Professional Documents
Culture Documents
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Hà Nội, 2020
2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân
và Khoa Kế hoạch và Phát triển đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý
báu cho em trong suốt 4 năm học tập tại trường. Để ngày hôm nay em có đủ hành trang,
kiến thức hoàn thành chuyên đề của mình cũng như áp dụng vào cuộc sống và công việc
sau này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Văn Đại – người đã đồng
hành cùng em trong suốt chặng đường, và đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình từ hình
thành ý tưởng đề tài, sau đó hỗ trợ em trong tìm kiếm tài liệu, làm tổng quan, thầy đã phản
biện, gợi ý cho em những hướng đi phù hợp để bài nghiên cứu này có thể hoàn thiện nhất.
Và có lẽ thầy cũng chính là người mà em thật sự kính trọng. May mắn thật nhiều khi được
thầy là người trực tiếp hướng dẫn và theo sát em trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Công ty CMC
Media đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Thời gian
thực tập và trải nghiệm tại công ty là hành trang hữu ích giúp em phát triển những kỹ năng
và tích lũy được thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân.
Bài viết tuy còn nhiều thiếu sót do hạn chế về chuyên môn nhưng em thật sự đã rất
tâm huyết với nó, hy vọng nó góp một phần nào đó vào việc phát triển công ty CMC Media
nói riêng và cộng đồng nói chung. Em cũng rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
mọi người sau khi đọc bản chuyên đề, để nó trở thành một tài liệu có giá trị hơn trong tương
lai.
Cuối cùng, em xin gửi lời kính chúc tới toàn thể thầy cô Khoa Kế hoạch – Phát triển,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân và đặc biệt giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Đại
sức khỏe dồi dào để hoàn thành tốt các mục tiêu trong tương lai và công việc cao quý của
mình.
2
3
Số liệu và kết quả nghiên cứu của chuyên đề này là hoàn toàn trung thực hoặc chưa
từng được sử dụng và công bố trong bất kỳ văn bản nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện chuyên đề này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong chuyên đề đều được ghi rõ nguồn gốc.
3
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG VÀ KHỦNG HOẢNG
TRUYỀN THÔNG 12
1.1. Tổng quan về truyền thông 12
1.1.1 Sự ra đời và phát triển của truyền thông. 12
1.1.2. Khái niệm về truyền thông 13
1.1.3. Phân loại các dạng truyền thông 14
1.1.3.1. Phân loại theo mục đích truyền thông 14
1.1.3.2. Phân loại theo phương thức truyền thông 15
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi tham gia và ảnh hưởng của truyền thông 15
1.1.3.4. Các loại truyền thông khác 16
1.1.4. Vai trò của truyền thông đối với doanh nghiệp 18
1.2. Tổng quan về khủng hoảng truyền thông 19
1.2.1. Khái niệm của khủng hoảng truyền thông 19
1.2.2. Nguồn gốc của khủng hoảng truyền thông 21
1.2.3. Phân loại nguồn gốc khủng hoảng truyền thông 25
1.2.4. Tác động của khủng hoảng truyền thông đến doanh nghiệp 28
1.2.4.1. Ảnh hưởng đến danh tiếng của doanh nghiệp 28
1.2.4.2. Ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp 30
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của truyền
thông trong xử lý khủng hoảng truyền thông 31
1.3.1. Nhận thức và các nhân tố ảnh hưởng tới nhận thức 31
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nhận thức về vai trò của truyền thông trong xử lý
khủng hoảng truyền thông 32
1.3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới nhận thức về vai trò của truyền thông
trong xử lý khủng hoảng truyền thông 32
1.3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới nhận thức về vai trò của truyền thông
trong xử lý khủng hoảng truyền thông 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG TRONG XỬ LÝ
KHỦNG HOẢNG DOANH NGHIỆP 37
4
5
5
6
6
7
7
8
Hình 1.1: Chiến lược phản ứng đối với khủng hoảng truyền thông
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của CMC Media
Hình 2.2: Nhận thức về ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thông
Hình 2.3: Mức độ ảnh hưởng của những khía cạnh khi khủng hoảng truyền thông xảy ra
Hình 2.4: Mức độ quan trọng của những phương án xử lý trước khủng hoảng
Hình 2.5: Mức độ cần thiết của những phương án xử lý trong khủng hoảng
Hình 2.6: Mức độ khả thi của những phương án xử lý trong khủng hoảng
8
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người không ngừng nâng cao.
Con người luôn tạo cho cuộc sống của mình trở nên tiện nghi, đầy đủ đặc biệt là đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của mình. Một trong những nhu cầu đó là trao đổi thông tin. Sự ra
đời của nhu cầu này đã tạo ra sự phát triển của truyền thông. Ngày nay, xã hội loài người
không ngừng có những bước đột phá mạnh mẽ về nhiều mặt: kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ
thuật... Mức sống của người dân không ngừng được nâng cao. Nhu cầu thông tin giải trí
ngày một nhiều của con người đòi hỏi vai trò lớn hơn nữa của truyền thông trong việc cung
cấp thông tin, và truyền thông cũng đưa loài người sang một chương mới, nền văn minh
mới: văn minh thông tin. Truyền thông hiện nay cũng ngày càng trở nên phức tạp trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường . Các thế lực chính trị, kinh tế càng ý thức rõ hơn trong việc nắm
giữ, sử dụng và chi phối các phương tiện truyền thông. Có thể nói truyền thông ngày càng
có vai trò to lớn trong xã hội, ảnh hưởng nhiều mặt tới đời sống của con người. Và CMC
Media cũng là công ty thuộc lĩnh vực truyền thông nên khủng hoảng truyền thông là một
vấn đề được quan tâm và quan trọng với công ty.
Theo một báo cáo năm 2019 về khủng hoảng truyền thông của Buzzmetrics, có tới
110 vụ khủng hoảng truyền thông liên quan tới 73 thương hiệu, kéo theo hơn 4 triệu lượt
thảo luận trên mạng xã hội trong 7 tháng đầu năm 2019. Ngày nay, khủng hoảng truyền
thông có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, từ bất kỳ vấn đề gì, cho dù là nhỏ nhất mà đôi khi quản
lý cấp cao có thể bỏ qua đặc biệt là với các công ty truyền thông như CMC Media. Trong
quá trình thực tập tại công ty, tôi nhận thấy thực trạng về truyền thông của công ty đang
thực hiện khá tốt, nhưng ngoài ra vẫn còn nhiều vấn đề như nhận thức về truyền thông và
khủng hoảng truyền thông còn chưa cao, các hoạt động nâng cao nhận thức chưa được công
ty quan tâm và đầu tư,... Vì vậy, việc nghiên cứu các khía cạnh về khủng hoảng truyền thông
nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao nhận thức về khủng hoảng truyền thông của Công ty
CMC Media là một vấn đề hết sức cấn thiết. Xuất phát từ suy nghĩ đó, cùng với các kiến
thức thu nhận khi thực tập tại công ty, tôi đã chọn đề tài “Nhận thức về vai trò của truyền
thông trong xử lý khủng hoảng truyền thông: nghiên cứu trường hợp của công ty CMC
Media” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
9
10
10
11
Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn các quản lý và nhân viên đang làm việc tại
Công ty CMC Media để tìm ra những yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về
truyền thông và khủng hoảng truyền thông, từ đó có cơ sở để thiết kế khảo sát tìm ra mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố đó.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Tiến hành khảo sát 25 nhân viên đang làm việc
tại Công ty CMC Media thông qua phiếu khảo sát trực tiếp và trực tuyến.
Phương pháp quan sát, lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của Trưởng phòng Marketing,
Trưởng phòng tài chính kế toán, Trưởng phòng thiết kế, Trưởng phòng kĩ thuật, Giám đốc
và Phó giám đốc Công ty CMC Media. Tác giả lựa chọn phương pháp chuyên gia bằng việc
phỏng vấn họ bởi tác giả tin rằng họ có hiểu biết sâu rộng cả thực tiễn. Ta có thể thấy đây
là những người có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực
họ đang làm, có khả năng phân tích và dự đoán tương lai về lĩnh vực truyền thông
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Nghiên cứu sử dụng phương pháp
thống kê toán học cơ bản và xây dựng trọng số để xử lý các số liệu thu được từ việc khảo
sát.
11
12
12
13
Trong quá trình phát triển truyền thông hiện nay, 2 xu hướng đại chúng và phi đại
chúng hóa đang đan xen và cùng phát triển. Các phương tiện truyền thông phát triển trong
sự cạnh tranh gay gắt, trong sự hợp lực chặt chẽ nhằm tạo ra hiệu ứng xã hội mạnh mẽ hơn.
13
14
nhóm/ xã hội, từ đó tăng vốn hiểu biết chung, hình thành hoặc thay đổi nhận thức, thái độ,
chuyển đổi thành hành vi cá nhân/nhóm xã hội.
Từ các quan điểm trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung về truyền thông như
sau: Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng tình cảm… chia sẻ kĩ
năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay
đổi nhận thức.
14
15
hình ảnh của doanh nghiệp. Song, các doanh nghiệp cần thật sáng suốt khi thực hiện các
chiến dịch truyền thông ở các kênh truyền thông này. Dựa theo mục đích của mình mà
doanh nghiệp có thể chọn cho mình một loại hình truyền thông phù hợp để từ đó có phương
pháp truyền thông hợp lý và hiệu quả đối với khách hàng của mình.
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi tham gia và ảnh hưởng của truyền thông
Căn cứ vào phạm vi tham gia và ảnh hưởng của truyền thông có thể phân chia thành
(i) truyền thông nội cá nhân, (ii) truyền thông liên cá nhân, (iii) truyền thông nhóm và (iv)
truyền thông đại chúng:
Truyền thông nội cá nhân là quá trình truyền thông diễn ra trong mỗi cá nhân do tác
động hay kết nối với môi trường bên ngoài. Truyền thông nội cá nhân của mỗi cá nhân càng
tích cực và chủ động bao nhiêu, quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm càng
cao bấy nhiêu. Chẳng hạn, cùng nghe một buổi nói chuyện, cùng đọc một cuốn sách... những
15
16
ai có năng lực tư duy, kết nối tốt và tích cực, chịu tự tổng kết,... thì sẽ thu được nhiều điều
bổ ích cho bản thân. Đó là biểu hiện cụ thể của năng lực kết nối, tư duy chủ động, tích cực
và có chủ đích. Dạng thức truyền thông này diễn ra thường xuyên, liên tục ở mỗi cá nhân.
Nhưng, nhận diện dạng thức truyền thông này là nhằm đề cao năng lực tư duy theo hướng
chủ động và tích cực của cá nhân - yếu tố rất quan trọng trong quá trình tạo lập “vốn con
người” trong quá trình hình thành kinh tế tri thức.
Truyền thông liên cá nhân là dạng thức truyền thông, trong đó các cá nhân tham gia
tổ chức, thực hiện việc trao đổi thông tin, kiến thức, suy nghĩ, tình cảm..., tạo ra sự hiểu biết
và những ảnh hưởng lẫn nhau về nhận thức, thái độ, hành vi. Đó là quá trình thông tin - giao
tiếp và liên kết các cá nhân, chịu tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Truyền thông cá nhân
bao hàm cả truyền thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp (ví dụ: gửi thư, gọi điện thoại
cho một người ở xa là truyền thông cá nhân nhưng là truyền thông gián tiếp).
Truyền thông nhóm là dạng thức truyền thông được thực hiện và tạo ảnh hưởng trong
phạm vi từng nhóm nhỏ hoặc các nhóm xã hội cụ thể. Thông thường, truyền thông nhóm
được phân chia thành hai loại chính: truyền thông 1 - 1 nhóm, giữa các nhóm và truyền
thông trong nhóm. Khác với truyền thông liên cá nhân, loại truyền thông này đòi hỏi kỹ
năng giao tiếp ở cấp độ cao hơn, khả năng liên kết rộng hơn. Truyền thông trong nhóm là
dạng thức hoạt động truyền thông, trong đó sự chia sẻ thông tin, kiến thức, suy nghĩ, tình
cảm được thực hiện bởi các cá nhân trong nhóm được xác định. Môi trường và phạm vi của
truyền thông nhóm phụ thuộc vào phạm vi, tính chất, đặc biệt là quy tắc, mục tiêu và trình
độ phát triển của nhóm trong mối quan hệ với các thông điệp của quá trình truyền thông.
Truyền thông đại chúng là hoạt động truyền thông - giao tiếp hướng đến các nhóm
xã hội lớn, trên phạm vi rộng rãi được thực hiện thông qua các phương tiện kỹ thuật và công
nghệ truyền thông. Một số loại hình truyền thông đại chúng tiêu biểu như sách, báo in và
các ấn phẩm in ấn, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, quảng cáo, các dạng thức truyền thông
trên mạng Internet, băng, đĩa hình và âm thanh phát hành rộng rãi.
16
17
cơ bản, bao gồm các kiến thức nền, kiến thức chuyên biệt và các kỹ năng cần thiết nhất,
những thông tin cập nhật... về vấn đề cần truyền thông); giáo dục (không chỉ hướng vào các
đối tượng đang cần những thông tin này mà cả những người liên quan hoặc sẽ cần đến trong
tương lai, nhằm tạo nên sự thông hiểu, chia sẻ) và truyền thông (chia sẻ, trao đổi thông tin,
kiến thức nhằm nhân lên những kiến thức - kỹ năng - kinh nghiệm nhằm kết nối và thúc đẩy
những thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành vi). Bởi vì, muốn thay đổi nhận thức, thái
độ và hành vi thì cần cung cấp kiến thức, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm thông qua quá
trình thông tin - giao tiếp. Cho nên, vấn đề tạo lập môi trường thông tin - giao tiếp phong
phú, đa dạng và nhiều chiều có ý nghĩa rất quan trọng.
Tuyên truyền vận động xã hội: Là sự hỗ trợ tích cực một vấn đề, một sự nghiệp và
cố gắng làm cho những người khác cùng ủng hộ vấn đề, sự nghiệp đó. Đó cũng là nhóm các
hoạt động truyền thông mà những người làm truyền thông lên tiếng, làm mọi người chú ý
một vấn đề quan trọng và hướng những người có quyền ban hành chính sách, ra quyết định
hướng vào giải pháp hay quyết sách hợp lý. Trong loại hình này, tính chất thuyết phục được
thể hiện rõ nhất và thường sử dụng hình thức chiến dịch truyền thông nhiều hơn. Tương tự,
truyền thông - vận động xã hội cũng nhằm tham gia giải quyết các vấn đề lớn mà chiến dịch
truyền thông hướng tới. Thông thường, nhóm đối tượng truyền thông - vận động xã hội tập
trung vào ba hướng chính.
Truyền thông thay đổi hành vi: Là hoạt động truyền thông lấy việc thay đổi hành vi
làm mục đích trực tiếp, có kế hoạch nhằm tác động vào tình cảm, lý trí của các nhóm đối
tượng, từ đó nâng cao nhận thức, kỹ năng, hình thành thái độ tích cực, làm cho đối tượng
chấp nhận, thay đổi và duy trì hành vi mới có lợi cho các vấn đề truyền thông trong việc
tham gia giải quyết các vấn đề xã hội. Truyền thông thay đổi hành vi cũng là một quá trình
truyền thông, nhưng nó lấy mục tiêu thay đổi hành vi và duy trì hành vi bền vững làm tiêu
chí đánh giá chủ yếu những nỗ lực và mức độ thành công của hoạt động truyền thông.
Truyền thông thay đổi hành vi là chiến lược truyền thông được thể hiện qua nhiều cấp độ
khác nhau để khuyến khích và duy trì các thay đổi hành vi nhằm giảm các nguy cơ của cá
nhân và cộng đồng bằng cách truyền tải các thông điệp phù hợp với từng nhóm đối tượng
trên các kênh truyền thông khác nhau. Kết quả của truyền thông thay đổi hành vi là các
nhóm đối tượng đều có thể có sự thay đổi về hành vi một cách bền vững (chứ không chỉ
dừng lại ở nhận thức và thái độ, hay sự thay đổi hành vi chỉ trong một thời điểm ngắn, sau
lại quay về hành vi cũ) phù hợp với những hành vi mong muốn thay đổi của chiến dịch
truyền thông.
17
18
1.1.4. Vai trò của truyền thông đối với doanh nghiệp
Không những có vai trò và ảnh hưởng quan trọng đối với chính trị mà truyền thông
còn có ý nghĩa lớn với sự phát triển kinh tế. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày một
gia tăng, các nước đẩy mạnh phát triển công nghiệp, công nghệ thông tin ngày càng được
ứng dụng nhiều hơn trong các lĩnh vực kinh tế. Các phương tiện truyền thông được sử dụng
linh hoạt và đa dạng trong các hoạt động kinh tế. Và đối với mỗi công ty thì đều có những
bộ phận, phòng ban phụ trách công tác truyền thông, quảng cáo, PR… Vậy nên truyền thông
ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với nền kinh tế.
Trước tiên, những thông tin truyền thông có vai trò quan trọng, là cơ sở cho những
lựa chọn mang tính chính trị hoặc ảnh hưởng đến những quyết định về kinh tế hoặc cá nhân.
Các phương tiện truyền thông xã hội cũng là những công cụ có chi phí thấp được sử dụng
để kết hợp giữa công nghệ với sự tương tác xã hội thông qua việc sử dụng ngôn từ. Những
công cụ thường được sử dụng nhất là mạng internet, các thiết bị di động và những kênh
thông tin phổ biến như Twitter, Facebook, Instagram, Youtube, ... Chính các phương tiện
truyền thông đã tạo ra cách thức giúp cho các nhà tiếp thị giao tiếp với khách hàng và những
người tiêu dùng tiềm năng của mình. Ngoài ra nó còn giúp cá nhân hóa thương hiệu cũng
như truyền tải những thông điệp theo kiểu đối thoại và dễ dàng tiếp cận. Nhưng các phương
tiện truyền thông này cũng có những điểm cần lưu ý. Thứ nhất, bản thân nó phải thật sự trở
thành một phần trong cuộc sống hằng ngày, để có thể duy trì nhịp độ và sự chú ý cần thiết
để thành công. Trong trường hợp này thì các phương tiện truyền thông lại đảm trách nhiệm
vụ đó. Đoạn dưới đây trình bày cách thức nó được thực hiện:
Chúng ta có thể sử dụng truyền thông xã hội để đưa ra một đặc tính đặc trưng để
công chúng nhận ra chúng ta và các sản phẩm và dịch vụ của chúng ta. Chúng ta có thể tạo
ra các mối quan hệ qua việc sử dụng truyền thông xã hội với những người mà, nếu không
có các công cụ trên trợ giúp thì không thể biết về các sản phẩm và dịch vụ của công ty hay
chính bản thân công ty. Các phương tiện truyền thông xã hội giúp chúng ta trở nên “thật và
sống động” hơn trong mắt người tiêu dùng và khách hàng. Nếu doanh nghiệp muốn khách
hàng thật sự theo mình thì không chỉ đơn thuần nói về sản phẩm của mình mà nên chia sẻ
với họ về tính cách công ty. Chúng ta còn có thể dùng truyền thông xã hội để kết nối chính
mình với các doanh nghiệp cùng ngành đang phục vụ chung một mảng thị trường với mình.
Ngoài các cách trên thì chúng ta còn có thể sử dụng truyền thông xã hội để giao tiếp
và đưa ra sự tương tác mà khách hàng mong đợi nhận được từ doanh nghiệp. Tuy truyền
18
19
thông xã hội góp phần tạo ra sự nhận biết, nhưng tại thời điểm ban đầu, chúng ta sẽ khó có
thể tin rằng với chỉ riêng nó mà có thể giúp công ty bán được vài triệu đô la hàng hóa. Sự
thành công từ công cuộc đầu tư vào các truyền thông xã hội sẽ không dễ mà đòi hỏi cả một
quá trình. Tuy truyền thông xã hội góp phần tạo ra sự nhận biết, nhưng nó cần một thời gian
nhất định để có thể chứng minh tính hiệu quả của mình và làm tăng lợi nhuận công ty.
Truyền thông ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp. Trước khi xem xét vai trò của
truyền thông trong việc hình thành, duy trì và biến đổi văn hoá doanh nghiệp, chúng ta cần
phải làm rõ mối quan hệ của nó với văn hoá doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận mang tính
văn hoá của Keyton (2005) thì truyền thông là một quá trình tương tác phức hợp và liên tục
giữa các thành viên của doanh nghiệp và thông qua quá trình đó các thành tố của văn hoá
được nhận thức và chia sẻ. Quan niệm này chỉ ra rằng văn hoá doanh nghiệp và truyền thông
có mối liên hệ hai chiều. Một mặt, văn hoá doanh nghiệp được hình thành và tồn tại thông
qua việc sử dụng truyền thông. Mặt khác, văn hoá doanh nghiệp cũng chi phối việc sử dụng
các dạng thức và cấu trúc của truyền thông trong hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn
như mô hình PR (quan hệ công chúng) mà công ty đó lựa chọn để giao tiếp với đối tác cũng
như giữa các phòng ban trong doanh nghiệp.
19
20
mối đe dọa (tức là các ẩn số đã biết và chưa biết), các đường viền của một phản ứng và các
phân nhánh có thể có của các quá trình hành động khác nhau. Và các cuộc khủng hoảng gắn
liền với cảm giác cấp bách. Các sự kiện được coi là thay đổi nhanh chóng và có những cơ
hội thoáng qua để ảnh hưởng đến quá trình. Áp lực bổ sung có thể bắt nguồn từ tốc độ không
ngừng của tin tức trong 24 giờ. Những người ra quyết định và tổ chức của họ phải trau dồi
năng lực để dự đoán các tình huống và hình thành các phản ứng trong điều kiện thời gian
ràng buộc về thời gian. Vì vậy, khủng hoảng buộc những người ra quyết định phải đưa ra
một số quyết định có hậu quả nhất trong cuộc sống công cộng dưới những hoàn cảnh có thể
cực kỳ cố gắng và căng thẳng. Qua đó ta có thể hiểu khủng hoảng là một sự thay đổi đột
ngột hoặc là nguyên nhân của một quá trình, dẫn đến một vấn đề cấp bách cần phải giải
quyết ngay lập tức.
Ta cần phân biệt rõ hai khái niệm khủng hoảng và biến cố để tránh áp dụng sai
phương thức giải quyết vấn đề. Không phải trong trường hợp nào biến cố cũng có thể phát
triển thành khủng hoảng và cũng không phải khủng hoảng nào cũng được cấu thành từ
những biến cố. Quay trở lại với định nghĩa về khủng hoảng truyền thông của Timothy
Coombs, khủng hoảng chắc chắn mang lại nguy hại tiềm ẩn và tổn thất rõ ràng đối với doanh
nghiệp. Không chỉ vậy, ảnh hưởng của khủng hoảng cũng có thể nhanh chóng lan đến các
công ty cùng lĩnh vực và có thể kéo theo sự sụp đổ của cả một ngành. Không giống như
khủng hoảng, đối với biến cố, khi xảy ra, các doanh nghiệp thường có xu hướng giải quyết
vấn đề nội bộ trước thay vì đàm phán với các mối quan hệ công chúng bên ngoài. Xét một
cách khái quát, khủng hoảng truyền thông có thể dấy lên ảnh hưởng tới mọi thứ đối với
doanh nghiệp như tai tiếng, sự quay lưng của khách hàng, thiếu nguồn cầu hàng hóa, hoặc
thậm chí là có thể dẫn đến kiện tụng hoặc các vấn đề pháp luật nghiêm trọng. Một sản phẩm
bị lỗi, một nhân viên bị cho thôi việc, một cuộc điện thoại kiếu nại của khách hàng, thái độ
không đúng mực của một đối tác… những sự kiện ngoài ý muốn nhưng ở cấp độ nhỏ như
vậy xảy ra hàng ngày hàng giờ, và là một phần không thể tránh khỏi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc sự kiện ngoài ý muốn đó có trở thành khủng
hoảng truyền thông hay không, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: mức độ tác động của vấn
đề, người bị ảnh hưởng, xu hướng của xã hội, phản ứng của giới truyền thông và quan trọng
nhất là cách doanh nghiệp phản ứng với vấn đề đó.
Do vậy, theo giáo sư Kurt Stocker, trường đại học Northwestern University thì chúng
ta không thể lúc nào cũng kiểm soát được những gì xảy ra với doanh nghiệp của mình,
nhưng chúng ta có thể kiểm soát cách mình xử lý nó, và suy cho cùng, điều đó mới là quan
20
21
trọng. Hơn thế nữa, một cuộc khủng hoảng truyền thông có thể đến từ bất cứ đâu. Lãnh đạo
các doanh nghiệp thường có xu hướng cho rằng khủng hoảng truyền thông thường đến từ
bên ngoài như các đối thủ cạnh tranh, lợi ích cá nhân hoặc liên quan đến thảm họa tự nhiên
hay xã hội. Tuy vậy, theo thống kê của các chuyên gia quản trị khủng hoảng truyền thông,
75% các sự kiện dẫn đến khủng hoảng truyền thông lại diễn ra từ bên trong công ty. Đó có
thể là một khiếm khuyết của sản phẩm, một yêu cầu khiếu nại của khách hàng, một hành
động vi phạm pháp luật của nhân viên, một vụ sa thải lao động chưa theo đúng luật, một vụ
kiện, một tai nạn ở nơi làm việc, một thay đổi nhân sự ở cấp quản lý, hay thay đổi cơ cấu
chủ sở hữu liên quan đến mua bán – sáp nhập… Trong môi trường thế giới phẳng hiện nay,
doanh nghiệp cần chuẩn bị tinh thần vì khủng hoảng truyền thông có thể đến từ bất kỳ một
ngóc ngách nào.
Vậy nên, ta có thể hiểu khủng hoảng truyền thông là sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm
soát của công ty khi xuất hiện thông tin gây bất lợi về công ty hoặc sản phẩm. Sự bất lợi
này đe doạ đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm giảm uy tín của công ty. Đó có thể là sự
kiện ngoài ý muốn và mang lại mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của công ty hoặc niềm
tin của các bên liên quan. Sự kiện có thể là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay
đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác, một
thay đổi nhanh chóng về chính sách của Chính phủ, lỗ hổng trong sản phẩm, hoặc bất kỳ
tác động tiêu cực nào khác.
21
22
Một vài nghiên cứu trước đây đã bắt đầu nghiên cứu những sự tương tác này và phân
tích cách thức một cuộc khủng hoảng gây ra mối đe dọa về tài chính và uy tín của một doanh
nghiệp (Coombs, 2007; Jin, Pang và Cameron, 2012). Trong số các kết luận khác, họ cho
rằng sự chú ý của phương tiện truyền thông càng lớn thì mối đe dọa đối với danh tiếng của
các tổ chức càng lớn và rằng “khi sức mạnh của mối đe dọa về uy tín tăng lên”. Do đó, sự
chú ý của tổ chức bị đe dọa sẽ buộc phải đáp trả một cách phòng thủ.
Mối liên hệ giữa mạng xã hội và các cuộc khủng hoảng doanh nghiệp là một chủ đề
ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Năm 2008, Gonzales-Herrero & Smith giải
thích cách thức Internet có thể kích hoạt và tạo điều kiện cho các cuộc khủng hoảng, với
những ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý khủng hoảng. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu
khác nhau đã khám phá mối quan hệ giữa mạng xã hội và danh tiếng của công ty (Aula,
2010; Pfeffer, Zorbach, & Car-ley, 2014); những điều này đã mở đường cho các nghiên cứu
mới tập trung vào cách tích hợp truyền thông xã hội vào việc lập kế hoạch xử lý khủng
hoảng (Brummette & Sisco, 2015; Libaert, 2015; Ott & Theunissen, 2014; Veil và cộng sự,
2011).
Trong khi đó, các nghiên cứu khác đã tập trung vào truyền thông khủng hoảng trực
tuyến và bước đầu đã gợi ý mức độ phù hợp của việc thực hiện các phân tích nhận thức và
cảm xúc về hành vi trực tuyến của các bên liên quan (Schultz, Utz, & Goritz, 2011; Sweetser
& Metzgar, 2007). Cuối cùng, một số tác giả đã cố gắng đề xuất các khuôn khổ phân tích
và chiến lược ứng phó mới đối với các cuộc khủng hoảng trên mạng xã hội (Coombs, 2007;
Jin, Liu, & Austin, 2014; Jin, Pang, & Cameron, 2007, 2009; Jin và cộng sự, 2012). Tài liệu
này cung cấp nhiều cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu các phương tiện truyền thông xã
hội và tương tác của các công ty và những điều này đã tác động như thế nào đến cách thức
mà các tổ chức giải quyết vấn đề quản lý khủng hoảng. Tuy nhiên, những nghiên cứu này
vẫn đang ở giai đoạn đầu.
Vấn đề quản lý khủng hoảng cũng đã được nghiên cứu dưới góc nhìn của nhiều tác
giả khác nhau như Fink (1986), Coombs (1999), hay Gonzales-Herrero và Smith (2008) đã
phát triển các phân tích “chu kỳ” về các cuộc khủng hoảng với tham vọng “lập kế hoạch
cho những điều không thể tránh khỏi”. Theo mô hình của họ, khủng hoảng di chuyển qua
các giai đoạn khác nhau và quản lý khủng hoảng là một quá trình cho phép giải quyết hiệu
quả từng giai đoạn để ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại mà khủng hoảng có thể gây ra
cho tổ chức và các bên liên quan.
22
23
23
24
Hình 1.1: Chiến lược phản ứng đối với khủng hoảng truyền thông
(Nguồn: Clemence Vignal Lambret & Edgard Barki - 2018)
Bên cạnh mức độ chịu trách nhiệm và cảm xúc khi đương đầu với khủng hoảng,
nguồn gốc của khủng hoảng trở thành nhân tố quan trọng trong chiến lược phản ứng. Nguồn
gốc ấy được các tác giả nghiên cứu trên nhiều khía cạnh đó có thể là thiên tai, sức khỏe và
môi trường, công nghệ, lực thị trường và nhân viên có năng lực kém… Những nguyên nhân
này có khả năng gây thiệt hại một phần hoặc toàn bộ tới tài sản của công ty: con người, cơ
sở vật chất và danh tiếng. Chúng không phải nguyên nhân duy nhất của những cuộc khủng
hoảng, nhưng chúng ta cần phải quan tâm tới các nguy cơ này. Ngoài ra, một số khủng
hoảng xuất phát từ chính sách và hoạt động của công ty và có thể tránh được bằng việc tiên
lượng các hậu quả một cách tỉnh táo. Nó khởi nguồn bằng một sự cố, một bê bối kích phát
phản ứng mạnh mẽ của cộng đồng, nhất là cảm xúc giận dữ vì bị phản bội, bị chơi xấu, và
nhất là bê bối đó gây thiệt hại cho các bên liên quan. Và điều này cũng khiến doanh nghiệp
phải chịu sức ép lớn từ phía công chúng cũng như khách hàng của mình. Một cuộc khủng
hoảng truyền thông nó có thể chỉ là một bê bối đơn lẻ, và cũng có thể là khủng hoảng kép
24
25
do ứng xử của doanh nghiệp bị gây ác cảm với cộng đồng dư luận làm dây lên sự bức xúc,
phẫn nộ, giận dữ. Và điều này cũng khiến doanh nghiệp phải chịu sức ép lớn từ phía công
chúng cũng như khách hàng của mình.
25
26
26
27
Agribank, thì đa số ý kiến còn lại thể hiện thái độ tiêu cực đối với Agribank và bày tỏ sự lo
lắng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng này. Trên thực tế, còn nhiều nhà băng vẫn chưa
thực sự chủ động trong việc sử dụng các giải pháp ứng phó với khủng hoảng thông tin,
truyền thông.
27
28
bằng cách nào đó đã có bằng chứng nhận “Top 100 sản phẩm an toàn vì sức khỏe cộng
đồng”. Cách xử lý này khiến vụ bê bối lại được nhắc lại và hoàn toàn không cứu vãn được
uy tín của Vedan. Từ vụ Vedan ta có thể thấy rằng uy tín của thương hiệu được xây dựng
bằng niềm tin của người tiêu dùng chứ không phải bằng một vài loại giấy chứng nhận. Và
một thương hiệu thức ăn nhanh lớn trên thế giới như Mc Donald’s cũng gặp phải cuộc khủng
hoảng tương tự khi phục vụ cafe cho khách hàng và khách hàng lỡ tay làm đổ cốc cafe và
khách hàng bị bỏng. Khách hàng quyết định kiện McDonald’s, đòi bồi thường 20.000 USD
do cafe của McDonald’s quá nóng nhưng McDonald’s không chịu, cho rằng đó hoàn toàn
là lỗi khách hàng và cafe phải nóng mới ngon. Thực ra, McDonald’s không hoàn toàn sai
nhưng khi truyền thông vào cuộc, nhiều khách hàng khác cũng lên tiếng. Cuối cùng,
McDonald’s phải đền bù gần 3 triệu USD tiền phạt. Nhân cơ hội này, đối thủ của
McDonald’s là Dunkin’ Donuts đã nhân cơ hội đó giảm độ nhiệt cafe để tranh thủ kéo khách
hàng khỏi McDonald’s.
1.2.4. Tác động của khủng hoảng truyền thông đến doanh nghiệp
1.2.4.1. Ảnh hưởng đến danh tiếng của doanh nghiệp
Trong thực tế, đã có rất nhiều các thương hiệu gặp vấn đề về khủng hoảng truyền
thông ảnh hưởng lớn đến danh tiếng và doanh thu của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, các
công ty cần có kiến thức vững vàng và phương án xử lý nhanh chóng trước khi khủng hoảng
bùng nổ. Theo cuộc phỏng vấn 2.000 người được Crisp thực hiện có 40% người đồng ý
rằng truyền thông xã hội là nơi mà họ thảo luận tin tức về những cuộc khủng hoảng của
thương hiệu, trong khi 30% khác cho biết họ sẽ nói chuyện trực tiếp về vấn đề này với bạn
bè hoặc các thành viên trong gia đình. Do vậy nên những thông tin xấu về thương hiệu có
thể lan truyền với tốc độ cực kì nhanh. Đối với thương hiệu kinh doanh cần xác định rõ ràng
rằng: Tài sản quan trọng nhất là khách hàng của họ, nếu một thương hiệu làm mất đi niềm
tin của khách hàng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến thương hiệu và
doanh thu. Công ty Crisp đưa ra lưu ý với các doanh nghiệp rằng 66% người tiêu dùng sẽ
ngừng mua sắm với những thương hiệu có chiến lược truyền thông không đạt chuẩn và có
vấn đề về thương hiệu.
Ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, số lượng doanh nghiệp ngày càng gia
tăng kéo theo đó là mức độ cạnh tranh trong ngành càng trở nên khốc liệt, đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải cẩn trọng trong từng bước đi và có sự chuẩn bị kỹ càng cho những tình
huống xấu có thể xảy ra để tránh rơi vào thế bị động do khủng hoảng truyền thông. Trên
28
29
thực tế, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều mong muốn xây dựng hình ảnh công ty tốt đẹp
trong cảm nhận của khách hàng cũng như gia tăng sự nhận biết của khách hàng về thương
hiệu công ty. Bởi vì, hình ảnh công ty tích cực mạnh mẽ và nhất quán có liên quan chặt chẽ
đến danh tiếng của công ty góp phần tạo cho công ty một lợi thế cạnh tranh riêng biệt
(Fombrun, 1995), rất quan trọng trong việc đạt được doanh thu hoặc hợp đồng, cũng như
thu hút nhân viên và cổ đông (Rossiter & Percy, 1987). Tuy nhiên, các nỗ lực để xây dựng
hình ảnh của công ty có thể bị ảnh hưởng tiêu cực khi công ty rơi vào tình trạng khủng
hoảng. Trong đó, khủng hoảng về chất lượng sản phẩm là khủng hoảng thường xảy ra và có
xu hướng gia tăng do sự phức tạp, đa dạng ngày càng tăng của sản phẩm, cũng như sự khắt
khe trong quy định của pháp luật về tiêu chuẩn an toàn sản phẩm (Birch, 1994). Các nghiên
cứu trước đây cho thấy thông tin tiêu cực thường đe dọa hình ảnh công ty (Dean, 2004) và
tài sản thương hiệu (Dawar & Pillutla, 2000). Những thông tin tiêu cực thường xuất hiện
trên các phương tiện truyền thông chứ không phải trên các kênh chính thống của doanh
nghiệp và khách hàng thường cho rằng các phương tiện truyền thông đáng tin cậy hơn
(Wang, 2006). Hơn nữa, các phương tiện truyền thông thưởng thích đưa tin xấu hơn là tin
tốt (Dennis & Merrill, 1996) và những thông tin tiêu cực cũng thường nhận được nhiều sự
quan tâm và dễ in sâu trong tâm trí của khách hàng.
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tác động của khủng hoảng được phân tích
trên nhiều phương diện. Các nghiên cứu đó chỉ ra rằng những khủng hoảng của công ty
được công khai trên các phương tiện truyền thông sẽ tác động mạnh mẽ đến tài sản của
doanh nghiệp (Dawar & Pillutla, 2000; Yu và cộng sự, 2018). Nhận biết thương hiệu cũng
ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người tiêu dùng (Huang & Sarigöll, 2014) và tác động
trực tiếp đến tài sản của doanh nghiệp (Aaker, 1996). Và một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng
mọi người thường đổ lỗi cho thương hiệu khi xuất hiện thông tin tiêu cực (Robbennolt,
2000; Laufer và cộng sự, 2005).
Hình ảnh công ty là sự tổng hoà của tất cả các kinh nghiệm, niềm tin, cảm xúc và
kiến thức của người tiêu dùng về công ty (Hasangholipour và cộng sự, 2014). Vậy nên niềm
tin của khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nhận thức của họ về hình ảnh doanh
nghiêp. Tuy nhiên, khủng hoảng truyền thông cũng ảnh hưởng rất lớn đến niềm tin và tình
cảm của khách hàng đối với các công ty bị xảy ra khủng hoảng sản phẩm (Lin và cộng sự,
2011), làm tổn hại đến tài sản thương hiệu và sự tin cậy do đó ảnh hưởng tiêu cực đến hình
ảnh công ty (Dean, 2004). Renkema & Hoeken (1998) cũng đã chỉ ra rằng, việc công khai
tiêu cực trên các phương tiện truyền thông có khả năng phá hủy hình ảnh công ty thông qua
29
30
việc tác động tiêu cực đến nhận thức của người tiêu dùng về sự tin cậy, chuyên môn cũng
như sức hút của công ty. Khi những thông tin tiêu cực được đánh giá là rất nghiêm trọng,
người tiêu dùng sẽ tìm kiếm và chia sẻ những thông tin về thương hiệu bị ảnh hưởng (Shaw
& Steers, 2000). Không chỉ vậy họ cũng nỗ lực tìm kiếm thông tin có thể ảnh hưởng tích
cực đến ý định mua của người tiêu dùng (Shim và cộng sự, 2001), góp phần gia tăng những
trải nghiệm của khách hàng về sản phẩm, từ đó, nhận thức của người tiêu dùng về thương
hiệu được nâng lên.
30
31
tạo ra thách thức cho nhiều doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số đơn vị truyền thông thông
tin thiếu cân nhắc, kiểm chứng gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Việc thông tin sai lệch,
tin giả… có thể gây tổn thương, thậm chí hủy hoại, thương hiệu của doanh nghiệp. Việc
mất niềm tin từ phía khách hàng chắc chắn sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp bị giảm doanh số.
Đồng thời giảm hiệu quả của các công cụ Marketing, tăng độ nhạy cảm đối với các hoạt
động Marketing của các công ty đối thủ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của
truyền thông trong xử lý khủng hoảng truyền thông
1.3.1. Nhận thức và các nhân tố ảnh hưởng tới nhận thức
Nhận thức là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu thông qua
suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các quy trình như là tri thức, sự chú ý, trí nhớ,
sự đánh giá, sự ước lượng, sự lý luận, sự tính toán, việc giải quyết vấn đề, việc đưa ra quyết
định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, nhận thức
là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ
đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Theo quan điểm triết học Mác-
Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan
vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Cách sử dụng khái niệm này khác nhau trong từng ngành học. Ví dụ như trong tâm lý học
và khoa học nhận thức, nhận thức thường đề cập đến việc các chức năng tâm lý của một cá
nhân xử lý thông tin. Nó còn được sử dụng trong một nhánh của tâm lý học xã hội - ý thức
xã hội, để giải thích về những thái độ, sự phân loại và động lực nhóm. Trong tâm lý học
nhận thức và kỹ thuật nhận thức, nhận thức thông thường được coi là quá trình xử lý thông
tin của tâm trí người tham gia hay người điều hành hoặc của bộ não.
Có ba nhóm yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức của cá nhân. Một là, đặc điểm của chủ
thể nhận thức: Khi một cá nhân nhìn vào một đối tượng và cố gắng diễn giải những gì mình
nhìn thấy thì sự diễn giải đó chịu ảnh hưởng nặng nề của các đặc điểm cá nhân của chủ thể
nhận thức. Các đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến nhận thức bao gồm thái độ, tính cách, động
cơ, lợi ích, kinh nghiệm trong quá khứ, các kì vọng, trình độ chuyên môn, văn hoá... Hai là,
đặc điểm của đối tượng được nhận thức bởi các đặc điểm của đối tượng nhận thức có thể
ảnh hưởng đến những gì được nhận thức. Những người sôi nổi có nhiều khả năng được chú
ý trong nhóm hơn so với những người trầm lặng. Những vật được sắp xếp gần nhau có xu
hướng được nhận thức cùng với nhau hơn là khi chúng đứng riêng lẻ. Ba là, môi trường và
31
32
tình huống cụ thể cũng ảnh hưởng đến nhận thức của cá nhân. Môi trường mà ở đó chúng
ta xem xét các khách thể hay sự kiện cũng là yếu tố rất quan trọng. Thời điểm một khách
thể hay sự kiện được xem xét, địa điểm, ánh sáng, độ nóng và bất kì yếu tố hoàn cảnh nào
khác đều có thể ảnh hưởng đến quy trình nhận thức.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nhận thức về vai trò của truyền thông trong xử
lý khủng hoảng truyền thông
1.3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới nhận thức về vai trò của truyền
thông trong xử lý khủng hoảng truyền thông
a. Hoạt động truyền thông trong thị trường
Thị trường là yếu tố không thể thiếu khi người ta bắt đầu nghiên cứu về bất kì một
mảng nào đó của doanh nghiệp chính là bởi sự ảnh hưởng, sự chi phối của nó tới các các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như của hoạt động truyền thông
thương hiệu nói riêng. Thị trường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tập khách hàng, nhu cầu
thị trường về sản phẩm, mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, giá cả thị trường. Tham gia
vào mỗi thị trường kinh doanh khác nhau mỗi doanh nghiệp sẽ có những hoạt động truyền
thông phù hợp.
Không thể phủ nhận thịnh hay suy một phần lớn là do tập khách hàng của doanh
nghiệp là bao nhiêu và tiềm năng như thế nào. Nói như thế để nhấn mạnh rằng khách hàng
chính là yếu tố mà doanh nghiệp cần chú trọng hàng đầu, sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp
làm ra có thu lại lợi nhuận mong muốn hay không chính là do sức mua của khách hàng, làm
thỏa mãn khách hàng chính là nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp đề ra. Và
mỗi doanh nghiệp là có những nâng cao nhận thức theo cách khác nhau. Việc hiểu và nắm
bắt tâm lý khách hàng sẽ đưa ra những hoạt động truyền thông thương hiệu phù hợp. Ngược
lại nếu doanh nghiệp đưa ra những hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức thiếu chính
xác chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng xấu tới chiến lược truyền thông thương hiệu và cả kết quả
hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó nhu cầu thị trường lại luôn biến động theo từng thời kì,
để nhu cầu đó không rơi vào tình trạng bão hòa các doanh nghiệp phải đưa ra những biện
pháp khôn khéo, nhạy bén, linh hoạt và sáng tạo. Một yếu tố dễ dàng nhìn ra và ảnh hưởng
lớn tới hoạt động truyền thông thương hiệu đó chính là mức tăng trưởng của nền kinh tế đất
nước. Khi đất nước phát triển mạnh mẽ có sự tham gia đầu tư vốn dồi dào từ các thành phần
kinh tế, các chủ thể khác nhau thì việc đầu tư cho hoạt động nâng cao nhận thức truyền
thông sẽ trở lên dễ dàng hơn rất nhiều.
32
33
33
34
thức về khủng hoảng truyền thông giúp tiếp cận sâu hơn các chủ thể khác nhau, khắc phục
các nhược điểm của các hoạt động theo hình thức truyền thống mang tính một chiều, dàn
trải.
1.3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới nhận thức về vai trò của truyền
thông trong xử lý khủng hoảng truyền thông
a. Nhân lực
Để có được những chương trình nâng cao nhận thức về truyền thông thương hiệu
hiệu quả thì nguồn nhân lực chính là cốt lõi của sự thành công hoặc thất bại. Đội ngũ lãnh
đạo là những người có có thể ảnh hưởng trực tiếp và nhiều nhất tới nhận thức của nhân viên.
Chính vì vậy đội ngũ này phải thực sự am hiểu, nhạy bén cũng như sáng tạo trong lĩnh vực
truyền thông. Đội ngũ lãnh đạo cũng cần có sự chuyên nghiệp và có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm trong danh mục sản phẩm đa dạng của
công ty. Thêm vào vào đó, đây cũng là những con người nhiệt tình, năng động, hoạt bát
trong công việc nhằm tạo nên thế mạnh cho công ty. Các yếu tố thuộc về cá nhân người
nhân viên cũng ảnh hưởng đến nhận thức của . Đó có thể là trình độ học vấn của nhân viên,
ý thức, thái độ muốn nâng cao trình độ của nhân viên, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình của
người lao động cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả đào tạo và nâng cao nhận thức.
Như vậy, có thể thấy đào tạo nâng cao nhận thức là một phương pháp phát triển
nguồn nhân lực trọng yếu, là một đòn bẩy chức năng trong quản lý nguồn nhân lực. Nó liên
quan chặt chẽ đến quá trình phát triển của doanh nghiệp. Đào tạo nâng cao nhận thức nhằm
nâng cao thành tích của doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu về lợi nhuận, doanh thu, thị
phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh; tăng sự thích nghi của doanh nghiệp với mọi
hoàn cảnh; hoàn thiện các hình thức đối xử trong nội bộ như là sự hiệp tác giữa các nhóm,
các cá nhân với nhau, tin tưởng và ủng hộ, giúp đỡ, cởi mở trong giao tiếp và tham gia đóng
góp một cách rộng rãi vào xây dựng chiến lược của doanh nghiệp
b. Tài chính
Nguồn lực tài chính quyết định khả năng chi tiêu phục vụ cho việc triển khai, duy trì
và phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu. Bởi việc nâng cao nhận thức đòi hỏi
nguồn tài chính lớn vì chi phí liên quan tới chất lượng công tác đào tạo. Chi phí cho hoạt
động này càng cao chứng tỏ công tác chuẩn bị cho khủng hoảng truyền thông của công ty
càng tốt và hiệu quả của việc đào tạo sẽ càng cao. Một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính
34
35
lớn mạnh, vững chắc và phát triển đều qua các năm tất nhiên sẽ có những đầu tư thích đáng
cho hoạt động truyền thông thương hiệu. Ngược lại doanh nghiệp nhỏ họ không có nguồn
lực tài chính lớn sẽ rất chi li, thận trọng trong việc sử dụng vốn của mình, cùng với đó hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức sẽ không được chú trọng nhiều thay vào đó là việc
đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c. Các hoạt động đào tạo nâng cao nhận thức từ doanh nghiệp
Hoạt động đào tạo ngày nay đã trở thành “yếu tố vàng” của thành công. Bởi những
nhân viên được đào tạo bài bản luôn là chìa khoá dẫn tới thành công kinh doanh cho các
công ty nhỏ. Các nghiên cứu cho thấy phần lớn những nhân viên làm việc hiệu quả, hoàn
thành tốt công việc đều đã từng được đào tạo một cách thích hợp nhất. Trong một thế giới
lý tưởng, bạn sẽ có thể tuyển dụng được những nhân viên sở hữu đầy đủ các kỹ năng cần
thiết nhất. Nhưng đó là trên lý thuyết, còn tại thực tế thị trường lao động cạnh tranh mạnh
mẽ như hiện nay, sẽ không dễ dàng gì có được các nhân viên kỹ năng đầy đủ như vậy.
Đó là lý do tại sao hoạt động đào tạo đã và đang trở thành một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu ngày nay. Đào tạo không chỉ trang bị cho các nhân viên của doanh
nghiệp những kỹ năng chuyên môn và nghề nghiệp cần thiết mà nó còn cho thấy bạn đang
đầu tư cho nhân viên và quan tâm tới họ vì thành công chung của cả hai bên trong tương
lai. Vì vậy, đào tạo còn là một nghệ thuật động viên nhân viên, gia tăng sự gắn bó của họ
với công ty. Tại không ít công ty, các chương trình đào tạo nhân viên đã trở thành khâu
quan trọng trong quản lý kinh doanh bởi theo họ tố chất của các nhân viên sẽ trực tiếp ảnh
hưởng đến năng suất lao động của toàn bộ tổ chức. Đối với những lĩnh vực kinh doanh mà
nhân viên là người trực tiếp giao tiếp với khách hàng như ngành ăn uống, bán lẻ,… thì
chuyên môn và thái độ của các nhân viên sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh.
Lâu nay, hoạt động đào tạo thường được xem như một lựa chọn cần quan tâm xem
xét tại nhiều công ty bởi những suy nghĩ rằng đó là một khoản chi phí chứ không phải một
khoản đầu tư thu về trong tương lai. Trong khi sự thật rằng hoạt động đào tạo luôn đem lại
khá nhiều lợi ích, đó là một khoản đầu tư dài hạn tác động lớn đến sự tăng trưởng và phát
triển của nguồn nhân lực công ty. Các doanh nghiệp cần xác định những chương trình trọng
tâm đào tạo ngay từ đầu. Và doanh nghiệp cần xác định những kỹ năng nào ở nhân viên là
cần thiết nhất với các nhu cầu hiện tại và trong tương lai của công ty hay sẽ đem lại những
lợi ích thiết thực nhất. Người dẫn dắt khoá đào tạo cũng đóng vai trò quyết định trong thành
công của việc đào tạo. Bên cạnh đó, việc có được những tài liệu đào tạo thích hợp cũng rất
35
36
quan trọng – sau khi khoá đào tạo kết thúc, các tài liệu này sẽ trở thành những nguồn dữ
liệu quý giá cho mọi người trong công ty. Qua đó ta thấy được việc nâng cao nhận thức về
khủng hoảng truyền thông là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững thì truyền thông cũng là một công cụ đắc lực để giúp doanh nghiệp xử lý được
khủng hoảng.
36
37
37
38
tế chung của xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử cộng với kinh nghiệm
hoạt động trong ngành sẽ là một nền tảng vững vàng cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Phạm vi sản phẩm và ứng dụng: Sản phẩm và ứng dụng kinh doanh có thể sẽ được
công ty thay đổi tùy vào từng giai đoạn phát triển. Trong giai đoạn hiện tại, sản phẩm chính
của CMC Media là dịch vụ quảng cáo trên mạng internet, dịch vụ cập nhật thông tin… đồng
thời để tận dụng các lợi thế sẵn có, CMC Media cũng tham gia vào thị trường kinh doanh
các sản phẩm phần mềm máy tính.
Phạm vi thị trường: Với đặc điểm của ngành dịch vụ truyền thông, công ty xác định
phục vụ thị trường các công ty, tổ chức, đây sẽ là đối tượng khách hàng lâu dài của công ty.
Khi đã hoạt động lâu dài trong ngành và có nhiều kinh nghiệm cũng như các mối quan hệ
trong ngành, công ty sẽ tiếp tục phát huy thế mạnh đó để mở rộng các dịch vụ truyền thông
khác, phục vụ cho thị trường mà mình đã lựa chọn.
Thời gian thành lập và hoạt động của công ty truyền thông CMC còn khá ngắn, do
đó những mục tiêu được đề ra cho công ty trong ngắn hạn là:
- Ổn định và hoàn thiện tổ chức, cơ cấu nhân sự và hoạt động kinh doanh
- Thu hồi vốn đầu tư và đi vào kinh doanh có lãi
- Thâm nhập sâu vào thị trường dịch vụ quảng cáo và truyền thông.
- Mở rộng thị phần và nâng cao khả năng đáp ứng thị trường, nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ nhân viên công ty.
Các mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn tiếp theo:
- Tiếp tục mở rộng thị trường và các dịch vụ truyền thông đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường.
- Mở rộng các đối tác trong lĩnh vực truyền thông trực tuyến và phấn đấu trở thành
một trong những công ty dẫn đầu trên thị trường này.
38
39
internet. Hiện tại, mặt hàng sản xuất kinh doanh chính của công ty là dịch vụ truyền thông
và quảng cáo thương mại, bao gồm:
- Cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến cho các doanh nghiệp, tổ chức (quảng cáo
dựa trên mạng internet).
- Các dịch vụ truyền thông, PR thông qua mạng internet
- Thiết kế website để cung cấp thông tin và quảng bá thương hiệu.
- Dịch vụ cập nhật thông tin cho website của các công ty, tổ chức.
- Dịch vụ tổng hợp tin tức báo chí
Bên cạnh đó, CMC Media cũng hoạt động trong lĩnh vực phát hành, quảng cáo phim
điện ảnh, phim video và các chương trình truyền hình.
b. Dịch vụ thiết kế website và dịch vụ cập nhật thông tin cho website
Với các lợi thế và kinh nghiệm hoạt động kinh doanh thông qua mạng internet, CMC
Media mở rộng dịch vụ truyền thông của mình sang lĩnh vực thiết kế website. Các website
thiết kế cho doanh nghiệp, tổ chức có thể là 1 trong 3 dạng sau đây:
- Website cung cấp thông tin giới thiệu (website quảng bá đơn thuần)
- Website dịch vụ (các dịch vụ chăm sóc khách hàng, trợ giúp khách hàng thông qua
website)
- Website thương mại điện tử (các hoạt động mua bán, giao dịch thông qua website)
Website do CMC Media thiết kế có lợi thế về chi phí so với các đối thủ cạnh tranh
và chú trọng vào tính ứng dụng cao của sản phẩm do mình thiết kế. Bên cạnh đó, CMC
Media rất quan tâm đến dịch vụ chăm sóc khách hàng, các dịch vụ sau bán (chỉnh sửa, thiết
kế lại, tư vấn cho khách hàng…)
Số lượng các doanh nghiệp Việt nam có website ngày một tăng, tuy nhiên tình trạng
phổ biến là website sau khi thiết kế và đưa lên mạng thường không được cập nhật thông tin,
nhận biết được điều đó, CMC Media đã cung cấp thêm dịch vụ cập nhật thông tin cho
website của các doanh nghiệp, tổ chức. Với đội ngũ nhân viên media có nhiều kinh nghiệm
39
40
về hoạt động báo chí (hiện nay CMC Media có 4 nhân viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành
báo chí, làm việc trong bộ phận Truyền thông), dịch vụ cập nhật website đã hoạt động rất
tốt và gây được uy tín đối với khách hàng.
c. Nhập khẩu, buôn bán, trao đổi và phát sóng phim bản quyền
Đây là những hoạt động kinh doanh chính của công ty, nhằm tận dụng những ưu thế
sẵn có về cơ sở vật chất, trang thiết bị (công ty đầu tư nhiều thiết bị cho lĩnh vực công nghệ
thông tin), ưu thế về kinh nghiệm hoạt động trong ngành… Những hoạt động kinh doanh
này góp phần mang lại nguồn doanh thu chính cho công ty từ những giai đoạn đầu thành
lập cho đến tận ngày hôm nay.
40
41
Giám đốc điều hành chung các hoạt động kinh doanh, kỹ thuật, tài chính, nhân sự …
của toàn công ty. Các bộ phận nghiệp vụ có người phụ trách chính và thường xuyên báo cáo
với giám đốc tình hình hoạt động chức năng của mình.
Phòng Hành chính - Kế toán có nhiệm vụ theo dõi, giám sát mọi hoạt động liên quan
đến tài chính - kế toán như giá trị tài sản, tiền mặt, tiền gửi, tiền lương, chi phí, doanh thu,
lỗ - lãi, lập sổ sách, báo cáo thuế, … và phụ trách các công việc hành chính trong công ty.
Phòng Marketing giữ một phần quan trọng trong công ty, là bộ phận tạo ra doanh thu
của công ty. Các nhiệm vụ cụ thể của phòng Marketing bao gồm:
41
42
Phương châm hoạt động của CMC Media là luôn luôn đề cao tinh thần sáng tạo và
tự chủ của các nhân viên. Mỗi nhân viên trong công ty đều phải thực hiện tốt nhiệm vụ riêng
của mình, đồng thời tham gia các chương trình cần huy động toàn bộ nhân viên trong công
ty. Các bộ phận chức năng có mối liên kết chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong công việc, nhằm
đạt đến mục tiêu cuối cùng là hoàn thành tốt công việc của công ty. Khi công việc gặp trở
ngại hoặc có những đề xuất của cá nhân, các nhân viên có thể đề xuất với người phụ trách
của bộ phận của mình hoặc có thể trình bày trực tiếp với Giám đốc trong buổi họp thường
kỳ của công ty (CMC Media có duy trì mỗi tuần họp toàn thể nhân viên công ty 1 lần).
Trong công ty cũng thường xuyên có các hoạt động ngoại khóa, các chuyến dã ngoại…
nhằm tăng tinh thần đoàn kết trong công ty, coi công ty như một gia đình thứ hai của mỗi
người, từ đó sẽ gắn bó hơn với công ty và có trách nhiệm hơn với công việc của mình.
2.2. Tổng quan về hoạt động truyền thông của công ty CMC Media
2.2.1. Quảng cáo
2.2.1.1. Xác định mục tiêu và đối tượng truyền thông
Thị trường hiện nay của công ty là hầu hết các tỉnh miền Bắc, một số tỉnh miền Trung
và bước đầu thâm nhập thị trường miền Nam. Hiện nay hoạt động quảng cáo của công ty
không phân biệt thị trường cũng như khách hàng. Hoạt động quảng cáo hiện nay của công
ty có mục tiêu là thông tin về sản phẩm, từng bước khắc họa hình ảnh, vị trí của công ty
trong tâm trí khách hàng. Mục tiêu quảng cáo của công ty cũng có thể được xem xét lại khi
có những thay đổi về thị trường sản phẩm. Lúc này mục tiêu quảng cáo có thể là thúc đẩy
quá trình bán hàng, rút ngắn chu kỳ sản xuất, lôi cuốn khách hàng, giới thiệu sản phẩm, …
42
43
43
44
- Biển quảng cáo tấm lớn: hiện nay Công ty đang có kế hoạch xây dựng chương trình
quảng cáo này. Dự kiến năm 2021 sẽ thực hiện quảng cáo tấm lớn với số lượng là 3
biển. Quảng cáo này sẽ góp phần hỗ trợ cho các hoạt động truyền thông khác của
công ty.
Hoạt động quảng cáo của công ty hiện trên nhiều phương tiện truyền thông nhưng
vẫn tập trung chủ yếu ở quảng cáo trên báo chí hoặc trên Internet. Trong khi đó còn rất
nhiều hình thức quảng cáo khác có hiệu quả hơn lại chưa được đầu tư và quan tâm. Số khách
hàng mới có được thông qua hoạt động quảng cáo vẫn còn khiêm tốn so với vai trò của nó.
Tần suất và phạm vi quảng cáo hiệu quả còn kém, chưa đủ mạnh để tác động vào khách
hàng mục tiêu cũng như chưa gây dựng được sự chú ý.
Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quảng cáo là do việc phân bổ ngân
sách cho quảng cáo còn chưa hợp lý, cũng như việc chưa hình thành hệ thống thông tin
truyền thông, vẫn còn thiếu thông tin khi đưa ra các quyết định chiến lược quảng cáo. Điều
này dẫn tới việc phối hợp hoạt động này với các hoạt động khác xúc tiến hỗn hợp còn chưa
cao cũng khiến cho quảng cáo kém hiệu quả hơn. Vấn đề này cần có sự quan tâm thích đáng
từ phía công ty.
44
45
2.3. Phân tích về truyền thông và nhận thức về vai trò của truyền thông trong
xử lý khủng hoảng từ góc độ của công ty CMC Media
2.3.1. Truyền thông và khủng hoảng truyền thông
2.3.1.1. Các loại truyền thông thường gặp
Đơn vị: %
Truyền Truyền Truyền Tuyên Truyền
thông theo thông cá thông nhóm truyền vận thông thay
kinh nghiệm nhân động xã hội đổi hành vi
Nhân viên 52,6 47,4 42,2 73,7 36,8
Quản lý 50 100 83,3 16,7 0
(Nguồn: Theo số liệu khảo sát)
Truyền thông cá nhân là một trong những kênh truyền thông có đặc điểm hai chiều,
có nghĩa là kênh truyền thông này sở hữu sự tương tác, đối thoại cá nhân, kênh truyền thông
cá nhân điện thoại, tin nhắn nhanh, email,… để có thể làm tăng mức độ nhận diện thương
hiệu của khách hàng, tạo cơ sở dữ liệu của khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng, khách
hàng mục tiêu. Thông qua những thông điệp, truyền thông cá nhân mang đến những cái
nhìn khách quan cho các đối tượng khách hàng về sản phẩm, dịch vụ cũng như hình ảnh cá
nhân. Với những đặc điểm trên, nhiều doanh nghiệp xem hoạt động truyền thông cá nhân
như là hoạt động bán hàng trực tiếp nên đã chú trọng đến đào tạo nâng cao các kĩ năng ứng
xử, giao tiếp với khách hàng cho nhân viên. Nó cũng lí giải vì sao đây lại được 100% cấp
quản lý cho rằng là loại truyền thông thường gặp nhất.
Tuyên truyền vận động xã hội là một quá trình có định hướng nhằm truyền đạt thông
tin đại chúng tới những đối tượng mục tiêu đại chúng bằng cách sử dụng phương tiện truyền
thông đại chúng để phục vụ mục đích đã được đề ra. Các phương tiện truyền thông đại
chúng hiệu quả như truyền hình, báo chí, bảng hiệu, tờ rơi, catalog, brochure. Các phương
tiện truyền thông đại chúng truyền thông đại chúng được đánh giá có sức lan truyền rộng
rãi và có tầm ảnh hưởng, tác động tới công chúng xã hội bằng nhiều cách thể hiện khác nhau
như hình ảnh, âm thanh, chữ viết, hay các thông điệp dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp cận nhằm tác
45
46
động cả về lý trí và tình cảm của con người giúp nhanh chóng thuyết phục và đạt hiệu quả
cao. Chính vì vậy nên loại truyền thông này được 73,7% nhân viên cho là loại truyền thông
thường gặp.
Truyền thông nhóm cũng được các nhà quản lý đánh giá là thường gặp với 83,3%.
Bởi đây là dạng thức truyền thông được thực hiện và tạo ảnh hưởng trong phạm vi từng
nhóm nhỏ hoặc các nhóm xã hội cụ thể. Truyền thông trong nhóm là dạng thức hoạt động
truyền thông, trong đó sự chia sẻ thông tin, kiến thức, suy nghĩ, tình cảm được thực hiện
bởi các cá nhân trong nhóm được xác định.
Truyền thông kinh nghiệm là dạng thức truyền thông truyền thống chính vì vậy mà
đây cũng là hình thức truyền thông rất hay gặp ở cả cấp độ quản lí hay nhân viên. Dạng thức
hoạt động truyền thông được thực hiện như là những kinh nghiệm được hình thành trong
quá trình sống của cá nhân, nhóm, cộng đồng. Hoạt động giao tiếp thông thường nhằm thoả
mãn những yêu cầu tối thiểu trong cuộc sống của cá nhân trong gia đình, cộng đồng đòi hỏi
rất nhiều các hình thức truyền thông kinh nghiệm.
Truyền thông chuyển đổi hành vi là quá trình trao đổi thông tin, hỗ trợ đối tượng đích
chuyển đổi hành vi có hại thành hành vi có lợi về sức khỏe, xã hội hoặc một vấn đề cụ thể
mà đối tượng đang liên quan. Do đó đây vẫn đang là một hình thức truyền thông khá mới ở
Việt Nam.
Bảng 2.2: Nguồn gốc các loại khủng hoảng truyền thông thường gặp
Đơn vị: %
Danh tiếng Các hoạt
Một cá nhân
Xung đột lợi của công ty động truyền Tổ chức xử
trong tổ
ích giữa các bị bôi nhọ thông, sản lý truyền
chức có
cá nhân khi công ty phẩm hay thông không
hành vi
hoặc nhóm đối tác vi dịch vụ vô khéo
phạm tội
phạm tình có lỗi
Nhân viên 42 42 16 84 63
Quản lý 50 50 50 100 67
(Nguồn: Theo số liệu khảo sát)
46
47
Từ bảng trên ta thấy khủng hoảng truyền thông thường gặp nhất là do các hoạt động
truyền thông, sản phẩm hay dịch vụ vô tình có những lỗi dẫn đến sự bất bình và lan truyền
rộng rãi. Tất cả 100% quản lý và đều cho là đây là nguồn gốc khủng hoảng truyền thông
thường gặp nhất và ở nhân viên cũng là 84,2%. Bởi hình thức này cũng là phổ biến nhất
trong xã hội bởi chỉ cần sản phẩm hay hoạt động truyền thông có một chút lỗi lầm dù là nhỏ
nhất mà doanh nghiệp không kịp xử lý cũng sẽ dẫn tới một cuộc khủng hoảng truyền thông.
CMC Media là một công ty truyền thông với lĩnh vực chính là phim ảnh, khách hàng chủ
yếu tiếp cận với các sản phẩm của công ty thông qua Internet và các kênh truyền thông của
công ty. Chính vì cách tiếp cận như vậy của khách hàng, hình thức này cũng là hình thức
khủng hoảng truyền thông có khả năng xảy ra cao nhất. Khi doanh nghiệp đưa ra các thông
điệp của mình đến với khách hàng mà lại phạm phải các loại nội dung không phù hợp điển
hình như nội dung gây tranh cãi, mang tính phiến diện hay thiếu nhạy cảm, liên quan đến
tôn giáo, chính trị hoặc phân biệt kì thị dân tộc cũng như giới tính. Doanh nghiệp đặc biệt
là doanh nghiệp truyền thông rất dễ vô tình có những lỗi truyền thông dẫn đến sự phẫn nộ
hoặc bất bình trong cộng đồng. Điều này sẽ có thể khiến doanh nghiệp bị ảnh hưởng về hình
ảnh, doanh số thậm chí có thể bị khách hàng tẩy chay.
Vì làm việc trong lĩnh vực truyền thông nên khi xảy ra xung đột lợi ích giữa các cá
nhân hoặc nhóm sẽ rất dễ dẫn đến khủng hoảng truyền thông đối với doanh nghiệp. Một số
người có thể nhầm tưởng rằng lợi ích của tổ chức luôn phải đặt cao hơn lợi ích của cá nhân.
Khi có xung đột thì cá nhân đương nhiên phải hy sinh quyền lợi cho tập thể hay tổ chức.
Điều này dễ dẫn tới xem nhẹ lợi ích của mỗi cá nhân hay cá thể trong cộng đồng, mà quên
rằng chính mỗi cá nhân là yếu tố sẽ tạo ra một cộng đồng có mạnh mẽ và phát triển bền
vững được hay không, một xã hội có văn minh hay không.
Nhiều doanh nghiệp khi gặp khủng hoảng đã lặng lẽ xử lý, nhưng cũng có những
doanh nghiệp lựa chọn các đầu báo lớn, chính thống để phản ánh lại vụ việc.Khủng hoảng
truyền thông nếu xử lý không khéo doanh nghiệp sẽ rất đến hậu quả rất nghiêm trọng. Để
ứng phó kịp thời, doanh nghiệp cần khéo léo vận dụng các nguyên tắc: Chân thành, cầu thị,
đối thoại, truyền thông. Doanh nghiệp cần chủ động trao đổi để các cơ quan truyền thông
hiểu và chia sẻ với câu chuyện của mình. Muốn đưa thương hiệu đi xa và bước mạnh, doanh
nghiệp cần chủ động hơn.
Tuy nhiên ta lại thấy được sự khác biệt khi 50% các cán bộ quản lý cho rằng danh
tiếng của công ty bị bôi nhọ khi công ty đối tác vi phạm trong khi đó ở phía nhân viên chỉ
là 15.78%. Điều này cũng cho ta thấy các cán bộ quản lý quan tâm nhiều hơn đến phía đối
47
48
tác, các bên hợp tác làm ăn. Và theo họ khi các bên đối tác hiện đang có sự hợp tác gặp vấn
đề về tài chính, hình ảnh hoặc truyền thông thì công ty mình sẽ ít nhiều cũng bị ảnh hưởng
theo. Chính vì vậy công ty nên có sự lựa chọn kĩ lưỡng các công ty đối tác và có sự truyền
thông khéo léo khi có khủng hoảng xảy ra. Trong khi đó thì rất ít nhân viên quan tâm được
đến vấn đề này, chỉ 15,78%
Bảng 2.3: Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng truyền thông
Đơn vị: %
Doanh
Doanh Doanh Doanh
Doanh nghiệp
nghiệp đối nghiệp nghiệp vi
nghiệp chậm không đảm
xử bất công quảng cáo vi phạm các
thanh toán bảo được lợi
với nhân phạm quy vấn đề về
các chi phí ích của
viên định môi trường
khách hàng
Nhân viên 31,58 52,63 63,16 78,95 42,11
Quản lý 33,33 50 83,33 100 0
(Nguồn: Theo số liệu khảo sát)
Qua bảng trên ta thấy 100% quản lý cho rằng doanh nghiệp không đảm bảo được lợi
ích của khách hàng là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng truyền thông và ở phía nhân viên
nguyên nhân này cũng chiếm tỉ lệ rất cao lên đến 78,95%. Bởi khi hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp cần có một sự cam kết trong ứng xử phù hợp liên quan đến lợi ích khách hàng,
nhà cung ứng, nhân viên, cổ đông, … và đảm bảo được lợi ích đáng có của họ.
Theo kết quả khảo sát tác động của nền kinh tế đối với doanh nghiệp vừa được Ban
nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân công bố cho thấy, các doanh nghiệp đang hết sức quan
ngại trước những thách thức lớn nhất phải đối mặt trong tình hình hiện nay và đặc biệt là 6
tháng cuối năm. Cụ thể, 81% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho hay không có khách
hàng/đơn hàng/hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, 72% trong số này lo ngại không thể
đảm bảo tiền trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn, 53% doanh nghiệp khó khăn liên quan đến trả tiền vay ngân hàng cả gốc và lãi.
Đặc biệt, phản hồi các vấn đề liên quan đến dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp, hầu hết
48
49
các ý kiến trả lời đều cho rằng, trong bối cảnh hiện nay, Covid-19 gây thiệt hại trên diện
rộng các ngành và mọi quốc gia, nhiều doanh nghiệp phá sản, các chuỗi cung bị đứt gãy, thị
trường khủng hoảng và sút giảm nặng nề sức mua. Vấn đề này tác động trực tiếp đến dòng
tiền vào của các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng cũng như các doanh nghiệp cung
cấp các dịch vụ trung gian/liên quan. Điều này gây ra “áp lực kép” cho doanh nghiệp khiến
các doanh nghiệp có thể sẽ bị chậm thanh toán các chi phí.
Tiếp đó doanh nghiệp quảng cáo vi phạm quy định cũng là một lý do chiếm tỉ lệ rất
cao lên đến 83,33% ở quản lý và 63,16% ở nhân viên. Quảng cáo chính là một trong những
phương thức hiệu quả nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để truyền bá hình ảnh của doanh
nghiệp tới người tiêu dùng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết
phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Chính vì những tác động to lớn của quảng
cáo tới văn hóa, tới nhận thức của xã hội mà quảng cáo cũng cần có những quy định riêng
điều chỉnh để phù hợp với văn hóa, lối sống người dân Việt Nam. Nếu vi phạm về quảng
cáo thì doanh nghiệp không chỉ dẫn đến khủng hoảng truyền thông mà nó còn có thể bị xử
phạt hành chính hoặc hình sự. Ở 2 nguyên nhân này ta đều thấy tỉ lệ cao hơn ở phía quản
lý, bởi đây là những nguyên nhân mà quản lý có thể thấy nó dễ dẫn đến khủng hoảng truyền
thông và họ cũng có thể thấy rõ hơn mức độ nghiêm trọng và ảnh hưởng đến doanh nghiệp
mình nếu nó xảy ra.
Còn nguyên nhân doanh nghiệp đối xử bất công với nhân viên ta cũng thấy được sự
tương đồng giữa nhân viên và quản lý ở 2 nguyên nhân này. Bộ máy nhân lực trong một
doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt nếu các nhân viên đều được công bằng về mặt cơ hội
cũng như đối xử. Công bằng trong nhân sự chính là công bằng về mặt cơ hội trong công
việc - mọi người đều có cơ hội làm việc và thăng tiến như nhau và tùy vào năng lực nắm
bắt được cơ hội đó. Khi tuyển dụng cũng như khi cất nhắc người lao động lên vị trí cao hơn,
người sử dụng lao động chỉ nên dựa trên tiêu chí năng lực ứng viên và nhu cầu công ty. Nếu
doanh nghiệp có sự bất công trong đối xử với các nhân viên sẽ dễ dẫn đến sự bất bình trong
nhân viên và có thể dẫn đến khủng hoảng truyền thông.
Doanh nghiệp vi phạm các vấn đề về môi trường là nguyên nhân ít được lựa chọn
nhất, chỉ 42,11% với nhân viên và là 0% với đội ngũ quản lý. Bởi CMC Media là một công
ty truyền thông nên rất ít khi gặp phải các vấn để về môi trường. Đây có lẽ là vấn đề của
các doanh nghiệp sản xuất hoặc khai thác.
49
50
Hình 2.2: Nhận thức về ảnh hưởng của khủng hoảng truyền thông
Từ hình 2.2 ở trên ta thấy mức độ ảnh hưởng của các khía cạnh tăng dần theo thứ tự
từ 1 đến 5 với mức độ ảnh hưởng thấp nhất là 1, và mức 5 sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất.
Quan sát hình 2.2 trên ta có thể dễ dàng thấy được niềm tin của khách hàng là khía cạnh
chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Tiếp đó là tài chính và hình ảnh của doanh nghiệp cùng
chịu ảnh hưởng. Cuối cùng các chính sách truyền thông sắp tới của doanh nghiệp là khía
cạnh ít chịu ảnh hưởng nhất với mức độ nghiêm trọng thấp hơn. Khi khủng hoảng truyền
thông xảy ra các khía cạnh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Hình ảnh doanh nghiệp được
nhóm quản lý đánh giá với mức độ khá cao với 33,33% ở mức độ 4, chiếm 66,67% ở mức
độ 5 và không ai đánh giá ở mức độ 1,2,3. Ở phía nhân viên ta cũng thấy được đa phần họ
đánh giá khía cạnh này ở mức 5 (52,63%) và mức 4 (31,58%). Tuy nhiên vẫn còn một lượng
nhỏ nhân viên đánh giá khía cạnh này ở mức 3 (10,56%) và mức 2 (5,26%). Bởi khi khủng
hoảng truyền thông xảy ra, hình ảnh của công ty xây dựng suốt thời gian qua sẽ là yếu tố bị
ảnh hưởng nhiều và rõ rệt nhất.
Niềm tin của khách hàng là khía cạnh được 100% quản lý và 63,16% nhân viên đánh
giá mức độ quan trọng ở mức 5. Và nhân viên cũng đánh giá khía cạnh này ở mức độ 4
chiếm 31,58%, mức 3 và 2 cùng chiếm 5,26%. Đây là một nhân tố mà công ty luôn dành
rất nhiều thời gian và công sức để xây dựng, giữ vững. Vậy nên khi khủng hoảng xảy ra,
hình ảnh doanh nghiệp trong mắt khách hàng sẽ bị ảnh hưởng vô cùng lớn, thâm chí có thể
50
51
bị tẩy chay. Quản lý cũng đánh giá rất cao khía cạnh tài chính của doanh nghiệp với 83,33%
ở mức độ ảnh hưởng 5 và 16,67% ở mức độ 4. Còn nhân viên cũng đánh giá khía cạnh này
khá cao với 52,63% ở mức độ 5, mức độ 4 và 3 lần lượt là 31,58% và 15,79%. Đây cũng là
hệ quả tất yếu của các cuộc khủng hoảng truyền thông bởi khi ấy việc kinh doanh của công
ty sẽ bị ảnh hướng khiến kinh tế của công ty cũng bị tác động vô cùng lớn. Các chính sách
truyền thông sắp tới của doanh nghiệp là khía cạnh được nhóm quản lý đánh giá đa phần ở
mức 5 (83,33%) và mức 2 (16,67%). Khía cạnh này cũng có sự đánh giá không đều chủ yếu
là ở mức 3 (42,11%) và mức 4 (31,58%) còn lại số ít đánh giá ở mức 1,2 và 5. Bởi lẽ, nếu
cuộc khủng hoảng truyền thông đó được doanh nghiệp giải quyết rõ ràng và hợp lí thì các
chính sách truyền thông sắp tới của doanh nghiệp có thể giảm thiểu được sự ảnh hưởng.
2.3.2. Đánh giá vai trò của truyền thông trong xử lý khủng hoảng truyền
thông của công ty CMC Media
2.3.2.1. Những dạng khủng hoảng truyền thông có thể ảnh hưởng đến công ty CMC
Media
Bảng 2.4: Những dạng khủng hoảng truyền ảnh hưởng đến công ty CMC Media
Đơn vị: %
Danh tiếng Các hoạt
Một cá nhân
Xung đột lợi của công ty động truyền Tổ chức xử
trong tổ
ích giữa các bị bôi nhọ thông, sản lý truyền
chức có
cá nhân khi công ty phẩm hay thông không
hành vi
hoặc nhóm đối tác vi dịch vụ vô khéo
phạm tội
phạm tình có lỗi
Nhân viên 42,1 36,8 21,1 78,9 68,4
Quản lý 0 50 16,7 100 66,7
(Nguồn: Theo số liệu khảo sát)
Khủng hoảng truyền thông luôn tồn tại xung quanh doanh nghiệp. Nhưng điều tồi tệ
hơn là nhiều doanh nghiệp vì không biết cách ứng phó, không có kỹ năng xử lý khủng hoảng
truyền thông nên biến vụ việc đã khủng hoảng lại càng thêm khủng hoảng. Ban lãnh đạo
không hiểu rõ về PR hoặc không tiên trước được những rủi ro. Khi sự việc xảy ra thì bắt
đầu mất bình tĩnh, không thể kiểm soát. Dẫn đến những bước đi sai lầm. Sự im lặng của
51
52
doanh nghiệp trước khủng hoảng, làm quá hoặc phát ngôn vội vàng, không thống nhất.
Chính những sơ hở trong cách ứng xử khủng hoảng truyền thông là miếng mồi ngon cho
báo chí. Họ cố gắng đào sâu vấn đề, khiến khủng hoảng càng lan rộng đến mức không thể
kiểm soát. Không có người đại diện phát ngôn cho khủng hoảng. Hoặc không xác định được
kịch bản, thông tin trả lời. Dẫn đến việc mỗi báo đưa một thông tin khác nhau. Bị chơi xấu
bởi các nhà báo, người phỏng vấn được đối thủ mua chuộc. Trong tình thế này thì bộ phận
truyền thông hoặc PR trở nên cực kỳ quan trọng. Bộ phận này sẽ đóng vai trò như một chiếc
khiên chắn, một lớp bảo vệ để xử lý những tin đồn thất thiệt về doanh nghiệp.
Xét với trường hợp của công ty CMC Media thì những khía cạnh ảnh hưởng đến
công ty cũng có sự tương đồng với các khía cạnh ảnh hưởng đến một doanh nghiệp nói
chung. Tuy nhiên ở đây ta thấy sự khác biệt khi các nhà quản lý cho rằng xung đột lợi ích
giữa các cá nhân hoặc nhóm dẫn đến hoạt động tẩy chay không phải là khía cạnh công ty
CMC Media bị ảnh hưởng.
2.3.2.2. Những khía cạnh của công ty CMC Media sẽ bị ảnh hưởng khi khủng
hoảng truyền thông xảy ra
Hình 2.3: Mức độ ảnh hưởng của những khía cạnh khi khủng hoảng truyền thông
xảy ra
Qua hình trên ta thấy nếu khủng hoảng xảy ra thì danh tiếng và hình ảnh của công ty
là yếu tố được đánh giá là sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn tài chính công ty. Bởi tài chính
52
53
là yếu tố thứ yếu, một khi danh tiếng của công ty bị ảnh hưởng thì tài chính cũng sẽ bị ảnh
hưởng theo.
Ngày nay khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với doanh nghiệp bất kỳ lúc nào,
nhất là trong thời đại 4.0 với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, mạng xã hội và các loại
hình truyền thông chia sẻ. Đây chính là môi trường lý tưởng để doanh nghiệp tiếp cận đối
tượng mục tiêu, truyền tải những thông điệp truyền thông hấp dẫn với tốc độ lan tỏa mạnh
mẽ, nhằm mục đích cuối cùng là khách hàng biết đến và chi tiêu cho mình nhiều hơn. Nhưng
những công cụ này cũng có thể khiến cả một doanh nghiệp phá sản khi khủng hoảng truyền
thông xảy ra. Nó có thể nhấn chìm doanh nghiệp trong làn sóng dư luận đông đảo, giận dữ.
Thực tế đã chứng minh, có những thương hiệu đã thiệt hại nặng nề, thậm chí tiến gần tới bờ
vực phá sản vì khủng hoảng truyền thông. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều cuộc khủng hoảng
truyền thông khiến cả cộng đồng phải chao đảo có thể kể đến như: Khải Silk, Con Cưng
hay Tân Hiệp Phát…
Theo một nghiên cứu mới nhất từ Clutch.co, cách công ty phản ứng như thế nào với
khủng hoảng có thể tạo những tác động lâu dài đến danh tiếng thương hiệu của họ. Trong
nghiên cứu, Clutch chọn United Airlines, Pepsi và Uber là những ví dụ cụ thể. Clutch tiến
hành khảo sát 500 người tiêu dùng trên 18 tuổi tại Mỹ để nghiên cứu về quyết định mua sản
phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng đối với các công ty nói trên trong ba giai đoạn: trước,
ngay sau khi khủng hoảng và bảy tháng sau khủng hoảng. Kết quả cho thấy các công ty trải
qua những cuộc khủng hoảng nghiêm trọng có thể phục hồi hay không phụ thuộc nhiều vào
tốc độ phản ứng của nhóm xử lý khủng hoảng. Danh tiếng thương hiệu vẫn là điều vô cùng
quan trọng đối với sự thành công của một công ty. Xây dựng lòng tin của người tiêu dùng
đối với thương hiệu là một yếu tố quan trọng của một doanh nghiệp thành công. Vì vậy,
công ty cần duy trì sự tin tưởng này bằng cách xây dựng một nhóm luôn sẵn sàng trong
trường hợp các cuộc khủng hoảng thật sự xảy ra.
53
54
2.3.2.3. Những phương án xử lý khủng hoảng truyền thông của công ty CMC Media
a. Những phương án xử lý trước khủng hoảng
Hình 2.4: Mức độ quan trọng của những phương án xử lý trước khủng hoảng
Nhìn vào hình trên ta có thể thấy lên kế hoạch hành động để xử lý khủng hoảng khi
nó xảy ra được đánh giá là phương án có mức độ quan trọng nhất với 15 người đánh giá ở
mức 5 và 7 người đánh giá ở mức 4. Tiếp đó, chỉ định người phát ngôn cho doanh nghiệp
cũng là một phương án xử lý được đánh giá là khá khá quan trọng với 15 người đánh giá ở
mức 4. Và lập ban quản lý khủng hoảng được đánh giá là phương án ít quan trọng nhất với
6 người chỉ đánh giá mức độ quan trọng ở mức 2.
Có thể nói, khủng hoảng truyền thông có thể đến từ bất kỳ nguyên nhân gì và vào
bất cứ lúc nào. Vì vậy, phòng tránh khủng hoảng tuy không thể đảm bảo 100% việc doanh
nghiệp sẽ không bao giờ gặp khủng hoảng truyền thông, tuy nhiên nó giúp doanh nghiệp
hạn chế mức độ thiệt hại, thời gian và tốc độ lan truyền của khủng hoảng. Do khủng hoảng
là khó tránh khỏi hoàn toàn và là một ẩn số nên doanh nghiệp cần lường trước, chuẩn bị
những kịch bản xử lý cho những tình huống khủng hoảng khác nhau.
Lên kế hoạch hành động để xử lý khủng hoảng khi nó xảy ra là phương án được đánh
giá là quan trọng nhất. Thật vậy, khi doanh nghiệp xảy ra khủng hoảng công ty cần có một
kế hoạch xử lý khủng hoảng truyền thông thật rõ ràng. Kế hoạch ấy sẽ giúp doanh nghiệp
quản trị khủng hoảng truyền thông tốt nhất. Để lập được kế hoạch doanh nghiệp cần tổ chức
cuộc họp với tất cả các phòng ban có thể bị tác động bởi khủng hoảng như: Marketing/PR,
sản xuất, điều hành, phòng bán hàng… Tổng hợp và sắp xếp các khủng hoảng của từng bộ
phận theo thứ tự từ thấp đến cao về mức độ khủng hoảng và tiềm năng xảy ra. Lập bảng
thống kê các nguy cơ khủng hoảng cùng mức độ nghiêm trọng nếu khủng hoảng đó xảy ra.
Doanh nghiệp cần lường trước, chuẩn bị những kịch bản xử lý cho những tình huống khủng
54
55
hoảng khác nhau. Luôn cần phải có bản kế hoạch chi tiết bao gồm những hành động cụ thể
cần thực hiện khi có khủng hoảng truyền thông xảy ra. Mục tiêu chính trong việc xử lý mọi
cuộc khủng hoảng là để bảo vệ các cá nhân (nhân viên hoặc công chúng), đảm bảo các bên
liên quan đều được cung cấp thông tin đầy đủ, và hơn cả là sự tồn tại của doanh nghiệp.
Chủ động lên kế hoạch đối phó chính là cơ sở cho việc phản ứng trước khủng hoảng, vậy
nên nếu cần có thể nhờ tư vấn bởi các chuyên gia để đảm bảo mọi tình huống dù có xấu
nhất đều được cân nhắc cẩn thận, lên kế hoạch tổ chức với đúng công cụ, đúng người để đạt
được hiệu quả cao nhất.
Thiết lập hệ thống thông tin thông báo và giám sát được đánh giá là yếu tố quan trọng
tiếp theo. Bởi trong hoạt động bình thường, dữ liệu thông tin khách hàng và đối tác là một
trong những cách để đội ngũ Marketing, Sales nghiên cứu và phát triển thị trường. Còn
trong khủng hoảng truyền thông, dữ liệu trở thành nơi áp dụng các phương thức để liên lạc,
thông báo. Không chỉ có số điện thoại, SMS, Fax, Email, địa chỉ mà các tài khoản mạng xã
hội cũng cần được đặc biệt chú ý. Bởi vì không nơi nào tin tức về khủng hoảng lại lan truyền
nhanh và ngoài tầm kiểm soát bằng mạng xã hội. Thu thập thông tin tình báo là một phần
thiết yếu để phòng ngừa và ứng phó với khủng hoảng truyền thông. Thương hiệu nên có đội
ngũ nắm bắt thị trường để biết được mình đang được truyền thông nhắc đến vì lý do gì.
Những thông tin tiêu cực không được kiểm soát nếu đạt đến một mức độ nhất định sẽ biến
thành khủng hoảng. Hệ thống giám sát phải kịp thời báo cáo với nhóm truyền thông khủng
hoảng để điều chỉnh chính xác chiến lược và chiến thuật của mình.
Dự đoán các cuộc khủng hoảng cũng là phương án được đánh giá với mức độ quan
trọng khá cao. Đây là phương án nhằm chuẩn bị cho các cuộc khủng hoảng và là một trong
những giải pháp đầu tiên doanh nghiệp cần làm. Việc dự đoán các khủng hoảng như vậy sẽ
tạo ra một kế hoạch ứng phó với khủng hoảng phù hợp và chính xác với doanh nghiệp.
Khi xảy ra khủng hoảng việc chỉ định được người phát ngôn cho doanh nghiệp được
đánh giá là phương án có mức độ quan trọng cao nhất ở mức 4. Người phát ngôn được sự
ủy quyền của doanh nghiệp để truyền đạt, thông báo và giải đáp cho công chúng về hoạt
động của doanh nghiệp.Trong khủng hoảng, vai trò của người phát ngôn càng trở nên quan
trọng. Nhóm truyền thông khủng hoảng nên chọn ra người phát ngôn chính, người phát
ngôn dự phòng cho các kênh truyền thông khác nhau. Hiện nay, với tốc độ phát triển mạnh
của các kênh truyền thông và mạng xã hội, việc mắc sai lầm trên các kênh này để lại những
hậu quả rất khôn lường. Một người phát ngôn lý tưởng không nhất thiết phải là có chức
danh cao nhất mà phải có kỹ năng đối diện với cư dân mạng. Trước những luồng tấn công
55
56
khác nhau, người phát ngôn phải có nền tảng về pháp luật – đạo đức, am hiểu về doanh
nghiệp của chính mình và đối diện với tình huống sao cho vừa cứng rắn vừa khéo léo. Người
phát ngôn chính, người phát ngôn dự phòng hay phát ngôn chuyên môn cần gắn kết chặt
chẽ với nhau để thống nhất ý kiến. Trong từng trường hợp mỗi người sẽ ứng xử khác nhau
nhưng chắc chắn phải tuân thủ những quy tắc nhất định để không khiến cho khủng hoảng
trở nên nghiêm trọng hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần đào tạo người phát ngôn luôn chuẩn bị
và sẵn sàng phản hồi theo cách tối ưu hóa phản ứng của tất cả các bên liên quan. Giảm thiểu
khả năng thông tin sai lệch sau khi truyền tải.
Xác định nhóm truyền thông khủng hoảng là phương án được đánh giá là quan trọng
tiếp theo. Nhóm truyền thông khủng hoảng có thể gồm các giám đốc điều hành cấp cao. Đó
có thể là CEO của doanh nghiệp sẽ là người lãnh đạo nhóm, giám đốc bộ phận PR và cố
vấn pháp lý sẽ là hai cố vấn chính. Nếu người điều hành PR nội bộ của bạn không có đủ
kiến thức chuyên môn về truyền thông khủng hoảng, họ có thể chọn một đại lý hoặc nhà tư
vấn độc lập với chuyên môn đó. Các thành viên khác trong nhóm truyền thông khủng hoảng
thường là người đứng đầu tất cả các bộ phận chính của doanh nghiệp. Bởi khi khủng hoảng
không may xảy ra thì toàn bộ công ty sẽ chịu ảnh hưởng chứ không riêng gì bộ phận truyền
thông. Nhóm cũng nên có thành viên am hiểu sâu rộng về truyền thông, chuyên gia về xử
lý khủng hoảng truyền thông. Khi doanh nghiệp gặp sự cố, họ có thể không phải đối mặt
với sự xét xử và phán quyết của dư luận và nó có thể là một trong những điều kinh khủng
đối với thương hiệu, gây hệ lụy mãi về sau.
Thành lập ban quản lý khủng hoảng được đánh giá ở mức quan trọng trung bình. Bởi
vấn đề cần giải quyết cho cuộc khủng hoảng là phải tạo kênh thông tin tốt trong cả đối ngoại
lẫn đối nội. Để làm được điều này, công ty cần phải thiết lập được một đội ngũ quản lý
khủng hoảng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tạo ảnh hưởng tốt và xây dựng mối quan hệ
với các cơ quan truyền thông mang tính quyết định đến sự thành bại của việc giải quyết
khủng hoảng.
56
57
Hình 2.5: Mức độ cần thiết của những phương án xử lý trong khủng hoảng
Theo hình 5.2 luôn chủ động hành động trước được đánh giá là phương án cần thiết
nhất khi xử lý khủng hoảng với 15 người đánh giá ở mức 5. Tiếp đó 3 phương án: liên lạc
với giới truyền thông, quản lý cách thức công bố qua mạng và thành lập một nhóm theo dõi
tin tức đước đánh giá là những phương án khá cần thiết với khoảng 10 người đánh giá ở
mức 5. Và tạo sự đồng cảm chỉ với 6 người đánh giá ở mức 5 được cho là phương án ít cần
thiết nhất.
Bởi việc chủ động hành động trước, chuẩn bị trước các dữ kiện để luôn sẵn sàng
truyền đi thông điệp giúp doanh nghiệp đảm bảo thu thập đầy đủ các dữ kiện. Xem xét các
dữ kiện cùng các chuyên gia tư vấn về vận hành hoặc pháp lý để xác định những điểm có
thể cung cấp cho báo chí, những điểm phải tuyệt đối giữ kín. và nỗ lực cung cấp càng nhiều
thông tin càng tốt nhưng không gây tác động xấu đến hình ảnh của khách hàng. Phương án
này cũng giúp doanh nghiệp điều phối nhóm chuyên gia cao cấp với nhóm nhân viên quan
hệ công chúng và vận hành, trao đổi tình hình và lắng nghe mọi ý kiến để liên tục truyền
thông với các thành viên của nhóm quản trị khủng hoảng và luôn có sẵn các thiết bị truyền
thông dự phòng Báo giới cần liên tục được cung cấp thêm tài liệu và hình ảnh – trên giấy
và bằng file điện tử, cung cấp phương tiện hiệu quả công bố các thông tin, dữ kiện liên quan
tới câu chuyện từ doanh nghiệp
Việc liên lạc với giới truyền thông để thông báo thông tin nhanh chóng và hiệu quả
là hướng xử lý được đánh giá là cần thiết. Khi xảy ra khủng hoảng doanh nghiệp cần chủ
động cung cấp thông tin chính xác, thường xuyên, bất cứ khi nào nhà báo gọi điện đến. Các
nhà báo thường bị áp lực từ tòa soạn, nhưng xác suất kiếm ra thông tin chính thức là rất ít,
57
58
và thông tin không chính thống bên lề thì rất cao, rất dễ gây tổn hại cho doanh nghiệp. Và
doanh nghiệp cũng cần bình tĩnh và kiên nhẫn. Nếu giới truyền thông đưa tin tốt rồi, hãy
kiên nhẫn theo sát họ để phát triển tin tốt ấy hơn nữa. Nếu như thông tin sai, cũng cần kiên
trì, giải thích, cung cấp thông tin đúng cho họ. Tập hợp các số điện thoại di động, số máy
nhắn tin, địa chỉ email của các phóng viên đang tác nghiệp để nhanh chóng và hiệu quả liên
lạc với báo chí, thông báo các tin mới nhất
Quản lý thông tin và cách thức công bố thông tin tới công chúng thông qua mạng
Internet hiệu quả cũng khá quan trọng đối với doanh nghiệp khi khủng hoảng xảy ra. Bởi
trong mọi cuộc khủng hoảng, thông tin luôn là yếu tố quyết định. Việc quản lý thông tin và
cách thức công bố thông tin tới công chúng và báo giới trong nhiều trường hợp có khả năng
quyết định sinh-tử. Internet là cách nhanh nhất và đơn giản nhất để đưa thông tin tới các
phóng viên và biên tập viên trước khi công bố. Doanh nghiệp có thể xây dựng một địa chỉ
Internet được duy trì 24/7 với các tài liệu và hình ảnh mới nhất có liên quan tới sự kiện
khủng hoảng. Khi mới có dấu hiệu cảnh báo tiềm năng có khủng hoảng, doanh nghiệp nên
chủ động và sớm chia sẻ thông tin và không để tin đồn thất thiệt có cơ hội được lan truyền.
Liên tục cập nhật với các bên liên quan để đảm bảo với họ rằng mọi việc đều trong tầm
kiểm soát. Đảm bảo rằng mọi kênh mà các cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng tiếp cận thông
tin đều được theo dõi sát sao, không chỉ những kênh truyền thống mà có các thông báo chính
thức như họp báo hay website của công ty.
Thành lập một nhóm theo dõi và phân tích các bản tin 24/7 để kiểm soát được tin tức
cũng là một việc mà doanh nghiệp nên làm. Bởi khi đó thì một câu chuyện hay một tin đồn
xuất hiện với nội dung không chính xác hoặc bất lợi doanh nghiệp sẽ có ngay những công
cụ hiệu quả để phản ứng nhanh chóng và sẵn sàng hóa giải các nội dung tiêu cực. Nếu không
kiểm soát được dòng thông tin, báo chí sẽ tìm chúng ở các nguồn khác, các tin đồn. Điều
này có thể làm giảm niềm tin của công chúng và tạo cho doanh nghiệp hình ảnh tiêu cực.
Các diễn đàn có thể được doanh nghiệp tổ chức hàng ngày cùng với các chuyên gia trong
lĩnh vực liên quan sẽ cung cấp cho báo chí đầy đủ các thông tin cần thiết. Có như vậy thì
nhiều sai lầm sẽ được ngăn chặn và báo giới nhằm giúp họ đảm bảo thông tin chính xác và
trung thực.
Tạo sự đồng cảm và luôn bày tỏ tinh thần lạc quan và chia sẻ với mọi bên liên quan
là phương án xử lý có thể giúp 1 phần nào đó cho việc xử lý khủng hoảng. Doanh nghiệp
nên bày tỏ tinh thần lạc quan và chia sẻ với mọi bên liên quan. Người phát ngôn cần diễn
đạt sự thật trung thực và với tinh thần lãnh đạo trong suốt thời gian khủng hoảng. Và cũng
58
59
cần tránh việc có hiểu lầm với các phóng viên, trong trường hợp bất đắc dĩ có xảy ra mâu
thuẫn thì hãy giải quyết bằng sự chân thành.
Cung cấp tin tức tóm tắt hằng ngày cho báo chí là một phương án nhỏ giúp việc
truyền thông thời kỳ khủng hoảng trở nên dễ dàng hơn. Bởi trong thời đại quá tải thông tin
này, công chúng không có đủ thời gian để đọc toàn bộ câu chuyện. Thông điệp ngắn có thể
được đưa ra vào các chương trình tin tức buổi tối trên truyền hình. Gửi tới công chúng các
thông điệp ngắn và đơn giản. Có ít nhất một người phụ trách việc phân tích các sự kiện
trong ngày và các sự kiện đang được chờ đợi sẽ xảy ra.
(ii) Mức độ khả thi của những phương án xử lý trong khủng hoảng
Hình 2.6: Mức độ khả thi của những phương án xử lý trong khủng hoảng
Qua hình trên ta thấy luôn chủ động hành động trước, chuẩn bị trước là phương án
quan trọng nhất đồng thời cũng là phương án có độ khả thi cao nhất đối với công ty CMC
Media với 16 người đánh giá phương án này ở mức độ quan trọng 5. Tiếp đó phương án
cung cấp tin tức và liên lạc với giới truyền thông quản lý cách thức công bố được đánh giá
là có mức khả thi khá cao với 11 và 10 người đánh giá phương án này ở mức 5. Còn tạo sự
đồng cảm vẫn là phương án được đánh giá là có độ khả thi thấp nhất với 8 người ở mức 3
và 5 người ở mức 2.
Chuẩn bị hành động trước là phương án có mức độ khả thi cao nhất bởi đây là một
phương án quan trọng và vô cùng cần thiết để chuẩn bị trước khủng hoảng. CMC Media
luôn cố gắng nắm bắt tình hình khủng hoảng và chủ động chuẩn bị các phương án ứng phó,
luôn luôn sẵn sàng để truyền thông. Các tài liệu cũng như các thiết bị, công cụ truyền thông
cũng luôn được công ty để ý và chuẩn bị sẵn sàng.
59
60
Cung cấp tin tức tóm tắt hằng ngày cho báo chí và liên lạc với giới truyền thông để
thông tin là những phương án không cần sử dụng quá nhiều nhân lực nhưng vẫn đem lại
được hiệu quả truyền thông cho doanh nghiệp. Chính vì vậy phương án này cũng có độ khả
thi khá cao đối với công ty CMC Media. Khi khủng hoảng xảy ra tin tức sẽ được nhân sự
ban truyền thông tóm tắt, phân tích và gửi cho các bên báo chí.
Quản lý thông tin và cách thức công bố thông tin tới công chúng thông qua mạng
Internet được đánh giá là phương án rất cần thiết và cũng có độ khả thi cao đối với CMC
Media. Bởi đội ngũ nhân sự của công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc làm truyền
thông nên rất nhạy cảm với các thông tin trên mạng Internet. CMC Media cũng có kênh
truyền thông riêng và khi khủng hoảng xảy ra đó hoàn toàn có thể trở thành một địa chỉ tin
cậy với tin tức và hình ảnh được cập nhật thường xuyên. Nhờ cách này mà các cổ đông, nhà
đầu tư và khách hàng đều có thể theo dõi và cập nhật thường xuyên.
Phương án thành lập một nhóm theo dõi và phân tích các bản tin 24/7 để kiểm soát
được tin tức khá cần thiết với doanh nghiệp tuy nhiên nó lại chưa có độ khả thi cao ở CMC
Media. Bởi đây là một công ty có quy mô nhỏ, với đội ngũ nhân sự không nhiều nên việc
dành một số lượng nhân sự nhất định để lập nhóm theo dõi và phân tích là hoàn toàn không
khả thi. Đây sẽ là công việc chung của toàn bộ công ty, đặc biệt là phòng truyền thông để
có thể phản ứng nhanh và kịp thời với các thông tin của cuộc khủng hoảng.
Tạo sự đồng cảm và luôn bày tỏ tinh thần lạc quan và chia sẻ với mọi bên liên quan
là phương án không khả thi với CMC Media và đồng thời đây cũng là phương án không quá
cần thiết. Khi khủng hoảng xảy ra thì CMC Media sẽ cần tập trung, ưu tiên xử lí các phương
án quan trọng hơn và có mức độ tác động lớn hơn. Tuy nhiên công ty cũng luôn giữ được
thái độ bình tĩnh, vui vẻ và tích cực để đối diện với dư luận và báo chí.
60
61
2.3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về khủng hoảng truyền thông
Bảng 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về khủng hoảng truyền thông
Đơn vị: %
Hoạt động Văn hóa Yếu tố Nhân Tài Hoạt động
truyền thông thị trường công nghệ lực chính nâng cao
trong thị trường nhận thức
Qua bảng trên ta thấy các hoạt động nâng cao nhận thức được cho là ảnh hưởng lớn
nhất với tỉ lệ là 4,36/5. Ở CMC Media các hoạt động này cũng đã được quan tâm và đầu tư
trong thời gian qua. CMC Media đã xác định được những kĩ năng cần thiết để đào tạo cho
nhân viên dựa vào nhu cầu của doanh nghiệp. Công ty cũng đã tiến hành mời những người
có kinh nghiệm trong ngành về để đào tạo cũng như chia sẻ kiến thức và trải nghiệm.
Hoạt động truyền thông và văn hoá thị trường cũng có ảnh hưởng khá lớn tới nhận
thức của doanh nghiệp. Hiểu được điều đó doanh nghiệp luôn tiến hành hướng dẫn các kiến
thức cơ bản cũng như cập nhật tin tức về những thay đổi hàng ngày trên thị trường cho nhân
viên. Nhằm giúp nhân viên trở nên linh hoạt và nhạy bén hơn trong các kế hoạch truyền
thông của mình.
Yếu tố công nghệ có vai trò và tác động rất lớn đến việc nhận thức về truyền thông
và khủng hoảng truyền thông. Không chỉ vậy nó còn ảnh hưởng và có liên quan mật thiết
tới chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì thế CMC Media đã luôn cố gắng áp dụng những
thay đổi phù hợp trong công nghệ để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như có
những kế hoạch phù hợp để giúp nhân viên có thể bắt kịp những thay đổi mới và sử dụng
công nghệ một cách hợp lí và hiệu quả hơn.
Ngoài việc mời các chuyên gia về đào tạo, CMC Media luôn khuyến khích việc
những nhân viên có kinh nghiệm hướng dẫn những nhân viên mới để nâng cao nhận thức
cho cả doanh nghiệp. Công ty luôn có một nguồn tài chính để có thể ưu tiên cho việc đầu tư
cho các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức. Ngoài ra công ty cũng tổ chức cho nhân
61
62
viên tham gia những khoá học online hoặc offline giúp cho nhân viên có cơ hội học hỏi
thêm nhiều kiến thức.
Như vậy mỗi yếu tố trên đều có những tác động nhất định đến nhận thức về khủng
hoảng truyền thông của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp thì các nhân tố này sẽ có
mức độ ảnh hưởng khác nhau. Chính vì vậy tùy vào thực tế doanh nghiệp có thể đầu tư hoặc
áp dụng những biện pháp phù hợp để có thể nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về truyền
thông và khủng hoảng truyền thông.
2.3.2.5. Những hình thức để nâng cao nhận thức về khủng hoảng truyền thông
Bảng 2.6: Những hình thức để nâng cao nhận thức về khủng hoảng truyền thông
Đơn vị: %
Định kỳ tổ Tạo môi Kèm
Tổ chức các Biến người được
chức đào tạo trường làm cặp
buổi hội thảo, đào tạo thành
nội bộ tổng việc năng nhân
workshop người đi đào tạo
thể động viên
Nhân
74 53 74 47 47
viên
Quản
100 84 100 83 83
lý
(Nguồn: Theo số liệu khảo sát)
Nhìn bảng trên ta có thể thấy công ty đã tổ chức được các buổi hội thảo, workshop
và tạo được cho nhân viên môi trường năng động với tỉ lệ 100% ở quản lý và 73,7% ở nhân
viên. Tuy nhiên công ty cần tiếp tục thúc đẩy định kỳ tổ chức đào tạo nội bộ tổng thể, kèm
cặp nhân viên và đặc biệt cần biến người được đào tạo thành người đi đào tạo. Bởi hiện nay
những hình thức này chưa được phổ biến, vẫn còn nhiều nhân viên chưa được tiếp xúc các
hình thức đào tạo. Và ta cũng có thể thấy ở đây các cán bộ quản lý được tiếp xúc với nhiều
hình thức đào tạo hơn.
CMC Media đã sử dụng hiệu quả một số hình tức đào tạo nội bộ như: buổi họp nội
bộ định kỳ theo tuần, theo tháng thường được sử dụng để huấn luyện về một chủ đề / kỹ
năng cụ thể mà nhiều nhân viên cần biết; đào tạo qua công việc bằng cách học hỏi qua công
62
63
việc thực tế. và không bị ảnh hưởng tới tiến độ công việc hay kèm cặp để theo dõi, hướng
dẫn và hỗ trợ kịp thời cho nhân viên.
Quá trình đào tạo nội bộ đã giúp đội ngũ nhân sự trong CMC Media lấp được các lỗ
hổng kỹ năng, tối ưu được chi phí tuyển dụng và giữ chân nhân tài. Ngoài ra nó cũng giúp
năng suất lao động cao đạt hiệu quả, tạo lợi thế cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Ngoài ra nó còn giúp trang bị cho nhân viên những kỹ năng cần thiết để theo kịp với với sự
thay đổi của tổ chức và nền kinh tế hiện nay nhằm nâng cao năng lực, cải tiến năng suất,
chất lượng và hiệu quả công việc qua việc sử dụng các kỹ năng mềm trong làm việc.
Chương trình đào tạo nội bộ có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, là 1 doanh nghiệp nhỏ
nên công tác tổ chức các chương trình đào tạo của công ty CMC Media chưa thực sự dược
bài bản, chuyên nghiệp. Thêm vào đó là áp lực từ khối lượng công việc hàng ngày khiến họ
không còn hào hứng với các khóa học dù nó bổ ích và thú vị. Đào tạo nội bộ trong doanh
nghiệp không chỉ giúp nhân viên phát triển bản thân, nâng cao năng suất lao động mà còn
hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng đội ngũ nhân lực vững chắc. Đôi khi các chương trình đào
tạo không mang lại hiệu quả ngay tức thì nên công ty chưa thể sử dụng nhiều kinh phí cho
đào tạo nội bộ. Điều này cũng có ảnh hưởng đến các chương trình đào tạo, chất lượng đào
tạo cũng như trải nghiệm học tập của nhân viên. Bên cạnh việc chi phí dành cho đào tạo khá
cao thì các hình thức đào tạo truyền thống cũng tiêu tốn nhiều thời gian và công sức của
công ty. Các hình thức đào tạo trực tuyến mới tại Việt Nam hiện nay còn khá mới mẻ, khiến
công ty CMC Media chưa tiếp cận hoặc chưa sử dụng các giải pháp này một cách hiệu quả.
63
64
Một là, nhận thức của nhân viên công ty CMC Media vẫn còn khá nhiều hạn chế khi
vẫn có sự nhầm lẫn giữa các loại truyền thông và các hình thức khủng hoảng truyền thông.
Bởi theo bảng 2.1 vẫn còn nhiều nhân viên chưa xác định được đâu là những loại truyền
thông thường gặp và có 36,8% nhân viên nhầm sang truyền thông thay đổi hành vi - 1 loại
truyền thông còn khá mới ở Việt Nam. Và khi xét đến trường hợp của công ty mình 42,1%
nhân viên vẫn chưa xác định được những hình thức mà công ty thường gặp.
Hai là, mặc dù biết được các phương án xử lý khủng hoảng nhưng nhân viên công ty
CMC Media vẫn chưa xác định được mức độ quan trọng và ưu tiên thực hiện. Bởi dự đoán
các cuộc khủng hoảng là một trong những giải pháp đầu tiên doanh nghiệp cần làm nhằm
chuẩn bị cho các cuộc khủng hoảng nhưng lại được nhân viên đánh giá mức độ khá thấp.
Việc tập hợp đội ngũ truyền thông của mình để cùng nhau bàn bạc về tất cả các cuộc khủng
hoảng tiềm ẩn có thể xảy ra cho thương hiệu giúp doanh nghiệp có thể biết trước các tình
huống có thể xảy ra, sử dụng các biện pháp phòng ngừa bằng cách thay đổi cách thức hoạt
động. Và nó giúp doanh nghiệp tự đưa ra được tổng quát các góc nhìn khi khủng hoảng xảy
ra như trường hợp xấu nhất, khả năng tốt nhất để doanh nghiệp có thể sẵn sàng để đón nhận
những cuộc khủng hoảng thực sự. Thêm vào đó, xác định nhóm truyền thông cũng là một
phương án được nhân viên đánh giá là có mức độ quan trọng thấp. Mặc dù nhóm truyền
thông khủng hoảng là nhóm nhân viên cao cấp và có kinh nghiệm nhất trong công ty. Thông
tin phải được đưa đến công chúng thường xuyên qua các phương tiện truyền thông đại
chúng, tổ chức họp báo với các cơ quan báo chí để giúp truyền thông các thông tin một cách
khách quan, nhanh chóng và hiệu quả đến người tiêu dùng. Nhóm này cũng sẽ giúp doanh
nghiệp giữ quan hệ với báo chí dựa trên nguyên tắc trung thực nhưng mềm mỏng, tránh việc
gây mất thiện cảm với các phương tiện thông tin đại chúng bằng việc phản kháng hay tăng
các mối mâu thuẫn giữa các cơ quan này.
Và cuối cùng, các hình thức nâng cao nhận thức của Công ty CMC Media sử dụng
vẫn chưa thực sự phù hợp với sự phát triển của xã hội và tình hình của công ty. Chính vì
vậy các hoạt động này vẫn chưa được tổ chức thường niên và không nhận được sự hưởng
ứng nhiệt tình của mọi người. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng 2.6 ở trên khi việc tổ
chức định kỳ các buổi đào tạo nội bộ chưa được tổ chức nhiều cũng như chưa có được sự
tham gia, hưởng ứng đông đảo của nhân viên trong công ty. Thêm vào đó, việc kèm cặp
nhân viên cũng như biến người được đào tạo thành người đi đào tạo chưa được thực hiện
hiệu quả ở công ty CMC Media.
64
65
65
66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA
TRUYỀN THÔNG TRONG XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG CỦA
CÔNG TY CMC MEDIA
3.1. Xu hướng truyền thông và vai trò của truyền thông trong bối cảnh của
Việt Nam
3.1.1. Xu hướng của truyền thông trong tương lai
3.1.1.1. Internet trở thành nguồn thông tin chính
Khi internet dần thay thế TV và báo chí, ngày càng có nhiều người thích tiêu thụ
thông tin đặc biệt là tin tức trên Internet. Theo Forbes, 50% người dùng Internet được khảo
sát nói rằng họ nghe về những tin tức mới nhất thông qua phương tiện truyền thông xã hội
trước khi nghe về nó trên một đài tin tức. Nhiều người dùng Internet sẽ thấy những câu
chuyện vi phạm trên nguồn cấp dữ liệu của họ và truy cập các trang web tin tức để tìm hiểu
thêm. Cuộc khảo sát cho thấy lưu lượng truy cập tăng 57% đến các trang tin tức được gọi
là phương tiện truyền thông xã hội. Điều này là do thông tin được lan truyền quá nhanh trên
phương tiện truyền thông xã hội. Trước thực tế đó các nền tảng truyền thông xã hội sẽ bắt
đầu triển khai một số dịch vụ bổ sung như việc mua sản phẩm thông qua thị trường Facebook
và cửa hàng Instagram.
Và khi ngày càng có nhiều người kết nối, cộng đồng xã hội trên mạng xã hội sẽ càng
phát triển. Với nhiều tính năng hỗ trợ nhóm phương tiện truyền thông xã hội, điều này giúp
việc hình thành một cộng đồng mạng xã hội nhỏ xung quanh các chủ đề nhất định dễ dàng
hơn nhiều. Trong tương lai, khi ngày càng có nhiều cộng đồng kiểu như vậy được hình
thành, thông tin trong các chủ đề hoặc chủ đề nhất định có thể dễ dàng tìm thấy. Và cá nhân
hóa trong thế giới trực tuyến cũng được ưu tiên ở rất nhiều công cụ từ nguồn cấp dữ liệu
Facebook đến các đề xuất sản phẩm của Amazon hay công cụ tìm kiếm của Google. Do vậy
cá nhân hóa luôn là chìa khóa cho bất kỳ thành công nào trong chiến thuật tiếp thị.
66
67
truyền thông xã hội được thiết kế để mọi người kết nối, chia sẻ nội dung và thu hút vì trên
thực tế, một nghiên cứu của Cisco đã tuyên bố rằng vào năm 2025, 75% lưu lượng truy cập
di động sẽ là video. Những đoạn video ngắn tiếp tục là một trong những xu hướng quan
trọng nhất trong thế giới truyền thông xã hội. Trang Social Media Today cũng cho biết trên
thực tế, video sẽ chiếm tới 82% tổng lưu lượng truy cập Internet vào năm 2025. Tính đến
tháng 7 năm 2020 số người hoạt động hàng tháng đạt gần 700 triệu và số lượt tải ứng dụng
TikTok cũng vượt 2 tỷ lần trên toàn thế giới. Chỉ trong vòng 3 năm, nền tảng này đã trở
thành một hiện tượng lớn trong giới trẻ và tác động rất lớn đến người dùng.
Với việc mọi người tiêu thụ nội dung trực tuyến nhiều hơn cùng với sự phát triển của
các kênh phát trực tuyến như Netflix, YouTube, ... phương tiện truyền thông xã hội đang
dần thay thế Tivi. Khi các nền tảng truyền thông xã hội tìm cách ưu tiên hơn cho nội dung
video, các nhà tiếp thị sẽ ngày càng tập trung phát triển lĩnh vực video như một phần trong
chiến lược tổng thể để hướng tới các thị trường cụ thể. Họ sẽ phải đầu tư chất xám nhiều
hơn để mang lại những câu chuyện sáng tạo trong các đoạn video sao cho thu hút sự chú ý
của người dùng chỉ trong vài giây. Thêm vào đó, tính năng trực tiếp trên phương tiện truyền
thông xã hội luôn là một xu hướng kể từ khi các nền tảng chính bắt đầu áp dụng nó. Với
tính năng trực tiếp hấp dẫn, nó sẽ không tiếp tục thống trị xu hướng xã hội trong tương lai
sắp tới vì sự tham gia ngày càng trở nên quan trọng trong phương tiện truyền thông xã hội
67
68
toán của họ trong những năm gần đây. Thuật toán chủ yếu chịu trách nhiệm xếp hạng các
bài đăng xã hội, quyết định nội dung nào sẽ hiển thị cho loại người dùng nào và xử lý được
một khối dữ liệu khổng lồ về người dùng. Với dữ liệu trên phương tiện truyền thông xã hội
ngày càng phức tạp, AI trong thuật toán truyền thông xã hội cần phải được điều chỉnh như
tin tức giả hay những dữ liệu nhạy cảm. Trong năm 2020 và tương lai gần, AI sẽ làm tốt
hơn và tốt hơn trong việc phân đoạn dữ liệu và đảm bảo rằng các thuật toán cung cấp nội
dung tốt nhất có thể. Tin tức giả và thông tin nhạy cảm sẽ được lọc ra theo cách tiên tiến
hơn so với hiện nay. và nói chung, trải nghiệm tiêu thụ thông tin sẽ được nâng cao hơn nữa.
Tính năng này chắc chắn sẽ có lợi cho các kênh trực tuyến của doanh nghiệp như thị trường
chatbot và tự động hóa - một xu hướng lớn trong vài năm qua. Ngày càng có nhiều tính
năng giống con người đang được triển khai và phát triển.
68
69
3.1.2. Nguy cơ đối diện khủng hoảng truyền thông từ các doanh nghiệp ở Việt
Nam
Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với bất kì ngành nghề nào. Trong những
năm gần đây, có lẽ cụm từ “khủng hoảng truyền thông” đã trở thành nỗi ám ảnh của các
thương hiệu. Việt Nam với hơn 1/3 dân số sở hữu tài khoản Facebook, vừa là cơ hội để
thương hiệu kết nối với khách hàng nhưng cũng là kênh phát tán khủng hoảng truyền thông
nhanh nhất. Thống kê của Buzzmetrics cho thấy năm vừa qua là một năm bùng nổ các khủng
hoảng truyền thông cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng, diễn ra trong hầu hết các ngành
hàng và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với nhiều thương hiệu. Hơn 70 cuộc khủng hoảng
truyền thông đã xảy ra trong năm vừa qua, trong đó đa số các khủng hoảng truyền thông là
khủng hoảng đột ngột, không lường trước được. Đáng chú ý, có đến 16 khủng hoảng truyền
thông là khủng hoảng của ngành hàng, nghĩa là khủng hoảng gây ảnh hưởng đến nhiều hoặc
đến tất cả các thương hiệu trong ngành hàng. Hoặc khủng hoảng truyền thông có thể không
ảnh hưởng trực tiếp đến một thương hiệu nào nhưng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến ý định dùng
sản phẩm trong ngành hàng của người tiêu dùng. Các khủng hoảng truyền thông của ngành
hàng trong năm vừa có thể kể đến như: Thực phẩm bẩn, Sữa nhiễm khuẩn, Chất độc trong
nước xả vải, Các trang thương mại điện tử bán hàng giả, lừa đảo.
Khủng hoảng truyền thông có nguy cơ xảy ra ở bất kỳ ngành hàng và với bất kỳ
thương hiệu nào, nhưng có lẽ chưa bao giờ khủng hoảng truyền thông lại diễn ra trên diện
rộng và với mức độ nghiêm trọng đối với hầu hết các ngành hàng như trong năm vừa qua.
Thống kê của Buzzmetrics cho thấy các ngành hàng có số vụ khủng hoảng truyền thông
diễn ra nhiều nhất trong năm 2019 là Ngân hàng, Thực phẩm & Đồ uống, Chăm sóc cá
nhân, Bảo hiểm, hàng không. 54% số vụ khủng hoảng truyền thông bắt nguồn từ việc Sản
phẩm, dịch vụ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người dùng, trong đó các thông tin
tiêu cực liên quan đến chất lượng thực phẩm, thức uống, chất độc hại trong các sản phẩm
tiêu dùng nhanh một khi xuất hiện trên social media sẽ nhanh chóng được lan truyền với tốc
độ chóng mặt và bùng phát thành khủng hoảng. Gây ảnh hưởng đến quyền lợi về tiền và tài
sản chiếm 21% số vụ khủng hoảng truyền thông, nhất là trong ngành Ngân hàng, Bảo hiểm,
Bất động sản; 14% số vụ liên quan đến cách hành xử của doanh nghiệp với khách hàng
trong đó khủng hoảng thường bắt nguồn từ phàn nàn của người tiêu dùng về thái độ phục
vụ của thương hiệu hoặc cách mà thương hiệu cung cấp dịch vụ gây bức xúc cho nhiều
khách hàng. Gây tiêu cực đến Chính trị, xã hội, môi trường chỉ chiếm 5% số vụ khủng hoảng
truyền thông nhưng lại gây ra các khủng hoảng có mức độ vô cùng nghiêm trọng.
69
70
Người dùng không chỉ là đối tượng góp phần lan truyền khủng hoảng. người dùng
còn là đối tượng tạo ra khủng hoảng và khiến khủng hoảng trở nên khó lường hơn. Điều
này làm gia tăng nguy cơ doanh nghiệp phải đối diện với khủng hoảng truyền thông. Bởi
ngày nay chỉ cần điện thoại kết nối mạng không dây, một người bình thường cũng có thể
trở thành nhà báo. Vì theo thống kê, không phải báo đài mà trang cá nhân của người dùng
mới là nguồn phát sinh của nhiều cuộc khủng hoảng. Không chỉ dừng lại ở đó, lượng thảo
luận về khủng hoảng truyền thông chủ yếu tập trung ở các trang cá nhân của người dùng.
Những con số không biết nói dối: Mạng xã hội đã trao một thứ quyền lực rất lớn để người
dùng bảo vệ quyền lợi của chính mình. Theo thống kê trên 110 cuộc khủng hoảng vào 7
tháng đầu năm 2019, hình ảnh và chữ viết là hai hình thức phổ biến nhất để phát tán một
cuộc khủng hoảng truyền thông, nhưng Livestream mới là hình thức tạo ra lượng thảo luận
cao nhất. Một yếu tố khác – sự đa dạng các thành phần tham gia khủng hoảng cũng gây khó
khăn cho nhiều thương hiệu khi giải quyết khủng hoảng. Không chỉ những người mua sản
phẩm hay sử dụng dịch vụ mới nói về khủng hoảng. Những chuyên gia hay cả những đối
tượng xem khủng hoảng là cơ hội đánh bóng bản thân cũng vào cuộc. Điều này không chỉ
góp phần khuếch tán tầm mức, mà còn có khả năng tạo ra nhiều chiều hướng thảo luận, làm
lệch đi thông điệp thực sự của khủng hoảng. Không chỉ vậy nguy cơ khủng hoảng lại càng
cao hơn khi bất cứ một tín hiệu xấu nào từ doanh nghiệp cũng có thể là nguyên nhân làm
phát sinh khủng hoảng truyền thông. Không chỉ những căng thẳng trong quan hệ giữa khách
hàng với bên sử dụng sản phẩm và thương hiệu với bên cung cấp sản phẩm, mới làm nảy
sinh khủng hoảng. Khủng hoảng có thể bắt nguồn từ căng thẳng giữa: thương hiệu với đối
tác, thương hiệu với nhân viên, thương hiệu với các vấn đề pháp lý, thương hiệu với vấn đề
toàn cầu. Tóm lại, dù cho thương hiệu làm sai với ai, sự chỉ trích từ người dùng là rất có
khả năng. Để không xảy ra khủng hoảng, thương hiệu vừa phải đảm bảo lợi ích khách hàng,
vừa phải xây dựng mối quan hệ lành mạnh với các nhóm đối tượng khác.
Vậy nên, khi các đối tượng và hình thức truyền thông ngày càng đa dạng thì nguy cơ
dẫn đến khủng hoảng truyền thông của doanh nghiệp càng tăng và hậu quả mà cuộc khủng
hoảng này gây nên cũng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
70
71
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, tổ chức, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi phải có một lực lượng lao động có đủ trình độ
chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, nhạy bén linh hoạt hiểu biết sâu sắc các lĩnh vực
nhằm đáp ứng được công việc mà doanh nghiệp đòi hỏi. Đào tạo nội bộ trở nên quan trọng
và là một điều tất yếu bởi củng cố được đội ngũ lao động, nâng cao trình độ chuyên môn,
có ý thức trách nhiệm trong công việc, thì sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành tốt công
việc và đạt hiệu quả cao.
Lợi ích rõ ràng nhất của đào tạo nội bộ rằng đây là giải pháp đào tạo hiệu quả nhất
về chi phí. Không cần phải bỏ ra chi phí đi lại hay chi phí thanh toán cho khóa học vì đào
tạo nội bộ thường được đảm nhiệm bởi chính bộ phận nhân sự của doanh nghiệp thông qua
việc trao đổi, chia sẻ giữa các nhân viên, quản lý. Là một doanh nghiệp nhỏ và có đủ không
gian có sẵn để đào tạo nhân viên như CMC Media thì giải pháp này là vô cùng lý tưởng.
Các nội dung đào tạo đều có thể được tùy chỉnh theo nhu cầu của công ty. Điều này giúp
các cấp quản lý cũng như nhân viên trong doanh nghiệp vượt qua những rào cản mà họ gặp
phải khi tham gia các chương trình đào tạo hay hội thảo bên ngoài. Đó là những rào cản về
kiến thức văn hóa của một doanh nghiệp cụ thể mà một chương trình đào tạo bên ngoài
không thể giải quyết được. Thông qua các chương trình đào tạo nội bộ, doanh nghiệp có thể
xây dựng cho mình đội ngũ làm việc chuyên môn cao. Tăng cường mối quan hệ, giao tiếp
và tương tác giữa các phòng ban tạo điều kiện tuyệt vời cho thức đẩy công việc nhóm trong
doanh nghiệp. Và từ đó giúp doanh nghiệp ngày càng nâng cao chất lượng và đạt được mục
tiêu kinh doanh đề ra. Việc đào tạo nội bộ sử dụng các ví dụ thực tiễn, những vấn đề và
thách thức cụ thể mà nhân viên gặp phải hàng ngày tại nơi làm việc. Một chương trình đào
tạo nội bộ toàn diện sẽ chỉ ra cho nhân viên chính xác những kiến thức và kĩ năng cần thiết
để họ thành công trong công việc của mình là gì. Không dừng lại ở đó, chương trình còn
định hướng cho nhân viên những điều kiện và tố chất mà một nhân viên cần có để có thể
thăng tiến trong công việc. Công ty, doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát thời gian và chương
trình đào tạo. Chương trình đào tạo sẽ được lên kế hoạch sao cho thời gian không bị trùng
với giờ làm việc. Các chương trình có thể được thay đổi sao cho phù hợp với văn hóa làm
việc và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức.
Đào tạo nội bộ như là chiếc chìa khóa thành công giúp doanh nghiệp cải thiện, nâng
cao và duy trì hiệu quả làm việc cho nhân viên. Mọi nhân viên đều có nhu cầu học hỏi, nâng
cao và trau dồi bản thân đặc biệt trong môi trường công ty, họ đều muốn trình độ và kỹ năng
công việc được phát triển theo thời gian để có cơ hội thăng tiến trong công việc. Chính vì
71
72
vậy quá trình đào tạo nội bộ sẽ giúp đội ngũ nhân sự trong doanh nghiệp lấp được các lỗ
hổng kỹ năng, xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp, tạo sự gắn kết thân thiết giữa
nhân viên với nơi làm việc. Đào tạo nội bộ trong Doanh nghiệp sẽ giúp đội ngũ nhân sự từ
nhân viên tới cấp lãnh đạo học hỏi thêm được nhiều kỹ năng, kiến thức. Từ đó, đội ngũ nhân
sự sẽ làm việc năng suất hơn, hiệu quả cao và nhanh hơn. Hơn nữa công việc này còn giúp
thúc đẩy và khơi dậy khả năng phát triển bản thân của mỗi thành viên, tạo cơ hội thăng tiến
cao trong quá trình làm việc tại Doanh nghiệp. Quan trọng hơn, hỗ trợ và cung cấp các cơ
hội đào tạo nội bộ liên tục cho thấy cam kết và sự quan tâm của Doanh nghiệp đối với sự
phát triển của nhân viên. Nhân viên sẽ cảm thấy giá trị của mình tăng lên rất nhiều ở một
doanh nghiệp coi trọng việc đào tạo và phát triển.
Doanh nghiệp chú trọng đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự là cách tốt nhất giúp
doanh nghiệp làm rõ vai trò của nhân viên trong công ty. Bởi nó sẽ giúp công ty tiết kiệm
được chi phí tuyển dụng nhân viên mới có kỹ năng, tay nghề tương và cũng tiết kiệm thời
gian tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên mới. Đồng thời nó cũng sẽ giúp đội ngũ nhân
sự gắn kết và trung thành hơn. Quá trình đào tạo nội bộ trong doanh nghiệp giúp nhân viên
nhận ra giá trị của công việc, của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng và trung thành với công ty
hơn. Bởi yếu tố khiến đội ngũ nhân sự trung thành không rời bỏ công ty không đơn thuần
là chính sách lương thưởng mà còn có yếu tố phát triển nâng cao năng lực bản thân trong
doanh nghiệp. CMC Media có thể áp dụng các hình thức sau vào chương trình đào tạo của
mình
- Đào tạo qua công việc: Công ty CMC Media cần vạch ra một kế hoạch cụ thể cho
quá trình đào tạo và phát triển nhân viên. Tạo điều kiện để nhân viên được tham gia
đóng góp ý kiến vào các quyết định và kế hoạch của công ty. Tạo cơ hội cho nhân
viên được thử sức với những công việc ở mức cao hơn, thách thức hơn như tham gia
các cuộc họp hay lên kế hoạch, chiến lược. Cho phép nhân viên thiết lập mục tiêu,
thứ tự ưu tiên trong công việc để có thể tự đánh giá được kết quả và hiệu suất qua
quá trình làm việc của mình. Phân công cho nhân viên trách nhiệm giám sát, làm
trưởng nhóm hoặc làm việc như một trợ lý giám lãnh đạo trong quá trình học việc.
Và tạo điều kiện cho nhân viên được dành nhiều thời gian hơn với sếp của mình để
được trực tiếp huấn luyện và đào tạo. Và cũng tạo cơ hội cho nhân viên phát triển
theo một đội, nhóm giúp họ có điều kiện được đào tạo chéo, trao đổi kiến thức, kinh
nghiệm với các thành viên khác, được thử sức với những vai trò và vị trí mới.
72
73
- Cố vấn và huấn luyện: Cố vấn, huấn luyện hay những chuyến đi thực tế cả bên trong
và ngoài doanh nghiệp đều giúp nhân viên phát triển kỹ năng làm việc và kiến thức
chuyên môn. CMC Media có thể chỉ định cho nhân viên một cố vấn chính thức từ
nhóm làm việc của mình. Người cố vấn càng có nhiều kinh nghiệm thì họ càng có
trách nhiệm trong việc giúp nhân viên tiếp thu được những kỹ năng cần thiết để thành
công trong công việc. Khuyến khích nhân viên tự mình tìm kiếm các cố vấn trong
các lĩnh vực mà họ quan tâm và muốn phát triển với vị trí đó trong doanh nghiệp.
- Buổi đào tạo nội bộ: Thông qua các buổi đào tạo nội bộ, nhân viên học được những
kiến thức thực tế mà không có chương trình hay hội thảo đào tạo bên ngoài nào có
thể mang lại được. CMC Meida nên tổ chức các buổi đào tạo nội bộ hàng tuần hoặc
hàng tháng cho nhân viên. Người hướng dẫn đảm bảo phải hiểu rõ về văn hóa và nhu
cầu của doanh nghiệp, đó có thể là nhân viên, người đào tạo hay nhà tư vấn mà doanh
nghiệp đã hợp tác lâu dài. Và trong các buổi đào tạo đó, tạo điều kiện cho nhân viên
chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng họ đã học được trong suốt quá trình
làm việc tại công ty hay tham gia các buổi đào tạo bên ngoài.
3.2.2. Tổ chức các buổi hội thảo để nâng cao nhận thức
Hiện nay có khá nhiều hình thức tổ chức hội thảo tùy thuộc vào mục đích chính của
sự kiện CMC Media có thể lựa chọn hình thức hội thảo/workshop phù hợp. Hội thảo khoa
học: Đây là hình thức hội thảo tổ chức nhằm để thảo luận hoặc công bố những kết quả
nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân. Tại hội thảo khoa học, các chuyên gia, diễn
giả sẽ trình bày các vấn đề và cùng thảo luận với những người có cùng chuyên môn. Chính
vì vậy, hội thảo này không mang quá nhiều ý nghĩa về quảng bá hình ảnh doanh nghiệp.
- Workshop: Workshop là một hình thức hội thảo có mục đích chính là chia sẻ kiến
thức trong một lĩnh vực nhất định như marketing, tài chính, ngân hàng,… Bên cạnh
đó sẽ có ví dụ thực tế trong ngành nghề để người tham gia nắm rõ hơn về các thông
tin. Workshop thường có quy mô khá nhỏ, chỉ trong khoảng từ 10 – 20 người.
- Tập huấn: Hình thức tập huấn có quy mô lớn hơn workshop thường diễn ra trong nội
bộ tổ chức, ban ngành. Nội dung của các buổi tập huấn thường xoay quanh việc nâng
cao kiến thức cùng kinh nghiệm thực tiễn cho nhân viên để công việc diễn ra hiệu
quả hơn.
- Hội thảo chuyên đề – chuyên môn: Hội thảo chuyên đề – chuyên môn sẽ là một buổi
thảo luận xoay quanh một chủ đề chính và có một diễn giả duy nhất. Vấn đề này sẽ
73
74
liên quan đến thực tiễn trong công việc hoặc là cơ sở lý luận cho hoạt động kinh
doanh.
Một trong những lợi ích tuyệt vời nhất của hội thảo là khả năng mở rộng mạng lưới
cho mỗi cá nhân. Đến workshop bạn sẽ gặp những người có chung mối quan tâm với mình.
Họ không chỉ mang đến cho bạn những chia sẻ hay mà còn là những đối tác tiềm năng trong
công việc. Các doanh nghiệp thường cử đại diện đến workshop với mong muốn tìm kiếm
những đối tác tiềm năng trong lĩnh vực kinh doanh của mình trong những workshop có quy
mô lớn. Nhiều doanh nghiệp tổ chức workshop như một cách thức để tập hợp những khách
hàng tiềm năng, các nhà đầu tư, các đối tác. Workshop chính là một phương thức phù hợp
để truyền đạt kiến thức, thông tin, từ đó tạo dựng niềm tin và thuyết phục họ. Tại một buổi
workshop do doanh nghiệp tổ chức, người tham dự có cơ hội được trải nghiệm sản phẩm
trong một không gian được thiết kế rất chuyên nghiệp.
Qua buổi hội thảo, người tham gia sẽ nắm được kiến thức cơ bản về truyền thông,
khủng hoảng, nâng cao nhận thức để tránh xảy ra khủng hoảng truyền thông cũng như nhận
thức được các nguy cơ tiềm ẩn khi khủng hoảng truyền thông xảy ra với doanh nghiệp và
tầm quan trọng của truyền thông đối với; nhận biết nguy cơ khi khủng hoảng truyền thông
xảy ra và những giải pháp cần thiết phải triển khai, áp dụng. Ngoài việc tổ chức hội thảo
nâng cao nhận thức về khủng hoảng truyền thông cho nhân viên. CMC Media nên xây dựng
và ban hành sổ tay truyền thông cho người dùng trong nội bộ được công bố rộng rãi trong
CMC Media và trên website nội bộ.
74
75
Khi nhân viên của công ty khi tham gia các chương trình đào tạo trực tuyến họ sẽ
cảm thấy thuận tiện với việc học nhờ vào những tính năng sẵn có của hình thức này. Ngoài
việc tiết kiệm được thời gian, họ cũng sẽ có những trải nghiệm học mới hơn với những cách
thể hiện bài giảng mới. Các tính năng tích hợp trong nền tảng đào tạo là yếu tố hỗ trợ học
viên, ở đây chủ yếu là nhân viên trong doanh nghiệp ghi nhớ cũng như áp dụng được những
kiến thức đã học vào thực tế một cách dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp đào tạo nội bộ là
một trong những nhiệm vụ không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên,
khác với các hình thức truyền thống, đào tạo trực tuyến ra đời tạo nên bước đột phá trong
đào tạo. Với các chương trình đào tạo hiệu quả, doanh nghiệp không chỉ có thể nâng cao
hiệu quả công việc mà còn xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong các định hướng
phát triển lâu dài. Thời đại công nghệ, đào tạo trực tuyến là hình thức được ưa chuộng bởi
bởi việc tiếp cận dễ dàng với internet. Chỉ với thiết bị kết nối mạng, nhân viên có thể học ở
bất cứ nơi đâu. Hệ thống bài giảng xây dựng với hình thức đặc trưng của E-learning kết hợp
với các tính năng hỗ trợ mang đến trải nghiệm học thú vị: video, hình ảnh, gamification,…
là yếu tố thúc đẩy nhân viên học tập sau nhiều giờ làm việc.
Bài toán chi phí vẫn luôn là bài toán khó đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như CMC Media. Chính vì vậy việc áp dụng E-learning vào
đào tạo, công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể. Với những khóa học truyền
thống, chi phí cho địa điểm tổ chức, in ấn, nhân sự tổ chức,… khá lớn. Với đào tạo trực
tuyến, các khoản chi phí này sẽ được tiết kiệm. Thêm vào đó, phương pháp trực tuyến cũng
giúp nhân viên, giảng viên tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức hơn dành cho việc
học. Với đào tạo trực tuyến, nhân viên có thể tự định hướng phát triển bản thân qua việc
chọn những khóa học phù hợp nhất với công việc cùng như sở thích của bản thân. CMC
Media qua đó cũng có thể đánh giá được năng lực để hỗ trợ xây dựng lộ trình học hợp lý và
chủ động học tập theo thời gian của bản thân mình. Thêm vào đó, các nhân viên cũng có
thể tự điều chỉnh tốc độ học theo đúng mong muốn và khả năng nhận thức của bản thân.
Đây là một trong những yếu tố khiến nhân viên chủ động hơn trong việc học tập và trau dồi.
Tính linh hoạt cũng là một trong những ưu điểm khiến đào tạo trực tuyến được dự đoán là
xu hướng của tương lai và nó nên được công ty CMC Media áp dụng vào trong quá trình
đào tạo của mình. Bởi trong quá trình đào tạo trực tuyến CMC Media cũng có thế dễ dàng
xây dựng, bổ sung các nội dung cần thiết dành cho mỗi nhân viên, mỗi nhóm nhân viên
khác nhau. Và công ty chỉ cần xây dựng bộ khóa học, bài giảng một lần là có thể áp dụng
cho nhiều lứa nhân viên khác nhau. Thêm vào đó, việc cập nhật, thêm mới các bài giảng
75
76
cũng khá linh hoạt và dễ dàng. Hệ thống quản trị đào tạo trong doanh nghiệp cho phép nhân
viên, người hướng dẫn trao đổi với nhau một cách dễ dàng với các tính năng thảo luận, chat
trực tiếp. Điều này không chỉ hỗ trợ nhân viên thảo luận, hiểu và ghi nhớ sâu các kiến thức
được học mà còn xây dựng nên môi trường tích cực, thúc đẩy việc học tập trong doanh
nghiệp. Đào tạo trực tuyến đang dần khẳng định được vai trò của mình với những ưu điểm
lớn. Cũng chính vì điều này mà đào tạo trực tuyến đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng
trong các chương trình đào tạo nhân sự nội bộ lâu dài và nên được CMC Media xây dựng
và triển khai trong thời gian tới.
76
77
sẽ phát triển tự động từng ngày. Đây vừa là biện pháp tạo động lực hiệu quả giúp gắn kết
nhân viên với tổ chức, vừa thể hiện trách nhiệm xã hội của công ty trong việc xây dựng xã
hội học tập. Về đào tạo cho nhân viên quản lý, lãnh đạo kế cận, chủ chốt. CMC Media nên
dành thêm nguồn lực đầu tư cho các khóa học về kỹ năng lãnh đạo hay các nghiệp vụ quản
trị trọng yếu như quản trị chiến lược, quản trị hiệu suất hay quản trị nhóm. Đặc biệt, công
ty cần quan tâm tới đội ngũ quản lý tại các bộ phận hỗ trợ, thay vì mới chỉ quan tâm tới đào
tạo cho bộ phận kinh doanh. Đào tạo tại công ty nên kết hợp với phân công công tác có tính
thử thách, giúp các cá nhân được tôi luyện, trải nghiệm và trưởng thành. Bên cạnh đó, có
thể khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhân sự này tham gia vào các tổ chức hiệp hội
hành nghề ở bên ngoài công ty.
Ngoài ra CMC Media cũng có thể khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học E-
learning, có thể học mọi nơi, mọi lúc. Công ty có thể lựa chọn các khóa học thích hợp từ
hàng nghìn khóa học quốc tế khác nhau cho từng lĩnh vực. Những khóa học này có thời
lượng khác nhau, được thiết kế để đáp ứng những nhu cầu rất cụ thể và riêng biệt, với nhiều
cấp độ chuyên sâu và luôn đổi mới phù hợp với những thay đổi mới nhất về công nghệ và
thị trường. Sau khi tham gia nhân viên của công ty có thể nhận các chứng chỉ quốc tế thông
qua mạng. Công ty cũng có thể sử dụng công cụ đào tạo trực tuyến để triển khai các khóa
học nội bộ, tiết kiệm được nhiều chi phí ăn, ở và thời gian đi lại của nhân viên, giảng viên.
Có thể kết hợp sử dụng giáo trình trực tuyến để tổ chức giảng dạy trên lớp. Công ty cũng
có thể sử dụng các dịch vụ đào tạo trực tuyến để quản lý ai đang học gì, đã nhận chứng chỉ
gì, các khoản gì đã chi cho đào tạo… Với dịch vụ thư viện điện tử, công ty cũng có thể dễ
dàng xây dựng một thư viện doanh nghiệp phong phú và thiết thực với chi phí dễ chấp nhận.
Qua đó ta thấy được đào tạo trực tuyến là một phương thức đào tạo hợp lý mà CMC Media
nên cân nhắc để ứng dụng vì nó sẽ giúp công ty tiết kiệm được nhiều ngân sách đào tạo do
không tốn chi phí lớp học, chi phí tài liệu và một phần chi phí giáo viên.
77
78
KẾT LUẬN
Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của truyền
thông trong xử lý khủng hoảng có vai trò rất quan trọng trong việc tìm ra những giải pháp
nhằm nâng cao nhận thức cũng như thúc đẩy sự phát triển của công ty CMC Media.
Thông qua việc phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng của công ty CMC Media,
chúng ta có cái nhìn tổng quan và sâu sắc về thực trạng công tác hoạt động, từ đó có thể
khắc phục được những bất cập và những vấn đề còn tồn tại. Căn cứ vào tình hình đó, đồng
thời bám sát định hướng kinh doanh dài hạn và mục tiêu phát triển hoạt động của công ty
trong giai đoạn 2020-2025, bài viết chỉ ra những giải pháp cụ thể để nâng cao nhận thức.
Bên cạnh đó, luận văn đề xuất những giải pháp liên quan tới môi trường vi mô và môi trường
vĩ mô có tác động trực tiếp tới nhận thức.
Có thể khái quát lại rằng những khó khăn hạn chế của công ty CMC Media cũng là
những khó khăn chung của các công ty. Trong các hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân
hoặc các tổ chức ở mọi nơi, chúng ta không thể nào tránh khỏi những rủi ro, những tình
huống bất ngờ, không thể lường hết trước mọi vấn đề sự việc. Và theo đó, không một cá
nhân hay một tổ chức nào có thể tránh khỏi hay miễn nhiễm với những khủng hoảng. Đặc
biệt là trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, trong thế giới của truyền thông trực
tiếp và phương thức truyền thông đa phương tiện cho phép công chúng thu nhận thông tin
bằng cả hình ảnh, âm thanh, văn bản làm thay đổi cách tiếp cận thông tin của công chúng thì
số lượng hay tỷ lệ khủng hoảng cũng như mức độ mà chúng tác động vào các doanh nghiệp,
các tổ chức chính phủ hay phi chính phủ và các cá nhân trong xã hội… mỗi ngày đều tăng
theo cấp số nhân. Chính vì vậy CMC Media phải chủ động đánh giá lại hoạt động của công
ty mình và kịp thời đưa ra những giải pháp phù hợp để khắc phục và cải thiện. Với công ty
CMC Media, một công ty đang trên đà phát triển, những giải pháp mà luận văn đưa ra hoàn
toàn có tính ứng dụng cao và phù hợp với khả năng hiện tại của công ty, giúp cho công ty
tiếp tục vững bước tiến tới mục tiêu trở thành Công ty truyền thông chất lượng tại Việt Nam.
78
79
79
80
<https://dochub.com/phuongliin/1XEpyxzwNG0DJd8RQZGd38/lin2016-
pdf?gdiExists=146ukOKVRpOrk4KyJXzo5uyz8nTgnE6vK>
10. W. Timothy Coombs and Sherry J. Holladay: The Handbook of Crisis Communication
<https://dochub.com/phuongliin/gDqeQZ6Vzgk53vyw0jLO4Y/epdf-pub-the-handbook-
of-crisis-communication-handbooks-in-pdf>
80