You are on page 1of 10

Creature sleeps (Giấc ngủ của con người)

A.
A.

Almost every living creature sleeps.


Hầu hết các sinh vật sống đều ngủ.

For humans, it is typically something we dislike doing when we are younger and, as we
age, something we increasingly look forward to at the end of each day.
Với con người, đó thường là việc chúng ta không thích làm khi còn trẻ, và khi chúng ta
già đi, lại là thứ chúng ta ngày càng trông đợi vào cuối mỗi ngày.

On the one hand, it is something that we absolutely need to sustain our life and on the
other, we tend to feel guilty if we spend more time in bed than we should.
Ở một mặt, ngủ là việc chúng ta thực sự cần để duy trì sự sống, và mặt khác, chúng ta
lại có xu hướng cảm thấy tội lỗi nếu dành nhiều thời gian để ngủ hơn đáng lẽ.

Sleep researcher Professor Stanley Limpton believes that 7 hours – the average
amount of sleep most people get per night – is not enough.
Nhà nghiên cứu về giấc ngủ - Giáo sư Stanley Limpton, tin rằng 7 giờ - thời lượng giấc
ngủ trung bình mà hầu hết mọi người có mỗi đêm - là không đủ.

Limpton points out that the average person is now getting 2 hours less sleep than those
who lived 100 years ago and contends that this lack of sleep is one of the main reasons
so many people are often clumsy, unhappy, irritable and agitated.
Limpton chỉ ra rằng người bình thường đang ngủ ít hơn 2 giờ so với những người sống
cách đây 100 năm và cho rằng sự thiếu ngủ này là một trong những lý do chính khiến
nhiều người thường vụng về, không vui, cáu kỉnh và lo lắng.

Other scientists share Limpton’s thinking.


Các nhà khoa học khác cùng chung suy nghĩ với Limpton.

Many other researchers feel that we are not getting enough sleep and the negative
impacts are being regularly felt around the world in the workplace and in the home.
Nhiều nhà nghiên cứu khác cho rằng chúng ta đang không ngủ đủ giấc và các tác động
tiêu cực thường xuyên được thấy trên khắp thế giới, tại nơi làm việc và cả tại nhà.

B.
B.

The first experiments in recorded scientific history on the effects of people not getting
enough sleep took place in the late 1800s.
Những thí nghiệm đầu tiên trong lịch sử khoa học được ghi lại về các tác động lên
những người không ngủ đủ giấc đã diễn ra vào cuối những năm 1800.

According to records, three volunteers were deprived of sleep for a total of 90 hours.
Theo hồ sơ ghi chép, ba tình nguyện viên đã thiếu ngủ trong tổng cộng 90 giờ.
Later on, in 1920 more experiments in sleep deprivation were conducted by scientists
where several people were deprived of sleep for a period of 60 hours.
Sau đó, vào năm 1920, các nhà khoa học đã tiến hành thêm các cuộc thí nghiệm về
tình trạng thiếu ngủ mà tại đó nhiều người thiếu ngủ trong thời đoạn 60 giờ.

The results of many sleep deprivation experiments have been recorded and conducted
by American ‘sleep scientist’ Nathaniel Kleitman.
Kết quả của nhiều thí nghiệm về thiếu ngủ đã được ghi lại và được tiến hành bởi ‘nhà
khoa học về giấc ngủ’ người Mỹ Nathaniel Kleitman.

Often referred to as ‘the father of modern sleep research’, Kleitman’s work has formed
the foundation for many areas of current sleep research.
Thường được gọi là ‘cha đẻ của ngành nghiên cứu giấc ngủ hiện đại’, công trình của
Kleitman đã đặt nền móng cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu về giấc ngủ hiện nay.

In one experiment, Kleitman examined thirty five volunteers who had been awake for 60
hours and also conducted an experiment on himself, remaining awake for a total of 100
hours.
Trong một thí nghiệm, Kleitman đã khảo sát 35 tình nguyện viên đã thức suốt 60 giờ và
cũng đã tiến hành một thí nghiệm trên chính bản thân ông, người duy trì tỉnh táo trong
tổng cộng 100 giờ.

It was revealed that people who are sleep-deprived for periods of more than 60 hours
try to fall asleep in any environment and show- signs of mental disturbances, visions
and hallucinations.
Thực nghiệm tiết lộ rằng những người thiếu ngủ trong thời gian hơn 60 giờ cố gắng ngủ
trong bất kỳ môi trường nào và có những biểu hiện rối loạn tâm thần, thị lực và ảo giác.

As the length of sleep deprivation increases, so too does the mental decline in an
individual.
Thời gian thiếu ngủ tăng kéo theo sự suy giảm tinh thần của một cá nhân.

Having studied a group of 3 sleep deprived people, sleep researcher Dr Tim Oswald,
concluded that chronic sleep deprivation often leads to drastic consequences.
Sau khi nghiên cứu một nhóm 3 người thiếu ngủ, nhà nghiên cứu về giấc ngủ - Tiến sĩ
Tim Oswald đã kết luận rằng thiếu ngủ mãn tính thường dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng.

Oswald’s experiments reinstated the necessity of sleep for proper human functioning.
Các thí nghiệm của Oswald đã khôi phục lại sự cần thiết của giấc ngủ cho việc vận
hành chức năng của con người thích đáng.

C.
C.

Studies of sleep patterns in some of the more remote areas of the world have also been
a subject of interest amongst sleep researchers.
Các nghiên cứu về mô hình ngủ ở một số khu vực hẻo lánh trên thế giới cũng là một
chủ đề đáng quan tâm của các nhà nghiên cứu về giấc ngủ.
It is well-known that during the summer months in both the Arctic and Antarctic Circles
the phenomenon known as the midnight sun occurs.
Ở cả Vòng Cực Bắc và Nam, trong những tháng hè, có một hiện tượng được biết đến
như là mặt trời lúc nửa đêm.

Given fair weather conditions, the sun is visible for a continuous 24 hours.
Với điều kiện thời tiết tốt, mặt trời có thể nhìn thấy được trong 24 giờ liên tục.

One summer, Dr Peter Suedfeld traveled to the Arctic and conducted a series of
research projects.
Một mùa hè, Tiến sĩ Peter Suedfeld đã đến Bắc Cực và tiến hành một chuỗi các dự án
nghiên cứu.

All participants were required to get rid of all clocks, watches and any other timekeeping
devices and conduct work and sleep according to their own ‘body dock’.
Tất cả những người tham gia được yêu cầu bỏ đi tất cả các loại đồng hồ treo tường,
đồng hồ đeo tay và bất kỳ thiết bị đo lường thời gian nào khác, tiến hành công việc và
ngủ theo ‘đồng hồ sinh học’ của chính họ.

Those involved in the experiment were required to note down when they- had a nap and
when they actually went to bed.
Những người tham gia thí nghiệm được yêu cầu ghi chú lại lúc họ chợp mắt một lát và
lúc họ thực sự ngủ sâu.
The results were that most people slept around 10 hours per day and all participants
reported feeling completely invigorated and refreshed.
Kết quả là hầu hết mọi người ngủ khoảng 10 giờ mỗi ngày và tất cả những người tham
gia cho biết họ cảm thấy hoàn toàn tràn trề năng lượng và tươi tỉnh.

D.
D.

The affect of sleep interruptions have also been a focal point of some sleep research.
Ảnh hưởng của gián đoạn giấc ngủ cũng là một tâm điểm của một số nghiên cứu về
giấc ngủ.

In urban societies, traffic and aircraft noise are often referred to as ‘the bane of urban
existence’.
Trong các xã hội đô thị, tiếng ồn giao thông và máy bay thường được gọi là ‘thứ nhức
nhối của sự tồn tại đô thị’.

Tom Grimstead took people who were classified as ‘good sleepers’ from quiet
neighbourhoods and introduced into their bedrooms and night the noise equivalents of a
major urban road.
Tom Grimstead đã đưa những người được phân loại là ‘người ngủ giỏi’ từ những khu
dân cư yên tĩnh và đưa vào phòng ngủ của họ ban đêm tiếng ồn tương đương của một
con phố đô thị lớn.
An actimeter – a device which measures the amount of movement in sleep – was used
to gauge the quality of the participant’s sleep.
Một cao độ kế - một thiết bị đo lường lượng dao động trong lúc ngủ - đã được sử dụng
để đánh giá chất lượng giấc ngủ của người tham gia.

The participants emerged from the experiment in a depressed-like state after four days.
Những người tham gia bước ra khỏi cuộc thí nghiệm trong một trạng thái như trầm cảm
sau bốn ngày.

Grimstead reported that participants had depression and mood scores similar to people
with clinical depression…a reduction in certain performance tasks was also noted’.
Grimstead cho biết những người tham gia đã có mức điểm đo trầm cảm và tâm trạng
tương tự như những người bị trầm cảm lâm sàng, một sự giảm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ nhất định cũng được ghi nhận.

E.
E.

Another area of interest in the field of sleep study involves such famous people as
Thomas Edison and Winston Churchill who, reportedly, were known to be and have
been classified as short sleepers.
Một lĩnh vực đáng quan tâm khác trong ngành nghiên cứu về giấc ngủ có liên quan tới
những người nổi tiếng như Thomas Edison và Winston Churchill, những người mà theo
các báo cáo, được biết đến và được phân loại là những người ngủ ít.

A short sleeper is one who claims to be able to get by with only 4 or 5 hours of sleep per
night.
Một người ngủ ít là người tuyên bố có thể làm được với chỉ 4 hoặc 5 giờ ngủ mỗi đêm.

Dr David Joske, secretary’ of the British Sleep Association believes that ‘genetically
short sleepers may have some natural resistance to the effects of sleep deprivation but
it is not entirely certain why some people seem to require more and others less՝.

Tiến sĩ David Joske, thư ký của Hiệp hội Giấc ngủ Anh tin rằng ‘Theo di truyền học,
những người ngủ ít có thể có một số đề kháng tự nhiên đối với những tác động của
việc thiếu ngủ nhưng đó không hoàn toàn chắc chắn là lý do tại sao một số người
dường như đòi hỏi nhiều hơn và số khác thì ít hơn’.

Determining what makes up the differences between short and long sleepers has been
difficult for researchers.
Việc xác định điều gì tạo nên sự khác biệt giữa những người ngủ ít và những người
ngủ nhiều đã trở nên khó khăn cho các nhà nghiên cứu.

Says Joske, ‘When we brought long and short sleepers into controlled environments
which were dark and soundproof we found that all participants slept between nine and
ten hours, which seemed to preclude the short sleeper category.
Joske cho biết ‘Khi chúng tôi đưa những người ngủ nhiều và ngủ ít vào trong những
môi trường được kiểm soát, nơi mà tối và cách âm, chúng tôi thấy rằng tất cả những
người tham gia đều đã ngủ từ 9 đến 10 giờ, điều này dường như ngăn cản những
người được phân loại là ngủ ít’.

’ F.
F.

A study in Norway was undertaken on a number of bus drivers.


Một nghiên cứu ở Na Uy đã được tiến hành trên nhiều tài xế xe buýt.

They were hooked up to various computers which monitored their states of being
awake.
Họ đã được nối với nhiều máy tính khác nhau để theo dõi trạng thái thức của mình.

The study revealed that bus drivers were asleep for as much as 25% of the time they
were driving the bus.
Nghiên cứu đã tiết lộ rằng các tài xế xe buýt ngủ đến 25% thời gian họ lái xe.

What the drivers were having was a series of ‘micro-sleeps’ – short periods of time of 10
to 20 seconds where they would be classified as being asleep.
Cái mà các tài xế có là một chuỗi ‘giấc ngủ nhỏ’ - khoảng thời gian ngắn từ 10 đến 20
giây, tại đó họ sẽ được phân loại là đang ngủ.
In the micro-sleep state, the individual may appear awake, even with their eyes open
but in fact they are actually sleeping.
Trong trạng thái giấc ngủ nhỏ, cá nhân có thể có biểu hiện thức, thậm chí với đôi mắt
mở nhưng trong thực tế họ lại đang ngủ.

You might also like