Professional Documents
Culture Documents
Câu 1a: Những rủi ro trong kinh doanh quốc tế về sản phẩm nông sản và thủy sản VN:
1. Rủi ro về chất lượng sản phẩm:
a. Dư thừa lượng hóa chất và sử dụng những chất cấm vượt mức quy định:
Lô hàng có mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tricyclazole là 0,017 mg/kg, theo quy định của EU thì mức
dư lượng tối đa cho phép là 0,01mg/kg.
Rủi ro về dư thừa lượng hóa chất và sử dụng những chất cấm vượt mức quy định của những đơn hàng xuất
khẩu của VN khiến cho hàng hóa không đạt yêu cầu về chất lượng của EU, dẫn đến việc không thể nhập
khẩu, tốn nhiều chi phí, phải thu hồi hàng hóa và hoàn tiền lại cho đối tác.
b. Rủi ro về bảo quản hàng hóa: Rủi ro được thể hiện trên hệ thống cảnh báo của RASFF vào tháng 9/2021
đó, trong số 386 cảnh báo còn có các vi phạm về an toàn thực phẩm khác như ô nhiễm vi sinh vật 84 lô, độc
tố nấm mốc: 30 lô và những vi phạm khác…
Nông sản, thủy sản là những mặt hàng dễ hư hỏng, thời gian bảo quản ngắn và đòi hỏi điều kiện cao. Bảo
quản hàng hóa không tốt là một trong những nguyên nhân dẫn đến hàng hóa bị hư hại, ẩm mốc. Từ đó dẫn
đến hàng hóa không đảm bảo được chất lượng theo tiêu chuẩn của EU.
2. Rủi ro trong khâu kiểm định: Kiểm định sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng để đảm bảo quyền lợi
cho cả hai bên. Việc kiểm định sai (trước khi xuất khẩu) và phải đến lần thứ hai mới phát hiện ra như trong
trường hợp của Vinamex Group đã đem lại những tổn thất cho nhà xuất khẩu, không những tốn chi phí cho
các khâu trong việc thu hồi sản phẩm, nhà nhập khẩu còn phải hoàn tiền và bị mất uy tín trong mắt đối tác.
3. Rủi ro trong thực hiện hợp đồng: Trong trường hợp xuất khẩu gạo ST25 hiệu Nữ hoàng vào thị trường
Bỉ, do nguyên nhân kiểm định chất lượng gặp sai sót và sau khi phát hiện lô hàng không đúng theo tiêu
chuẩn nhà nhập khẩu, vi phạm hợp đồng đã khiến cho công ty phải thu hồi lô hàng và hoàn tiền cho đối tác.
Rủi ro này gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà xuất khẩu, tốn nhiều chi phí trong quá trình thu
hồi lô hàng.
Câu 1b: Quy trình quản lý rủi ro đối với ngành nông sản, thuỷ sản Việt Nam
Quá trình xuất khẩu phải trải 3 quy trình cơ bản theo lưu đồ dưới đây:
Rủi ro nhà xuất khẩu: Hàng hoá đến cảng trước khi nhà nhập khẩu nhận được chứng từ → thuận tiện
→ người mở thư tín dụng yêu cầu một bản vận đơn gốc gửi theo hàng hoá hoặc được nhà xuất khẩu gửi trực
tiếp cho nhà nhập khẩu → nhận hàng thay thế cho chứng từ gửi qua cho ngân hàng → nếu như ngân hàng
xác định là bất hợp lệ, trong khi nhà nhập khẩu đã nhận được hàng và từ chối thanh toán
Rủi ro nhà nhập khẩu:
- Chứng từ hợp lệ - hàng hoá không đúng
- Tu chỉnh, sửa đổi các điều khoản trong L/C. Như vậy, thời gian giao hàng có thể bị trễ hơn, không thể đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của nhà nhập khẩu kịp thời, và phải chịu phí tu chỉnh, sửa đổi.
- Hàng đã được giao đến nơi đến nhưng nhà nhập khẩu vẫn chưa nhận được các chứng từ thanh toán và
như vậy không thể nhận hàng được
Rủi ro Ngân hàng phát hành:
- NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà
nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không hoàn trả
- Khi thanh toán L/C xác nhận, NHPH hay được yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà
chưa nhìn thấy bộ chứng từ
- Nếu NHPH trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà không kiểm tra kỹ lưỡng bộ chứng từ
→ nhà nhập khẩu từ chối thanh toán
- NHPH tài trợ vốn nhập khẩu → Nhập khẩu mất khả năng thanh toán
- Rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo
- NHPH không cẩn trọng thanh toán bộ chứng từ không có B/L hay AWB gốc
10
Rủi ro Ngân hàng chỉ định: Trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình, các ngân hàng được chỉ định thường ứng
trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp nhà xuất khẩu => Rủi ro tín dụng
đối với NHPH hoặc nhà xuất khẩu.
Rủi ro Ngân hàng xác nhận: Chứng từ là hoàn hảo → Ngân hàng xác nhận phải trả tiền cho nhà xuất khẩu
bất luận là có truy hoàn được tiền từ NHPH hay không → chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH
Rủi ro Ngân hàng chiết khấu chứng từ: Điều khoản chiết khấu cho phép Ngân hàng chiết khấu được phép
truy đòi lại nhà xuất khẩu nhưng nếu nhà xuất khẩu không đủ khả năng thanh toán thì Ngân hàng chiết khấu
gặp rủi ro
Câu 2b: Sinh viên hãy rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam
đối với điều khoản thanh toán L/C
- Cần tìm hiểu kỹ về đối tác và nước của họ, đề phòng các DN ở những nước có nền kinh tế biến động như
các nước ở Châu Phi, Trung Đông; yêu cầu mở tại các NH có uy tín, đảm bảo được thanh toán.
- Trước khi sử dụng phương thức thanh toán L/C, cần có sự tham vấn bởi các cá nhân, tổ chức có chuyên
môn về hồ sơ và chứng từ. Kiểm tra xem những yêu cầu từ bên mua về giấy tờ, hồ sơ có hợp lý không, có dễ
để lấy được không.
- Lập bộ chứng từ theo đúng điều kiện của UCP 600. Điều khoản ràng buộc rõ ràng, đề phòng trường hợp
người mua không mở hoặc mở L/C chậm. Quy định thời hạn L/C đủ dài để kịp chuẩn bị chứng từ cần thiết
và kiểm tra thật kỹ hợp đồng
- Hạn chế ỷ lại vào Ngân hàng, chủ động tìm hiểu pháp luật, thông lệ quốc tế của phương thức này tại các
QG khác nhau (VD: rủi ro liên quan đến luật tái xuất khẩu của Pakistan).
- Đào tạo nhân viên những kỹ năng, kinh nghiệm liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế.
- Lựa chọn các công ty giám định tốt, hãng tàu uy tín để không gây hư hỏng hàng hóa cũng như gây ra các
tranh chấp không mong muốn.
11
QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO:
1. Nhận dạng RR: Quá trình xác định liên tục, có hệ thống các RR trong hoạt động của tổ chức nhằm tìm
kiếm t.tin về nguồn gốc của RR, các yếu tố mạo hiểm, đối tượng RR và các loại tổn thất.
Lập bảng liệt kê: Gặp phải các loại rủi ro nào? | Tổn thất bao nhiêu? | Số lần xuất hiện rủi ro đo trong 1
khoảng thời gian nhất định? | Biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro? | Kết quả đạt được? | Rủi ro chưa xuất
hiện nhưng có thể xuất hiện? Lý do?
Phương pháp lưu đồ
- Xây dựng lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động liên quan của tổ chức
- Tiến hành liệt kê các rủi ro liên quan ở từng khâu: rủi ro về tài sản, nhân lực, pháp lý,...
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Quan sát - Nhận dạng trực tiếp - Theo dõi
Phương pháp phân tích hợp đồng xuất nhập khẩu: Lời mở đầu, Chủ thể tham gia, Nội dung các điều
kiện, điều khoản, Phần ký kết hợp đồng
2. Phân tích rủi ro: Xác định nguyên nhân gây ra RR cũng như các nhân tố làm gia tăng khả năng xảy ra
cho doanh nghiệp để tìm ra biện pháp phòng ngừa. MQH nhân–quả: 1 rủi ro – đa nguyên nhân. Phương pháp
phân tích rủi ro: Root Cause or 5 Whys, còn Fishbone: công cụ
THAM KHẢO: Man - Machine - Material - Environment - Method - Management
3. Đo lường rủi ro: Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá theo 2 khía cạnh: tần suất xuất hiện RR, mức độ
nghiêm trọng của RR => lập ma trận đo lường RR
Ma trận đo lường RR:
- Tần suất xuất hiện RR: số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với một tổ chức
trong 1 khoảng thời gian nhất định
- Mức độ nghiêm trọng của RR: là những tổn thất, mất mát, nguy hiểm…
- Mức độ nghiêm trọng đóng vai trò quyết định, thứ tự ưu tiên: nhóm I, II, III, IV
Phương pháp: định lượng, định tính, kết hợp 2 phương pháp
4. Đánh giá rủi ro: Dựa vào:
- Ước lượng thiệt hại có thể xảy ra: Thiệt hại càng lớn thì rủi ro càng nghiêm trọng.
- Xem xét khả năng xảy ra rủi ro: Xác suất xảy ra thiệt hại càng lớn thì rủi ro càng xảy ra thường xuyên hơn
và số tiền thiệt hại sẽ lớn
5. Ứng phó rủi ro (kiểm soát)
Né tránh rủi ro: + Chủ động né tránh | + Loại bỏ nguyên nhân (mối nguy hiểm)
Ngăn ngừa tổn thất: + Giảm tần suất | + Giảm mức độ nghiêm trọng
Giảm thiểu tổn thất: giảm thiểu thiệt hại, tổn thất do rủi ro gây ra , bao gồm + Cứu vớt tài sản | + Chuyển nợ |
+ Kế hoạch phòng ngừa rủi ro | + Dự phòng | + Phân tán rủi ro
Tài trợ rủi ro là những kỹ thuật, công cụ được sử dụng để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất
a. Tự khắc phục (lưu giữ tổn thất)
b. Chuyển giao rủi ro (chuyển giao 1 phần tổn thất cho bên khác)
c. Trung hòa rủi ro (Hedging): nắm giữ tài sản tương quan nghịch