Professional Documents
Culture Documents
Thi Nghiem Oto Thay Tuy Ban Chinh
Thi Nghiem Oto Thay Tuy Ban Chinh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................2
Bài 1. THÍ NGHIỆM LỰC CẢN LĂN CHUYỂN ĐỘNG CƠ BẢN CỦA
ÔTÔ TRÊN ĐƯỜNG........................................................................................3
1.1. Cơ sở lý thuyết............................................................................................3
1.2. Mô tả phương pháp và trình tự đo...............................................................5
1.3. Kết quả đo và xử lý kết quả.........................................................................6
1.4. Đánh giá kết quả........................................................................................11
Bài 2. THÍ NGHIỆM ĐO TIÊU HAO NHIÊN LIỆU Ô TÔ.........................13
2.1. Cơ sở lí thuyết...........................................................................................13
2.2. Mô tả phương pháp và trình tự đo.............................................................15
2.2.1. Phương pháp đo......................................................................................15
2.2.2. Trình tự thí nghiệm.................................................................................16
2.3. Xử lí kết quả và đánh giá kết quả..............................................................16
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................28
Trang: 1
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong các phương tiện giao thông thì ô tô chiếm một số lượng
lớn phục vụ các nhu cầu của con người. Do đó, đòi hỏi ngành ô tô luôn cần có
sự đổi mới, tối ưu hoá về mặt kỹ thuật, hoàn thiện hơn về mặt công nghệ, để
nâng cao tính hiện đại, tính kinh tế trong quá trình vận hành. Để đạt được các
yêu cầu đó các nhà sản xuất, các kỹ sư, trong ngành Cơ khí Động lực cần phải
có một kiến thức sâu rộng, tiếp cận nhiều trong thực tế để tìm ra các biện pháp
tối ưu trong quá trình nghiên cứu. Đối với các sinh viên, để thực hiện được các
điều đó nhằm giúp sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tế, phát huy khả năng tư duy và sáng tạo trong quá trình nghiên cứu và công tác
về sau này.
Với sự hướng dẫn tận tình của các Thầy, em đã hoàn thành bài báo cáo
đúng thời gian quy định. Và cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn đến
thầy Nguyễn Văn Tụy đã hướng dẫn và giúp đỡ rất nhiệt tình cho chúng em
trong các học phần “Thí nghiệm Ô Tô - máy công trình”, giúp em tích lũy
thêm được những kiến thức mới trong những giờ học lý thuyết và cũng cố kiến
thức trong những giờ thực hành.
Nhưng do kiến thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện và
làm báo cáo này chúng em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các
thầy chỉ dạy thêm. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy đã tạo điều
kiện, hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong quá trình tiến hành làm thí nghiệm!
Trang: 2
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Bài 1. THÍ NGHIỆM LỰC CẢN LĂN CHUYỂN ĐỘNG CƠ BẢN CỦA
ÔTÔ TRÊN ĐƯỜNG
1.1. Cơ sở lý thuyết
V
Pw
O
Pj
hg
Ga
P1 P2
Z1 Z2
a b
L
Hình 1.1.1.1.1- Các lực tác dụng lên ô tô chuyển động thẳng trên đường nằm
ngang
Trong đó:
P : Lực cản không khí của ôtô khi chuyển động, [N] ;
Ga : Trọng lượng của ôtô, [N] ;
Pj : Lực quán tính của khối lượng chuyển động tính tiến, [N] ;
a, b : Các khoảng cách xác định tọa độ trọng tâm theo chiều dọc của
xe, [m] ;
hg : Chiều cao trọng tâm của xe so với mặt đường, [m] ;
L : Khoảng cách xác định chiều dài cơ sở của xe, [m] ;
V : Tốc độ chuyển động tịnh tiến của xe, [m/s].
Theo lý thuyết ôtô:
G dv
FK G cosα f KV 2 δi G sinα
g dt (1.1)
Trong đó:
Trang: 3
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
FK: lực kéo tiếp tuyến sinh ra tại bánh xe chủ động
: Độ dốc của mặt đường
f: Hệ số cản lăn
K: Hệ số tỷ lệ, K = k.S.
k: Hệ số cản không khí
S: Diện tích cản chính diện của ôtô
V: Tốc độ chuyển dộng tương đối của ôtô trong môi trường
không khí
g: gia tốc trọng trường
i: Hệ số xét đến các khối lượng chuyển động quay trong động cơ
và hệ thống truyền lực
Xét trường hợp ôtô chuyển động trên đường ngang ( = 0), lúc này ta có
phương trình chuyển động của ô tô như sau:
G dv
FK G f KV 2 δi
g dt (1.2)
Khi ta gia tốc cho ôtô đến tốc độ Vmax thì phương trình (2.2) sẽ trở thành:
G dv
FK G f KV 2 δi
g dt (1.3)
Khi đạt tốc độ Vmax, ta cắt nhiên liệu (thả chân ga), gạt cần số về N, cho
xe chuyển động chậm dần lăn trơn trên đường từ đó Fk = 0. Ta có phương trình:
G dv
0 G f KV 2 δi
g dt (1.4)
Cho 1 1, ta viết lại phương trình lăn trơn chuyển động chậm dần:
G dv
G f KV 2
g dt (1.5)
Vậy lực quán tính chuyển động chậm dần luôn luôn đồng nhất với lực
cản chuyển động của ôtô với bất kỳ tốc độ nào.
G dv
Fj Fc G f KV 2
g dt (1.6)
Ta có phương trình tổng quát của hệ số cản lăn f:
Trang: 4
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
f f 0 f1 V f 2 V 2 (1.7)
Thế phương trình (2.7) vào phương trình (2.6) ta có:
G dv
F c= ⋅ =G⋅(f 0 +f 1⋅V +f 2⋅V 2 )+KV 2
g dt
Đặt:
F0 = G.f0; F1 = G.f1; F2 = G.f2 +K
G dv
Fc F0 F1 V F2 V 2
=> g dt (1.8)
Trong đó:
F0[N]: lực cản lăn không phụ thuộc vào tốc độ.
F1[N/(m/s)]: hệ số lực cản lăn phụ thuộc bậc nhất với V.
F2[N/(m/s)2]: hệ số lực cản lăn phụ thuộc bậc hai với V.
Thay vì đo lực cản chuyển động cơ bản của ôtô ta sẽ đo lực cản chuyển
động chậm dần khi lăn trơn trên đường bằng cách đơn giản đo vận tốc ôtô theo
thời gian lăn trơn.
1.2. Mô tả phương pháp và trình tự đo
Cho xe gia tốc đến một vận tốc (v) nào đó ta ngưng cung cấp nhiên liệu,
ta gạt cần số về N và cho xe lăn trơn trên đường, khi đó xe chuyển động chậm
dần. Phương pháp là đo biến thiên tốc độ v i theo thời gian ti thực, trình tự đo
được mô tả như sau:
a. Chuẩn bị thiết bị thí nghiệm: bao gồm xe thử nghiệm và dụng cụ đo.
b. Chuẩn bị bãi thử nghiệm: yêu cầu bãi thí nghiệm có đủ chiều dài
quãng đường bằng phẳng tối thiểu 3km. Bãi thử nghiệm vắng người và xe đi
lại. Thời tiết yên gió (không có gió).
c. Trình tự tiến hành thử nghiệm:
+ Đưa xe ra bãi tập kết, ở đầu đường thử.
+ Lắp dụng cụ đo vào xe, quan sát rõ diễn biến đồng hồ tốc độ xe theo
thời gian thực.
+ Nhanh chóng gia tốc xe đến tốc độ cực đại V max[km/h]. Chuyển số về
“không” để xe lăn trơn.
+ Ra lệnh đo biến thiên giảm tốc độ theo thời gian và ghi dữ liệu.
Trang: 5
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Chờ cho xe giảm về tốc độ tối thiểu thì dừng đo ghi dữ liệu.
1.3. Kết quả đo và xử lý kết quả
Với phương pháp thử nghiệm nêu trên, ta có kết quả đo diễn biến tốc độ
lăn trơn V[km/h] theo thời gian thực t[s] được cho trên bảng 1 như sau:
Bảng 1: Kết quả đo diễn biến tốc độ lăn trơn V[km/h] theo thời gian
t[s].
Chuyển đổi dữ liệu sang thứ nguyên (đơn vị) chuẩn (xem bảng 2):
Bảng 2: Kết quả chuyển đổi tốc độ lăn trơn V[m/s] theo thời gian t[s]
Trang: 6
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Đồ thị V=f(t)
18
16 f(x) = − 0 x³ + 0 x² − 0.26 x + 16.54
14
12
10
V(m/s)
V[m/s]
8 Polynomia
l (V[m/s])
6
4
2
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80
t(s)
Hình 1.3.1.1.1- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tốc độ xe lăn trơn theo thời gian.
Sử dụng phương pháp tính, ta có hàm xấp xỉ V = f(t) được xác định bởi
đa thức đại số bậc ba như sau:
V = a0 + a1.t + a2.t2 + a3.t3 (1.9)
Trong đó: a0, a1, a2, a3 là các hằng số xấp xỉ thực nghiệm; với kết quả xử lý theo
phương pháp xấp xỉ hàm ta có:
a3 = -1.10-5; a2= 0,0025; a1 = -0,2555; a0 = 16,541
Lấy đạo hàm bậc nhất phương trình (1.9) với số liệu trên ta có:
Lần lượt thay các giá trị thời gian t i ứng với các điểm đo ở bảng 2, ta có
giá trị đạo hàm tốc độ theo thời gian tương ứng được cho ở bảng 3.
Tiếp tục tính giá trị lực quán tính chuyển động chậm dần khi xe lăn trơn:
dV
F j =−m. .δ
dt t (1.11)
Trong đó:
+ m: khối lượng xe và người trên xe khi tiến hành thí nghiệm [kg], đối
với khối lượng toàn tải của ô tô du lịch ( Toyota vios) thí nghiệm: m =
1500[kg].
Trang: 7
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
+ δ t : hệ số xét đến ảnh hưởng của khối lượng chuyển động quay trong
hệ thống truyền lực đến lực quá tính F j; khi xe lăn trơn có thể lấy
δ t =1,00÷1 , 05 . Chọn t 1, 03 .
Bảng 3: Kết quả tính đạo hàm tốc độ theo thời gian cho bởi công thức
(3) và tính giá trị Fj (4).
Theo nguyên lý xe lăn trơn, lực quán tính chuyển động chậm dần F j
chính bằng lực cản chuyển động cơ bản của xe – kí hiệu F c (bao gồm lực cản
lăn và lực cản không khí); tức là ta có:
Fc = Fj = G.f + k.S.V2 (1.12)
Trong đó :
+ G là trọng lượng toàn bộ xe thử nghiệm [N].
+ f là hệ số cản lăn.
+ k là hệ số cản không khí [Ns2/m4].
+ S là diện tích cản chính diện của xe [m2].
Cuối cùng có bảng dữ liệu lực cản Fc biến thiên theo tốc độ của xe được
cho như trên bảng 4:
Trang: 8
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Đồ thị Fc=f(V)
450
400
f(x) = 0.69 x² + 14.93 x − 34.93
350
300
250 Fc (N)
Polyno
Fc(N)
200 mial
(Fc (N))
150
100
50
0
4 6 8 10 12 14 16 18
V(m/s)
Hình 1.3.1.1.2- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc lực cản Fc theo tốc độ xe V.
Sử dụng phương pháp tính ta sẽ có hàm xấp xỉ F c = f(V) được xác định
bởi đa thức đại số bậc hai như sau:
Fc = F0 + F1.V + F2.V2 (1.13)
Trong đó:
F0 là lực cản lăn không phụ thuộc tốc độ [N].
F1 là lực cản lăn phụ thuộc bậc nhất với tốc độ [Ns/m].
F2 là lực cản lăn và lực cản không khí phụ thuộc bậc hai với tốc
độ [Ns2/m2].
Trang: 9
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Với kết quả xử lý theo phương pháp xấp xỉ hàm như trên hình 1.2, ta có:
F2 = 0,6879
F1= 14,925
F0 = -34,935
Đánh giá các đại lượng F0, F1, F2 đã xác định thông qua các hệ số cản:
F0 F1 F 2−k . A
f0 f1 f 2= ≈0
Ga ; Ga ; Ga
F 2 0, 6879
k 0, 22
A 3,124 [N. s2/ m4]
- Theo lý thuyết:
32
f0
2800
1
f1
2800
k 0, 25 0,7
Nhận xét:
So sánh với lý thuyết thì các thông số tìm được có sự sai lệch nhiều do
điều kiện khách quan trong quá trình tiến hành thí nghiệm:
Do đo trong điều kiện chiều chuyển động của ôtô với gió biển
Sai số của người đọc kết quả của thí nghiệm.
Trang: 10
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
V2
Fc G.f 0 1
1500
+ Nếu f2 0 f = f0 + f1.V
tương đương với công thức f = a + bV
Fc = G (a + bV)
Kết luận
- Lực cản tổng cộng của ô tô trên đường phụ thuộc vào các lực cản
chuyển động của ô tô. Tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến các lực cản chuyển
động của ô tô sẽ ảnh hưởng đến lực cản tổng cộng của ô tô.
- Vận tốc ô tô càng lớn thì lực cản càng lớn do hệ số cản khí động tăng.
- Thực tế thì các hệ số luôn tồn tại dao động xung quanh các giá trị lí
thuyết, bởi vì thí nghiệm thực tế luôn tồn tại các biến động nhỏ tác động đến
quá trình thí nghiệm.
- Qua bài thí nghiệm chúng ta cũng hiểu rõ hơn về các công cản mà
chúng ta đã được học và các bước tiến hành làm thí nghiệm cũng như cách xử
lí số liệu.
Trang: 11
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
- Lực cản lăn ảnh hưởng rất lớn với đến sự chuyển động của ôtô nếu quá
lớn sẽ làm tiêu hao công suất của động cơ nên xu hướng thiết kế ôtô lúc nào
cũng yêu cầu lực cản là nhỏ nhất để có thể tận dụng tối đa công suất động cơ.
- Lực cản lăn còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như bề mặt đường, loại
lốp, tải trọng, tốc độ chuyển động của xe.
- Thực tế thì các hệ số luôn tồn tại dao động xung quanh các giá trị lí thuyết,
bởi vì thí nghiệm thực tế luôn tồn tại các biến động nhỏ tác động đến quá trình
thí nghiệm.
- Qua bài thí nghiệm chúng ta cũng hiểu rõ hơn về các công cản mà chúng ta đã
được học và các bước tiến hành làm thí nghiệm cũng như cách xử lí số liệu
Trang: 12
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Trang: 13
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
t: thời gian tiêu thụ hết lượng nhiên liệu Q ,đơn vị [giờ]
Từ (2.4) suy ra :
Q= Gh.t (2.5)
Thế (2.5) vào (2.3) ta có :
Gh .t.105
qnl= nl .S .10
5
(2.6)
Mặt khác theo giáo trình động cơ đốt trong ta có:
Gh = ge.Ne (2.6a)
Trong đó:
ge: suất tiêu hao nhiên liệu có ích, [Kg/kW.h]
Ne_ công suất có ích của động cơ, [kW]
G. f kF .v 2
Ne = t .10
3
(2.6b)
Trong đó: G: trọng lượng của ô tô [KG]
f : hệ số cản lăn
Trang: 14
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
f : hệ số cản lăn
Trang: 15
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Trang: 16
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Trang: 17
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Trang: 18
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Chuyển đổi dữ liệu sang thứ nguyên (đơn vị) chuẩn (xem bảng 2.2):
Bảng 2.2- Kết quả đo Gh[kg/h] và V[km/h] theo thời gian t[s].
Điểm t[s] Gh[kg/h] V[km/h] Điểm t[s] Gh[kg/h] V[km/h]
đo đo
1 0 0.7132 0 121 600 1.0134 33.7962
2 5 1.3888 0 122 605 1.2386 27.3588
3 10 1.3512 0 123 610 1.1636 22.5308
4 15 0.9759 0 124 615 0.563 20.9215
5 20 5.5551 8.04672 125 620 2.3647 11.2654
6 25 2.5899 25.7495 126 625 0.5255 17.7028
7 30 1.2762 33.7962 127 630 5.8554 17.7028
8 35 0.7882 35.4056 128 635 8.145 33.7962
9 40 1.0885 22.5308 129 640 0.563 38.6243
10 45 1.1636 9.65606 130 645 4.6543 41.8429
11 50 0.8633 3.21869 131 650 3.303 40.2336
12 55 5.405 9.65606 132 655 5.4801 38.6243
13 60 4.7294 17.7028 133 660 0.7882 35.4056
14 65 0.7132 25.7495 134 665 2.5524 25.7495
15 70 3.7159 14.4841 135 670 1.2386 17.7028
16 75 5.1047 24.1402 136 675 7.9573 24.1402
17 80 0.7882 38.6243 137 680 5.2173 30.5775
18 85 1.0134 30.5775 138 685 0.7507 35.4056
19 90 3.7535 6.43738 139 690 0.9759 33.7962
20 95 9.1209 32.1869 140 695 0.6756 27.3588
21 100 7.6571 45.0616 141 700 5.3674 27.3588
22 105 0.6756 41.8429 142 705 3.6033 35.4056
23 110 0.563 38.6243 143 710 5.9305 43.4523
24 115 1.0885 28.9682 144 715 0.9384 53.1084
Trang: 19
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Trang: 20
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Trang: 21
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Đồ thị V=f(t)
70
60
50
40
V(km/h)
V=f(t)
30
20
10
0
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
t(s)
Hình 2.3.1.1.1- Đồ thị mối quan hệ giữa vận tốc V[km/h] và thời gian t[s].
Đồ thị Gh(kg/h)
12
10
8
kg/h
6
Gh
0
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
t(s)
Trang: 22
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Hình 2.3.1.1.2- Đồ thị mối quan hệ giữa tiêu hao nhiên liệu Gh[kg/h] và thời
gian t[s].
Tính
q nl [lít/100km] ứng với V [m/s] bằng công thức sau:
3
Gnl . 10
q nl =
V . ρnl . 36 [lít/100km]
(2.11)
Theo phương pháp tích phân ta có:
n−1
G( 1)+G( n )
Gh =
Δt
t n −t 1 [
∑ G h ( i )+
i=2 2 ]
n−1
V ( 1)+V ( n )
V=
Δt
t n−t 1 [∑
i =2
V ( i )+
2 ]
Từ đó ta suy ra
q nl .
Dựa vào bảng số liệu ta tính được các thông số sau:
Gh 2,326 [kg/h]
Suy ra:
2,326.103
qnl 11,9
7, 6.0, 714.36 [lít/100km]
Kết luận
Số liệu được lấy từ các kết quả đo trong dãy tốc độ từ 0 đến 60 [km/h],
lượng tiêu hao nhiên liệu khoảng 11,9 [lít/100km].
+ Ở mỗi dãy số liệu ta có thể thấy rõ khi xe có sự chuyển số thì lượng
tiêu hao nhiên liệu giảm và tăng một cách đột ngột, cũng có những giai đoạn
mà lượng tiêu hao nhiên liệu không thay đổi nhiều.
+ Có thể thấy khi xe chạy không tải thì lượng nhiên liệu tiêu hao gần
như hằng số c=0,5 [kg/h] khi xe bắt đầu khởi hành tức là bắt đầu lăn bánh thì
lượng tiêu hao nhiên liệu của xe cực lớn. Điều này cũng dễ hiểu vì lúc đó xe
cần một lực kéo lớn để khắc phục các lực cản lớn thông thường vào lúc này xe
Trang: 23
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
thường đi ở số 1 và trong 1 thời gian ngắn thì xe sẽ sang số. Khi sang số lượng
tiêu hao nhiên liệu sẽ giảm.
Trang: 24
Báo cáo thực hành thí nghiệm ô tô và máy công trình
Trang: 25