Professional Documents
Culture Documents
bạch cầu cấp. Dạy học
bạch cầu cấp. Dạy học
1. ĐẠI CƯƠNG
Lơ xê mi (LXM) cấp là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc
trưng của bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào non chưa
biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít (tế bào blast), nguồn gốc tại
tuỷ xương. Sự tăng sinh và tích luỹ các tế bào ác tính sẽ
dẫn đến hai hậu quả:
(1) Sinh máu bình thường bị giảm sút gây nên tình trạng suy
tuỷ xương dẫn đến thiếu máu, nhiễm trùng và chảy máu;
(2) Các tế bào ác tính lan tràn ra máu, thâm ngấm vào các cơ
quan làm tăng thể tích các cơ quan như gan, lách, hạch
to, phì đại lợi, đau xương.
Chia nhóm thành
• Bạch cầu dòng tuỷ (Acute Myeloid
Leukemia) hay gặp ở người lớn.
• Bạch cầu cấp nguyên bào lympho (Acute
Lymphoid Leukemia) hay gặp ở trẻ em.
DỊCH TỄ HỌC
Bệnh BCC là bệnh gặp nhiều nhất trong số các bệnh về máu với tỷ lệ
38,5%, trong đó BCC dòng lympho chiếm tỷ lệ 17,3%. Tại Mỹ, BCC
dòng tủy chiếm tỷ lệ khoảng 1,2% các bệnh ung thư.
LXMc dòng lympho, nam giới gặp nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ chênh
lệch khá rõ nét là 1,9/1, còn nhóm LXMc dòng tủy, tỷ lệ này là 1/1.
Tuổi trung bình của nhóm LXMc dòng lympho là 30,98 trong đó 60,8%
là dưới 30 tuổi, tuổi trung bình của các bệnh nhân LXMc dòng tủy là
44,3.
Trẻ em: 76% BCC dòng lympho (ALL).
Người lớn: 80% BCC dòng tủy (AML).
NGUYÊN NHÂN
Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh LXMc vẫn
chưa được xác định một cách chính xác. Yếu
tố di truyền, thuốc, yếu tố môi trường, virus
được đề cập đến như là những yếu tố nguy cơ
gây bệnh.
1. Yếu tố di truyền
•Yếu tố gia đình:
Khả năng mắc bệnh tăng gấp 3 lần ở những đứa con có bố hoặc mẹ
mắc bệnh BCC.
Trong hai trẻ sinh đôi cùng trứng, nếu một trẻ mắc bệnh thì khả
năng mắc bệnh của trẻ thứ hai là 25%, thường xảy ra dưới 2 tuổi, liên
tiếp trong cùng một năm và thường cùng một loại BBC.
•Bệnh di truyền
Tỷ lệ mắc bệnh BCC trong nhóm các bệnh di truyền như Down,
Klinefelter, Fanconi... cao hơn so với nhóm không có các bệnh di
truyền. Tỷ lệ mắc bệnh BCC của quần thể bệnh nhân Down cao gấp 10
lần so với quần thể không mắc HC Down.
Theo một số tác giả, thì sự phát triển của bệnh BCC ở những người
mắc bệnh lý di truyền là cả một quá trình gồm nhiều giai đoạn.
Những biến loạn gen làm cho các NST trở nên kém bền vững và dễ dẫn
đến những biến loạn thứ phát.
2. Yếu tố môi trường
• Tia xạ: Tỷ lệ mắc bệnh BCC trong nhóm những nạn nhân sông sót sau vụ
nổ bom hạt nhân tại Hirosima và Nagazaki cao gấp 20 lần so với nhóm
chứng. Qua một số công trình nghiên cứu, các tác giả cũng nhận thấy rằng
việc sử dụng tia xạ trong điều trị một số bệnh lành tính như viêm khớp
dạng thấp, viêm cột sông dính khớp, u tuyến giáp... cũng có thể làm tăng
nguy cơ xuất hiện bệnh BCC.
• Các chất hoá học: Việc sử dụng thường xuyên các chất hóa học như
benzen, thorotrast,.. thuốc trừ sâu, thuốc điều trị ung thư., làm cho nguy cơ
xuất hiện BCC tăng cao. Tỷ lệ mắc bệnh BCC của công nhân các ngành
như cao su, thuộc da thường xuyên tiếp xúc với benzen cao hơn hẳn 80 với
công nhân các ngành khác.
• Virus: hiện nay cũng đã có những bằng chứng xác nhận mối liên quan gián
tiếp giữa BCC và virus: giữa HTLV1 (human T cell leukemia virus 1) và
bệnh lơ-xê-mi/u lympho tế bào T, giữa virus Epstein- Barr và BCC thể L3
hoặc u lympho Burkitt.
• Cuối cùng là những bệnh BCC xuất hiện sau các bệnh máu ác tính khác
như hội chứng tăng sinh tủy ác tính, đa u tủy xương và Waldenstrom, suy
tủy xương vô căn.
CƠ CHẾ SINH BỆNH HỌC
Cơ chế sinh bệnh của bệnh LXMc hiện nay vẫn chưa được
xác định rõ. Đa số các tác giả trên thế giới đều cho rằng sinh
bệnh học của LXMc gắn liền với những biến loạn nhiễm sắc thể
kiểu biến đoạn hoặc chuyển đoạn.
Các biến loạn nhiễm sắc thể này dẫn đến rối loạn trong quá
trình tổng hợp các prôtêin tham gia vào quá trình phát triển và
trưởng thành của các tế bào tạo máu, dẫn đến ức chế các quá
trình này và gây ra bệnh.
Nguyên nhân xâu xa của những biến loạn này chính là các
yếu tố nguy cơ mà đã được đề cập đến trong phần trên.
NGUYÊN N HÂN
• Chưa được biết rõ
• Một số tác nhân gây bệnh được đề cập: tiếp
xúc tia xạ liều cao, tiếp xúc benzen (nghề
nghiệp), hóa trị bệnh ác tính, virus...
NGUYÊN N HÂN
• Chưa được biết rõ
• Một số tác nhân gây bệnh được đề cập: tiếp
xúc tia xạ liều cao, tiếp xúc benzen (nghề
nghiệp), hóa trị bệnh ác tính, virus...
Hematopoietic
Stem Cell
Phát triển
và biệt
hóa bình
thường
Platelets
Red blood cells White blood cells
Hematopoietic
Stem Cell
Tế bào ác tính
Acute
Leukemia
Platelets
Red blood cells White blood cells
Rối lọan ác tính Không biệt hóa
tế bào gốc tạo máu
Biệt hóa bất thường
Tuỷ đồ: là xét nghiệm quyết định chẩn đoán. Hình ảnh thường gặp là
tăng cao một loại tế bào non ác tính có hình thái khá đồng nhất. Tổ
chức Y tế thế giới đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LXM cấp
với quy định tỷ lệ tế bào non ác tính ≥20% các tế bào có nhân
trong tủy xương hoặc máu ngoại vi. Số lượng tế bào tuỷ thường
tăng (có thể bình thường, ít khi giảm), các dòng hồng cầu, bạch
cầu hạt và mẫu tiểu cầu bị lấn át bởi tế bào non ác tính.
Sinh thiết tuỷ xương: được chỉ định trong trường hợp chọc hút tuỷ
Tủy đồ bệnh
bạch cầu cấp
3. Xét nghiệm miễn dịch phát hiện dấu ấn của tế
bào non - ác tính:
• Sử dụng kháng thể đơn dòng để phát hiện
những dấu ấn trên bề mặt tế bào hoặc trong bào
tương. Các dấu ấn này được gọi tên là các CD
(cluster of differentiation - cụm biệt hóa).
• Dấu ấn miễn dịch tế bào thay đổi tùy theo độ
biệt hóa và dòng tế bào, do đó được sử dụng để
phân biệt tế bào blast thuộc các dòng khác nhau.
Phương pháp này rất có giá trị để chẩn đoán phân loại, đặc biệt
trong những trường hợp tế bào lơ-xê-mi là những tế bào non rất
kém biệt hoá đều cho phản ứng âm tính hoặc dương tính yếu đối
với các phương pháp nhuộm hoá học tế bào (15%).
Các tế bào lơ-xê-mi thuộc dòng tủy sẽ phản ứng dương tính với
các kháng nguyên CD33 hoặc CD14.
Các tế bào thuộc dòng lympho B dương tính vối CD19, CD20,
CD10, HLA-DR, TdT; dòng T dương tính với CD2, CD3, CD5,
CD7, CD4, CD8, CD10, TdT(terminal deoxynucleotidyl
transferase). CD10 được gọi là kháng nguyên chung của dòng
lympho.
4. Xét nghiệm di truyền tế bào phát hiện bất thường
nhiễm sắc thể và gen
Trong LXM cấp gặp khá nhiều dạng bất thường nhiễm
sắc thể (NST) và gen, trong đó có những đột biến
NST và gen khá đặc trưng, có ý nghĩa trong chẩn
đoán thể bệnh, lựa chọn điều trị và tiên lượng bệnh.
Ví dụ NST Philadelphia và/hoặc gen bcr-abl trong
LXM lympho cấp, chuyển đoạn t(15;17) và/hoặc gen
PML/RARα trong LXM cấp thể tiền tủy bào.
Cận lâm sàng
Một số đột biến NST và gen thường gặp và có ý nghĩa tiên lượng được mô tả
dưới đây:
Đột biến NST trong LXM tủy cấp:
Tiên lượng tốt: t(8;21), t(15;17), hoặc inv(16);
Tiên lượng trung bình: công thức NST bình thường, +8, -Y,+6;
Tiên lượng xấu: -7, -5, tổn thương đồng thời nhiều NST (≥3NST).
Đột biến gen trong LXM lympho cấp
Một số đột biến gen gặp trong tế bào non ác tính tương đối đặc hiệu trong
chẩn đoán cũng như có giá trị tiên lượng bệnh. Các đột biến thường gặp
bao gồm:
Đột biến gen FLT3 (FLT3-ITD) có tiên lượng xấu;
Đột biến gen CEBPA đi kèm thời gian lui bệnh và thời gian sống thêm dài hơn.
Đột biến gen NPM đi kèm với đáp ứng điều trị tốt hơn.
Đột biến gen MLL (MLL-PTD) có tỷ lệ đáp ứng điều trị tốt hơn.
Xét nghiệm sinh học phân tử: giải trình tự nhiều gen
Xét nghiệm khác
• Acid uric, LDH.
• DIC: TP, APTT kéo dài, fibribogen giảm, FDP
tăng.
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định LXM cấp trên đặc điểm lâm sàng
và xét nghiệm, cụ thể là:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh: hội
chứng suy tủy, hội chứng u
Dựa vào triệu chứng cận lâm sàng: xét nghiệm tuỷ đồ
(hoặc máu ngoại vi) thấy tế bào blast ≥20% tế bào có
nhân.
Phân biệt AML & ALL
Phân loại FAB của các nhà huyết học Pháp, Mỹ và Anh
cơ bản dựa trên hình thái tế bào blast, có sử dụng
đặc điểm nhuộm hóa học tế bào. Theo bảng phân
loại này, LXM cấp được chia ra thành LXM tủy cấp và
lympho cấp. LXM tủy cấp có 8 thể (M0-M7). LXM
lympho cấp có 3 thể (L1-L3).
Phân loại AML theo FAB
• M0: Bạch cầu cấp dòng nguyên tủy bào biệt hóa tối thiểu
(Myeloblastic leukemia with minimal differentiation)
• M1: Bạch cầu cấp dòng nguyên tủy bào không trưởng thành
(Myeloblastic leukemia with without maturation)
• M2: Bạch cầu cấp dòng nguyên tủy bào trưởng thành
(Myeloblastic leukemia with maturation)
• M3: Bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào
(Promyelocytic leukemia)
• M4: Bạch cầu cấp dòng tủy và mono bào
(Myelomonocytic leukemia)
• M5: Bạch cầu cấp dòng mono bào
(Monocytic leukemia)
• M6: Bạch cầu cấp dòng hồng cầu
(Erythrocytic leukemia)
• M7: Bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu
(Megakaryoblastic leukemia)
Phân loại ALL theo FAB
• L1: nguyên bào lympho kích thước nhỏ đồng đều,
bào tương hẹp (85%)
• L2: nguyên bào lympho kích thước lớn, kích thước
không đồng đều, bào tương nhiều hơn, hạt nhân rõ
(14%)
• L3: nguyên bào lympho kích thước lớn hơn, bào
tương rộng, bắt màu kiềm, nhiều không bào. Giống
tế bào lymphoma (Burkitt lymphoma) (1%)
Chẩn đoán dưới nhóm AML theo WHO(2008) (bổ sung thêm các
đặc điểm khác như dấu ấn miễn dịch, bất thường NST và gen)
AML with recurrent genetic translocations
AML với t(8;21)(q22; q22); RUNX1-RUNX1T1
AML với inv(16)(p13q22) hay t(16;16)(p13; q22); CBFB-MYH11 (M4Eo)
AML với t(15;17)(q22; q12); PML-RARA (1)
AML with t(9;11)(p22; q23); MLLT3-MLL (2)
AML with t(6;9)(p23; q34); DEK-NUP214
AML with inv(3)(q21q26.2) or t(3;3)(q21; q26.2); RPN1-EVI1
AML (megakaryoblastic) with t(1;22)(p13; q13); RBM15-MKL1
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính với những thay đổi liên quan đến loạn sản tủy
U tủy liên quan đến liệu pháp
AML, không đặc hiệu khác
AML với biệt hóa tối thiểu (M0)
AML với chưa trưởng thành (M1)
AML với trưởng thành (M2)
Acute myelomonocytic leukaemia (M4)
Acute monocytic leukaemia (M5)
Acute erythroid leukaemia (M6)
Acute megakaryocytic leukaemia (M7)
Acute basophilic leukaemia
Chẩn đoán dưới nhóm ALL
Mục tiêu: tạo ra và duy trì tình trạng lui bệnh hoàn toàn
Tiêu chuẩn lui bệnh hoàn toàn:
Neutrophil > 1,5x109/L
SLTC >100 x 109/L
Tủy Mật độ tế bào gần bình thường
Tỷ lệ BC non trong tủy <5%, các dòng tế bào trong tủy phát triển
và trưởng thành bình thường
Residual leukemia
stem cells
Remission
Platelets
Red blood cells White blood cells
Hóa trị liệu
• Phối hợp các thuốc độc tế bào
• 2 giai đoạn
– Tấn công: lui bệnh hoàn toàn (LBHT)
– Sau LBHT: kéo dài tối đa thời gian LBHT
• Củng cố
• Tăng cường
• Duy trì
Một số thuốc điều trị AML
• Anthracyclin
• Aracytin
• 6 Mercaptopurin (6MP)
• Thioguanin
• Etoposid
Một số thuốc điều trị ALL
• Vincristin
• Prednisone
• Aparaginase
• Cyclophoshamide
• Anthracyclin
Ghép tủy xương
• Tự ghép
• Dị ghép
• Các nguồn tế bào gốc
• Tế bào gốc tạo máu ở tủy xương: ghép tủy xương
(BMT).
• Tế bào gốc máu ngoại vi: ghép tế bào gốc máu ngoại vi
(PBSCT).
• Tế bào gốc máu cuống rốn: ghép tế bào máu cuống rốn
(CBT).
Nguyên lý ghép tủy xương là: Dùng hóa trị liệu mạnh (tử
liều) kết hợp xạ trị toàn thân để hủy diệt toàn bộ tủy tạo huyết ác
tính của người bệnh. Tiếp theo, truyền các tế bào tạo huyết bình
thường vào cho bệnh nhân, để tái tạo sự tạo huyết.
Nếu việc ghép tủy không thể thực hiện được trong lần lui
bệnh đầu tiên thì tiến hành ghép tủy trong lần lui bệnh lần 2.
Nếu không có người cho tương hợp hay máu cuốn rốn thì tiến
hành ghép tủy tự thân.
Ghép tế bào gốc đồng loại từ người cho (dị
ghép)
Thời gian sống khỏi bệnh
• Bạch cầu cấp dòng tủy
– Hóa trị liệu : sống không bệnh sau 4 năm 16 – 27%
– Ghép tủy : sống không bệnh sau 4 năm 41 – 51%
• Bạch cầu cấp dòng lympho
– Người lớn
• Hóa trị liệu : sống không bệnh sau 3 năm 25 – 50%
• Ghép tủy : sống không bệnh sau 3 năm 38 – 63%
– Trẻ em
• Hóa trị liệu : sống không bệnh sau 5 năm 57 – 71%