ máu ở tĩnh mạch ngoại vi, lượng Hb khử tăng cao dẫn đến xanh tím 3.GAN TO
• Suy tim phải khiến máu bị ứ lại
ở tĩnh mạch dẫn đến gan bị ứ máu. Gan có tính đàn hồi => gan to ra, nếu điều trị kịp thời thì gan nhỏ lại => "gan đàn xếp" 3.KHÓ THỞ Tâm thất trái suy yếu, không đẩy máu đi cũng như hút máu về tim được => máu bị ứ trệ ở phổi làm mất tính đàn hồi, dung tích sống giảm, các tổ chức thiếu oxy. Khi nhu cầu oxy cơ thể tăng khi có những hoạt động gắng sức , oxy không được đảm bảo dẫn đến cảm giác khó thở. 4. Khuyên bệnh nhân ăn nhạt vì: Tế bào mất nước kích thích trung tâm khát vùng dưới đồi. Từ đó dẫn tới cảm giác khát nước, cơ thể đòi hỏi được cung cấp nước, tái hấp thu nước bị kích thích làm tăng thể tích tuần hoàn, tăng gánh nặng cho tim làm bệnh nhân suy tim nặng hơn. Ăn mặn (bản chất là thức ăn chứa nhiều Na+) làm tăng tái hấp thu tại các ống thận dẫn đến tăng thể tích tuần hoàn dẫn đến phù và tăng tiền gánh cho tim 5. BN SUY TIM DO HẸP HỞ VAN 2 LÁ Hẹp hai lá gây cản trở lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái tới thất trái, làm kích thước và áp lực nhĩ trái tăng dần để bù trừ cho hẹp hai lá, gây suy tim trái; sau đó áp lực tĩnh mạch và áp lực mao mạch phổi tăng, gây tăng áp động mạch phổi, dẫn tới suy tim phải. => suy tim toàn bộ. 6. HẠN CHẾ HÌNH THÀNH CỤC MÁU ĐÔNG
CÁC CỤC MÁU ĐÔNG HÌNH THÀNH
TRONG TIM, CÁC MẠCH MÁU TRONG CỞ THỂ CÓ THỂ GÂY TẮC NGHẼN MẠCH MÁU, GÂY RA NHỮNG BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM THANK YOU