Hãy phân tích so sánh lấy vd cụ thể về các quan điểm q
Henry Fayol
Henry Fayol (1841-1925): Là nhà quản trị hành chính
Pháp với tác phẩm “ Quản trị công nghiệp và quản trị tổn quát”.Trong cuốn sách này Fayol đã giới thiệu lý thuyết Giới thiệu về quản trị của riêng ông, gọi là học thuyết Fayol. Trước 14 đóNguyên tắc quản Fayol cũng đã trị bắtcủa đầu Fayol:Phân chia viết nhiều bàicông báoviệc: Giao về kỹ cho thuật mỗi nhân viên một nhiệm vụ mà họ có thể thành thạo. Năng suất khai khoáng từ thập niên 1870, cùng với đó là nhiều tăng khi nhân viên có tay nghề cao, ổn định và hiệu quả. nghiên Quyền hạn: Người quảncứu sơ bộ trị phải về quản có quyền trị. song song đó ra lệnh, quyền hạn phải đi kèm với trách nhiệm. Fayol cho rằng trí thông minh, kinh nghiệm và giá trị của nhà quản trị nên thể hiện sự tôn trọng. Kỷ luật: Mọi cá thể trong một tổ chức phải tuân theo các quy tắc đã định sẵn. Các thoả thuận, quy tắc này phải thể hiện rõ ràng cho tất cả mọi người có thể xem và hiệu được. Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh: Henri Fayol cho rằng một Nếu nhânnhưviênTaylor chỉ nên cho nhậnrằng năng lệnh chỉ suấtngười từ một lao động giám kém là do sát. Nếu vi công nhân không phạm nguyên tắc nàybiết cách làm thì quyền lực, việc vàtrật kỷ luật, không tự vàđược sự ổnkích định sẽ bị đe doạ. thích đầy đủ thì Fayol chỉ ra rằng năng suất lao động của Sự thống nhất về phương hướng: Các nhân viên phải có cùng con mụcngười làmviệc tiêu, làm việc chung dưới sự chỉtrong tập nhà đạo của thể quản tùy thuộc lý, cùngvàolàmsự Quan điểm sắp xếp tổ chức của nhà quản trị nên ông đề theo kế hoạch và chiến lược đề ra. Henri Fayol cho rằng đây là xuất quan điểm điều kiệnchức năngđểtrong cần thiết toàn tổ quản chứctrị cógồm 6 phạm thể thống nhấttrù tương hành động, phối hợp sức mạnh và tập trung nỗ lực, hướng ứng các giai đoạn hoạt động (kỹ thuật sản xuất, thương đến mục tiêu chung. mại mua Lợi ích tậpbán, tài chính, thể lớn kế toán; hơn lợi ích an Mỗi cá nhân: ninhthành và hành chính). viên trong tổ chức nên theo đuổi lợi ích nhóm hơn là lợi ích cá nhân. Thù lao: Sự hài lòng của nhân viên phụ thuộc vào các chế độ đãi ngộ công bằng, bao gồm tài chính và phi tài chính. Tập trung hoá và phân tán: Cân bằng trong việc đưa ra quyết định từ cấp trên với việc để nhân viên tự đưa ra quyết định. Nguyên tắc cơ bản trong lí thuyết Chuẩn mực của việc cân bằng này phải dẫn đến toàn bộ năng suất đạt cao nhất. Cấp bậc, tuyến, xích lãnh đạo: Mọi cá nhân phải biết vị trí của họ đang ở đâu trong hệ thống phân cấp tổ chức, biết phải nhận lệnh từ ai. Phải đảm bảo nguyên tắc, vận dụng phải linh hoạt, không Biện pháp thực hiện được cứng nhắt. Trật tự: Henri Fayol cho rằng “đúng người và đúng chỗ” sẽ tạo ra một trật tự xã hội hiệu quả. Phải sắp xếp con người, máy móc thiết bị, … vào đúng vị trí của nó. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc sắp xếp, sử dụng con người, trang thiết bị, … Công bằng: Các nhà quản trị phải công bằng với tất cả nhân viên. Kết quả Bằng cách kết hợp giữa sự tử tế và công bằng nơi làm việc, các nhân viên sẽ thực hiện nhiệm vụ, công việc của mình với lòng trung thành và tận tâm cao nhất. Ổn định nhiệm vụ: Các doanh nghiệp nên hạn chế việc luân chuyển nhân viên, thay đổi vai trò để tạo nên sự ổn định và tối đa hoá hiệu quả. Nếu nhân viên phù hợp với vị trí và đảm nhận tốt công việc của mình, họ sẽ hạnh phúc và làm việc hiệu quả hơn. Sáng kiến: Mọi cá nhân trong tổ chức nên được khuyến khích phát triển và thực hiện công việc một cách sáng tạo. Fayol cho so sánh lấy vd cụ thể về các quan điểm quản trị của 2 trường phái quản trị học pTay và pDong. Henry Fayol Max Weber C
Max Weber (1864-1920): Là một nhà xã hội học
Chester Barnard (1 người Đức, có nhiều đóng góp vào lý thuyết quản 1-1925): Là nhà quản trị hành chính doanh nghiệp ngườ trị thông qua việc phát triển một tổ chức quan liêu “ Quản trị công nghiệp và quản trị tổn của công trình tiên bàn giấy (là hệ thống chức vụ và nhiệm vụ được sách này Fayol đã giới thiệu lý thuyết nghiên cứu tổ chức . xác định rõ ràng,phân công trách nhiệm chính g ông, gọi là học thuyết Fayol. Trước năm 1938 của ông rị của Fayol:Phân chia xác, có mục tiêu phân biệt, hệ thống quyền hành bắt đầu viết nhiều bàicông báoviệc: Giao về kỹ cho thuật hành , đưa ra lý thu iệm vụ mà họ có thể thành thạo. Năng suất có tôn ti trật tự.Nhưng thuật ngữ “quan liêu” ngày hập niên 1870, cùng với đó là nhiều những người điều h n có tay nghề cao, ổn định và hiệu quả. nay gợi hình ảnh một tổ chức cứng nhắc, lỗi thời, n cứu uản sơ bộ trị phải về quản có quyền trị. song song đó ra lệnh, được chỉ định rộng bị chìm ngập trong thủ tục hành chính phiền hà, m với trách nhiệm. Fayol cho rằng trí thông lý thuyết quả giá trị của nhà quản trị nên thể hiện sự tôn hoàn toàn xa lạ với tư tưởng ban đầu của ông). trọng. ong một tổ chức phải tuân theo các quy tắc ả thuận, quy tắc này phải thể hiện rõ ràng ọi người có thể xem và hiệu được. hất mệnh lệnh: Henri Fayol cho rằng một hoậnrằng năng lệnh chỉ suấtngười từ một lao động giám kém là do sát. Nếu vi iết cách làm thì quyền lực, việc vàtrật kỷ luật, không tự vàđược sự ổnkích định sẽ bị đe doạ. yol chỉ ra rằng năng suất lao động của ương hướng: Các nhân viên phải có cùng cướichung sự chỉtrong tập nhà đạo của thể quản tùy thuộc lý, cùngvàolàmsự ủa nhà quản trị nên ông đề xuất ến lược đề ra. Henri Fayol cho rằng đây là quan rong toàn tổ quản chứctrị cógồm 6 phạm thể thống nhấttrù tương hành động, và tập trung nỗ lực, hướng hoạt động (kỹ thuật sản xuất, thươngđến mục tiêu chung. hính, kế toán; ơn lợi ích an Mỗi cá nhân: ninhthành và hành chính). viên trong tổ uổi lợi ích nhóm hơn là lợi ích cá nhân. ủa nhân viên phụ thuộc vào các chế độ đãi , bao gồm tài chính và phi tài chính. ân tán: Cân bằng trong việc đưa ra quyết i việc để nhân viên tự đưa ra quyết định. cân bằng này phải dẫn đến toàn bộ năng suất đạt cao nhất. ãnh đạo: Mọi cá nhân phải biết vị trí của họ hống phân cấp tổ chức, biết phải nhận lệnh nguyên tắc, vận dụng phải linh hoạt, không được cứng nhắt. ho rằng “đúng người và đúng chỗ” sẽ tạo ra ệu quả. Phải sắp xếp con người, máy móc vị trí của nó. Đây là nguyên tắc quan trọng p, sử dụng con người, trang thiết bị, … uản trị phải công bằng với tất cả nhân viên. ữa sự tử tế và công bằng nơi làm việc, các ện nhiệm vụ, công việc của mình với lòng thành và tận tâm cao nhất. Các doanh nghiệp nên hạn chế việc luân y đổi vai trò để tạo nên sự ổn định và tối đa hân viên phù hợp với vị trí và đảm nhận tốt họ sẽ hạnh phúc và làm việc hiệu quả hơn. hân trong tổ chức nên được khuyến khích ện công việc một cách sáng tạo. Fayol cho Tay và pDong. Chester Barnard
Chester Barnard (1886-1961) là một nhà điều hành
doanh nghiệp người Mỹ , nhà quản trị, và là tác giả của công trình tiên phong trong lý thuyết quản lý và nghiên cứu tổ chức . Cuốn sách mang tính bước ngoặt năm 1938 của ông, các chức năng của người điều hành , đưa ra lý thuyết về tổ chức và chức năng của những người điều hành trong tổ chức. Cuốn sách đã được chỉ định rộng rãi trong các khóa học đại học về lý thuyết quản lý và xã hội học tổ chức.