Professional Documents
Culture Documents
FILE - 20220419 - 135508 - DỊCH TỔNG HỢP
FILE - 20220419 - 135508 - DỊCH TỔNG HỢP
1, DRIVETRAIN (1/2)
Drivetrain : The drive train serves two functions: it transmits power from theengine to the drive wheels,
and it varies the amount of torque.
The drivetrain isn't one part of your vehicle, but a series of components that work together with one
mission. Components include :
(1) Clutch
(2) Transmission
(3) Transfer case
(4) Defferential unit
(5) Proleller shaft
(6) Axle shaft
(7) Joints
1, HỆ THỐNG DẪN ĐỘNG (1/2)
Hệ thống dẫn động: Hệ thống dẫn động phục vụ 2 chức năng: nó truyền công suất từ động cơ đến các
bánh dẫn động và nó thay đổi lượng mô-men xoắn.
Hệ thống dẫn động không phải là một bộ phận của xe cộ, mà là một loạt các bộ phận hoạt động cùng
một nhiệm vụ. Các thành phần bao gồm: Bộ ly hợp Hộp số Hộp số phụ Đơn vị vi sai Trục dẫn động/
trục cardan Bán trục Khớp nối
1, DRIVETRAIN (2/2)
While the suspension's job is to keep the tires in contact with the road and ensure a smooth ride, there
are other influences affecting tire traction and ride quality, most notably drive layout.
Car drivetrains come in various arrangements. Automobiles are either Front-Wheel-Drive (FWD),
Rear-Wheel-Drive (RWD), or 4- Wheel-Drive (4WD), and each drive configuration has unique
characteristics, advantages and disadvantages.
1, HỆ THỐNG DẪN ĐỘNG (2/2)
Mặc dù công việc của hệ thống treo là giữ cho lốp xe tiếp xúc với mặt đường và đảm bảo xe chạy êm
ái, nhưng có những tác động khác ảnh hưởng đến độ bám đường của lốp và chất lượng xe, đáng chú ý
nhất là phần động lực của xe bao gồm: động cơ, hộp số, láp. Hệ thống dẫn động trên ô tô có nhiều cách
sếp khác nhau. Ô tô là loại dẫn động cầu trước (FWD), dẫn động cầu sau (RWD), hoặc dẫn động 4
bánh (4WD), và mỗi cấu hình dẫn động đều có những đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm riêng.
4. FOUR-WHEEL-DRIVE (1/3)
Four-Wheel-Drive (4WD) : An automotive drive layout in which all four wheels provide the power to
move the vehicle.
In most trucks with 4WD, the transmission transfers power to a transfer case, which in turns two drive
shafts to power front and rear differentials. The differentials turn the axle shafts that drive the wheels.
In 4WD cars, the configuration may more closely resemble a front transaxle driving the front wheels,
with an extra output shaft running from the transaxle to a rear differential.
4. DẪN ĐỘNG 4 BÁNH (1/3) Dẫn động 4 bánh (4WD): Phần động lực của xe bao gồm: động cơ, hộp
số, láp ô tô trong đó cả bốn bánh cung cấp sức mạnh để di chuyển phuong tiện. Trong hầu hết các xe tải
với hệ dẫn động 4 bánh, hộp số truyền công suất tới một hộp số, chuyển hai trục dẫn động để cung cấp
công suất cho các bộ vi sai trước và sau. Bộ vi sai biến bán trục dẫn động các bánh xe. Trong xe ô tô
4WD, cấu hình có thể gần giống với bộ truyền lực tích hợp cầu trước dẫn động bánh trước, với một
trục đầu ra phụ chậy từ bộ truyền lực tích hợp tới bộ vi sai cầu sau.
4. FOUR-WHEEL-DRIVE (2/3)
There are two methods of using 4WD : part-time 4WD and full-time 4WD. Part-time 4WD systems
allow the driver to manually switch from 4WD to 2WD. In a full-time 4WD system, the driver never
switches out of 4WD, but this does not mean that all four wheels always drive. Electronic controls or a
viscous clutch engage and disengage 4WD in response to tire slippage.
4WD advantage is that it improves overall traction under difficult driving conditions, such as off-road,
in dirt, sand, or other unstable surfaces, or on the road, when it is snow-covered, icy, or wet. In these
situations, one or more drive wheels are likely to spin in the loose dirt, sand, or snow, or to spin on top
of the ice or water, but other drive wheels can move the vehicle if it has 4WD.
4. DẪN ĐỘNG 4 BÁNH (2/3)
Có hai phương pháp sử dụng 4WD: 4WD bán thời gian và 4WD toàn thời gian. Hệ thống 4WD bán
thời gian cho phép người lái chuyển đổi thủ công từ 4WD sang 2WD. Trong hệ thống 4WD toàn thời
gian, người lái xe không bao giờ chuyển khỏi hệ thống 4WD, nhưng điều này không có nghĩa là tất cả
bốn bánh xe luôn luôn dẫn động. Bộ điều khiển điện tử hoặc ly hợp nhớt hoạt động và ngắt 4WD để
phản ứng với sự trượt của lốp.
Ưu điểm của 4WD là nó cải thiện độ bám đường tổng thể trong các điều kiện lái xe khó khăn, chẳng
hạn như địa hình, trong đất, cát, hoặc các bề mặt không ổn định khác, hoặc trên đường, khi tuyết phủ,
băng giá hoặc ướt. Trong những tình huống này, một hoặc nhiều bánh dẫn động có khả năng quay
trong bùn đất, cát hoặc tuyết rời, hoặc quay trên mặt băng hoặc nước, nhưng các bánh dẫn động khác
có thể di chuyển xe nếu nó có hệ dẫn động 4 bánh.
4. FOUR-WHEEL-DRIVE (3/3)
There are several drawbacks to 4WD, however, when it comes to how the vehicle handles, and most
result from the tendency of the two drive axles to drive at slightly different speeds. In the situations for
which 4WD is designed, this tendency does not matter as much because the two axles have less effect
on each other. But when the vehicle drives on a dry, smooth road surface, all four tires adhere strongly
to the road. They resist slipping to make up the speed difference, and, instead, the transfer case gears
begin to bind and the tires rub against the road, causing them to wear out quickly. That is why there
must be some means - either driver-operated or mechanically or electronically controlled - to switch
from 4WD to 2WD.
Because there is a differential or final drive at each axle, the weight in a 4WD vehicle is fairly evenly
distributed. However, the extra drive shafts, transfer cases, and differentials add weight, so 4WD
systems do have a detrimental effect on gas mileage. In addition, the extra equipment takes time and
money to design, and installing them also adds to the cost of the vehicle. In short, 4WD is an advantage
only if a driver uses it frequently enough to make the extra cost and fuel consumption worthwhile.
4. DẪN ĐỘNG 4 BÁNH (3/3)
Tuy nhiên, có một số hạn chế đối với 4WD, khi nói đến cách xử lý của xe, và hầu hết là do xu hướng
của hai trục dẫn động truyền động ở tốc độ hơi khác nhau. Trong các tình huống mà hệ dẫn động 4
bánh được thiết kế, xu hướng này không quan trọng lắm vì hai trục ít ảnh hưởng đến nhau hơn. Nhưng
khi xe chạy trên mặt đường khô, nhẵn, cả 4 lốp đều bám đường rất mạnh. Chúng chống trượt để tạo ra
sự khác biệt về tốc độ, và thay vào đó, các bánh răng của hộp chuyển số bắt đầu liên kết và lốp xe cọ
xát với mặt đường, khiến chúng nhanh chóng bị mòn. Đó là lý do tại sao phải có một số phương tiện -
do người lái điều khiển hoặc điều khiển bằng cơ khí hoặc điện tử - để chuyển từ 4WD sang 2WD.
Do có bộ vi sai hoặc bộ truyền động cuối cùng ở mỗi trục nên trọng lượng của xe 4WD được phân bổ
khá đồng đều. Tuy nhiên, các trục truyền động bổ sung, hộp chuyển số và bộ vi sai làm tăng thêm trọng
lượng, do đó hệ thống 4WD có ảnh hưởng bất lợi đến việc tiết kiệm xăng. Ngoài ra, các thiết bị phụ tốn
thời gian và tiền bạc để thiết kế, lắp đặt chúng cũng làm tăng thêm chi phí cho xe. Tóm lại, hệ dẫn động
4 bánh chỉ là một lợi thế nếu người lái sử dụng nó đủ thường xuyên để làm cho chi phí tăng thêm và
mức tiêu hao nhiên liệu trở nên đáng giá.
BÀI 8
1.GENERAL (1/2)
Wheel Alignment : The positioning of a vehicle's wheels in relation to each other and to the vehicle
structure.
Wheel alignment involves determining the correct angles between suspension and steering parts, wheels,
and the road surface. Because alignment deals with angles and affects steering, the method of describing
alignment measurements is called steering geometry.
Traditionally, there are five steering geometry angles : Camber (Ocam), Caster (OCAS), Toe (OrOE),
Steering Axis Inclination ((Osa1), and Toe-Out on Turns (Отот).
A typical alignment involves checking and adjusting camber and toe at the rear wheels, checking and
adjusting camber, caster, and toe at the front wheels, and checking OSAI and toe-out on turns at the front
wheels.
1.GENERAL: TỔNG QUÁT
- Căn chỉnh bánh xe: Vị trí của các bánh xe trong mối quan hệ với nhau và với kết cấu xe. Căn chỉnh
bánh xe liên quan đến việc xác định các góc chính xác giữa hệ thống treo và bộ phận lái, bánh xe và
mặt đường. Bởi vì căn chỉnh liên quan đến góc độ và ảnh hưởng đến việc lái, phương pháp mô tả các
phép đo căn chỉnh được gọi là hình học lái. Theo truyền thống, có năm góc hình học lái: Camber
(OCAM), Caster (OCAS), Ngón chân (OTOE), Độ nghiêng trục lái ((OSAI) và Ngón chân ra khi rẽ
(OTOT). Việc căn chỉnh điển hình bao gồm việc kiểm tra và điều chỉnh camber và toe ở bánh sau,
kiểm tra và điều chỉnh camber, caster và toe ở bánh trước, đồng thời kiểm tra lần lượt 0SAI và toe-out
ở bánh trước.
1. GENERAL (2/2) Steering Geometry : A method of measuring wheel alignment using angles measured
in degrees of a circle. Wheel alignment technicians use "steering geometry" to judge whether chassis parts
are positioned for good handling and minimum tire wear. Technicians adjust angles while the car sits still,
but road forces and drag change the angle once the car starts to move. Therefore, manufacturers specify
angles that will change to optimal angles while the car is moving. For example, zero camber and toe are
ideal alignment angles to prevent tire wear, but specifications for these angles are usually above or below
zero in the hope that they will reach zero when the car moves. The five traditional alignment angles can be
classified as tire wear angles or directional control angles. A tire wear angle helps prevent tire wear when
correct and accelerates tire wear when incorrect. Of the five traditional alignment angles, the ones affecting
tire wear are : Camber, Toe, and Toe-out on turns. All five of the traditional alignment angles are
directional control angles. A directional control angles affects steering and handling.
- Hình học lái: Một phương pháp đo độ thẳng hàng của bánh xe bằng cách sử dụng các góc được đo bằng
độ của một vòng tròn. Các kỹ thuật viên căn chỉnh bánh xe sử dụng "hình học lái" để đánh giá xem các bộ
phận hỗ trợ có được định vị để xử lý tốt và lốp xe bị mài mòn tối thiểu hay không
Các kỹ thuật viên điều chỉnh góc trong khi xe đứng yên, nhưng lực và lực cản của đường sẽ thay đổi góc
khi xe bắt đầu chuyển động. Do đó, các nhà sản xuất chỉ định các góc sẽ thay đổi thành góc tối ưu trong khi
xe đang chuyển động. Ví dụ: khum và mũi bằng không là những góc căn chỉnh lý tưởng để tránh mài mòn
lốp, nhưng thông số kỹ thuật cho những góc này thường ở trên hoặc dưới 0 với hy vọng rằng chúng sẽ về 0
khi xe chuyển động. Năm góc căn chỉnh truyền thống có thể được phân loại là góc mài mòn của lốp hoặc
góc điều khiển hướng. Một chiếc lốp xe góc mài mòn giúp tránh mòn lốp khi đúng và tăng tốc độ mòn của
lốp khi không chính xác. Trong số năm góc căn chỉnh truyền thống, những góc ảnh hưởng đến độ mòn của
lốp là: Góc nghiêng, Ngón chân và Ngón chân ra lần lượt. Tất cả năm góc căn chỉnh truyền thống đều là
góc điều khiển định hướng. Góc điều khiển hướng ảnh hưởng đến.
2. CAMBER Camber (OCAM) is the angle between the centerline of the tire and a line perpendicular
to a level surface. More simply, camber is the tilt of a wheel and tire assembly, viewed from the front
of the vehicle. A wheel has zero camber when it is straight up and down, so the centerline and the
perpendicular line are the same. If the top leans outward, away from the auto body, the wheel has
positive camber. If the top leans inward, the wheel has negative camber. Ocam is measurable on both
the front and rear wheels.
2. Camber (OCAM) là góc giữa đường tâm của lốp và đường vuông góc với bề mặt phẳng. Đơn giản
hơn, camber là độ nghiêng của cụm bánh xe và lốp xe, nhìn từ phía trước của xe. Một bánh xe có độ
khum bằng không khi chuyển động thẳng lên xuống, do đó đường tâm và đường vuông góc là như
nhau. Nếu đỉnh nghiêng ra ngoài, cách xa thân xe, bánh xe có độ khum dương. Nếu đỉnh nghiêng vào
trong, bánh xe có độ khum âm. OCAM có thể đo được trên cả bánh trước và bánh sau
3. CASTER Caster (OCAS) is the angle between the steering axis and a vertical line running
through the center of the wheel and tire, viewed from the side. More simply, caster is the forward or
backward tilt of the steering axis. If the steering axis leans toward the back of the vehicle, the wheel
has positive caster. If the steering axis tilts toward the front of the vehicle, the wheel has negative
caster. If the caster line is vertical, the wheel has zero caster.
3. Caster (OCAS) là góc giữa trục lái và một đường thẳng đứng chạy qua tâm bánh xe và lốp, nhìn từ
bên cạnh. Đơn giản hơn, caster là độ nghiêng về phía trước hoặc phía sau của trục lái. Nếu trục lái
nghiêng về phía sau xe, bánh xe có bánh lái dương. Nếu trục lái nghiêng về phía trước của xe, bánh xe
có bánh lái âm. Nếu đường thẳng đứng, bánh xe không có bánh xe
Toe-out on Turns (OroT) is the tendency during turns for the outside wheel to travel in a larger arc than
the inside wheel. OTOT is a result of the Ackermann angle. When an automobile turns a corner, the
front wheel at the inside of the curve must turn at a greater angle than the front wheel at the outside, so
wheels are toed-out during turns. OrOT allows the outside wheel to travel in a larger arc than the inside
wheel.
Bài tập C: Đọc phần văn bản dưới đây:
Toe-out on Turn (OTOT) là tôi xu hướng trong khi quay của bánh xe bên ngoài chuyển động theo
cung lớn hơn so với bánh xe bên trong. OTOT là kết quả của góc Ackermann. Muối ăn Khi ô tô rẽ vào
một góc cua, bánh trước ở bên trong khúc cua phải quay một góc lớn hơn bánh trước ở bên ngoài, do
đó bánh xe quay ra ngoài trong khi rẽ. OTOT cho phép bánh xe bên ngoài di chuyển theo đường vòng
cung lớn hơn bánh xe bên trong
BÀI 2
Thân xe
Thân khung liên hợp
Nắp ca-pô
Tấm chống va đập
Giảm phanh
Nắp ca-pô
Cái kích
Bậu cửa
Giảm phanh khoang hành lý
Biển số
Kính chắn gió
Kính chắn gió
Cần gạt nước
Gương chiếu hậu bên hông xe
Gương chiếu hậu
bảng điều khiển
Bảng số
Đèn xí nhan
GPS
(2) The frame support the vehicle body, engine,drivetrain, and exhaust system, and the suspension
supports the frame. The frame canrbe separate from the vehicle body or integral to some of the body
panels.Whether the frame is separate or integral, the term side member describes any rail running
lengthwise (longitudinally) along the side of the vehicle, and the term crossmember describes a side-to-
side (transverse).
(2) Khung đỡ thân xe, động cơ,hệ thống truyền độngvà hệ thống xả, và hệ thống treo hỗ trợ khung.
Khung canrbe tách biệt khỏi thân xe hoặc tích hợp với một số tấm thân xe. Cho dù khung là riêng biệt
hay tích phân, thì mặt hạn thành viên mô tả bất kỳ đường ray nào chạy theo chiều dọc (theo chiều dọc)
dọc theo thành xe, và thuật ngữ crossmember mô tả một cạnh-bên (ngang).
(3) In the first days of automobile construction,the frame was a separate, wooden structure made of two
side members and many cross-members as the length of the vehicle required. Builders constructed a
vehicle body of aluminum panels supported by this 'ladder frame'. In the early 1900s, the invention of
the sheet metal press made steel body panels easy to make, and eventually the frame was made of steel
too. In the 1930s, steel frames and bodies became standard in the automobile industry
(3) Trong những ngày đầu tiên chế tạo ô tô, khung là một cấu trúc riêng biệt, bằng gỗ được làm bằng
hai thành phần bên và nhiều thành viên chéo tùy theo chiều dài của xe. Các nhà xây dựng đã chế tạo
thân xe bằng các tấm nhôm được hỗ trợ bởi 'khung bậc thang' này. Vào đầu những năm 1900, việc phát
minh ra máy ép kim loại tấm khiến các tấm thân bằng thép dễ chế tạo, và cuối cùng khung cũng được
làm bằng thép. Vào những năm 1930, khung và thân xe bằng thép đã trở thành tiêu chuẩn trong ngành
công nghiệp ô tô.
(4) In a unit-body, or integral body, car, the frame and part of the body form a single assembly. A unit-
body automobile has no frame, as such, although a separate sub- frame may support the engine, and
sometimes a second sub- frame holds the rear differential. Instead, unit-body cars are constructed on a
platform made of pieces of pressed metal fitted and welded together to form the bottom and lower sides
of the vehicle. When raising a unit-body car on a lift or jack, it is important to use the manufacturer's
suggested lift points. If you lift the car at a weaker part of its platform, you may damage it.
(4) Trong ô tô, khung và một bộ phận của thân xe tạo thành một cụm đơn vị, hoặc thân tích hợp. Như
vậy, ô tô một thân không có khung, mặc dù khung phụ riêng biệt có thể hỗ trợ động cơ và đôi khi
khung phụ thứ hai giữ bộ vi sai cầu sau. Thay vào đó, những chiếc xe có thân xe được chế tạo trên một
nền tảng làm từ các mảnh kim loại ép được lắp và hàn với nhau để tạo thành đáy và thành bên dưới của
xe. Khi nâng ô tô toàn thân trên thang máy hoặc kích, điều quan trọng là phải sử dụng các điểm nâng
được đề xuất của nhà sản xuất. Nếu bạn nâng ô tô ở phần yếu hơn của bệ của nó, bạn có thể làm hỏng
nó.
BÀI 9
Brake drum brake using curved brake shoes which Phanh tang trống sử dụng guốc phanh ép cong vào
press against the inner circumference of a metal chu vi bên trong của tang trống kim loại để tạo ra tác
drum to produce braking action. dụng phanh.
Advantages of Drum Brakes Ưu điểm của phanh tang trống
(1) Owing to self-energizing, the brake system can (1) Do tự cung cấp năng lượng, hệ thống phanh có
use lower oil pressure or use a brake drum with a thể sử dụng áp suất dầu thấp hơn hoặc sử dụng trống
diameter much smaller than the brake disc. phanh có đường kính nhỏ hơn nhiều so với đĩa
(2) Production and purchase costs are cheaper. phanh.
Disadvantages of Drum Brakes (2) Chi phí sản xuất và mua hàng rẻ hơn.
(1) It can collect water: Because it has an enclosed Nhược điểm của phanh tang trống
design when the brake cavity gets wet due to rain, (1) Có thể đọng nước: Do có thiết kế kín nên khi có
floods, or driving over a puddle, the water cannot be lỗ rỗng phanh bị ướt do mưa, lũ hoặc lái xe qua vũng
expelled right away. The collected water can reduce nước, nước sẽ không thể thoát ra ngoài được ngay.
the frictional properties of the braking system, and Nước đọng lại có thể làm giảm đặc tính ma sát của hệ
this can be dangerous because the vehicle has a thống phanh và điều này có thể nguy hiểm vì xe bị
decreased stopping ability. giảm khả năng dừng.
(2) It experiences brake fade faster: When driving (2) Phanh bị suy giảm hiệu quả do quá nhiệt nhanh
downhill, making repeated harsh stops, or during hơn: Khi lái xe xuống dốc, dừng lại nhiều lần hoặc
panic stops, the drum and brake linings develop a trong lúc dừng xe khẩn cấp, tang trống và má phanh
lot of heat. This heat reduces the amount of friction tỏa ra rất nhiều nhiệt. Nhiệt lượng này làm giảm
between the shoe and drum, so the braking system lượng ma sát giữa guốc và tang trống, do đó hệ thống
of the car won't be as effective as it should. Even if phanh của ô tô sẽ không hoạt động hiệu quả như
the driver would put additional pressure on the mong muốn. Ngay cả khi người lái xe có thêm áp lực
brake, it won't improve the stopping ability of the lên phanh, nó sẽ không cải thiện khả năng dừng của
vehicle due to brake fade. xe do sự suy giảm hiệu quả phanh do quá nhiệt..
(3) It heats up more quickly: As mentioned in the (3) Nó nóng lên nhanh chóng hơn: Như đã đề cập ở
first disadvantage, drum brakes have an enclosed nhược điểm đầu tiên, phanh tang trống có thiết kế
design. Because of this, the amount of air that enters kèm theo. Do đó, lượng không khí đi vào hệ thống
the braking system is limited, reducing the cooling phanh bị hạn chế, làm giảm khả năng làm mát bên
inside. Heat must then be dissipated through the trong. Sau đó, nhiệt phải được tản ra qua tấm đệm và
backing plate and brake drum. As a result, the radius trống phanh. Kết quả là, bán kính của tang trống tăng
of the drum increases more than the radius of the nhiều hơn bán kính của guốc phanh, tạo ra sự dịch
brake shoe, creating a shift in pressure between the chuyển áp suất giữa các lớp lót và tang trống. Khả
linings and drum. The stopping ability of the car is năng dừng của xe giảm khoảng 20% do sự thay đổi
reduced by about 20 percent due to the change in phân bổ áp suất giữa tang trống và các lớp lót.
pressure distribution between the drum and linings.
Disk brake is a friction brake in which the frictional Phanh đĩa là phanh ma sát trong đó lực ma sát được
forces are generated on the surface of one or more tạo ra trên bề mặt của một hoặc nhiều đĩa.
disks.
Advantages of Disc Brakes: Ưu điểm của phanh đĩa:
(1) Disc brakes have better heat dissipation than (1) Phanh đĩa có khả năng tản nhiệt tốt hơn phanh
drum brakes. When the brakes are depressed tang trống. Khi hãm phanh liên tục sẽ không làm
continuously, they will not cause brakes to decay phanh bị suy giảm và hỏng phanh.
and brake failure. (2) Sự thay đổi kích thước của đĩa phanh sau khi
(2) The change in the size of the brake disc after nóng không làm tăng hành trình của bàn đạp phanh.
heating does not increase the stroke of the brake (3) Hệ thống phanh đĩa phản ứng nhanh và có thể
pedal. thực hiện sự hãm phanh ở tần số cao, phù hợp hơn
(3) The disc brake system reacts quickly and can do với nhu cầu của hệ thống ABS.
high-frequency braking action, which is more in line (4) Do đĩa phanh thoát nước tốt hơn nên có thể giảm
with the needs of the ABS system. hiện tượng phanh kém do nước hoặc bùn.
(4) Because of the better drainage of the brake discs,
it is possible to reduce the bad brake due to water or
mud.
Disadvantages of Disc Brakes: Nhược điểm của phanh đĩa:
(1) Because there is no automatic braking action (1) Do không có sự hãm phanh tự động (tự tiếp lực)
(self-energizing) of the drum brake, the brake force của phanh tang trống nên lực hãm của phanh đĩa thấp
of the disc brake is lower than that of the drum hơn phanh tang trống.
brake. (2) Diện tích ma sát giữa má phanh đĩa và phanh đĩa
(2) The friction area between the disc brake pads nhỏ hơn phanh tang trống nên lực phanh cũng tương
and the brake disc is smaller than that of the drum đối nhỏ.
brakes, so the braking force is also relatively small. Để cải thiện những khuyết điểm của hệ thống phanh
In order to improve the shortcomings of the above- đĩa nói trên, cần phải có lực đạp lớn hơn hoặc áp suất
mentioned disc brakes, a greater pedaling force or thủy lực. Do đó, bạn phải sử dụng đĩa phanh có
hydraulic pressure is required. Therefore, you must đường kính lớn hơn, hoặc tăng áp suất dầu của hệ
use a larger diameter brake disc or increase the thống phanh để tăng lực phanh.
brake system's oil pressure, in order to increase the (3) Thiết bị phanh tay không dễ lắp đặt. Một số mẫu
braking force. xe có phanh đĩa sau sử dụng cơ cấu phanh tang trống.
(3) The handbrake device is not easy to install. (4) Độ mòn của má phanh tương đối lớn và tần suất
Some models with rear disc brakes use a brake thay thế có thể cao.
mechanism for drum brakes.
(4) The wear of the brake pads is relatively large,
and the frequency of replacement may be high.
1. cylinder blook
Cylinder block, also called engine body, Khối xi lanh hay còn gọi là thân động cơ chứa
containing the cylinders. It is a metal các xi lanh. Nó là một vật đúc kim loại đóng vai
casting that serves as a basic structure on which trò như một cấu trúc cơ bản mà trên đó các bộ
other engine parts are installed. In phận động cơ khác được lắp đặt. Trong nhiều
many older engines, the valves and valve ports động cơ cũ, các van và cổng van được chứa
were contained in the block. The trong khối. Khối động cơ làm mát bằng nước
block of water-cooled engines includes a water bao gồm áo nước được đúc xung quanh các xi
jacket cast around the cylinders. On lanh. Trên
air-cooled engines, the exterior surface of the động cơ làm mát bằng gió, mặt ngoài lốc máy có
block has cooling fins. các cánh tản nhiệt.
A cylinder block is made from different Một khối hình trụ được làm từ các vật liệu khác
materials including aluminum alloys, nhau bao gồm hợp kim nhôm, hợp kim đen, sắt
ferrous alloys, white iron, gray iron, malleable trắng, sắt xám, sắt dễ uốn, v.v.
iron, etc. Động cơ thẳng hàng và động cơ chữ V làm mát
In-line and V-engines with water cooling usually bằng nước thường có xi lanh được đúc liền với
have cylinders cast integral nửa trên của cacte.
with the upper half of the crankcase.
2. cylinder head.
Cylinder head is the piece which closes Nắp xi lanh là bộ phận đóng phần đầu của xi
the end of the cylinders, usually containing part lanh, thường chứa một phần của buồng đốt. Đầu
of the combustion chamber. The cylinder head is xi lanh thường làm bằng gang và hợp kim nhôm,
usually made of cast iron and aluminum alloy, bắt bu lông vào lốc máy. Trong một số động cơ
and bolts to the engine block. In some less ít phổ biến hơn, nắp xi lanh là 1 mảnh với khối.
common engines, the cylinder head is one piece Đầu chứa bugi trong động cơ đánh lửa bằng tia
with the block. The head contains the spark lửa điện (động cơ SI) và kim phun nhiên liệu
plugs in spark ignition engines (SI engines) and trong động cơ đánh lửa bằng cách nén (động cơ
the fuel injectors in compression ignition CI). Hầu hết các động cơ hiện đại đều có van ở
engines (CI engines). Most modern engines have
the valves in the head, and many have the đầu, và nhiều động cơ có trục cam (s) cũng được
camshaft(s) positioned there also (overhead đặt ở đó (van trên và trục cam trên).
valves and overhead cam).
3. cylinder liner
Cylinder liners (also known as sleeves) are thin Lót xi lanh (còn được gọi là ống lót) là các chi
metal cylinder-shaped parts which are inserted tiết hình trụ bằng kim loại mỏng được lắp vào
into the engine block to form the inner wall of khối động cơ để tạo thành thành bên trong của xi
the cylinder. Alternatively, an engine can be lanh. Ngoài ra, động cơ có thể là không ‘ ống
'sleeveless', where the cylinder walls are formed lót', trong đó các thành xi-lanh do khối động cơ
by the engine block with a wear resistant tạo thành với lớp phủ chống mài mòn.
coating.
4. crankcase
Crankcase is the part of the engine block Cacte là bộ phận của khối động cơ bao quanh
surrounding the rotating crankshaft. In many trục khuỷu quay. Trong nhiều động cơ, các-te
engines, the oil pan make up part of the dầu tạo nên một bộ phận của vỏ cacte.
crankcase housing.
Oil Pan : Oil reservoir usually bolted to the Các-te dầu: Bình chứa dầu thường được bắt vít
bottom of the engine block, making up part of vào đáy khối động cơ, tạo nên một phần của
the crankcase. Acts as the oil sump for most cacte. Hoạt động như bể chứa dầu cho hầu hết
engines. các động cơ.
Oil Sump : Reservoir for the oil system of the Các-te dầu: Bể chứa cho hệ thống dầu của động
engine, commonly part of the crankcase. Some cơ, thường là một phần của cacte. Một số động
engines (aircraft) have a separate closed cơ (máy bay) có một bể chứa khép kín riêng biệt
reservoir called dry sump. được gọi là bể chứa khô.
5. manifold:
In automotive engineering, an inlet manifold or Trong kỹ thuật ô tô, 1 ống góp khí nạp hoặc ống
intake manifold is the part of an engine that góp khí nạp là bộ phận của động cơ cung cấp
supplies the fuel- air mixture to the cylinders. In hỗn hợp nhiên liệu - không khí cho các xi lanh.
contrast, an exhaust manifold collects the Ngược lại, một ống góp khí xả gom khí thải từ
exhaust gases from multiple cylinders into a nhiều xi lanh vào một số lượng đường ống nhỏ
smaller number of pipes - often down to one hơn - thường xuống một đường ống. Chức năng
pipe. The primary function of the intake chính của đường ống nạp là phân phối đều hỗn
manifold is to evenly distribute the combustion hợp đốt cháy (hoặc chỉ không khí trong động cơ
mixture (or just air in a direct injection engine) phun trực tiếp) đến từng cửa nạp trong (s) đầu xi
to each intake port in the cylinder head(s). Even lanh. Việc phân phối rất quan trọng để tối ưu
distribution is important to optimize the hóa hiệu quả và hiệu suất của động cơ. Nó cũng
efficiency and performance of the engine. It may có thể được sử dụng như một giá đỡ cho bộ chế
also serve as a mount for the carburetor, throttle
body, fuel injectors and other components of the hòa khí, thân bướm ga, kim phun nhiên liệu và
engine các thành phần khác của động cơ
6. gasket.
Gasket is a flat piece of rubber, etc. placed Đệm kín là một miếng cao su phẳng, ... được đặt
between two metal surfaces in a pipe or an giữa hai bề mặt kim loại trong đường ống hoặc
engine to prevent steam, gas or oil from động cơ để ngăn hơi nước, khí hoặc dầu thoát ra
escaping. ngoài.
BÀI 13
1.OVERVIEW OF EVs (1/2)
An Electric Vehicle (EV) is a vehicle that uses one or more electric motors for propulsion. EVs include,
but are not limited to, road and rail vehicles, surface and underwater vessels, electric aircraft and electric
spacecraft.
EVs first came into existence in the mid- 19th century, when electricity was among the preferred
methods for motor vehicle propulsion, providing a level of comfort and ease of operation that could not
be achieved by the gasoline cars of the time. Internal combustion engines were the dominant propulsion
method for cars and trucks for about 100 years, but electric power remained commonplace in other
vehicle types, such as trains and smaller vehicles of all types.
In the 21st century, EVs have seen a resurgence due to technological developments, and an increased
focus on renewable energy and the potential reduction of transportation's impact on climate change and
other environmental issues.
1.TỔNG QUAN VỀ XE ĐIỆN (1/2)
Xe điện (EV) là phương tiện sử dụng một hoặc nhiều động cơ điện để đẩy. Xe điện bao gồm, nhưng
không giới hạn, đường bộ và đường sắt phương tiện, tàu nổi và dưới nước, điện máy bay và tàu vũ trụ
điện.
XE ĐIỆN lần đầu tiên xuất hiện vào giữa Thế kỷ 19, khi điện là một trong những các phương pháp ưu
tiên cho động cơ xe cơ giới, cung cấp một mức độ thoải mái và dễ dàng hoạt động không thể đạt được
bởi ô tô chạy xăng thời đó. Đốt trong động cơ là phương pháp đẩy ưu thế cho ô tô và xe tải trong khoảng
100 năm, nhưng điện sức mạnh vẫn phổ biến trong các phương tiện khác các loại, chẳng hạn như xe lửa
và các phương tiện nhỏ hơn của tất cả các loại.
Trong thế kỷ 21, xe điện đã chứng kiến một hồi sinh do sự phát triển công nghệ, và tăng cường tập trung
vào năng lượng tái tạo và khả năng giảm tác động của giao thông vận tải về biến đổi khí hậu và môi
trường khác vấn đề.
1.OVERVIEWW OF EVS (2/2)
The operational and functional principles in Electric-motor-powered Vehicle (EV) and Internal-
Combustion-Engine-powered Vehicle (ICEV) are similar. regardless of the type of the engine. The
automobile will still have a frame, a suspension system, a steering system, a brake system, wheels and
tires, and a body. The automobile must be start-able, movable, steerable, and stoppable, and must
enclose and protect the driver and passengers in comfort and safety. There are, however, some
differences between ICEV and EV, such as the use of a gasoline tank versus batteries, IC engine versus
electric motor, and different transmission requirements.
1.TỔNG QUAN VỀ XE ĐIỆN(2/2)
Các nguyên tắc hoạt động và chức năng trong Xe chạy bằng động cơ điện (EV) và Xe chạy bằng động
cơ đốt trong (ICEV) cũng tương tự. bất kể loại động cơ. Ô tô vẫn sẽ có khung, một hệ thống treo, hệ
thống lái, phanh hệ thống, bánh xe và lốp xe, và thân xe. Các ô tô phải có khả năng khởi động, di
chuyển được, có thể giám sát, và có thể dừng lại, và phải bao gồm và bảo vệ người lái và hành khách
trong sự thoải mái và sự an toàn. Tuy nhiên, có một số khác biệt giữa ICEV và EV, chẳng hạn như việc
sử dụng bình xăng so với ắc quy, động cơ vi mạch so với động cơ điện và truyền động khác nhau các
yêu cầu.
3. FUEL CELL
In contrast to a electric battery, the fuel cell generates electric energy rather than storing it and
contributes to do so as long as a fuel supply is maintained. A fuel cell is a galvanic cell in which the
chemical energy of a fuel is converted directly into electrical energy by means of electrochemical
processes. The fuel and oxidizing agent are continuously and separately supplied to the two electrodes
of the cell, where they undergo a reaction. Electrolyte is necessary to conduct the ions from one
electrode to the other. Fuel is supplied to the anode, where electrons are released from the fuel under
catalyst. The electrons, under the potential difference between these two electrodes, flow through the
external circuit to the cathode, where combining positive ions and oxygen, reaction products, or
exhaust are produced.
3. Pin NHIÊN LIỆU
Trái ngược với pin điện, pin nhiên liệu tạo ra năng lượng điện hơn là lưu trữ nó và đóng góp vào việc
đó miễn là nguồn cung cấp nhiên liệu được duy trì. Một tế bào nhiên liệu là một tế bào điện mà năng
lượng hóa học của nhiên liệu được chuyển đổi trực tiếp thành năng lượng điện bằng cách các quá trình
điện hóa. Nhiên liệu và chất oxy hóa liên tục và được cung cấp riêng cho hai điện cực của tế bào, nơi
chúng trải qua một phản ứng. Chất điện phân là cần thiết để dẫn các ion từ điện cực này sang điện cực
kia. Nhiên liệu được cung cấp cho cực dương, nơi các điện tử được giải phóng khỏi nhiên liệu dưới
chất xúc tác. Các điện tử, dưới điện thế sự khác biệt giữa hai điện cực, dòng chảy qua mạch ngoài vào
catốt, nơi kết hợp các ion dương và oxy, phản ứng sản phẩm, hoặc khí thải được sản xuất.
BÀI 14
1.OVERVIEW OF HEV (1/2)
A Hybrid Vehicle is one that uses two or more distinct types of power, such as submarines that use
diesel when surfaced and batteries when submerged.
The basic principle with hybrid vehicles is that the different motors work better at different speeds; the
electric motor is more efficient at producing torque, and the combustion engine is better for
maintaining high speed (better than a typical electric motor). Switching from one to the other at the
proper time while speeding up yields a win-win in terms of energy efficiency.
1.TỔNG QUAN VỀ XE HYBRID ĐIỆN (1/2)
Phương tiện lai là một trong những sử dụng hai hoặc nhiều loại khác nhau của năng lượng, chẳng hạn
như tàu ngầm sử dụng dầu diesel khi nổi lên và pin khi ngập nước.
Nguyên tắc cơ bản với hybrid phương tiện là các động cơ khác nhau hoạt động tốt hơn ở các tốc độ
khác nhau; các động cơ điện hiệu quả hơn ở tạo ra mô-men xoắn và đốt cháy động cơ tốt hơn để duy trì
mức cao tốc độ (tốt hơn điện thông thường động cơ). Chuyển từ một sang khác vào thời điểm thích hợp
trong khi tăng tốc mang lại lợi ích đôi bên cùng có lợi hiệu quả năng lượng.
BÀI 7
Hệ thống lái là một hệ thống các thành phần cho phép một chiếc xe chạy theo một lộ trình mong muốn.
Các thành phần chính của hệ thống lái bao gồm: (1) vô lăng, (2) trục lái, (3) cơ cấu lái, và (4) liên kết lái
Vô lăng và trục lái truyền chuyển động quay, trong khi cơ cấu lái biến chuyển động quay trục lái thành
chuyển động liên kết lái bên.
Khi người lái xe quay vô lăng theo hình tròn (chuyển động quay), liên kết lái dưới ô tô sẽ chuyển động từ
bên này sang bên kia (theo chiều ngang) để lái các bánh xe.
2. BÁNH RĂNG (1/2)
Cơ cấu lái biến chuyển động quay của trục lái thành chuyển động ngang của liên kết lái. Một số tài liệu
dịch vụ gọi hộp số lái là "hộp số lái" vì nó chứa một hệ thống bánh răng. Có hai loại bánh răng lái:
+ Tay lái tiêu chuẩn
+ Cơ cấu lái dạng thanh răng và bánh răng
Mọi cơ cấu lái đều sử dụng một bánh răng đầu vào, truyền chuyển động quay từ vô lăng vào cơ cấu lái và
một bánh răng đầu ra, làm cho liên kết lái chuyển động theo phương ngang.
A passenger car is a
wheeled motor vehicle having usually four wheels used mainly to transport people rather than goods. The
car is designed to seat maximum 9 people with luggage. Passenger cars fall into the largest category of
automobiles. By means of the body style, as defined by number of doors and roof treatment, passenger cars
are classified as sedan, coupé, convertible, hatchback, pick- up, SUV, MPV, etc.
Một chiếc xe khách là một
phương tiện cơ giới có bánh thường có bốn bánh được sử dụng chủ yếu để chở người hơn là chở hàng. Xe
được thiết kế đủ chỗ cho tối đa 9 người cùng hành lý. Xe du lịch được xếp vào danh mục lớn nhất trong
các loại ô tô. Theo kiểu dáng thân xe, được xác định bằng số lượng cửa và cách xử lý mái, xe du lịch được
phân loại là sedan, coupé, mui trần, hatchback, pick-up, SUV, MPV, v.v.
1. SINGLE- & MULTI TRACK VEHICLES Multi-track motor vehicles are vehicles with three or more
wheels. A number of wheels of a vehicle mainly depends on the vehicle weight. Passenger cars, minibuses
and light trucks usually have four wheels. Large buses and medium-duty trucks usually have six wheels.
Number of wheels of extra-heavy-duty vehicles may amount to a few dozens.
1. XE ĐƠN & ĐA SỐ Xe cơ giới nhiều bánh là loại xe có từ ba bánh trở lên. Số lượng bánh xe của xe chủ
yếu phụ thuộc vào khối lượng của xe. Xe du lịch, xe buýt nhỏ và xe tải nhẹ thường có bốn bánh. Xe buýt
lớn và xe tải hạng trung thường có sáu bánh. Số bánh xe tải trọng siêu lớn có thể lên đến vài chục bánh.
• Three-box design with the engine at the front and the cargo area at the rear;
• B-pillar (between the front and rear window) that supports the roof;
• Two rows of seats;
• Less steeply sloping roofline than a coupé, which results in increased headroom for rear passenger
and a less sporting appearance;
It is sometimes suggested that sedans must have four doors (to provide a simple distinction between
sedans and two-door coupés). However, several sources state that a sedan can have two or four doors.
1) Sedan
Đặc điểm tiêu biểu của dòng xe sedan là: (còn Saloon Car)
• Thiết kế ba hộp với động cơ ở phía trước và khu vực hàng hóa ở
hậu phương;
• Trụ B (giữa phía trước và cửa sổ phía sau) hỗ trợ mái nhà;
• Hai hàng ghế;
• Đường mái ít dốc hơn một cuộc đảo chính, dẫn đến tăng khoảng không cho phía sau hành khách
và ít thể thao hơn vẻ bề ngoài; Đôi khi người ta gợi ý rằng xe sedan phải có bốn cửa (để cung cấp một sự
phân biệt đơn giản giữa xe sedan và xe coupe hai cửa). Tuy nhiên, một số nguồn nói rằng sedan có thể có
hai hoặc bốn cửa.
2) Соupe" Coupé is a 2- or 4-door car with a fixed roof. Its doors are often longer than those of an
equivalent sedan and the rear passenger area smaller, the roof may also be low. In cases where the rear seats
are very small and not intended for regular use it is called a 2 +2.
2) Loại " Coupé là một chiếc xe ô tô 2 hoặc 4 cửa với mái che cố định. Cửa của nó thường dài hơn của
một chiếc sedan tương đương và phía sau khu vực hành khách nhỏ hơn, mái nhà cũng có thể phía dưới.
Trong trường hợp hàng ghế sau rất nhỏ và không dành cho thường xuyên sử dụng nó được gọi là 2 +2.
3) Convertible A Convertible, also Cabriolet, is a passenger car that can be driven with or without a roof
in place. The methods of retracting and storing the roof vary between models. A convertible allows an open-
air driving experience, with the ability to provide a roof when required. Potential drawbacks of convertibles
are reduced structural rigidity and cargo space. Convertible roofs are made of folding material. Other types
of demountable roofs include retractable hardtops (often constructed from metal or plastic) and detachable
hardtop (where a metal or plastic roof is manually removed and often stored in the trunk).
3) Có thể chuyển đổi Xe chuyển đổi, cũng là Cabriolet, là một loại xe chở khách có thể lái được có hoặc
không có mui tại chỗ. Các phương pháp thu vào và lưu trữ mái nhà khác nhau giữa các mô hình. Một chiếc
xe mui trần cho phép trải nghiệm lái xe ngoài trời, với khả năng cung cấp mái che khi cần thiết. Hạn chế
tiềm ẩn của xe mui trần là giảm độ cứng kết cấu và không gian chở hàng. Mái che có thể chuyển đổi được
làm bằng vật liệu gấp. Các loại mái có thể tháo rời khác bao gồm mui cứng có thể thu vào (thường được
làm từ kim loại hoặc nhựa) và mui cứng có thể tháo rời (trong đó mái bằng kim loại hoặc nhựa được tháo
ra theo cách thủ công và thường được cất trong thùng xe).
4) Hatchback Hatchback incorporates a shared passenger and cargo volume, with rearmost accessibility
via a rear third of fifth door, typically a top-hinged lift gate, and features such as rear seats to enable
flexibility within the shared passenger/ cargo volume. When the body style of a car is described as a
hatchback, typically it is referring to a utilitarian small car. However, hatchback doors are also used on
several sports cars, SUVS and large luxury cars. The modern form of the hatchback body style was
developed through the
1960s and rose in popularity through the 1970s. The distinguishing feature of a hatchback is a hatch-type
rear door that opens upwards and is hinged at roof level (as opposed to the trunk lid of a sedan, which is
hinged below the rear window). When describing the body style, the hatchback is often counted as a door,
therefore a hatchback with two passenger doors is called a three-door and a hatchback with four passenger
doors is called a five- door.
4) Hatchback Hatchback kết hợp hành khách chia sẻ và khối lượng hàng hóa, với khả năng tiếp cận phía
sau thông qua một phần ba phía sau của cửa thứ năm, thường là một bản lề trên cổng nâng, và các tính năng
như ghế sau để kích hoạt tính linh hoạt trong hành khách / hàng hóa được chia sẻ âm lượng. Khi kiểu dáng
cơ thể của một chiếc ô tô được mô tả là một chiếc hatchback, thường nó đề cập đến một xe nhỏ thực dụng.
Tuy nhiên, cửa hatchback cũng được sử dụng trên một số xe thể thao, SUVS và ô tô hạng sang cỡ lớn. Hình
thức hiện đại của phong cách cơ thể hatchback được phát triển thông qua Những năm 1960 và trở nên phổ
biến trong những năm 1970. Đặc điểm phân biệt của một chiếc hatchback là cửa sau kiểu cửa sập mở lên
trên và là bản lề ở mức mái nhà (trái ngược với nắp thùng xe của một sedan, được gắn bản lề bên dưới cửa
sổ phía sau). Khi mô tả kiểu dáng cơ thể, chiếc hatchback là thường được coi là một cánh cửa, do đó, một
chiếc hatchback với hai cửa hành khách được gọi là ba cửa và một chiếc hatchback với bốn cửa chở khách
được gọi là chiếc năm- cửa.
5) Pick-up
Pick-up, also Pick-up truck, is a small van or truck, open and with low sides, used by builders, farmers,
etc.
5) Đón
Pick-up, cũng là Xe bán tải, là một chiếc xe tải nhỏ hoặc xe tải, mở và có cạnh thấp, được sử dụng bởi các
nhà xây dựng, nông dân, v.v.
6) SUV Sport Utility Vehicle (SUV) is an automotive classification, typically a kind of estate car with
off-road vehicle features like raised ground clearance and ruggedness, and available four-wheel drive. Many
SUVS are built on a light-truck chassis but operated as a family automobile, and though designed to be
used on rougher surfaces, most often used on city streets or highways. In recent years, in some countries
the term SUV has replaced terms like "Jeep" or "Land-Rover" in the popular lexicon as a genetic description
for light 4WD automobiles. Many SUVS have an upright built body and tall interior packaging, a high
seating position and center of gravity, and available all-wheel drive for off-road capability. Some SUVS
include the towing capacity or a pickup truck and the passenger- carrying space of a minivan or large sedan.
In some countries, notably the United States, SUVS are not classified as cars, but as light| trucks.
6) Xe thể thao đa dụng (SUV) là một phân loại ô tô, thường là một loại ô tô di động với các tính năng của
xe địa hình như nâng cao khoảng sáng gầm xe và độ chắc chắn, và có sẵn hệ dẫn động bốn bánh. Nhiều
chiếc SUVS được chế tạo trên khung gầm xe tải nhẹ nhưng hoạt động như một chiếc ô tô gia đình và mặc
dù được thiết kế để sử dụng trên các bề mặt gồ ghề hơn, nhưng hầu hết thường được sử dụng trên đường
thành phố hoặc đường cao tốc. Trong những năm gần đây, ở một số quốc gia, thuật ngữ SUV đã thay thế
các thuật ngữ như "Jeep" hoặc "Land-Rover" trong từ vựng phổ biến như một mô tả di truyền cho ô tô 4WD
hạng nhẹ. Nhiều chiếc SUVS có thân xe thẳng đứng và nội thất cao, vị trí ngồi cao và trọng tâm, cùng hệ
dẫn động 4 bánh có sẵn cho khả năng địa hình. Một số SUVS bao gồm khả năng kéo hoặc xe bán tải và
không gian chở khách của xe tải nhỏ hoặc xe sedan cỡ lớn. Ở một số quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ, SUVS
không được phân loại là ô tô, mà là loại nhẹ | xe tải.
7) MPV The term MPV stands for Multi-Purpose Vehicle. This vehicle type is primarily designed to carry
a number of passengers. People also refer to such a vehicle as 'Minivan' or 'Multi Utility Vehicle (MUV)'.
These vehicles became popular around world. It is mainly because of the convenience they offer in terms
of the carrying capacity of either people or cargo. Typically, a MPV has two or three rows of seats which
serve for 6 or 8 passengers. This is the most important advantage of this vehicle. In addition, they have a
flexible interior space which means that it can be adjusted as per requirement. If you want to carry more
cargo, then just fold some of seats. And thus, you will have enough space to put all your goods. Also, the
upright design style allows the interior space to feel more spacious and roomy.
7) MPV Thuật ngữ MPV là viết tắt của Multi-Purpose Phương tiện giao thông. Loại phương tiện này chủ
yếu là được thiết kế để chở một số hành khách. Mọi người cũng gọi một phương tiện như vậy là 'Xe tải
nhỏ' hoặc 'Xe đa tiện ích (MUV)'. Này phương tiện giao thông trở nên phổ biến trên khắp thế giới. Nó là
chủ yếu là vì sự tiện lợi mà họ cung cấp xét về khả năng mang của một trong hai người hoặc hàng hóa.
Thông thường, một MPV có hai hoặc ba hàng ghế phục vụ cho 6 hoặc 8 hành khách. Đây là lợi thế quan
trọng nhất của phương tiện này. Ngoài ra, chúng có một không gian nội thất linh hoạt có nghĩa là nó có
thể được điều chỉnh theo yêu cầu. Nếu bạn muốn chở nhiều hàng hơn, sau đó chỉ cần gấp một số ghế. Và
do đó, bạn sẽ có đủ không gian để đặt tất cả hàng hóa của bạn. Cũng thế, phong cách thiết kế thẳng đứng
cho phép nội thất không gian để cảm thấy rộng rãi và rộng rãi hơn.
Bus is a large motor vehicle used to transport passengers, especially one that travels along a fixed route
and stops regularly to let people get on and off. The capacity of the bus is more than 9 passengers and
luggage. Buses fall into one of the following 4 categories, depending upon the intended use.
Minibus : The capacity of microbuses is approx. 25 passengers. Microbus bodies are mounted on light-duty
truck chassis or are derived from multi-purpose vehicles of the delivery truck class.
• City buses (urban buses) : are designed and equipped for driving regularly scheduled in-city and suburban
routes. Due to short intervals between stops in local traffic, facilitation of rapid passenger turnover by means
of low steps, wide doors and as low vehicle floor as possible, is particularly important.
Xe buýt là phương tiện cơ giới lớn dùng để vận chuyển hành khách, đặc biệt là xe chạy theo tuyến cố định,
dừng đỗ thường xuyên để người dân lên xuống xe. Sức chứa của xe buýt là hơn 9 hành khách và hành lý.
Xe buýt thuộc một trong 4 loại sau, tùy theo mục đích sử dụng.
Xe buýt nhỏ: Sức chứa của xe buýt nhỏ là khoảng. 25 hành khách. Các thân microbus được gắn trên khung
gầm xe tải hạng nhẹ hoặc có nguồn gốc từ các loại xe đa dụng thuộc hạng xe tải chuyển hàng.
• Xe buýt nội thành (xe buýt đô thị): được thiết kế và trang bị để chạy các tuyến nội thành và ngoại thành
theo lịch trình thường xuyên. Do khoảng cách giữa các điểm dừng trong giao thông địa phương ngắn, việc
tạo điều kiện cho việc luân chuyển hành khách nhanh chóng bằng các bước thấp, cửa rộng và sàn xe càng
thấp càng tốt là đặc biệt quan trọng.
• Overland buses (urban coach): The design of overland buses represents a compromise between the city
bus and the tour bus. Standing room is available in the aisle for short trips, and the vehicle is equipped with
small
• compartments for luggage.
Tour buses (long-distance coach) : are designed to provide a comfortable ride over long distances. Tour
buses have large luggage compartments from front to rear below the floor.
• Xe buýt đường bộ (xe buýt đô thị): thiết kế của xe buýt trên bộ đại diện cho một thỏa hiệp giữa xe buýt
thành phố và xe buýt du lịch. Phòng thường trực là có sẵn trên lối đi cho các chuyến đi ngắn, và chiếc xe
được trang bị nhỏ
• ngăn để hành lý.
Xe buýt du lịch (xe đường dài): là được thiết kế để mang lại một chuyến đi thoải mái trên những khoảng
cách xa. Xe buýt du lịch có khoang hành lý lớn từ trước ra sau bên dưới sàn nhà.
5. TRANSPORT Vehicles
Transport vehicles may be classified according to the type of body, load capacity, and cross-country
ability.
According to the load capacity :
• Extra-light duty trucks : up to 0,75 t , built on the chassis of passenger cars and used for deliveries of
light loads in the communication and communal services and in trade.
• Light-duty vehicles : from 0,75 to 2,5 t , that work in trade, at industrial enterprises and in agriculture,
hauling light loads. They also serves as cargo taxis.
• Medium-duty trucks : from 2,5 to 5,0 t, mostly carrying loads for organizations and enterprises with a
moderate cargo traffic.
• Heavy-duty trucks : from 5,0 t to 10,0 t , used on hard surface roads for carrying building materials, fuel,
and products manufactured by large industrial enterprises.
• Extra-heavy-duty vehicles : above 10,0 t , for work in ore and coal mines and at big construction
projects with a large amount of steady cargo traffic. As a rule, these vehicles are diverted from public
highways.
5
Phương tiện vận tải có thể được phân loại theo loại thân xe, khả năng chịu tải và khả năng xuyên quốc
gia.
Theo khả năng chịu tải:
• Xe tải hạng nhẹ: lên đến 0,75 tấn, được chế tạo trên khung gầm của ô tô chở khách và được sử dụng
để giao hàng tải nhẹ trong giao tiếp và cộng đồng dịch vụ và thương mại.
• Xe hạng nhẹ: từ 0,75 đến 2,5 tấn, hoạt động trong thương mại, tại các doanh nghiệp công nghiệp và
trong nông nghiệp, vận chuyển tải nhẹ. Họ cũng đóng vai trò là taxi chở hàng.
• Xe tải hạng trung: chủ yếu từ 2,5 đến 5,0 tấn thực hiện tải trọng cho các tổ chức, doanh nghiệp với
một lưu lượng hàng hóa vừa phải.
• Xe tải hạng nặng: từ 5,0 tấn đến 10,0 tấn, sử dụng trên mặt đường cứng để chở vật liệu xây dựng,
nhiên liệu và các sản phẩm do công nghiệp lớn sản xuấtdoanh nghiệp.
• Xe tải trọng cực lớn: trên 10,0 tấn, phục vụ công việc trong các mỏ quặng và than và tại các công
trình xây dựng lớn các dự án có lượng hàng hóa lớn lưu thông ổn định.Theo quy định, những phương tiện
này được chuyển hướng khỏi nơi công cộng đường xa lộ
BÀI 5
1. FUNCTION OF SUSPENSION SYSTEMS (1/2)
Suspension System : The automotive system that supports the body and powertrain, vehicle weight to
the wheels and transfers and tires.
One word best summarizes how the suspension does its job : 'compression'. When a wheel goes a
bump, the over suspension compresses to take up the energy of the jolt instead of transmitting it to the
frame. Chassis technicians call suspension jounce. The opposite of jounce is rebound, which occurs
when the force compressing the suspension is removed and the suspension extends. The term bounce
describes the complete cycle of jounce and rebound.
1. Chức năng của Hệ Thống Treo (1/2).
Hệ thống treo: Hệ thống ô tô hỗ trợ thân xe và hệ thống truyền lực, trọng lượng của xe đến các bánh xe
và bánh xe và lốp xe.
Một từ tóm tắt tốt nhất cách hệ thống treo thực hiện công việc của nó: 'nén'. Khi một bánh xe bị xóc, hệ
thống treo sẽ nén lại để lấy năng lượng của cú xóc thay vì truyền nó đến khung. Kỹ thuật viên khung
gầm gọi là jounce hệ thống treo. Ngược lại với jounce là bật lại, xảy ra khi lực nén hệ thống treo bị loại
bỏ và hệ thống treo kéo dài ra. Thuật ngữ bounce mô tả chu kỳ hoàn chỉnh của jounce và rebound.
Automotive suspension systems may be broadly classified as dependent and independent, front and
rear suspensions. Most commonly used suspension systems include :
Beam Axle Suspensions
Strut Suspensions
MacPherson Strut Suspension
Short-Long-Arm (SLA) Suspensions
Hệ thống treo ô tô có thể được phân loại rộng rãi là hệ thống treo phụ thuộc và độc lập, hệ thống treo
trước và sau. Hệ thống treo được sử dụng phổ biến nhất bao gồm:
Hẹ thống treo với cầu cứng
Hệ thống treo thanh chống
Hệ thống treo thanh chống MacPherson
Hệ thống treo kiểu đòn ngang kép
1)Suspension System : The automotive system that supports the body and powertrain, and transfers
vehicle weight to the wheels and tires. knuckle.
One word best summarizes how the suspension does its job : 'compression'. When a wheel goes over a
bump, the suspension compresses to take up energy of the jolt instead of transmitting it to the frame.
Chassis technicians call suspension compression jounce. The opposite of jounce is rebound, which
occurs when the force compressing the suspension is removed and the suspension extends. The term
bounce describes the complete cycle of jounce and rebound.
1) Hệ thống treo: Hệ thống ô tô hỗ trợ thân xe và hệ thống truyền lực, đồng thời truyền trọng lượng của
xe đến các bánh xe và lốp xe.
Một từ tóm tắt tốt nhất cách hệ thống treo thực hiện công việc của nó: 'nén'. Khi một bánh xe đi qua
một chỗ xóc, hệ thống treo sẽ nén lại để lấy năng lượng của cú xóc thay vì truyền nó đến khung. Các
kỹ thuật viên về khung gầm gọi là jounce nén hệ thống treo. Ngược lại với jounce là bật lại, xảy ra khi
lực nén hệ thống treo bị loại bỏ và hệ thống treo kéo dài ra. Thuật ngữ bounce mô tả chu kỳ hoàn chỉnh
của sự nhún và chu kỳ nhún nẩy của hệ thống treo.
(3) The suspension also serves some secondary purposes. It alters the positions of the wheels to
increase traction when the load transfers during cornering, or it resists changes in wheel positions
during cornering that would decrease traction. Also the suspension helps the metal brackets, wiring
harnesses, and structural metal throughout the car last longer. Excessive vibration would fatigue these
parts, and they would wear out more quickly without the suspension.
(3) Việc đình chỉ cũng phục vụ một số mục đích phụ. Nó thay đổi vị trí của các bánh xe để tăng độ bám
đường khi tải trọng truyền trong quá trình vào cua, hoặc nó chống lại sự thay đổi vị trí của các bánh xe
trong quá trình vào cua sẽ làm giảm độ bám đường. Ngoài ra, hệ thống treo còn giúp các khung kim
loại, dây nịt và kết cấu kim loại trong xe bền lâu hơn. Rung động quá mức sẽ làm mỏi các bộ phận này
và chúng sẽ nhanh bị mòn hơn nếu không có hệ thống treo.
BÀI 12
CONNECTING ROD - thanh truyền CONNECTING ROD BOLT - bulông thanh truyền
CRANK RADIUS - bán kính tay quay CRANK THROW -bán kính tay quay
PISTON - piston
Pistons are made of cast iron, steel, or aluminum. Iron and steel pistons can have sharper corners because
of their higher strength. They also have lower thermal expansion, which allows for tighter tolerances and
less crevice volume.
Aluminum pistons are lighter and have less mass inertia. Sometimes synthetic or composite materials are
used for the body of the piston, with only the crown made of metal. Some pistons have a ceramic coating
on the face.
Pít tông là một bộ phận có hình trụ của động cơ có tác dụng chuyển động qua lại trong xi lanh, truyền lực
áp suất trong buồng đốt đến trục khuỷu
Piston được làm bằng gang, thép hoặc nhôm. Các piston bằng sắt và thép có thể có các góc sắc hơn vì độ
bền của chúng cao hơn. Chúng cũng có độ giãn nở nhiệt thấp hơn, cho phép dung sai chặt chẽ hơn và
khối lượng kẽ hở ít hơn.
Pít tông nhôm nhẹ hơn và có quán tính khối lượng nhỏ hơn. Đôi khi vật liệu tổng hợp hoặc composite
được sử dụng cho phần thân của piston, chỉ với phần thân làm bằng kim loại. Một số piston có một lớp
phủ gốm trên mặt.
CRANK
A crank is an arm attached at a right angle to a rotating shaft by which circular motion is imparted to or
received from the shaft. When combined with a connecting rod, it can be used to convert circular motion
into reciprocating motion, or vice versa. The arm may be a bent portion of the shaft or a separate arm
or disk attached to it.
TAY QuaY
Tay quay là một cánh tay được gắn theo một góc vuông với một trục quay để truyền hoặc nhận chuyển
động tròn từ trục.
Khi kết hợp với thanh kết nối, nó có thể được sử dụng để chuyển đổi chuyển động tròn thành chuyển
động tịnh tiến hoặc ngược lại. Cánh tay đòn có thể là một phần bị uốn cong của trục hoặc một cánh tay
tách rời hoặc đĩa cố định được gắn vào nó.
A piston ring is a metallic split ring that fits into circumferential grooves around the piston and forms a
sliding surface against the cylinder walls.
Most piston rings are made from cast iron or steel.
Xéc măng là một vòng tách kim loại ăn khớp với các rãnh vòng tròn xung quanh piston và tạo thành mặt
trượt dựa vào thành xi lanh.
Hầu hết các xéc măng được làm từ gang hoặc thép. Các chức năng chính của vòng piston trong động cơ
là:
5. CAMSHAFT (1/2) A camshaft is a rotating object that contains pointed cams, which converts rotational
motion to reciprocal motion. Camshafts are used in internal combustion engines to operate the intake
and exhaust valves. Camshafts in automobiles are made from steel or cast iron, and are a key factor in
determining the RPM range of an engine's power band.
5. CAMSHAFT (1/2)
Trục cam là một đối tượng quay có chứa các cam nhọn, chuyển đổi chuyển động quay thành chuyển
động tịnh tiến. Trục cam được sử dụng trong động cơ đốt trong để vận hành van nạp và van xả. Trục cam
trong ô tô được làm từ thép hoặc gang và là yếu tố quan trọng trong việc xác định phạm vi số vòng quay
trong một phút của dãy công suất của động cơ.
BÀI 6
BÀI 6: SANG NÈ :V
1.SUSPENSION SYSTEM COMPONENTS
Main components of the suspension system are:
+ wheel knuckle
+ suspension link
+ suspension prings
+ absorbers
+ball joints & bushings
1. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG ÂM TRẠNG
Các thành phần chính của hệ thống treo là:
+ đùm gá bánh xe
+ thanh đòn liên kết của hệ thống treo
+ dây treo
+ chất hấp thụ
+ khớp nối bóng & ống lót
2 Wheel knuckle
Whell knuckle is a metal casting that supports the wheel, joins the suspension to the wheel, anh provides
pivot points between them.
When used to steer the vehicle, the knuckle includes a steering arm and is called a steering knuckle. The
steering arm extends from the steering knuckle. Most commonly, steering arms extends toward the back
of the vehicle, but many vehicle have steering arms that extend toward the front. When the steering
linkage, which is joined to the steering arm by the outer tie rod end, pulls or pshes the steering arm, the
whole steering knuckle pivots at the suspension ball joints, and the wheel changes direction.
2. đùm gá bánh xe
Đùm gá bánh xe là một vật đúc bằng kim loại hỗ trợ bánh xe, tham gia hệ thống treo vào bánh xe, anh
cung cấp các điểm trục giữa chúng.
Khi được sử dụng để điều khiển xe, khớp ngón tay bao gồm một tay lái và được gọi là khớp tay lái. Tay
lái kéo dài từ đốt ngón tay lái. Thông thường nhất, tay lái kéo dài về phía sau xe, nhưng nhiều xe có tay
lái kéo dài . về phía trước. Khi liên kết lái, được nối với tay lái bằng đầu thanh giằng bên ngoài, kéo hoặc
tác động vào tay lái, toàn bộ khớp tay lái sẽ xoay ở các khớp cầu treo và bánh xe đổi hướng.
3 suspension links
Suspension link: any of the metal rod or arms that are part of the suspension linkage between the frame
and the wheels.
The word ‘link’ signifies any of the metal rods or arms that are part of the suspension linkage between the
frame and the wheels. Most suspension links are steel, although some high-perfomance vehicles may use
aluminum suspension components to save weight.
3 Thanh đòn liên kết hệ thống treo
Liên kết hệ thống treo: bất kỳ thanh hoặc tay kim loại nào là một phần của liên kết hệ thống treo giữa
khung và bánh xe.
Từ 'liên kết' biểu thị bất kỳ thanh hoặc tay kim loại nào là một phần của liên kết hệ thống treo giữa khung
và bánh xe. Hầu hết các liên kết hệ thống treo là thép, mặc dù một số xe hiệu suất cao có thể sử dụng các
thành phần hệ thống treo bằng nhôm để giảm trọng lượng.
BÀI 10
Động cơ nhiệt
Một thiết bị hoạt động theo chu kỳ để chuyển đổi năng lượng nhiệt thành năng lượng cơ học, sau đó
có thể được sử dụng để làm công việc cơ khí. Động cơ nhiệt có thể được phân loại thành các lớp
chính như sau: Động cơ đốt ngoài (động cơ EC) và động cơ đốt trong (động cơ IC).
Động cơ EC
Một động cơ nhiệt, trong đó quá trình đốt cháy nhiên liệu diễn ra bên ngoài động cơ xi lanh.
Động cơ IC
Một động cơ nhiệt, trong đó quá trình đốt cháy nhiên liệu với oxy của không khí xảy ra trong xi
lanh của động cơ.
Electric motor: động cơ điện
Wind engine: động cơ gió
Heat: động cơ nhiệt
Hydraulic: động cơ thủy lực
External combustion engine (EC): động cơ đốt ngoài
Internal conbustion engine (IC): động cơ đốt trong
Steam engine: động cơ hơi nước
Stirling engine: động cơ nhiệt đốt ngoài sử dụng piston
Piston engine: động cơ piston
Gas turbine: tuabin khí
Jet engine: động cơ máy bay phản lực
Rocket engine: động cơ máy bay phản lực
Năm 1781, James Watt ((1736 - 1819, nhà phát minh, kỹ sư cơ khí và nhà hóa học người Scotland) được
cấp bằng sáng chế cho động cơ hơi nước tạo ra chuyển động quay liên tục. Động cơ 10 mã lực của Watt
cho phép cung cấp nhiều loại máy móc sản xuất. Động cơ có thể Đặt ở bất cứ nơi nào có thể lấy được
nước và nhiên liệu than hoặc củi. Động cơ hơi nước cố định là một thành phần quan trọng của Cách mạng
Công nghiệp, cho phép các nhà máy xác định vị trí ở những nơi không có năng lượng nước.
khi những tiến bộ trong thiết kế động cơ điện và động cơ đốt trong dần dần dẫn đến việc thay thế động cơ
hơi nước kiểu pittông (piston) trong việc sử dụng thương mại, và sự phát triển của tuabin hơi nước trong
sản xuất điện. Xét rằng phần lớn sản lượng điện trên toàn thế giới được sản xuất bằng động cơ hơi nước
kiểu tuabin, "thời đại hơi nước" đang tiếp tục với mức năng lượng vượt xa mức năng lượng của thế kỷ 19
và 20. Tua bin hơi nước: Sự phát triển lớn cuối cùng của thiết kế động cơ hơi nước là việc sử dụng tuabin
hơi nước bắt đầu từ cuối thế kỷ 19. Tua bin hơi nước nói chung hiệu quả hơn so với động cơ hơi nước
kiểu piston chuyển động (cho công suất trên vài trăm mã lực), có ít bộ phận chuyển động hơn và cung cấp
năng lượng quay trực tiếp thay vì thông qua hệ thống thanh kết nối hoặc các phương tiện tương tự. Tua
bin hơi nước hầu như đã thay thế động cơ pittông trong các trạm phát điện vào đầu thế kỷ 20, ở đó hiệu
suất của chúng, tốc độ cao hơn phù hợp với dịch vụ của máy phát điện và quay trơn tru là những lợi thế.
Ngày nay hầu hết năng lượng điện do tuabin hơi nước cung cấp. Trong năng lượng điện được sản xuất
theo cách này bằng cách sử dụng nhiều nguồn nhiệt. Tua bin hơi nước đã được ứng dụng rộng rãi để đẩy
các tàu lớn trong suốt thế kỷ 20
1. Điểm chết trên(TDC)
Vị trí của đỉnh píttông khi nó dừng lại ở xa trung tâm trục khuỷu nhất.
3) Đường kính xylanh (D): Đường kính của xylanh hoặc đường kính của mặt piston, bằng nhau trừ đi một
khe hở rất nhỏ.
4) Hành trình của piston: Chuyển động của piston từ vị trí này sang vị trí khác: TDC đến BDC hoặc
BDC đến TDC.
5) Chiều dài hành trình của pít-tông (S): Khoảng cách di chuyển của pít-tông từ vị trí đầu mút này đến
đầu mút khác: TDC đến BDC hoặc BDC đến TDC.
6) Dung tích xylanh hoặc thể tích xy lanh (Vs): Thể tích xylanh của piston bằng hành trình dịch chuyển
qua 1 kỳ. Dung tích xylanh có thể cung cấp cho một xi lanh hoặc cho toàn bộ động cơ (một xi lanh nhân
với số lượng xi lanh).