Professional Documents
Culture Documents
Đáp án đề 21 22
Đáp án đề 21 22
Nam:
1. Rủi ro về chất lượng sản phẩm:
a. Dư thừa lượng hóa chất và sử dụng những chất cấm vượt mức quy định:
Rủi ro này được lấy ví dụ trong những tình huống:
Hàng gạo thơm ST25 hiệu nữ hoàng có mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tricyclazole
vượt quá mức quy định; Chất chlorpyrifos ethyl và profenofos trong lô hàng mướp đắng
của Công ty Saka Saka; Chất sulphite không được khai báo đối với lô hàng giáp xác và hải
sản xuất khẩu của Công ty Minh Châu; Các chất nitrofurans (furazolidone) trong lô hàng
đùi ếch đông lạnh và chất propargite, fenobucarb trong lô hàng bưởi nhập khẩu từ Việt
Nam.
Rủi ro về dư thừa lượng hóa chất và sử dụng những chất cấm vượt mức quy định của
những đơn hàng xuất khẩu của Việt Nam khiến cho hàng hóa không đạt yêu cầu về chất
lượng của EU. Từ đó dẫn đến việc không thể nhập khẩu, tốn nhiều chi phí, phải thu hồi
hàng hóa và hoàn tiền lại cho đối tác.
b. Rủi ro về bảo quản hàng hóa:
Rủi ro được thể hiện trên hệ thống cảnh báo của RASFF vào tháng 9/2021 đó, trong số 386
cảnh báo còn có các vi phạm về an toàn thực phẩm khác như ô nhiễm vi sinh vật 84 lô, độc
tố nấm mốc: 30 lô và những vi phạm khác…
Nông sản, thủy sản là những mặt hàng dễ hư hỏng, thời gian bảo quản ngắn và đòi hỏi điều
kiện cao. Bảo quản hàng hóa không tốt là một trong những nguyên nhân dẫn đếnh hàng
hóa bị hư hại, ẩm mốc. Từ đó dẫn đến hàng hóa không đảm bảo được chất lượng theo tiêu
chuẩn của EU.
2. Rủi ro trong khâu kiểm định:
Kiểm định sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
Việc kiểm định sai (trước khi xuất khẩu) và phải đến lần thứ hai mới phát hiện ra như trong
trường hợp của Vinamex Group đã đem lại những tổn thất cho nhà xuất khẩu, không
những tốn chi phí cho các khâu trong việc thu hồi sản phẩm, nhà nhập khẩu còn phải hoàn
tiền và bị mất uy tín trong mắt đối tác.
3. Rủi ro trong thực hiện hợp đồng:
Trong trường hợp xuất khẩu gạo ST25 hiệu Nữ hoàng vào thị trường Bỉ, do nguyên nhân
kiểm định chất lượng gặp sai sót và sau khi phát hiện lô hàng không đúng theo tiêu chuẩn
nhà nhập khẩu, vi phạm hợp đồng đã khiến cho công ty phải thu hồi lô hàng và hoàn tiền
cho đối tác. Rủi ro này gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà xuất khẩu, tốn
nhiều chi phí trong quá trình thu hồi lô hàng.
Câu 1b: Quy trình quản lý rủi ro đối với ngành nông sản, thuỷ sản Việt Nam hiện nay và
trong tương lai có thể gặp phải khi xuất khẩu sang một số thị trường như EU, Hoa Kỳ… :
Nông sản và thủy sản là hai ngành hàng xuất khẩu hàng đầu của nước ta. Trong những
năm qua, dưới những tác động mang tính chủ quan lẫn khách quan, hai ngành này thường
xuyên có những biến động. Từ thời điểm dịch Covid-19 xuất hiện cho đến nay, đã có
không ít rủi ro tác động đến hai ngành. Để tìm hiểu về vấn điều này, cần phải biết rằng quá
trình xuất khẩu phải trải 3 quy trình cơ bản theo lưu đồ dưới đây:
Từ lưu đồ trên, có thể thực hiện quy trình quản lý rủi ro cho hai ngành này từ những
rủi ro nổi bật hiện có và sẽ xuất hiện trong tương lai.
1. Nhận diện rủi ro:
1.1. Khâu đầu vào:
a. Nguyên vật liệu đầu vào tăng giá:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho hay, so với cùng kỳ năm trước, trung bình trong 2
tháng đầu năm 2021, chỉ số giá hàng hóa chung của thế giới đã tăng khoảng 21%. Trong
đó, nguyên liệu thô trong nông nghiệp tăng 10%, phân bón tăng 31%). Trong ngành thủy
sản, so với cùng kỳ năm 2020, giá nguyên liệu tăng bình quân khoảng 21%. Giá nguyên
liệu tăng cao do dịch Covid-19 đã tác động đến logistic toàn cầu, khiến cho cước phí vận
chuyển tăng mạnh.
b. Rủi ro về chất lượng sản phẩm cung ứng:
Nhiều nguồn thông tin cho thấy, chất lượng của hàng nông sản và thủy sản của Việt Nam
thường không đạt tiêu chuẩn nước nhập khẩu, đặc biệt là Eu và Mỹ. Trong đó, hầu hết đều
xuất phát từ việc sử dụng các chất cấm và dư lượng hóa chất vượt mức cho phép của quy
định nước nhập khẩu.
c. Rủi ro về quyền sở hữu trí tuệ:
Câu chuyện gạo ST24 VÀ ST25 bị các doanh nghiệp nước ngoài đăng ký mới xảy ra
những tháng gần đây đang là vấn đề nổi trội. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức
rõ được vai trò của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng như việc chậm trễ trong đăng ký
bảo hộ độc quyền cho các sản phẩm thế mạnh, đã dẫn đến kết quả bị mất thương hiệu, hoặc
phải tốn rất nhiều nguồn lực để giành lại.
1.2. Khâu sản xuất:
a. Rủi ro không rõ nguồn gốc xuất xứ:
Vào năm 2017, sau khi bị EU đánh “thẻ vàng” trong nhập khẩu thủy sản, với lý do khai
thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài, không chứng nhận được nguồn gốc nguyên
liệu, Việt Nam đã gặp phải nhiều khó khăn trong việc nhập khẩu như tần suất kiểm tra
hàng hóa tăng, khiến thời gian lưu kho tăng, phát sinh chi phí kiểm tra, lưu kho đối với
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU.
b. Rủi ro dư thừa chất bảo quản:
Bảo quản sản phẩm là điều cần thiết để giữ cho hàng hóa lâu hư, tránh được yếu tố từ môi
trường bên ngoài như ẩm mốc, nhiệt độ… Tuy nhiên lạm dụng quá nhiều chất bảo quản sẽ
ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng. Ngưỡng dư lượng mới được áp dụng gần đây trên hệ
thống RASFF sẽ cảnh báo đến những hàng hóa vi phạm. Do đó, sẽ gây khó cho nhà sản
xuất khi không nắm được thông tin này.
1.3. Khâu xuất khẩu:
a. Rủi ro về chính trị, pháp luật của nước nhập khẩu:
Sau đợt áp dụng thuế chống bán phá giá của Mỹ những năm trở về trước, những năm trở
lại đây, với nhiều nỗ lực cải thiện từ ngành thủy sản Việt Nam, đã mang đến những tín hiệu
tích cực. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam không bị áp thuế, hoặc được hưởng những mức
thuế ưu đãi. Ngoài ra, thuế chống bán đối với ngành tôm về 0%, đây chính là thông tin vui
cho các doanh nghiệp Việt. Tuy nhiên, thuế này tại mỹ trong tương lai sẽ tăng nếu các
doanh nghiệp Việt Nam cố tình vi phạm.
b. Rủi ro trong thanh toán:
Khâu thanh toán là khâu quan trọng quyết định kết quả của một hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên khâu này lại là hay gặp trục trặc nhất thường xảy ra ở các
doanh nghiệp. Có rất nhiều vấn đề liên quan ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp xuất khẩu
nhận được thanh toán, chẳng hạn vi phạm hợp đồng, viết hợp đồng không kỹ, đối tác
không muốn thanh toán… Nó vừa mang yếu tố chủ quan cũng vừa mang yếu tố khách
quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
c. Rủi ro về giá:
Rủi ro về giá là vấn đề luôn được quan tâm đối với nông sản Việt. Các doanh nghiệp luôn
phải chịu những rủi ro khi giá cả biến động. Đo lường độ rủi ro về giá theo độ lệch chuẩn
(Standard deviation), cho thấy nông sản nước ta có mức rủi ro về giá đáng lo ngại.
d. Rủi ro trong cạnh tranh thị trường:
Trong năm 2019, Việt Nam đứng thứ 6 trong số các thị trường ngoại khối cung cấp thủy
sản cho EU-28, chiếm 2,45% tổng nhập khẩu thủy sản của EU. Tại khu vực ASEAN, Việt
Nam đang là thị trường cung cấp thủy sản lớn nhất cho EU. Cạnh tranh thị trường luôn rất
gắt gao, nếu không có những sự vượt trội hơn so với các đối thủ, sẽ mang lại kết quả không
tốt dẫn đến mất thị trường trong kinh doanh.
e. Rủi ro thuê tàu:
Từ 2 năm trước đến nay, ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã làm trì trệ chuỗi Logistic toàn
cầu, dẫn đến nhiều trường hợp như thiếu container rỗng, thiếu vị trí trên tàu dù đã đặt tàu
từ rất sớm. Trì trệ, ngưng đọng tại cảng gây ra nhiều thiệt hại cho chi phí lưu kho và hàng
hóa bởi đây là sản phẩm nông, thủy sản rất dễ bị hư hại.
f. Rủi ro trong ngành hàng hải:
Rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển gây thiệt hại cho hàng hóa cũng như phương
tiện vận chuyển. Rủi ro được phân loại theo nguyên nhân bao gồm: thiên tai, tai nạn bất
ngờ, hành động của con người và những rủi ro khác
Đáng nổi bật, vào ngày 23/3/2021, tàu Ever Given đã bị mắc kẹt tại kênh đào Suez và được
giải thoát vào 29/3/2021. Theo ghi nhận, trong vòng 7 ngày, hàng ngàn con tàu bị mắc kẹt,
nền giao thương toàn cầu phải chịu thiệt hại trong khoảng 6 tỉ đến 10 tỉ đô mỗi tuần, độ
tăng trưởng giao thương giảm 0,2% đến 0,4%.
g. Rủi ro tỷ giá hối đoái:
Rủi ro này phát sinh trong tương lai gây ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng của doanh nghiệp.
Sự thay đổi của tỷ giá làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu chi ngoại tệ trong
tương lai, làm cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đồng thời làm đảo lộn
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà xuất khẩu, nếu đến hạn thanh toán
nhưng giá của đồng ngoại tệ bị giảm xuống, doanh thu kỳ vọng của doanh nghiệp đối với
đồng nội tệ sẽ bị giảm xuống.
2. Phân tích rủi ro:
2.1. Khâu đầu vào:
Câu 2b: Sinh viên hãy rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro cho các doanh nghiệp
Việt Nam đối với điều khoản thanh toán L/C.
Hiện nay, L/c là hình thức thanh toán khá phổ biến trong các giao dịch thương mại
quốc tế vì tính an toàn thông qua sự bảo đảm của bên trung gian thứ ba là ngân hàng. Tuy
nhiên, phương thức này cũng đem lại những rủi ro cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhập khẩu qua
những trường hợp dưới đây:
1. Rủi ro cho người bán:
Người bán có thể bị bên mua yêu cầu những hồ sơ và giấy tờ phức tạp, thậm chí có thể
không lấy được nhưng họ không hề biết. Theo đó, Ngân hàng sẽ không chấp nhận thanh
toán cho người bán do thiếu hồ sơ giấy tờ. Nếu hàng đã được giao tại cảng đến và đang
chờ lấy hàng hàng nhưng không được Ngân hàng chấp nhận, hàng sẽ phải tiếp tục phải để
ở cảng mà không thể lấy về.
Tuy thanh toán L/C là một phương thức thanh toán an toàn và uy tín thông qua ngân
hàng, nhưng nếu người bán không kiểm tra kỹ càng các điều kiện và điều khoản của L/C,
để tránh các trường hợp đáp ứng các yêu cầu khó từ phía đối tác.
Trên thực tế người bán có nhiều sai sót trong chứng từ, người mua cố tình có thể dựa
vào sai sót cho dù là rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm
dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh toán.
Ngoài ra, người bán có thể gặp phải khi người mua mở tài khoản tại ngân hàng phát
hành L/C không đảm bảo khả năng thanh toán, tín nhiệm kém…
2. Rủi ro cho người mua:
Nhà xuất khẩu có thể xuất trình bộ chứng từ giả, giống với L/C cho Ngân hàng nhưng
thực tế không có hàng giao, người nhập khẩu vẫn phải thanh toán cho ngân hàng ngay cả
trong trường hợp không nhận được hàng, hoặc nhận được hàng không đúng theo hợp đồng.
Người mua có thể bị dụ dỗ bởi người bán bằng những cam kết về sản phẩm, khuyễn
mãi… Đến khi người mua nhận hàng thì mới phát hiện số hàng không đúng như yêu cầu,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của người mua.
3.Bài học kinh nghiệm:
3.1 . Đối với người bán:
Cần tìm hiểu kỹ về đối tác, tìm hiểu về nước người mua, đề phòng các doanh nghiệp ở
những nước có nền kinh tế biến động như các nước ở Châu Phi, Trung Đông. Yêu cầu bên
mua mở các Ngân hàng có uy tín, đảm bảo được thanh toán.
Trước khi sử dụng phương thức thanh toán LC, cần có sự tham vấn bởi các cá nhân, tổ
chức có chuyên môn về hồ sơ và chứng từ. Kiểm tra xem những yêu cầu từ bên mua về
giấy tờ, hồ sơ có hợp lý không, có dễ để lấy được không.
Lập bộ chứng từ theo đúng điều kiện của UCP 600. Điều khoản ràng buộc rõ ràng, đề
phòng trường hợp người mua không mở hoặc mở L/C chậm. Quy định thời hạn L/C đủ dài
để kịp chuẩn bị chứng từ cần thiết và kiểm tra thật kỹ hợp đồng
Hạn chế ỷ lại vào Ngân hàng, chủ động tìm hiểu pháp luật, thông lệ quốc tế của
phương thức này. Đào tạo nhân viên những kỹ năng, kinh nghiệm liên quan đến giao dịch
thương mại quốc tế.
Lựa chọn các công ty giám định tốt, hãng tàu uy tín để không gây hư hỏng hàng hóa
cũng như gây ra các tranh chấp không mong muốn.
3.2. Đối với người mua:
Thu thập đầy đủ các thông tin của người bán để có quyết định chính xác.
Đưa ra những chứng từ cần thiết cho người bán để đảm bảo quyền lợi và quy định chặt
chẽ các điều khoản chứng từ.
Đàm phán kỹ hợp đồng trước khi mở L/C, cần có sự tham vấn bởi các cá nhân, tổ chức có
chuyên môn về hồ sơ và chứng từ. Thỏa thuận chặt chẽ về hiệu lực giữa hợp đồng mua bán
và L/C. Dùng điều khoản phạt trong hợp đồng trong trường hợp người bán giao hàng
chậm.
Chủ động tìm hiểu pháp luật, thông lệ quốc tế của phương thức này. Đào tạo nhân viên
những kỹ năng, kinh nghiệm liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế.