Professional Documents
Culture Documents
TLQL
TLQL
Tâm lý là bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn
liền với mọi hoạt động.hành động của con người. Tâm lý diễn ra trong não bộ, biểu hiện
của thế giới khách quan tác động vào não.
Tâm lý phụ thuộc vào hành động, ngôn ngữ, tính cách, nhận thức, tư duy
1. Xu hướng ( nhu cầu, động lực, niềm tin, lí tưởng, nhu cầu của con người khồng bao
giờ thỏa mãn)
2. Khí chất là phức hợp của mọi cá nhận về cường độ, nhịp độ,tiến độ của các hoạt
động tâm lý.
3. Tính cách đối với mọi người trong tập thể,cá nhân, cộng đồng
4. Năng lực là tổ hợp của một thuộc tính , là tiền đề kết quả của hoạt động.
Các hiện tượng tâm lý: quá trình tâm lý có 3 ( nhận thức, cảm xúc, hành động) diễn ra trong
thời gian ngắn, trạng thái tâm lý diễn ra trong thời gian dài có mở đầu nhưng kbt có kết
thúc, các thuôcj tính thường khó hình thành, khó mất đi , tương đối ổn định và tạo thành
những nét riêng cá nhân.
Hoạt động quản lý là hoạt động nghiên cứu các hiện tượng tâm lý nảy sinh trong hệ thống quản
lý, chỉ ra đặc điểm tâm lý về tâm lý người lãnh đạo, người bị lãnh đạo và tân lý trong tập thể.
Chức năng nghiên cứu phân tích những đặc điểm và điều kiện của hoạt động quản lý với mục
đích nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
Người lãnh đạo là sự ảnh hưởng xã hội, là hoạt động có mục đích trong một tổ chức, là sự tác
động người khác một cách hợp pháp nhằm thực hiện mục đích nhất định.
Sắp xếp nhân sự trong công ty điều chỉnh, thực hiện sự sắp xếp
nhân sự đó
Thúc đẩy, tạo động lực cho nhận viên trong công kiểm tra, giải quyết các vấn đề
việc
Nhân cách người lãnh đạo là những đặc điểm, tâm lý ổn định tạo nên hai mặt đức tài nhằm bảo
đảm cho người lãnh đão đạt được hiệu quả
Về mặt Đức:
1
[Document title]
1. Chính trị: yêu nước, trung thành với Đảng, thực hiện đúng pháp luật
2. Nhân cách: trung thực, kiên trì, chăm chì
Về mặt Tài: năng lực tổ chức và thực hiện, tư duy giỏi, biết nắm bắt tình huống và xử lý, công
bằng, sử dụng lời khen, sáng tạo, chịu được áp lực.
Uy tín: Mỗi người chỉ có một uy tín hoặc uy tín trên một số lĩnh vực khác.
Uy tín người lãnh đạo mang tính cá nhân và tính tập thể
1. Sự tín nhiệm: sự kính phục, tự nguyện làm theo nguyện vọng, phục tùng mệnh lệnh cấp
dưới.
2. Quyền lực: Chức vụ càng lớn quyền lực càng cao, Qua sự bổ nhiệm của tổ chức
Sẽ luôn được mọi người yêu quý, kính trọng trấn áp bằng quyền lực gây ra sự sợ
hãi
Tuân theo mệnh lệnh của cấp trên tạo ra khoảng cách gây khó gần
Bầu không khí làm việc thoải mái Độc đoán,gia trưởng
2
[Document title]
Phong cách lãnh đạo
3
[Document title]
học
hỏi
tìm tỏi
nhân
viên
Ưu điểm: Hoàn thành công việc đúng thời hạn phát huy được tính sáng tạomôi trường thoải
mái, trưng cầu ý dân hoàn thành công việc chậm hơn, có nhiều tranh
cãi trong công việc.
Nhược điểm: Môi trường làm việc căng thẳng, áp lực, không có sự sáng tạo
Yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo: bản thân người lãnh đạo, môi trường xã hội
XD PC lãnh đạo mới: Loại bỏ sự quan liêu, nâng cao tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự phê
bình và đổi mới phù hợp.
Những phẩm chất và năng lực cần thiết: Thể lực, năng lực tư duy, đam mê công việc, giao tiếp và
quyết đoán, công bằng.
4
[Document title]
Có sự dày dặn trong công việc
Sức khỏe yếu, trí nhớ kém, không còn nhanh nhạy trong công việc
Khả năng chịu đựng tốt, từng trải trong công việc
Thường cô đơn, mong muốn sự chia sẻ
Quan tâm hơn đến sức khỏe bản thân
2. Phân theo giới tính
2.1. Giới tính nữ
Cần cù, chịu khó
Thường để ý đến những tiểu tiết và quan sát tinh tế
Thường khá nhạy cảm và mong manh
Dễ ghen ăn tức ở, đố kị, ghen ghét.
Chú ý điến hình tượng của bản thân
2.2. Giới tính nam
Có ham muốn về tiền tài và quyền lực
Có yêu thích cái đẹp, thích khám phá
Dễ bị nóng giận, thiếu tinh tế
Ưu thế về thể lực và trí tuệ
3. Phân theo vị thế
3.2. Vị thế cao
Được mọi người tôn trọng, yêu quý
Là người có năng lực, chủ động trong công việc
Che giấu cảm xúc bản thân, dễ mắc tính tự cao tự đại
Giỏi thuyết phục
3.1. Vị thế thấp
Bị động trong công việc,
Không có sự tư duy, sáng tạo
Dễ bộ lộ cảm xúc bản thân
Muốn được khen ngợi và khẳng định bản thân
4. Phân theo chuyên môn
4.1. Chuyên môn cao
Năng động, sáng tạo trong công việc
Chịu trách nhiệm những công việc
Thường được phân phó những việc khó, phức tạp
4.2. Chuyên môn thấp
Chưa cs sự tư duy, sáng tạo.
Phân công những công việc đơn giản
5
[Document title]
Hiệu quả công việc thường không cao, dựa dẫm vào máy móc
5. Phân theo ngành nghề
6. Phân theo vị trí địa lý
7. Phân theo bản chất
7.1 bản chất tốt
Tính tự giác cao, được mọi người yêu quý, luôn phấn đấu trong công việc
7.2 bản chất xấu
Ý thức kém, luôn ghen ghét người khác, thiếu trung thực hay đổ lỗi trách nghiệm
Không có chí tiến thủ
8. Phân theo địa vị kinh tế xã hội
9. Phân theo khí chất
Sôi nổi
Năng động, tích cực, tràn nhiều năng lượng, nhiệt huyết
Ưu điểm: dám nghĩ dám làm, lôi cuốn người khác
Nhược điểm: ẩu, nóng nảy, không kiểm soát được cảm xúc
Linh hoạt
Nhanh nhạy, hòa đồng, sáng tạo
Ưu điểm: nhận thức nhanh, nhiều sáng kiến tốt, thích nghi tốt.
Nhược điểm: làm việc tùy hứng, dễ nản, ẩu
Điềm tĩnh: trầm tư, kiên nhẫn, lì lợm, thích yên bình
Ưu: Có trách nhiệm, bình tĩnh, kiên định
Nhược: Thích nghi kém, không quyết đoán, có tình ý.
Ưu tư: hướng nội, ít nói, rụ rè, nhút nhát.
Ưu điểm: dịu dàng, tinh tế, nhẹ nhàng, chu đáo
Nhược: ít cởi mở, chậm chạp, không năng động, dễ bi quan
Động cơ làm việc người lao động:
Nhu cầu của người lao động
Khả năng thỏa mãn
Lợi thế và năng lực
6
[Document title]
Tập thể lao động là tập hợp những người lao động trong cùng một tổ chức cùng chung mục đích,
có sự thống nhất về mục tiêu, thống nhất tư tưởng chính trị đạo đức và có kỉ luật, có sự quản lý
chặt chẽ của về mọi mặt quá trình lao động sản xuất và sinh hoạt tập thể.
Giai đoạn hòa nhập: người lãnh đạo nằm ngoài vòng tròn, mọi người bắt đầu làm quen nhau
Giai đoạn phân hóa: mọi người thực hiện công việc đã được phân chia. Người lãnh đạo là yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại.
Giai đoạn hợp nhất: là giai đoạn phát triển cao nhất của tập thể. Mọi người có mối quan hệ hợp
tác, tương trợ lẫn nhau.
Thủ lĩnh trong tập thể: là người đứng đầu nhóm không chính thức, được cử ra do tự phát. Người
thủ lĩnh đem lại sự tiêu cực hoặc tích cực.
Thủ trưởng là người đứng đầu nhóm chính thức do yếu tố bên ngoài quyết định. Lãnh đạo và
phân công
Sự tương hợp tâm lý là sự kết hợp các đặc điểm tâm lý cá nhân tạo thành bầu không khí tập thể
đảm bảo cho công việc cũng như sự hài lòng của cá nhân.
Bầu không khí tâm lý là tâm lý chung của tậm thể biểu hiện nội dung. Tính chất và xu hướng của
tập thể đó
Dư luận là những lời nhận xét đánh giá của một nhóm người về một vấn đề liên quan tới lợi ích
của họ hoặc những vấn đề mà họ quan tâm.
Dư luận tập thể là hình thức biểu hiện tâm trạng số đông trước những sự kiện, hành vi , hiện
tượng diễn ra trong xã hội
7
[Document title]
Dư luận không chính thức lan truyền nhanh không có sự ủng hộ người lãnh đạo
Dư luận đem tới luồng không khí mới cho tập thể và xây dựng mối quan hệ
Dư luận không chính thức chưa được xác thực , lan truyền nhanh và thêm mắm dặm muối còn
gọi là tin đồn.
Dư luận điều hòa các mối quan hệ, kích thích mối quan hệ phát tiển và có chức năng giáo dục
Vấn đề đặt ra cho người quản lý là thăm dò dư luận trong tập thể và định hướng dư luận theo
hướng có lợi cho tổ chức.
Xung đột trong tập thể là sự gây rối đối với tổ chức trong tập thể
Xung đột cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, tập thể với tập thể
Lây lan trong tập thể là cơ sở là sự bắt chước. BẮt chướ có ý thức( không bị tình cảm chi phối và
không có ý thức( tình cảm lấn áp ý chí)
Giao tiếp là sự truyền đạt suy nghĩ, ý nghĩa, ý kiến của một người hoặc nhiều người đến một
người hoặc nhiều người.
8
[Document title]
Phản ảnh
Định hướng
Đánh giá
Duy trì
Nhận thức
Cảm xúc
Kết nối
Hòa nhập
Phần cứng là tác phong hành vi quen thuộc, được hình thành
Phần mềm là những kinh nghiệm được tích lũy ứng xử , sự linh hoạt nhạy bén của con người
9
[Document title]
13
[Document title]
6. Qua các kênh giao tiếp:
Xúc giác
Khứu giác
Nghe nói
Tri giác
Vị giác
Qua các kênh quà tặng
7. Hoạt động : sư phạm, ngoại giao, kinh doanh, du lịch
14
[Document title]
khác sử dụng để truyền đạt, thông tin, suy nghĩ và ý tưởng của đối
phương.
1.1. Những rào cản gây hiểu lầm trong giao tiếp:
1.1.1. Sự mơ hồ ngôn ngữ:
Mơ hồ trong ngôn ngữ: Là sự mông lung, “giữa chừng”,
dùng/ hiểu sai nghĩa câu từ, sai vấn đề/ quan điểm hoặc thậm chí
là không cùng ngôn ngữ trong giao tiếp giữa hai hoặc nhiều
người.
Có 2 loại mơ hồ cơ bản:
Sự mơ hồ về từ vựng: Là sự hiện diện của hai hoặc nhiều
nghĩa có thể trong một từ.
VD1: Công nghệ( Techonology): Từ “ công nghệ” có thể ám
chỉ tới nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm công nghệ thông tin,
công nghệ sản xuất, công nghệ tiến bộ hoặc công nghệ trong lĩnh
vực cụ thể. Việc không xác định rõ loại công nghệ mà người nói
đang đề cập có thể gây sự mơ hồ.
VD2: Thị trường( Market): “Thị trường” có thể chỉ đến thị
trường tiêu thụ, thị trường cạnh tranh, thiị trường tài chính hoặc thị
trường trong lĩnh vực riêng.
Sự mơ hồ về cú pháp: Là sự hiện diện của hai hoặc nhiều
nghĩa có thể có trong một câu hoặc một chuỗi từ.
VD1: Sử dụng dấu câu: Câu thiếu dấu chấm cuối cùng
hoặc câu không có dấu phẩy để ngăn cách các mệnh đề có thể làm
cho ngữ cảnh không rõ ràng.
VD2: Thiều từ hoặc sự lặp lại: Khi thiếu từ quan trọng
trong câu hoặc lặp lại từ quá nhiều, câu có thể trở nên khó hiểu. Câu
“ tôi đi tới cửa hàng mua cái mới” sẽ gây mơ hồ vì không rõ “mua
cái mới” ám chỉ đến cái gì.
Để tránh sự mơ hồ về ngôn ngữ, chúng ta cần:
1. Rõ ràng và chính xác: Sử dụng câu từ và ngữ pháp rõ ràng và
chính xác để truyền đạt ý kiến và thông tin một cách rõ ràng. Việc
15
[Document title]
sử dụng câu đơn giản, tránh sử dụng từ ngữ mập mờ và mệnh đề
không rõ ràng có thể giúp tăng tính chính xác trong việc truyền đạt
thông điệp.
2. Mở rộng kiến thức: Đối với người nói hoặc người viết, việc
mở rộng kiến thức và từ vựng sẽ giúp tăng khả năng sử dụng ngôn
ngữ một cách chính xác và mạch lạc. Thông qua việc đọc sách có
thể nâng cao khả năng sử dụng và hiểu ngôn ngữ.
3. Giao tiếp hiệu quả: Hãy yêu cầu làm rõ thông tin bằng cách
hỏi lại hoặc trao đổi ý kiến với người nghe hoặc đối tác đảm bảo sự
hiểu rõ.
4. Sử dụng ví dụ và hình ảnh: Khi muốn diễn đạt ý kiến hoặc
thông tin một cách rõ ràng, việc sử dụng ví dụ và hình ảnh có thể
giúp minh họa và làm dễ hiểu hơn.
5. Đọc sách và viết thường xuyên: Đọc sách, tiếp xúc với ngôn
ngữ một cách thường xuyên sẽ giúp cải thiện kĩ năng ngôn ngữ và
giảm sự mơ hồ trong việc sử dụng ngôn ngữ.
Người B: “ Bạn nghĩ thế nào về diễn xuất của diễn viên
chính?”
Người A: “ Tôi có thể nói rằng diễn viên chính là một ngôi sao
sáng giá.”
16
[Document title]
nghe. Điều này có thể tạo ra sự mơ hồ và người nghe không chắc
chắn về đánh giá của người A về diễn viên chính.
5. Giao tiếp và hỏi lại: Khi chưa rõ ràng về hệ quy chiếu, hãy
giao tiếp và hỏi lại để làm rõ ý kiến hoặc thông tin, tránh hiểu sai.
6. Sử dụng kĩ thuật thông tin nhất quán: Các kĩ thuật như sử
dụng danh từ ví dụ, phân đoạn câu, hoặc viết theo dạng bảng có thể
giúp tạo ra sự nhất quán và giảm sự mơ hồ.
Quan trọng nhất, việc hiểu và tôn trọng sự khác biệt trong hệ
quy chiếu là yếu tố quan trọng để tạo ra giao tiếp hiệu quả và
tránh hiểu lầm.
17
[Document title]
18
[Document title]
6. Tìm kiếm phản hồi và hỗ trợ: Họ có thể cung cấp gợi ý chỉnh
sửa, và hỗ trợ kĩ năng sử dụng ngôn từ.
Sử dụng công cụ hỗ trợ: như sử dụng từ điển, ứng dụng dịch và
ngữ pháp để bạn hiểu hơn về ngôn ngữ đó
1.1.4. Sự xao lãng:
Sự xao lãng trong giao tiếp: Xảy ra khi chúng ta không tập trung
hoặc mất tập trung vào thông điệp đang được truyền đạt. Điều này
có thể gây sự hiểu lầm hoặc làm giảm hiệu quả của giao tiếp:
VD1: Điện thoại di động: Khi tham gia giao tiếp dừng lại để
nhìn vào điện thoại trả lời tin nhắn hoặc thực hiện các hoạt động
khác trên điện thoại, điều này có thể làm cho người nghe cảm thấy
bị xao lãng hoặc không coi trọng.
VD2: Suy nghĩ về câu trả lời tiếp theo: Thay vì lắng nghe hoàn
toàn, nhiều người có thêm suy nghĩ về câu trả lời khác nhau hoặc
cách thể hiện ý kiến của mình. Điều này có thể làm mất tập trung và
không nhận ra thông điệp đang được truyền đạt.
VD3: Môi trường xung quanh: Tiếng ồn, cuộc nói chuyện
xung quanh hay các yếu tố khác trong môi trường có thể gây xao
lãng và làm cho thông điệp khó nghe.
VD4: Sự mất quan tâm: Khi không quan tâm đến thông điệp
hoặc người nói, chúng ta có thể dễ dàng xao lãng hoặc không tập
trung vào nội dung giao tiếp.
Để tránh sự xao lãng, chúng ta cần:
1. Tập trung: Bạn hãy tạo ra một môi trường yên tĩnh như tắt các
thiết bị điện tử, đặt mục tiêu rõ ràng cho việc học và tận dụng không
gian để giao tiếp.
2. Sử dụng kĩ năng quản lý thời gian: Chia nhỏ các công việc
thành các phần nhỏ hơn, thiết lập thời gian cụ thể bằng công cụ
pomodoro.
3. Luyện tập quản lý stress: Stress có thể gây xao lãng và ảnh
hưởng đến khả năng sử dụng ngôn ngữ. Hãy tìm hiểu và áp dụng
cách giảm stress như các bài tập yoga, thiền định hoặc thể dục thể
thao giảm bớt stress và tăng cường sự tập trung.
19
[Document title]
4. Thực hành thường xuyên: Để cải thiện khả năng sử dụng
ngôn ngữ, hãy thực hành thường xuyên. Đặt mục tiêu và lập kế
hoạch thực hiện hàng tuần bằng cách đọc, viết, nghe và nói bằng
ngôn ngữ muốn cải thiện cải thiện.
5. Thực hành mindfulness: Mindfulness là phương pháp giúp
tăng cường khả năng tập trung và chú ý vào hiện tại. Bằng cách
thực hiện mindfulness, bạn có thể nhận biết và điều khiển suy nghĩ
và sự xao lãng từ đó tăng cường khả năng giao tiếp.
bên thường xuyên bỏ qua và không lắng nghe những lời đối phương
nói ra, chỉ quan tâm đến mục tiêu của mình và cố gắng ép buộc đối
phương chấp nhận điều kiện của mình.
Phân tích tình huống: Trong tình huống này, rào cản giao tiếp là
hai bên không có sự lắng nghe và thấu hiểu ý kiến của đối phương.
Việc tập trung quá nhiều vào mục tiêu của mình và cố gắng đạt
được điều kiện tốt nhất có thể dẫn đến sự cố gắng ép buộc đối
phương, gây căng thẳng và mất tôn trọng.Nếu không có sự trao đổi
ý kiến và sự hiểu biết nhau, đàm phán có thể kết thúc mà không đạt
được kết quả như mong đợi. Để giải quyết vấn đề này, hai bên cần
có sự thấu hiểu và tôn trọng những yêu cầu của đối phương, tạo ra
sự đồng thuận và đạt được một thỏa thuận hài lòng cho cả hai bên.
20
[Document title]
21