Professional Documents
Culture Documents
Đ Án PDF
Đ Án PDF
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
KỸ THUẬT THỰC PHẨM
Đề tài:
Lớp: 07DHTP2
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
KỸ THUẬT THỰC PHẨM
Đề tài:
Lớp: 07DHTP2
Trong công cuộc ngày càng đổi mới và phát triển. Ta ngày càng tiến sâu vào quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước không ngừng. Áp dụng những thành tựu
khoa học, kỹ thuật mới, tiên tiến. Trên thế giới, các ngành công nghiệp luôn phát triển
và đổi mới không ngừng nhằm phục vụ cho nhu cầu của con người. Mỗi ngành đều có
những thành tựu to lớn được con người ghi nhận một cách khách quan. Cùng với sự phát
triển đó, đất nước ta luôn luôn học hỏi, tìm tòi những cải tiến mới để áp dụng trong
ngành công nghiệp của nước nhà.
Mỗi ngành công nghiệp đều có những đóng góp to lớn như ngành công nghiệp hóa
học, sinh học, cơ khí, kỹ thuật… Trong đó, ngành công nghiệp thực phẩm là một trong
những ngành có đóng góp vô cùng to lớn đối với nước ta nói riêng cũng như trên thế
giới nói chung.
Hiện nay, trong nhiều ngành sản xuất hóa học cũng như sử dụng sản phẩm hóa học,
nhu cầu sử dụng nguyên liệu hoặc sản phẩm hóa học có độ tinh khiết cao phải phù hợp
với quy trình sản xuất hoặc nhu cầu sử dụng.
Ngày nay, có rất nhiều phương pháp để nâng cao độ tinh khiết của sản phẩm như:
trích ly, chưng cất, cô đặc, hấp thu… Tùy theo đặc tính và yêu cầu của sản phẩm mà ta
có thể lựa chọn phương pháp phù hợp. Đối với hệ ethanol – nước là 2 cấu tử tan hoàn
toàn vào nhau có sự chênh lệch về nhiệt độ sôi (ethanol có nhiệt độ sôi nhỏ hơn nước),
ta nên dùng phương pháp chưng cất để thu được rượu tinh khiết một cách triệt để.
Đồ án môn học Quá trình và thiết bị là một môn học quan trọng. Môn học này tổng
hợp hầu hết các kiến thức cơ bản mà một sinh viên ngành Công nghệ hóa – Thực phẩm
phải có từ truyền nhiệt, kỹ thuật, truyền khối đến các quá trình cơ học, cơ sở thiết kế
máy móc,… giúp sinh viên có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm để có thể thiết kế một
thiết bị hóa học hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quá trình phản ứng, chất lượng
sản phẩm, tuổi thọ cao, giá thành phù hợp, an toàn với con người và môi trường và phục
vụ tốt đối với yêu cầu của xã hội và con người.
Nhiệm vụ của nhóm: Thiết kế hệ thống chưng cất mâm chóp hệ ethanol – nước với
năng suất nhập liệu 2000 L/h, nồng độ nhập liệu 9 độ cồn, nồng độ sản phẩm đỉnh 90
độ cồn, nhập liệu trạng thái lỏng sôi và trao đổi nhiệt với sản phẩm đáy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Chí Hải đã hướng dẫn và giúp đỡ chúng
em trong suốt quá trình xây dựng đồ án. Trong quá trình hoàn thành đồ án sẽ không
tránh khỏi sai sót, mong quý thầy cô sẽ góp ý và chỉ dẫn thêm.
Nhận xét:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
GV ký tên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Nhận xét:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
GV ký tên
MỤC LỤC
i
5.2. Tính chiều cao tháp .............................................................................................. 36
5.3. Tính toán chóp - ống chảy chuyền ......................................................................36
5.3.1. Tính toán chóp..................................................................................................36
5.3.1.1. Tính cho phần cất.......................................................................................38
5.3.1.2. Tính cho phần chưng .................................................................................39
5.3.2. Tính toán ống chảy chuyền ..............................................................................40
5.4. Tính trở lực tháp...................................................................................................48
5.4.1. Tính trở lực phần cất ........................................................................................48
5.4.1.1. Trở lực đĩa khô ∆Pk....................................................................................48
5.4.1.2. Trở lực do sức căng bề mặt........................................................................49
5.4.1.3. Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa (trở lực thủy tĩnh ∆Pt)..........................49
5.4.2. Tính trở lực phần chưng ...................................................................................51
5.4.2.1. Trở lực đĩa khô ∆Pk....................................................................................51
5.4.2.2. Trở lực do sức căng bề mặt........................................................................51
5.4.2.3. Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa (trở lực thủy tĩnh ∆Pt)..........................52
5.4.3. Tổng trở lực của tháp .......................................................................................54
CHƯƠNG VI: TÍNH TOÁN CƠ KHÍ ......................................................................55
6.1. Tính bề dày thân trụ của tháp .............................................................................55
6.2. Tính, chọn bề dày của đáy và nắp thiết bị..........................................................58
6.3. Chọn bích và vòng đệm ........................................................................................60
6.4. Chân đỡ và tai treo thiết bị ..................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................68
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
iv
Đồ án kỹ thuật thực phẩm
Chưng cất là một phương pháp dùng nhiệt để tách hỗn hợp đồng thể (dung dịch) của
các chất lỏng khác nhau dựa vào độ bay hơi của chúng (hay nhiệt độ sôi khác nhau ở
cùng áp suất).
➢ Cơ sở khoa học
Do các chất lỏng có áp suất hơi khác nhau tại cùng một nhiệt độ nên quá trình chưng
cất dựa trên nhiệt độ sôi khác nhau của các chất lỏng tham gia. Vì có áp suất hơi khác
nhau nên khi đưa năng lượng vào hệ thống, chất có áp suất hơi cao hơn (hay nhiệt độ
sôi thấp hơn) bốc hơi nhiều hơn các chất khác, vì thế mà trong quá trình chưng cất, nồng
độ chất có nhiệt độ sôi thấp hơn trong phần cất cao hơn là ở trong hỗn hợp ban đầu.
Chưng cất là quá trình trong đó cả dung môi và chất tan đều bay hơi, khác với cô
đặc, là quá trình trong đó chỉ có dung môi bay hơi.
Khi chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được
bấy nhiêu sản phẩm. Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 hệ cấu tử thì ta thu được 2 sản phẩm:
sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn (nhiệt độ sôi nhỏ), sản phẩm đáy
chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi bé (nhiệt độ sôi lớn).
+ Chưng cất phân đoạn: Được dùng để có được một độ tinh khiết cao của phần cất
hay để chưng cất nhiều chất khác nhau từ một hỗn hợp. Có thể chưng cất dưới áp suất
thấp hơn để cải thiện bước tách nếu nhiệt độ sôi gần nhau vì như thế nhiệt độ sôi sẽ nằm
xa nhau hơn.
+ Chưng cất lôi cuốn: Được dùng khi các chất lỏng cần phải tách hòa tan với nhau,
thí dụ như dung dịch cồn và nước. Nếu hỗn hợp là của những chất không hòa tan vào
nhau, thí dụ như nước và dầu thì lệ thường là có thể tách các chất lỏng bằng cách lắng
và gạn đi.
+ Chưng cất đơn giản (gián đoạn): Dùng để tách các hỗn hợp gồm có các cấu tử có
độ bay hơi khác nhau. Phương pháp này thường dùng để tách sơ bộ và làm sạch các cấu
tử khỏi tạp chất.
+ Chưng cất bằng hơi nước trực tiếp: Phương pháp thường dùng để tách các hỗn
hợp gồm các chất khó bay hơi và tạp chất không bay hơi. Thường được ứng dụng trong
trường hợp chất được tách không tan vào nước.
+ Chưng cất chân không: Dùng trong trường hợp cần hạ thấp nhiệt độ sôi của cấu
tử. Ví dụ như trường hợp các cấu tử trong hỗn hợp dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao hay
trường hợp các cấu tử có nhiệt độ sôi quá cao.
+ Chưng cất hỗn hợp 2 cấu tử (dùng thiết bị hoạt động liên tục): là quá trình được
thực hiện liên tục, nghịch dòng, nhiều đoạn.
- Áp suất thấp
- Áp suất thường
- Áp suất cao
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào nhiệt độ sôi của các cấu tử, nếu nhiệt
độ sôi của các cấu tử quá cao thì ta giảm áp suất làm việc để giảm nhiệt độ sôi của các
cấu tử.
Thường được áp dụng chất được tách không tan trong nước.
➔ Vậy: đối với hệ Ethanol – Nước, ta chọn phương pháp chưng cất liên tục, cấp
nhiệt gián tiếp bằng nồi đun ở áp suất thường.
Trong sản xuất, người ta thường sử dụng rất nhiều loại tháp chưng cất nhưng chúng
phải có một yêu cầu cơ bản là diện tích bề mặt tiếp xúc pha phải lớn, điều này phụ thuộc
vào độ phân tán của lưu chất này vào lưu chất kia.
Tháp chưng cất rất phong phú về kích cỡ và ứng dụng, các loại tháp lớn nhất thường
được ứng trong công nghiệp lọc hóa dầu. Kích thước của tháp (đường kính và chiều cao)
tùy thuộc vào suất lượng pha lỏng, pha khí và độ tinh khiết của sản phẩm. Ta sẽ khảo
sát 2 loại tháp chưng cất thường dùng là tháp mâm và tháp chêm.
Tháp mâm:
a. Ethanol
Ethanol, còn được biết đến như là rượu etylic, ancol etylic, rượu ngũ cốc hay cồn,
là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của ancol, dễ cháy, không màu, là một
trong các rượu thông thường có trong thành phần của đồ uống chứa cồn. Trong cách nói
dân dã, thông thường nó được nhắc đến một cách đơn giản là rượu.
Ethanol là một ancol mạch hở, công thức hóa học của nó là C2H6O hay C2H5OH.
Một công thức thay thế khác là CH3-CH2-OH thể hiện cacbon ở nhóm metyl (CH3–) liên
kết với carbon ở nhóm metylen (–CH2–), nhóm này lại liên kết với oxy của nhóm
hydroxyl (–OH). Nó là đồng phân nhóm chức của dimetyl ete. Ethanol thường được viết
tắt là EtOH, sử dụng cách ký hiệu hoá học thường dùng đại diện cho nhóm etyl (C2H5)
là Et.
Rượu etylic là một chất lỏng, không màu, trong suốt, mùi thơm dễ chịu và đặc trưng,
vị cay, nhẹ hơn nước, tan trong nước vô hạn, tan trong ete và clorofom, hút ẩm, dễ cháy,
khi cháy không có khói và ngọn lửa có màu xanh da trời.
Sở dĩ rượu etylic tan vô hạn trong nước và có nhiệt độ sôi cao hơn nhiều so với este
hay aldehyde có khối lượng phân tử xấp xỉ là do sự tạo thành liên kết hydro giữa các
phân tử rượu với nhau và với nước.
+ Phản ứng thế với kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ:
+ Phản ứng este hóa, phản ứng giữa rượu và axit với môi trường là axit sulfuric đặc
nóng tạo ra este:
+ Phản ứng loại nước như tách nước trong một phân tử để tạo thành olefin trong
môi trường axit sulfuric đặc ở 170oC:
H2SO4 đặc
C2H5OH C2H4 + H2O
170°C
+ Hay tách nước giữa 2 phân tử rượu thành ether:
+ Phản ứng tạo ra butadien-1,3: cho hơi rượu đi qua chất xúc tác hỗn hợp:
Ethanol được sản xuất bằng cả công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ hyđrat
hóa etylen, và theo phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường hay ngũ cốc với
men rượu.
Ethanol được sử dụng như là nguyên liệu công nghiệp và thông thường nó được sản
xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ, chủ yếu là thông qua phương pháp hydrat hóa etylen
bằng xúc tác axit, được trình bày theo phản ứng hóa học sau. Cho etylen hợp nước ở
300°C, áp suất 70-80 atm với chất xúc tác là axit wolframic hoặc axit phosphoric:
- Lên men:
Ethanol để sử dụng trong đồ uống chứa cồn cũng như phần lớn ethanol sử dụng làm
nhiên liệu, được sản xuất bằng cách lên men: khi một số loài men rượu nhất định (quan
trọng nhất là Saccharomyces cerevisiae) chuyển hóa đường trong điều kiện không có
oxy (gọi là yếm khí), chúng sản xuất ra ethanol và carbon dioxit CO2. Phản ứng hóa học
tổng quát có thể viết như sau:
- Etanol cũng được sử dụng trong các sản phẩm chống đông lạnh vì điểm đóng
băng thấp của nó.
- Etanol dùng để điều chế một số hợp chất hữu cơ như axit axetic, dietyl ete,
etyl axetat…
- Etanol được dùng làm dung môi hoặc chất pha để pha vecni, dược phẩm, nước
hoa…
- Cồn Etanol dùng để pha chế xăng sinh học E5, E10, thường tỉ lệ xăng chiếm
trên 90%.
- Ethanol dùng trong công nghiệp in, công nghiệp điện tử, dệt may.
- Cồn Ethanol dùng trong ngành điện tử, lau vi mạch, bo mạch.
Ethanol ứng dụng vào ngành công nghiệp thực phẩm hay còn gọi là cồn thực phẩm
và có những ứng dụng sau đây:
- Ethanol là một trong những nguyên liệu để tạo ra đồ uống có cồn mà hằng
ngày chúng ta vẫn hay sử dụng như bia, rượu,…
- Ethanol được dùng như một chất chống vi khuẩn, sát trùng.
- Ethanol ở nồng độ nhất định còn là dung dịch dùng để tẩy rửa, vệ sinh các
dụng cụ y tế.
b. Nước
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hydro, có công thức hóa học là H2O. Với
các tính chất lý hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường
của khối lượng riêng), nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và
trong đời sống. 70% diện tích bề mặt của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3%
tổng lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước
uống.
+ Nước: thể lỏng trắng, hầu như không màu, không mùi, độ trong suốt cao, phần
lớn màu sắc ngả về màu lam khi kết tinh hoặc dưới trạng thái lỏng.
+ Khi hóa rắn, nước có thể tồn tại ở nhiều dạng tinh thể khác nhau.
+ Khối lượng riêng: 999.9720 kg/m3 ≈ 1 t/m3 = 1 kg/l = 1 g/cm3 ≈ 62.4 lb/ft3.
Trong công nghiệp, nước là dung môi phân cực mạnh, có khả năng hòa tan nhiều
chất và là dung môi quan trọng trong kỹ thuật hóa học. Trong công nghiệp, nước có thể
hóa lỏng bằng cách làm tan băng đá, hoặc lọc từ nước biển và các nguồn nước không
tinh khiết bằng các phương pháp khác nhau như lọc, chiết, tách, chưng cất, bay hơi,...
có sự kết hợp của ngưng tụ.
Ta có bảng thành phần lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ của hỗn hợp Ethanol – Nước ở
760 mmHg:
x (%
0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
mol)
y (%
0 33,2 44,2 53,1 57,6 61,4 65,4 69,9 75,3 81,8 89,8 100
mol)
t (°C) 100 90,5 86,5 83,2 81,7 80,8 80 79,4 79 78,6 78,4 78,4
Ethanol là một chất lỏng tan vô hạn trong nước, có nhiệt độ sôi là 78,3°C ở
760mmHg, còn nhiệt độ sôi của nước là 100°C ở 760mmHg. Do nhiệt độ sôi của hai
cấu tử cách nhau khá xa, ta nên chọn phương pháp chưng cất để thu ethanol một cách
hiệu quả và có độ tinh khiết cao.
Thiết bị chưng cất mâm chóp có hiệu suất truyền khối cao, ổn định, ít tiêu hao năng
lượng nên số mâm ít hơn.
Trong trường hợp này, ta không nên sử dụng phương pháp cô đặc vì hai cấu tử đều
có khả năng bay hơi => không thu được ethanol. Không sử dụng phương pháp trích ly
cũng như phương pháp hấp thụ vì phải đưa vào một chất lỏng khác – dung môi để tách
=> làm quá trình trở nên phức tạp và không tách được hoàn toàn.
Chú thích:
2/ Bơm
5/ Thiết bị ngưng tụ
9/ Thiết bị trao đổi nhiệt sản phẩm đáy với nhập liệu
Hỗn hợp Ethanol – Nước có nồng độ ethanol 9 độ cồn, nhiệt độ khoảng 25oC tại
bồn chứa nguyên liệu (1) được bơm (2) bơm qua thiết bị trao đổi nhiệt (9) (trao đổi nhiệt
với sản phẩm đáy). Sau đó, hỗn hợp được đun sôi đến nhiệt độ sôi trong thiết bị gia nhiệt
(3) bằng hơi đốt là hơi nước bão hòa 2,5 atm, tiếp theo đó hỗn hợp được đưa vào tháp
chưng cất (4) ở đĩa nhập liệu.
Trên đĩa nhập liệu, chất lỏng được trộn với phần lỏng từ đoạn cất của tháp chảy
xuống. Trong tháp, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng đi từ trên xuống. Ở đây, có sự tiếp
xúc và trao đổi giữa hai pha với nhau. Pha lỏng chuyển động trong phần chưng, càng
xuống dưới, nồng độ các cấu tử dễ bay hơi càng giảm vì đã bị pha hơi (tạo nên từ nồi
đun (8) bằng hơi nước 3 atm cấp nhiệt gián tiếp) lôi cuốn cấu tử dễ bay hơi. Nhiệt độ
càng lên trên càng thấp, nên khi hơi đi qua các đĩa từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt độ sôi
cao là nước sẽ ngưng tụ lại, cuối cùng trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp có cấu tử
Ethanol chiếm nhiều nhất (có nồng độ 90 độ cồn). Hơi này đi vào thiết bị ngưng tụ (5)
và được ngưng tụ hoàn toàn. Một phần chất lỏng ngưng tụ đi qua thiết bị làm nguội sản
phẩm đỉnh (6), được làm nguội đến 30oC, rồi được đưa qua bồn chứa sản phẩm đỉnh (7).
Phần còn lại của chất lỏng ngưng tụ được hoàn lưu về tháp ở đĩa trên cùng với chỉ số
hoàn lưu tối ưu. Một phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp được bốc hơi, còn lại cấu tử có
nhiệt độ sôi cao trong chất lỏng ngày càng tăng. Cuối cùng, ở đáy tháp ta thu được hỗn
hợp lỏng, hầu hết là các cấu tử khó bay hơi (nước). Hỗn hợp lỏng ở đáy có nồng độ
Ethanol là 1% (phần khối lượng), còn lại là nước. Dung dịch lỏng đáy đi ra khỏi tháp
vào thiết bị trao đổi nhiệt với dòng nhập liệu và được chứa ở bồn chứa (10).
Hệ thống làm việc liên tục cho ra sản phẩm đỉnh là Ethanol, sản phẩm đáy sau khi
trao đổi nhiệt với nhập liệu được đưa về khu xử lý nước thải.
➢ Các ký hiệu:
+ xi, 𝑥̅𝑖 : nồng độ phần mol, phần khối lượng của cấu tử i
3.2. Xác định các suất lượng sản phẩm đỉnh và đáy
𝑣𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 × 𝜌𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙
x̅F = = 0,0725
𝑣𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 × 𝜌𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 + (1 − 𝑣𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 ) 𝜌𝑛ướ𝑐
x̅F
xF = 46 = 0,0297
x̅F 1 − x̅F
+
46 18
Dựa vào bảng thành phần lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ của hỗn hợp Ethanol – Nước
ở 760 mmHg => Ứng với nồng độ nhập liệu xF = 0,0297 thì tF = 94,357°C.
GF 1878,4781 kmol
F= = = 99,7514 ( )
MF 18,8316 h
𝑣𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 × 𝜌𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙
x̅D = = 0,8768
𝑣𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 × 𝜌𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 + (1 − 𝑣𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 ) 𝜌𝑛ướ𝑐
x̅D
xD = 46 = 0,7358
x̅D 1 − x̅D
+
46 18
x̅W
xW = 46 = 0,0039
x̅W 1 − x̅W
+
46 18
99,7514 = D + W
GD kg
D= → GD = 135,7376 ( )
MD h
GW kg
W= → GW = 1742,7407 ( )
MW h
Chỉ số hoàn lưu tối thiểu của tháp chưng luyện: Tỉ số hoàn lưu tối thiểu là chế độ
làm việc mà tại đó ứng với số mâm lý thuyết là vô cực. Do đó, chi phí cố định là vô cực
nhưng chi phí điều hành (nhiên liệu, nước và bơm,…) là tối thiểu.
Dựa vào bảng thành phần lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ của hỗn hợp Ethanol – Nước
ở 760 mmHg => Ứng với nồng độ nhập liệu xF = 0,0297 thì nồng độ pha hơi cân bằng
y*F = 0,197208.
Chỉ số hoàn lưu làm việc thường được xác định qua chỉ số hoàn lưu tối thiểu:
Vấn đề chọn chỉ số hoàn lưu thích hợp rất quan trọng, vì khi chỉ số hoàn lưu bé thì
số bậc của tháp lớn nhưng tiêu tốn hơi đốt ít, ngược lại khi chỉ số hoàn lưu lớn thì số
bậc của tháp ít hơn nhưng tiêu tốn hơi đốt lại rất lớn. Trong tính toán công nghiệp, ta có
thể chọn cách xác định chỉ số hoàn lưu sau đây:
Phương trình đường làm việc của đoạn cất: (IX.20, trang 144, sổ tay 2)
R xD 4,4799 0,7358
y= x+ = x+
R+1 R + 1 4,4799 + 1 4,4799 + 1
Phương trình đường làm việc của đoạn chưng: (IX.22, trang 158, sổ tay 2)
F 99,7514
Với: L = = = 28,3683
D 3,5163
120
80
60
40
20
0
0 20 40 60 80 100 120
Từ đồ thị => Số mâm lý thuyết: Nlt = 10,4 mâm (phần chưng là 5,4; phần cất là 5)
Nlt
❖ Số mâm thực tế tính theo hiệu suất trung bình: Ntt =
ηtb
Trong đó:
+ ηtb: hiệu suất trung bình của đĩa, là một hàm số của độ bay hơi tương đối và độ
nhớt của hỗn hợp lỏng: η = f (α, µ).
ηF + ηD + ηW
ηtb =
3
y∗ 1−x
= ∙
1 − y∗ x
y*: phần mol của rượu trong pha hơi cân bằng với pha lỏng
t F = 94,357℃
μhh = 0,306 cP
∗
xW = 0,0039 ta tra đồ thị cân bằng của hệ → yW = 0,0259
t W = 99,259℃
∗
yW 1 − xW 0,0259 1 − 0,0039
αW = ∗ × = × = 6,791
1 − yW xW 1 − 0,0259 0,0039
μhh = 0,2869 cP
t D = 79,8568℃
μhh = 0,4139 cP
Nlt 10,4
Ntt = = = 22,4138
ηtb 0,464
4.1. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp ban đầu
+ θ1, C1: nhiệt độ nước ngưng (°C), nhiệt dung riêng của nước ngưng (J/kg.độ)
Chọn áp suất vào của hơi đốt (hơi nước) là 2at. Tra bảng I.251 trang 314, [1] ta
được:
+ t = 119,6oC
+ r1 = 2208.103 (J/kg)
Chọn nhiệt độ đầu của hỗn hợp tf = 25oC. Tra bảng I.153 và I.154 trang 172, [1] ta
được:
Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra: ([2],IX.152 trang 196)
Q F = GF . CF . t F
+ tF: nhiệt độ của hỗn hợp khi đi ra khỏi thiết bị đun nóng (94,357oC )
Tra bảng I.153 và I.154 trang 172, [1] ở 94,357 oC, ta được:
Q ng1 = Gng1 × C1 × θ1 = D1 × C1 × θ1
Trong đó: Gng1: lượng nước ngưng bằng lượng hơi đốt
Nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn:
Q xq1 = 0,05D1 r1
Lượng hơi đốt (lượng hơi nước) cần thiết để đun nóng dung dịch đầu đến nhiệt độ
sôi:
J
Q xq1 = 0,05D1 r1 = 0,05 × 260,7933 × 2208 × 103 = 2,8792 × 107 ( )
h
Tổng lượng nhiệt mang vào bằng tổng lượng nhiệt mang ra:
Q F + Q D2 + Q R = Q y + Q W + Q xq + Q ng2
Trong đó: + D2: lượng hơi đốt để đun sôi dung dịch trong đáy tháp (kg/h)
+ θ2, C2: nhiệt độ nước ngưng (°C), nhiệt dung riêng của nước ngưng (J/kg.độ)
QF = 7,3769.108 (J/h)
Q R = GR × C R × t R
Trong đó:
kg
GR = GD × R x = 135,7376 × 4,4799 = 608,0909 ( )
h
+ CR = CD, tR = tD: nhiệt dung riêng và nhiệt độ của chất lỏng hồi lưu
Ở nhiệt độ tD = 79,8568oC, tra bảng I.153 và bảng I.154 trang 172, [1] ta được:
Q y = GD × (1 + R x )(rD + t D CD )
Trong đó: λđ : nhiệt lượng riêng của hơi ở đỉnh tháp (J/kg)
Q W = GW . C W . t W
Ở nhiệt độ tW = 99,259oC, tra bảng I.153 và bảng I.154 trang 172, [1] ta được:
J
Q W = GW . CW . t W = 1742,7407 × 4221,3217 × 99,259 = 7,3022 × 108 ( )
h
Q ngt = Gngt × C2 × θ2 = D2 × C2 × θ2
+ C2, θ2: nhiệt dung riêng (J/kg.độ) và nhiệt độ nước ngưng (oC)
Nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn ở đáy tháp:
Q xq2 = 0,05D2 r2
Chọn áp suất vào của hơi đốt (hơi nước) là 2at. Tra bảng I.251 trang 314, [1] ta
được:
+ t = 119,6oC
+ r1 = 2208.103 (J/kg)
Vậy lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch ở đáy tháp: ([2], IX.163, trang
198)
Q y + Q W + Q ngt + Q xq2 − Q F − Q f
D2 =
λ2
D2 (r2 + C2 θ2 ) = Q y + Q W + D2 × C2 θ2 + 0,05D2 r2 − Q F − Q f
D2 (r2 + C2 θ2 − C2 θ2 − 0,05r2 ) = Q y + Q W − Q F − Q f
J
Q xq2 = 0,05D2 r2 = 0,05 × 365,3795 × 2208 × 1000 = 4,0338 × 107 ( )
h
GD (Rx +1)r
Gn =
Cn (tr −tv )
+ Cn: nhiệt dung riêng của nước ở nhiệt độ trung bình (J/kg.độ)
tv + tr
t tb = = 34℃
2
Tra bảng I.153 trang 172 [1] ở tTB = 34oC: Cn = 4176,5 (J/kg.độ)
46yD 46 × 0,7763
y̅D = = = 0,8987
46yD + (1 − yD )18 46 × 0,7763 + (1 − 0,7763) × 18
Ẩn nhiệt ngưng tụ ở nhiệt độ tD = 79,8568oC: Tra bảng I.212 trang 254, [1]
4.4. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh
Trong đó: + Cp: nhiệt dung riêng của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ, J/kg.độ
+ Chọn nhiệt độ vào của nước làm lạnh sản phẩm đỉnh tv = 28oC
+ Chọn nhiệt độ ra của nước làm lạnh sản phẩm đỉnh tr = 40oC
tTB = 34oC
Tra bảng I.153 trang 172, [1] ở tTB = 34oC: Cn = 4176,5 (J/kg.độ)
4.5. Thiết bị trao đổi nhiệt giữa nhập liệu và sản phẩm đáy
Sản phẩm đáy với nhiệt độ đầu (ống ngoài) tw = 99,259°C, nhiệt độ cuối t’w = 60°C
99,259+60
=> t tb = = 79,6295°C => Tra bảng I.153 trang 172 [1]:
2
Nhiệt độ của sản phẩm đỉnh sau khi trao đổi nhiệt với sản phẩm đáy:
Dòng nhập liệu (ống trong) với nhiệt độ đầu t ′′F = 60,6286℃, nhiệt độ cuối tF =
94,357°C → t tb = 77,4928℃
Chọn áp suất vào của hơi đốt (hơi nước) là 1at. Tra bảng I.251 trang 314, [1] ta
được:
+ t = 99,1°C
+ rN = 2264.103 (J/kg)
Lượng nhiệt cần tải cung cấp cho dòng nhập liệu:
4.Vtb gtb
Dt = √ = 0,0188.√ (m)
π.3600.ωtb (ρy .ωy )tb
Lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng và đoạn cất khác nhau. Do đó, đường
kính đoạn chưng và cất cũng khác nhau.
Nồng độ trung bình của pha hơi theo phương trình đường làm việc:
′ ′
ym = 0,8175xm + 0,1343 = 0,8175 x 0,3828 + 0,1343 = 0,4472
Nhiệt độ trung bình của pha hơi, pha lỏng từ giản đồ t-x-y:
′
xm = 0,3828 → t ′x = 80,955℃
′
ym = 0,4472 → t ′y = 86,307℃
Khối lượng mol trung bình và khối lượng riêng pha hơi:
′ ′ ′ )
Mm = ym . Methanol + (1 − ym . Mnước
0,3828 x 46
′
xm = 0,3828 → x̅ ′m = = 0,6132
0,3828 x 46 + (1−0,3828) x 18
t ′x = 80,955℃, tra bảng I.2 trang 9, sổ tay tập 1 ta được: ρ′ethanol = 734,0928
(kg/m3) và ρ′nước = 971,3315 (kg/m3).
gd + g1
gtb = , kg/h
2
Trong đó: gd: lượng hơi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp, kg/h
̅ x (R x + 1)
g d = GR + GD = GD x ( R x + 1 ) = D
D.xD
(Rx: tỷ số thu hồi, Rx = = 0,8733)
F.xF
g1: lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn cất, kg/h
̅ = G1 + 135,7376 (kg/h)
g1 = G1 + GD = G1 + D
Lượng hơi g1, hàm lượng y1, lượng lỏng G1 được xác định theo hệ phương trình:
r1 = rethanol . y1 + (1 − y1 ). rnước
rd = rethanol . yd + (1 − yd ). rnước
t F = 94,357℃, tra bảng I.212 trang 254, [1] → ra = rethanol = 821,69 (kJ/kg)
⇒ r1 = ra . y1 + (1 − y1 ). rb = 821,69.y1 + (1 − y1 ).2280,31
= 2280,31 – 1458,62. y1
Ta có: rd = 997,422 (kJ/kg) (theo cân bằng năng lượng chương IV – phần 4.3)
g1 = G1 + 135,7376
(5.1) ⇒ {g1 . y1 = G1 . 0,0725 + 135,7376 x 0,8768
g1 . r1 = 253621,4739 (r1 = 2280,31 – 1458,62. y1 )
kg
g1 = 189,862 (
)
h
⇒ kg
G1 = 54,124 ( )
h
{y1 = 0,648
gd + g1 254,277 + 189,862
gtb = = = 222,0695 (kg/h)
2 2
1 1 1
= +
δhh δethanol δnước
222,0695
Dcất = 0,0188√ = 0,323 (m)
0,7532
Nồng độ trung bình của pha hơi theo phương trình đường làm việc:
′′ ′′
ym = 5,9943. xm − 0,0195 = 5,9943 x 0,0168 – 0,0195 = 0,0812
Nhiệt độ trung bình của pha lỏng, pha hơi từ giản đồ t-x-y:
′′
xm = 0,0168 → t ′′x = 96,808℃
′′
ym = 0,0812 → t ′′y = 97,677℃
Khối lượng mol trung bình và khối lượng riêng pha hơi:
′′ ′′ ′′ )
Mm = ym . Methanol + (1 − ym . Mnước
M′′
m .T0 20,2736 x 273
ρ′′
y = = = 0,667 (kg/m3)
22,4.T′′
y 22,4 x (273 + 97,677)
0,0168 x 46
′′
xm = 0,0168 → x̅ ′′
m = = 0,042
0,0168 x 46 + (1−0,0168) x 18
t ′′x = 96,808℃, tra bảng I.2 trang 9, [1] ta được: ρ′′ethanol = 719,0324 (kg/m3) và
ρ′′nước = 960,2344 (kg/m3)
1 x̅′′
m 1−x̅′′
m 0,042 1−0,042
⇒ ′′ = + = +
ρx ρ′′
ethanol ρ′′
nước 719,0324 960,2344
’ g′d + g′1
g tb = (IX.96 trang 182, [2])
2
Trong đó:
Vì lượng hơi ra khỏi đoạn chưng bằng lượng hơi đi vào đoạn luyện nên:
g1 + g′1
g’d = g1 hay g’tb =
2
Lượng hơi đi vào đoạn chưng g1′ , lượng lỏng G1′ , và hàm lượng lỏng x1′ được xác
định theo hệ phương trình cân bằng vật chất và cân bằng năng lượng:
0,026 x 46
→ y̅w = = 0,064
0,026 x 46 + (1−0,026) x 18
g1.r1 = 253621,4739
t ′ w = 99,259℃, tra bảng I.212 trang 254, [1] → r′a = rethanol = 813,48 (kJ/kg)
kg
g1′ = 117,026 ( )
h
(5.2) ⇒ G1′ = 1859,767 ( )
kg
h
{x1′ = 0,0134
189,862 + 117,026
g’tb = = 153,444 (kg/h)
2
1 1 1
= +
𝛿ℎℎ 𝛿𝑒𝑡ℎ𝑎𝑛𝑜𝑙 𝛿𝑛ướ𝑐
Tra bảng I.242 trang 301, [1] ở nhiệt độ t ′′y = 97,677℃ ta được:
153,444
Dchưng = 0,0188.√ = 0,288 (m)
0,6534
Kết luận: Hai đường kính đoạn cất và đoạn chưng không chênh lệch nhau quá lớn
nên ta chọn đường kính của toàn tháp là: Dt = 0,4 (m)
+ Hđ = 250 mm = 0,25 m: khoảng cách giữa 2 mâm (Bảng IX.5 trang 170, [2])
+ Dt = 0,4 (m) => ht = 0,1 (m) (tra bảng XIII.10 trang 382, [2])
Vậy chiều cao toàn thiết bị là: H + Hđ+n = 6,7 + 0,25 = 7 (m)
Dt 2 0,42
n = 0,1. 2 = 0,1. = 10
dh 0,042
Chọn số chóp phân bố trên đĩa: n = 10 (chóp) (Dt: đường kính trong của tháp)
πD2 π.0,42
F= = = 0,13 (m2)
4 4
2
23300.ρy F.ωY
hmin = .( )
ρx n.π.dch,t
+ ρy, ρx: khối lượng riêng trung bình của pha hơi, pha lỏng
ρ′ytb + ρ′′
ytb 1,0353 + 0,667
ρy = = = 0,8512 (kg/m3)
2 2
ρ′xtb + ρ′′
xtb 810,68 + 946,89
ρx = = = 878,785 (kg/m3)
2 2
′
(ρy .ωy ) (ρ .ω )
tb + y y tb 0,7532 0,6534
ρ′ytb ρ′′
ytb
+
1,0353 0,667
ωy = =[ ] = 0,854 (m/s)
2 2
[ ]
→ Chọn l2 = 27 (mm).
ωy 2 .ρ′ytb
b = .
g.ρ′xtb
+ ’ytb, ’xtb: khối lượng riêng trung bình của pha hơi và pha lỏng, kg/m3
4.Vy
y =
3600.π.d2h .n
gtb 222,0695
Vy = = = 214,5 (m3/h)
ρ′ytb 1,0353
4.214,5
⇒ y = = 4,74 (m/s)
3600.π.0,04 2 .10
4,742 x 1,0353
⇒b=2x = 0,00585 (m) = 5,85 (mm)
9,81 x 810,68
π d2h
i = (dch − )
c 4b
π 402
i = (60 − ) = 20,94 (khe) → Chọn i = 21 (khe)
3 4.10
ω′y 2 .ρ′′ytb
b=.
g.ρ′′xtb
+ ’’ytb, ’’xtb: khối lượng riêng trung bình của pha hơi và pha lỏng, kg/m3
4V′y
’y =
3600.π.d2h .n
g′,tb 153,444
V’y = = = 230,05 (m3/h)
ρ′′
ytb 0,667
4.230,05
⇒ ’y = = 5,085 (m/s)
3600.π.0,04 2 .10
5,0852 .0,667
⇒b=2x = 0,0037 (m) = 3,7 (mm)
9,81.946,89
π d2h
i = (dch − )
c 4b
π 402
➔ i = (60 − ) = 20,94 (khe) → Chọn i = 21 (khe)
3 4.10
hsr: khoảng cách từ mép dưới của chóp đến mép dưới của khe chóp; chọn hsr = 5 mm
π.d2h,t π.0,042
Srj = S1 = = = 0,00126 (m2)
4 4
π π(0,062 − 0,0442 )
Saj = S2 = (d2ch,t − d2h,n ) = = 0,00131 (m2)
4 4
- Lỗ tháo lỏng:
Cứ 1m2 chọn 4cm2 lỗ tháo lỏng. Do đó tổng diện tích lỗ tháo lỏng trên 1 mâm là:
F.4 0,13.4
= = 0,52 (cm2)
1 1
F.4 0,13.4
π.d2
= π.0,52
≈ 3 (lỗ)
4 4
- Độ mở lỗ chóp hs:
1/3 2/3
ρy 2/3 V
hs = 7,55. ( ) . Hs . ( G )
ρx −ρy SS
HS = hso = b = 10 (mm)
hs 10,034
Nên ta có = ≈ 1 (hợp lý).
hso 10
QL 2/3
how = 2,84.K.( )
LW
Với K: hệ số hiệu chỉnh cho gờ chảy tràn, phụ thuộc vào 2 giá trị:
QL 1,539
x = 0,226.( ) = 0,226.(0,242,5) = 12,326
L2,5
w
Trong đó:
QL: lưu lượng pha lỏng trung bình trong tháp được tính như sau:
GD .Rx GF M′′
m x ̅ .R
D m ̅
F M′′
Q′′L = ( + ) . 3600∗ρ ′′ = ( M + ).
MD MF x M 3600.ρ′′
D F x
Q′L +Q′′
L 0,000165+0,00069
QL = = = 0,0004275 (m3/s) = 1,539 (m3/h)
2 2
Tra đồ thị hình IX.22 trang 186, sổ tay tập 2, ta chọn Lw = 0,6.Dt = 0,6.0,4 = 0,24 m
→ K = 1,03
1,539 2/3
Do đó how = 2,84.1,03.( ) = 10,1 (mm).
0,24
4.Gx
dc = √
3600.π.ρx .ωc .z
ωc : tốc độ chất lỏng trong ống chảy chuyền, ωc = 0,1 ÷ 0,2 (m/s)
ρ′xtb + ρ′′
xtb 810,68 + 946,89
ρx = = = 878,785 (kg/m3)
2 2
4.956,946
→ dc = √ = 0,0438 (m) = 43,8 (mm)
3600.π.878,785.0,2.1
❖ Khoảng cách từ đĩa đến chân ống chảy chuyền, CT (IX.218) trang 237, [2]:
❖ Chiều cao ống chảy chuyền trên đĩa, CT (IX.219) trang 237, [2]:
hc = (h1 + b + S) − h
Trong đó:
+ h1: chiều cao mức chất lỏng trên khe chóp = 30 (mm)
+ h: chiều cao mực chất lỏng ở bên trên ống chảy chuyền
3 V
h = √( )2 ; CT trang 237, [2]
3600.1,85.π.d c
Q′L + Q′′L
V= = 1,539 (m3/h)
2
3 1,539
→ h = √( )2 = 0,0141 (m) = 14,1 (mm)
3600.1,85.π.0,044
❖ Khoảng cách từ ống chảy chuyền đến tâm chóp gần nhất:
dc dch
t1 = + c + + ch + l1 ; CT (IX.221) trang 238, [2]
2 2
Trong đó:
+ l1: khoảng cách nhỏ nhất giữa chóp và ống chảy chuyền, chọn l1 = 19 (mm)
44 60
→ t1 = +2+ + 2 + 19 = 75 (mm).
2 2
∆ = Cg.∆′ .nh
+ Chiều rộng của ống chảy chuyền: dw = 0,16.Dt = 0,16.0,4 = 0,064 (m)
+ Diện tích của ống chảy chuyền: Sd = 0,08.F = 0,08.0,13 = 0,0104 (m2)
Khoảng cách giữa hai gờ chảy tràn l = Dt – 2.dw = 0,4 – 2.0,064 = 0,272 (m)
A 0,1092
Chiều rộng trung bình: Bm = = = 0,401 (m)
l 0,272
Hệ số hiệu chỉnh suất lượng pha khí Cg phụ thuộc hai giá trị:
1,34.QL 1,34.1,539
x= = = 5,143
Bm 0,401
4.VG 4.0,062
với v = = = 0,5 (m/s)
π.D2 π.0,4 2
Giá trị 4.∆’ tra từ hình 5.14a trang 112, [3] với x = 5,143
4,48
→ Được 4.∆’ = 4,48 hay ∆’ = = 1,12
4
Do hm = hw + how + 0,5. ∆
+ Độ giảm áp do ma sát và biến đổi vận tốc pha khí thổi qua chóp khi không có chất
lỏng, hfv:
ρy VG 2
hfv = 274.E. .( )
ρx −ρy Sr
Saj
≈ 1, nên theo hình 5.16 trang 115,[3] ta được E = 0,65
Srj
0,8512 0,062 2
Nên hfv = 274.0,65. .( ) = 4,181 (mm)
878,785−0,8512 0,0126
+ Chiều cao thủy tĩnh lớp chất lỏng trên lỗ chóp gờ chảy tràn hss:
ht = hfv + hs + hss + 0,5.∆ + how = 4,181 + 10,034 + 18,792 + 0,5.1,216 + 10,1 = 43,715
Chiều cao lớp chất lỏng không bọt trên ống chảy chuyền:
hd = hw + how + ∆ + h’d + ht
Tổn thất thủy lực do dòng chất lỏng chảy từ ống chảy chuyền vào mâm hd được xác
định theo biểu thức sau:
QL 2
h’d = 0,128.( ) (mm chất lỏng)
100.Sd
Khoảng cách giữa hai gờ chảy tràn l = 272 < 1500 nên khoảng cách giữa mép trên
của gờ chảy tràn và mép dưới của ống chảy chuyền được chọn là 12,5 (mm).
1,539 2
Và h’d = 0,128.( ) = 0,462
100.0,0081
Chiều cao hd dùng để kiểm tra mâm: Để đảm bảo điều kiện tháp không bị ngập lụt
khi hoạt động, ta có:
dtw = 0,8.√how . ho
Đại lượng này để kiểm tra chất lỏng chảy vào tháp có đều không và chất lỏng không
dtw
va đập vào thành: tỷ số ≤ 0,6
dw
dtw 35,46
= = 0,554 ≤ 0,6 (thỏa)
dw 64
Trở lực tháp chóp được xác định theo công thức:
Ở phần chưng và phần cất, trở lực qua các đĩa không đều. Do đó để chính xác, trở
lực sẽ được tính riêng cho từng phần.
ρy .ω2
o
Pk = . , N/m2 (IX.140 trang 194, [2])
2
Vy
ω0 =
n.i.a.b
Vy: lưu lượng pha hơi trung bình đi trong phần cất
0,0596
ω0 = = 4,73 (m/s)
10.21.0,006.0,01
1,0353.4,732
Vậy: ΔPk = 5. = 57,91 (N/m2)
2
4.σhh
ΔPs =
dtd
Ở t’x = 80,955℃, tra bảng I-242 trang 301, [1] → σethanol = 17,214.10-3 (N/m)
1 1 1
= +
σhh σethanol σnước
4.fx 4.a.b
dtđ = =
H 2.(a+b)
H: chu vi rãnh
4.6.10
dtđ = = 7,5 (mm) = 7,5.10-3 (m)
2.(6+10)
4.σhh 4.0,0135
→ ΔPs = = = 7,2 (N/m2)
dtđ 7,5.10−3
5.4.1.3. Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa (trở lực thủy tĩnh ∆𝐏t)
+ hr: chiều cao của khe chóp (m), hr = b = 10 (mm) = 0,01 (m)
+ hc: chiều cao đoạn ống chảy chuyền nhô lên trên đĩa
+ hx: chiều cao lớp chất lỏng (không lẫn bọt) trên đĩa
+ F: phần diện tích bề mặt đĩa có gắn chóp (nghĩa là trừ hai phần diện tích để bố trí
ống chảy chuyền)
(0,0379+0,0141−0,017).(0,13−0,02826).810,68+0,017.405,34.0,02826
➔ hb = +
0,13.405,34
(0,052−0,017).0,02826.405,34
= 0,06609 (m) = 66,09 (mm)
0,13.405,34
0,06609−0,01
ΔPt = 405,34.9,81.( ) = 111,518 (N/m2)
2
ΔPđ cất = ΔPk + ΔPs + ΔPt = 57,91 + 7,2 + 111,518 = 176,628 (N/m2)
ρ"y .ω2
0
ΔPk = ξ. (N/m2)
2
V′y
ω0 =
n.i.a.b
V’y: lưu lượng pha hơi trung bình đi trong phần chưng
0,064
ω0 = = 5,08 (m/s)
10.21.0,006.0,01
0,667.5,082
ΔPk = 5. = 43,032 (N/m2)
2
4.σhh
ΔPs =
dtd
Ở t”x = 96,808℃, tra bảng I.242 trang 301, [1] → σethanol = 15,787.10-3 (N/m)
1 1 1
= +
σhh σethanol σnước
4.fx 4.a.b
dtđ = =
H 2.(a+b)
H: chu vi rãnh
4.6.10
dtđ = = 7,5 (mm) = 7,5.10-3 (m)
2.(6+10)
4.σhh 4.0,0125
ΔPs = = = 6,667 (N/m2)
dtđ 7,5.10−3
5.4.2.3. Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa (trở lực thủy tĩnh ∆𝐏t)
+ ρ’b: khối lượng riêng của bọt, thường ρ’b = (0,4 ÷ 0,6).ρ”x
+ hr: chiều cao của khe chóp (m), hr = b = 10 (mm) = 0,01 (m)
+ hc: chiều cao đoạn ống chảy chuyền nhô lên trên đĩa
+ hx: chiều cao lớp chất lỏng (không lẫn bọt) trên đĩa
+ F: phần diện tích bề mặt đĩa có gắn chóp (nghĩa là trừ hai phần diện tích để bố trí
ống chảy chuyền)
(0,0379+0,0141−0,017).(0,13−0,02826).946,89+0,017.473,445.0,02826
hb = +
0,13.473,445
(0,052−0,017).0,02826.473,445
= 0,06609 (m) = 66,09 (mm)
0,13.473,445
0,06609−0,01
ΔPt = 473,445.9,81.( ) = 130,255 (N/m2)
2
ΔPđ chưng = ΔPk + ΔPs + ΔPt = 43,032 + 6,667 + 130,255 = 179,954 (N/m2)
Kiểm tra lại khoảng cách mâm h = 0,25 (m) đảm bảo điều kiện hoạt động bình
ΔPđ chưng
thường của tháp: h > 1,8 .
ρx .g
Vì ΔPđ cất < ΔPđ chưng nên ta lấy ΔPđ chưng để kiểm tra:
179,954
1,8 . = 0,0349 (m) < 0,25 (m) (thỏa)
946,89.9,81
Vì tháp chưng cất hoạt động ở áp suất thường nên ta thiết kế thân hình trụ bằng
phương pháp hàn giáp mối (hàn dọc, phương pháp hồ quang), kiểu hàn giáp mối một
bên có tấm lót khắp chu vi làm việc với áp suất trong. Thân tháp được ghép với nhau
bằng các mối ghép bích. Thân không có lỗ, thiết bị thuộc nhóm 2 loại II.
Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm và khả năng ăn mòn của etylic đối với thiết
bị, ta chọn vật liệu chế tạo thân tháp là thép không gỉ mã X18H10T. Tốc độ ăn mòn của
thép ≤ 0,1 mm/năm.
Dựa vào bảng XII.4 và bảng XII.7 trang 310 và 313, [2] (Tính chất vật lý của kim
loại đen và hợp kim của chúng), các thông số đặc trưng của X18H10T (với chiều dày
tấm thép 4 ÷ 25 mm):
+ Áp suất bên trong tháp (tính tại đáy tháp => Ph = 0) với môi trường làm việc lỏng
- khí:
P = Ph + PL + ∆P
+ Áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng: PL = ρL.g.H (XIII.10, trang 360, [2])
H = 6,7 (m)
ρL = ρ̅xtb (kg/m3)
N N
P = PL + ∆P = 57759,9017 + 8664 = 66423,9017 ( ) = 0,0664 ( )
m2 mm2
Ta có Dt = 400mm => Theo bảng XIII.8 trang 362, [2] hệ số bền mối hàn φh = 0,9
Theo bảng XIII.2 trang 356, thiết bị không đốt nóng trực tiếp thuộc loại II.
δk 550×106 N
[σk ] = η= × 1 = 211,5385 × 106 ( ) (XIII.1, trang 355, [2])
nk 2,6 m2
δch 220×106 N
[σk ] = η= × 1 = 146,6667 × 106 ( ) (XIII.2, trang 355, [2])
nch 1,5 m2
Theo bảng XIII.4, trang 357, [2] => chọn giá trị bé nhất
N N
=> [σ] = 146,6667 × 106 ( ) = 146,6667 ( )
m2 mm2
Xét tỷ số:
[σ] 146,6667
φh = × 0,9 = 1987,952 ≥ 50
P 0,0664
P × Dt 0,0664 × 400
S= +C= + C = 0,1006 + C
2[σ]φh 2 × 146,6667 × 0,9
Với:
+ C1: hệ số bổ sung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi
trường và thời gian làm việc của thiết bị. Chọn tốc độ ăn mòn là 0,1 mm/năm, thiết bị
hoạt động trong 20 năm => C1 = 2 mm
+ C3: hệ số bổ sung do dung sai của chiều dày phụ thuộc vào chiều dày tấm vật liệu
cho ở bảng XIII.9 => C3 = 0,4 mm
N
Vì P = 0,0664 ( ) < 0,07 => Theo bảng XIII.5, trang 358 [2], ta có:
mm2
N
pth = (p + 0,1) × 106 = (0,0664 + 0,1) × 106 = 0,1664 × 106 ( )
m2
N
= 0,1664 ( )
mm2
Áp suất thử tính toán p0 được xác định theo công thức: (XIII.27, trang 366, [2])
N
p0 = pth + pL = 0,1664 + 0,0578 = 0,2242 ( )
mm2
Kiểm tra ứng suất theo áp suất thử bằng công thức: (XIII.26, trang 365, [2])
N σc N
= 31,2634 ( 2
)≤ = 122,2223 ( )
mm 1,2 mm2
S − Ca 4 − 2
= = 0,005 < 0,1 → đúng
Dt 400
Chọn đáy và nắp có dạng ellipise tiêu chuẩn, có gờ bằng thép X18H10T.
Dt
ht
Dt × P Dt
S= × +C
3,8[σ] × k × φh − P 2ht
Trong đó:
Chọn đường kính lớn nhất của lỗ ở nắp không tăng cứng d = 0,15 m
d 0,15
k=1− =1− = 0,625
Dt 0,4
Xét tỷ số:
[σ] 146,6667
× k × φh = × 0,625 × 0,9 = 1242,4702 ≥ 30
P 0,0664
Có tăng thêm một ít đối với đáy, nắp dập tùy theo chiều dày:
S − C = 0,169 < 10 mm
Thêm 2 mm
Với:
+ C1: hệ số bổ sung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi
trường và thời gian làm việc của thiết bị. Chọn tốc độ ăn mòn là 0,1 mm/năm, thiết bị
hoạt động trong 20 năm => C1 = 2 mm
+ C3: hệ số bổ sung do dung sai của chiều dày phụ thuộc vào chiều dày tấm vật liệu
cho ở bảng XIII.9 => C3 = 0,4 mm
C = 2 + 0 + 0,4 + 2 = 4,4
Kiểm tra ứng suất thành ở áp suất thử thủy lực theo công thức: (XIII.49, trang 386,
[2])
N σc N
= 52,5493 ( ) ≤ = 122,2223 ( ) → hợp lý
mm2 1,2 mm2
Mặt bích là một bộ phận quan trọng dùng để nối các phần của thiết bị cũng như nối
các bộ phận khác của thiết bị. Các loại mặt bích thường sử dụng:
- Bích liền: là bộ phận nối liền với thiết bị (hàn, đúc, rèn). Loại bích này chủ
yếu dùng với áp suất thấp và áp suất trung bình.
- Bích tự do: chủ yếu dùng để nối các ống thép làm việc ở nhiệt độ cao, để nối
các bộ phận bằng kim loại màu và hợp kim của chúng, đặc biệt là khi cần làm
mặt bích bằng vật liệu bền hơn thiết bị.
Chọn bích được ghép thân, đáy và nắp làm bằng thép X18H10T, cấu tạo của bích là
bích liền không cổ (kiểu I).
Bích được làm bằng thép CT3, cấu tạo của bích là bích liền không cổ (kiểu 1).
Theo bảng XIII.27, trang 417 [2], ứng với Dt = 400mm và áp suất tính toán P =
0,0664 (N/mm2), ta có:
Trong đó:
+ Z: số bu-lông
Tra bảng IX.5 trang 170, [2], chọn số mâm giữa hai mặt bích là 4 mâm, ứng với
đường kính trong cả tháp Dt = 400 (mm) và khoảng cách giữa hai đĩa Hđ = 250 (mm).
23
+ 2 = 7,75 ≈ 8 𝑏í𝑐ℎ
4
Theo bảng XIII.31 trang 433, [2] tương ứng với bảng XIII.27 trang 417, [2]: kích
thước bề mặt đệm bít kín:
+ Dt = 400 (mm)
+ H = h = 20 (mm)
+ D2 = 447 (mm)
+ D4 = 427 (mm)
D5 = D4 – 1 = 426 (mm)
Chọn vật liệu là thép CT3, chọn kiểu 1, theo bảng XIII.26 trang 409, [2] và tra bảng
XIII.32 trang 434, [2].
Ta có bảng sau:
Theo bảng XIII.30 trang 432, [2] tương ứng với bảng XIII.26 trang 409, [2]: kích
thước bề mặt đệm bít kín:
Ta có bảng sau:
D D1 D2 D3 D4 D5 b b1 z f
STT
(mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (rãnh) (mm)
1 20 50 43 44 33 32 4 1 2 4
2 32 70 59 60 49 48 4 1 2 4
3 40 80 69 70 55 54 4 1 3 4
4 25 60 51 52 41 40 4 1 2 4
5 40 80 69 70 55 54 4 1 3 4
Tra bảng XII.7 trang 313, [2] ta có khối lượng riêng của thép CT3 là:
Chọn khoảng cách 2 mặt nối bích là 900 – 1100 (mm) và số đĩa giữa 2 mặt bích là
3 (nđ = 3).
23
Số mặt bích cần dùng để ghép là: + 2 = 7,75 ≈ 8 bích
4
π 2 π
m1 = (D − D2t ) × h × ρX18H10T = (0,5152 − 0,42 ) × 0,02 × 7900
4 4
= 13,0577(kg)
π π
m2 = × D2t × δmâm × 0,7 × ρX18H10T = × 0,42 × 0,002 × 0,7 × 7900
4 4
= 1,3898(kg)
π π
m3 = × (D2n − D2t ) × H × ρX18H10T = × (0,4082 − 0,42 ) × 6,7 × 7900
4 4
= 268,716 (kg)
π π
mdd = Vdd × ρdd = × D2t × Hthiết bị × ρdd = × 0,42 × 7 × 878,785 = 773,02 kg
4 4
P 11730,1427
Tải trọng cho phép trên một chân: Gc = = = 2932,536 N
4 4
Tra bảng XIII.35, trang 437, [2] ta chọn chân đỡ có các thông số sau:
L B B1 B2 H h S l d
(mm)
160 110 135 195 240 145 10 55 23
Chọn tai treo: Tai treo được gắn trên thân tháp để giữ cho tháp khỏi bị dao động
trong điều kiện ngoại cảnh.
Ta chọn bốn tai treo, tải trọng cho phép trên một tai treo: Gt = Gc = 5000 (N)
Tra bảng XIII.36, trang 438, [2], ta chọn tai treo có các thông số sau:
L B B1 H S L a d
(mm)
100 75 85 155 6 40 15 18
Chưng luyện là quá trình tiến hành đa số trong tháp có các dòng chuyển động ngược
chiều nhau. Trong đó phải có các chi tiết để tiến hành đảm bảo sự tiếp xúc pha tốt nhất
(các loại đĩa…). Phương pháp tính toán và thiết kế một hệ thống chưng luyện liên tục
và hấp thụ có nhiều điểm giống nhau. Tuy nhiên, do đặc điểm của quá trình chưng luyện
là hệ số phân bố thay đổi theo chiều cao của tháp, đồng thời quá trình truyền nhiệt diễn
ra song song với quá trình truyền khối, vì vậy làm cho quá trình tính toán và thiết kế trở
nên phức tạp.
Một khó khăn nữa mà khi tính toán và thiết kế tháp chưng luyện luôn gặp phải đó
là không có công thức chung cho việc tính toán các hệ số động học của quá trình chưng
luyện hoặc công thức tính toán chưa phản ánh được đầy đủ các tác dụng động học của
các hiệu ứng hóa học, lý học… mà chủ yếu là công thức thực nghiệm và trong các công
thức tính toán thì phần lớn phải tính theo các giá trị trung bình, các thông số vật lý chủ
yếu nội suy, nên rất khó khăn trong tính toán chính xác.
Trong phạm vi khuôn khổ của đồ án môn học, do thời gian không cho phép đồng
thời đây là lần đầu tiên tiếp xúc với cách làm đồ án cho nên không tránh khỏi những bỡ
ngỡ, sai sót. Mặt khác, quá trình tính toán thiết kế trên chỉ là những tính toán lý thuyết,
các kết quả tìm được đều phải quy chuẩn. Do vậy, khi áp dụng vào thực tế cần phải có
sự tính toán cụ thể và rõ ràng hơn để phù hợp với thực tế sản xuất. Là sinh viên, chúng
em chưa được tiếp xúc nhiều với công nghệ, với thực tế sản xuất, vì vậy việc tính toán
cơ khí và tính bền của các chi tiết cũng không tránh khỏi những sai sót.
Trong thời gian làm đồ án vừa qua, chúng em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ
nhiệt tình của thầy Trần Chí Hải, thầy đã giúp chúng em hiểu rõ hơn về môn học, cũng
như phương pháp thực hiện tính toán thiết kế, cách tra cứu số liệu, xử lý số liệu để chúng
em có thể hoàn thành tốt bài đồ án của mình. Chúng em xin chân thành cám ơn thầy!
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GS, TSKH Nguyễn Bin – PGS, TS Đỗ Văn Đài – KS Long Thanh Hùng – TS Đinh
Văn Huỳnh – PGS, TS Nguyễn Trọng Khuông – TS Phan Văn Thơm – TS Phạm Xuân
Toản – TS Trần Xoa, Sổ tay quá trình và thiết bị Công nghệ Hóa chất tập 1, NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội.
[2] GS, TSKH Nguyễn Bin – PGS, TS Đỗ Văn Đài – KS Long Thanh Hùng – TS Đinh
Văn Huỳnh – PGS, TS Nguyễn Trọng Khuông – TS Phan Văn Thơm – TS Phạm Xuân
Toản – TS Trần Xoa, Sổ tay quá trình và thiết bị Công nghệ Hóa chất tập 2, NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội.
[3] Phạm Văn Bôn – Vũ Bá Minh – Hoàng Minh Nam, Quá trình và thiết bị công nghệ
hóa học tập 10 – Ví dụ và bài tập, Trường ĐH Bách Khoa TP. HCM.
[4] Bảng tra cứu quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm, (2012), NXB
Đại học Quốc gia TP. HCM.
[5] Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, (2006), NXB Khoa học và Kỹ thuật
Hà Nội.
68