Professional Documents
Culture Documents
Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu kế
hoạch (KoonNTZ et al., 1992).
Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng mang tính xã hội
(Maxwell, 2008).
1. Bản chất của lãnh đạo
1.1. Khái niệm lãnh đạo
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi
dậy sự nhiệt tình và động lực của con người để họ
làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục
tiêu kế hoạch.
Mục
Hành vi tiêu
1. Bản chất của lãnh đạo
1.2. Phân biệt lãnh đạo và quản trị
Lãnh đạo bao hàm hai ý nghĩa đối với nhà quản trị:
(1) Lãnh đạo có nghĩa là gây ảnh hưởng đến người
khác, để họ tự nguyện hành động nhằm đạt được mục
tiêu chung.
(2) Lãnh đạo là chức năng cơ bản trong quá trình
quản trị.
Lý thuyết này nghi ngờ khả năng đào tạo các cá nhân
để họ đảm nhiệm được các cương vị lãnh đạo.
Là mức độ nhà lãnh đạo có thể xác định vai trò của mình và
KHẢ của cấp dưới cũng như phối hợp các hoạt động nhằm đạt được các mục
NĂNG TỔ tiêu.
Nó bao gồm hành vi nhằm tổ chức công việc, quan hệ trong
CHỨC công việc và đề ra các mục tiêu.
Tóm lại, nghiên cứu cho thấy người lãnh đạo có khả
năng tổ chức cao và quan tâm đến nhân viên, nhìn chung mang
lại kết quả tích cực.
Tuy nhiên, hiệu quả lãnh đạo còn chịu ảnh hưởng của
môi trường bên ngoài. Vì vậy, các nhân tố ngoại cảnh cần được
đưa thêm vào xem xét trong lý thuyết này.
2.2.3. NC của ĐH Michigan
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định phong cách ứng xử
của người lãnh đạo.
Nhấn mạnh tới các nhiệm vụ phải thực hiện cũng như
TRỌNG TÂM khía cạnh kỹ thuật của công việc.
CÔNG VIỆC
Họ cho rằng phong cách lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm
tạo ra sự thỏa mãn lớn hơn, vì vậy năng suất làm việc sẽ cao hơn.
Trong khi đó, làm việc dưới sự lãnh đạo của những người lấy
công việc làm trọng tâm, nhân viên thường cảm thấy ít thỏa mãn hơn
và vì vậy năng suất lao động thường thấp hơn.
2.2.4. Sơ đồ hóa lý thuyết hành vi
Robert Blake và Jane Mouton
1 2 3 4 5 6 7 8 9
TỔNG QUÁT
Lý thuyết hành vi đã cố gắng xác định những hành vi
ứng xử đặc trưng của người lãnh đạo. Tuy nhiên, lý thuyết
hành vi không xác định được ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường đến thành công hay thất bại của nhà lãnh đạo.
Hiệu quả hoạt động của nhóm phụ thuộc vào sự hoà
hợp giữa nhà lãnh đạo với nhân viên và mức độ ảnh hưởng
cùa các điều kiện bên ngoài. Vì vậy, để lãnh đạo có hiệu quả
người ta phải xác định phong cách lãnh đạo của mỗi người và
đặt họ vào hoàn cảnh phù hợp với phong cách đó.
Tóm lại, quan điểm của Fiedler cho rằng: Phong cách
lãnh đạo là không thay đổi và tình huống được xác định bởi
giá trị của nhân tố hoàn cảnh (mối quan hệ lãnh đạo – nhân
viên, cấu trúc công việc, quyền lực vị trí).
Nhà lãnh đạo có thể tạo động lực cho cấp dưới bằng
cách xác định kết quả mong muốn của họ, thưởng cho họ
khi đạt thành tích công việc cao và vạch rõ cho họ những
con đường dẫn đến việc đạt được mục tiêu công việc.
Là loại lãnh đạo tạo động lực cho nhân viên bằng
cách xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu về kết
quả, sử dụng các loại phần thưởng để trả thù lao cho kết
quả thực hiện công việc của nhân viên.
Người lãnh đạo thay đổi và tạo động lực lao động
cho nhân viên bằng cách:
- Nâng cao sự nhận thức về tầm quan trọng của tôn
chỉ, mục đích cho động của tổ chức;
- Định hướng nhân viên vượt lên trên lợi ích cá nhân
để hướng đến lợi ích chung của tổ chức.
- Kích hoạt nhu cầu đạt thành tích cao của nhân viên.
2.4.2. Lý thuyết lãnh đạo chuyển đổi
John M.Burns và Bernard Bass
Nhu
Nhu cầu
cầu tồn
tồn tại
tại Nhu
Nhu cầu
cầu quan
quan hệ
hệ Nhu
Nhu cầu
cầu phát
phát triển
triển
Nhân tố
động viên
Ngăn ngừa
sự không thỏa mãn
3. Lý thuyết về động lực thúc đẩy
Đây là giai đoạn quan trọng của quá trình xung đột.
Trạng thái cám xúc có ảnh hưởng mạnh đến sự xuất hiện
xung đột.
Trạng thái cảm xúc tiêu cực làm cho con người mất
lòng tin, diễn giải hiện trạng hoặc hành vi của người khác
theo chiều hướng xấu,dẫn đến xung đột.
Ngược lại, trạng thái cảm xúc tích cực làm cho các
vấn đề phát sinh trở nên dễ dàng chia sẻ hơn, dễ tìm được
cách giải quyết hơn nhờ vậy xung đột không xuất hiện.
Giai đoạn 3: Dự định giải quyết
Dự định cách giải quyết xung đột là giai đoạn trước
khi hành vi cụ thể diễn ra giữa các bên xung đột.
CẠNH TRANH HỢP TÁC NÉ TRÁNH
- Khi một người theo đuổi - Khi các bên mong muốn - Một phía có thể ý thức
các mục tiêu nhất định hoặc thỏa mãn nhu cầu và lợi ích được sự tồn tại của xung
lợi ích cá nhân, người đó sẽ của mình và đối phương họ đột, họ phản ứng bằng cách
cạnh tranh và vượt lên, bất có xu hướng hợp tác và nỗ rút khỏi xung đột đó. Họ
chấp sự ảnh hưởng của các lực hướng đến một kết quả phớt lờ mọi chuyện hoặc
phía xung đột. chung cùng có lợi. hạn chế tiếp xúc với người
có quan điểm bất đồng.