You are on page 1of 61

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH ‒ MARKETING


KHOA MARKETING
----------

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


NGHIÊN CỨU MARKETING 2

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TẠI TP.HCM

Nhóm sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hương Nhi - 2021008504
Đỗ Thị Thùy Nhung - 2021008508
Nguyễn Hoàng Y Minh Ngọc - 2021008496
Phạm Huỳnh Tâm Như - 2021008516
Võ Kim Ngân - 2021008489

Mã học phần: 2121702049607


Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING

TP. Hồ Chí Minh, năm 2022


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP TRỰC TUYẾN


1. Thời gian: 14/04/2022

2. Hình thức: Online

3. Sự hiện diện của các thành viên: đầy đủ

4. Thànhviên vắng: Không có thành viên vắng

5. Nhóm trưởng: Bùi Thị Hương Nhi

7. Kết quả đóng góp của các thành viên được thống nhất và tóm tắt bên dưới:

Phần trăm tham gia và


Họ và tên Mã số sinh viên
hoàn thành công việc

Bùi Thị Hương Nhi 2021008504 100%

Đỗ Thị Thùy Nhung 2021008508 100%

Nguyễn Hoàng Y Minh Ngọc 2021008496 100%

Phạm Huỳnh Tâm Như 2021008516 100%

Võ Kim Ngân 2021008489 100%

Cuộc họp kết thúc vào lúc 21 giờ cùng ngày.

Nhóm trưởng

Bùi Thị Hương Nhi

i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng việt Tiếng anh

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê mô tả đặc điểm người khảo sát…………………………….7

Bảng 2.2: Bảng kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha………..8

Bảng 2.3: Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bralett lần 1…………………...……...11

Bảng 2.4: Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1…………………………..12

Bảng 2.5: Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bralett lần 2………..…………………13

Bảng 2.6: Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2…………………………..14

Bảng 2.7: Bảng kết quả phân tích tương quan………………………………………18

Bảng 2.8: Bảng tóm tắt mô hình…………………………………………………….21

Bảng 2.9: Bảng kết quả phân tích hồi quy…………………………………………..21

Bảng 2.10 : Bảng thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của biến HVL4 được
chuẩn bị nhanh chóng………………………………………………………………24

Bảng 2.11: Bảng kiểm định sự khác biệt trung bình của biến HVL4 được chuẩn bị
nhanh chóng………………………………………………………………………..24

Bảng 2.12 : Bảng kiểm tra tính đồng nhất của phương sai có sự khác nhau hay không
giữa nhóm độ tuổi đến quyết định hành vi tiêu dùng xanh của HVL4………………26

Bảng 2.13 : Bảng so sánh giữa Tukey HSD và Dunnet C của biến có sự khác nhau
hay không giữa nhóm độ tuổi đến quyết định hành vi tiêu dùng xanh của HVL4…...26

Bảng 2.14: Bảng kiểm tra tính đồng nhất của phương sai có sự khác nhau hay không
giữa nhóm trình độ học vấn đến hành vi tiêu dùng xanh của HVL4………………...28

Bảng 2.15: Bảng so sánh giữa Tukey HSD và Dunnet C của biến có sự khác nhau hay
không giữa nhóm trình độ học vấn đến hành vi tiêu dùng xanh của HVL4………….28

Bảng 2.16: Bảng kiểm tra tính đồng nhất của phương sai có sự khác nhau hay không
giữa nhóm thu nhập đến hành vi tiêu dùng xanh của HVL4……………….………..31

Bảng 2.17: Bảng so sánh giữa Tukey HSD và Dunnet C của biến có sự khác nhau hay
không giữa nhóm thu nhập đến hành vi tiêu dùng xanh của HVL4……...………….31

iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất……………………………………………….5

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu sau khi kiểm định thang đo…………………………16

iv
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.5. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................... 2

1.5.1. Mối quan tâm về sức khoẻ ............................................................................ 2

1.5.2. Nhận thức về môi trường .............................................................................. 3

1.5.3. Chiêu thị xanh ............................................................................................... 3

1.5.4. Giá cả sản phẩm ............................................................................................ 4

1.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 5

1.7. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 5

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 5

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 6

2.1. Kết quả thông tin về mẫu..................................................................................... 6

2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha ............................... 8

2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................... 10

2.4. Mô hình nghiên cứu sau khi kiểm định thang đo .............................................. 16

2.5. Tương quan Pearson .......................................................................................... 16

v
2.6. Hồi quy tuyến tính ............................................................................................. 19

2.7. So sánh giá trị trung bình................................................................................... 22

2.7.1. Giữa giới tính với hành vi tiêu dùng xanh .................................................. 22

2.7.2. Giữa độ tuổi và hành vi tiêu dùng xanh ...................................................... 25

2.7.3. Giữa trình độ học vấn với hành vi tiêu dùng xanh ...................................... 28

2.7.4. Giữa thu nhập với hành vi tiêu dùng xanh .................................................. 31

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 33

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................... 34

3.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................... 34

3.2. Đề xuất một số giải pháp ................................................................................... 35

3.2.1. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 35

3.2.2. Đề xuất giải pháp ........................................................................................ 35

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... a

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ............................................................ c

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ OUTPUT ............................................................................. f

vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài

Với tình hình kinh tế phát triển ở nhiều quốc gia như hiện nay, hiện tượng nóng lên
toàn cầu, hiệu ứng nhà kính hay là mưa axit là những điều không thể tránh khỏi. Vì
vậy, người tiêu dùng trên toàn thế giới bắt đầu quan tâm hơn về môi trường cũng như
là những hành vi tiêu dùng của mình đặc biệt phải kể đến tiêu dùng xanh. Theo
Schaefer và Crane (2005), tiêu dùng xanh chính là việc mua những hàng hóa thân
thiện với môi trường và tránh mua những làm hại đến môi trường và động vật. Bên
cạnh đó, hành vi tiêu dùng xanh còn đại diện cho một hành vi được ra quyết định bởi
các yếu tố đạo đức phức tạp và được xem là một hành động thể hiện trách nhiệm của
mình đối với xã hội.

Là một nội dung trong Chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2050 của Việt Nam, tiêu dùng xanh đang được người dân nước ta hưởng
ứng qua các hành động như: gói rau củ quả bằng lá cây chuối, dùng bình nước bằng
thủy tinh; sử dụng ống hút inox hoặc bằng giấy, bằng tre; dùng túi vải khi đi chợ thay
cho túi ni-lông; các hàng quán chuyển qua dùng hộp đựng bằng bã mía,...

Vì vậy, đề tài nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM).

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, nghiên cứu nhằm thu hẹp khoảng cách giữa thái độ - ý định. Đề xuất các
biện pháp mà chính phủ và doanh nghiệp có thể thực hiện để nâng cao giá trị môi
trường của người tiêu dùng và giảm “lý do chống lại” tăng “lý do” tiêu dùng xanh.

Thứ hai, nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra các yếu tố xác định người tiêu dùng có
ý định và có hành vi chuyển sang tiêu dùng xanh.

Cuối cùng, nghiên cứu nhằm sử dụng lý thuyết suy luận hành vi để kiểm tra giai đoạn
đầu tiên của khoảng cách thái độ - ý định trong tiêu dùng xanh và tìm ra lý do tạo ra
khoảng cách như vậy.

1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Đối tượng khảo sát: người tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh

- Phạm vi nghiên cứu: thành phố Hồ Chí Minh

- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 15/4/2022 đến ngày 26/4/2022

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng:

- Phương pháp nghiên cứu định tính: dựa trên nền tảng lý thuyết và các mô hình
nghiên cứu trước đây để dựng và phát triển các biến nghiên cứu, các khái niệm đo
lường nhằm xây dựng thang đo chính thức với các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM.

- Phương pháp định lượng: dựa vào bảng câu hỏi đã xây dựng, tiến hành thu thập
thông tin bằng cách khảo sát qua Google Form. Sau khi thu thập được 250 mẫu đúng
với yêu cầu, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS nhằm kiểm định thang đo thông
qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó các
nhân tố được rút trích từ tập dữ liệu sẽ được đưa vào phân tích hồi quy nhằm đánh
giá mô hình đề xuất và kiểm định các giả thuyết.

1.5. Giả thuyết nghiên cứu

1.5.1. Mối quan tâm về sức khoẻ

Mối quan tâm về sức khỏe đề cập đến việc người dùng bắt đầu cân nhắc và quan tâm
tác động ảnh hưởng của thói quen tiêu dùng của họ đến với sức khỏe của mình, nghĩa
là, họ sẽ bắt đầu sử dụng hoặc có ý định thay đổi hành vi tiêu dùng theo hướng tích
cực nếu họ tin rằng việc sử dụng sản phẩm đó sẽ tốt cho sức khỏe của mình và ngược
lại. Kết quả nghiên cứu của Magnusson (2003) chỉ ra rằng người tiêu dùng tin rằng
các sản phẩm có dán nhãn xanh sẽ tốt cho sức khỏe hơn những sản phẩm thông

2
thường. Bên cạnh đó, theo Yii và cộng sự (2020), khi người tiêu dùng càng ý thức về
sức khỏe, họ lại càng có ý định tiêu dùng sản phẩm xanh nhiều hơn. Dựa vào những
thảo luận trên, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H1:

H1: Mối quan tâm về sức khoẻ tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng xanh.

1.5.2. Nhận thức về môi trường

Theo Nhung (2018), nhận thức về môi trường được định nghĩa là sự hiểu biết về hành
vi của con người tác động tới môi trường . Nhận thức về môi trường được cấu thành
bởi 3 yếu tố: sự nhận biết, nhận thức và cảm nhận. Nhiều nghiên cứu cho rằng những
cá nhân có trình độ học vấn cao, có kiến thức về môi trường cao hơn sẽ tham gia
nhiều hơn vào các hành vi vì môi trường. Mặt khác, thiếu kiến thức về môi trường
ảnh hưởng tiêu cực đến tiêu dùng xanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Paramzina và
Babazade (2019) đã chỉ ra rằng việc nhận thức tác động tích cực của hành động đến
môi trường góp phần thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh diễn ra mạnh mẽ hơn. Dựa vào
những thảo luận trên, nghiên cứu đề xuất giải thuyết H2:

H2: Nhận thức về môi trường tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng xanh.

1.5.3. Chiêu thị xanh

Các nghiên cứu trước đó cũng cho rằng hoạt động chiêu thị về các sản phẩm xanh tác
động tới hành vi mua sắm các sản phẩm thân thiện với môi trường. Nghiên cứu của
Polonsky và Rosenberger (2001) đã định nghĩa chiêu thị xanh bao gồm các hoạt động
được tạo ra nhằm phục vụ nhu cầu của con người và đảm bảo yếu tố là giảm thiểu
những tác động xấu tới môi trường. Chiêu thị xanh là cơ hội để tạo ra sự khác biệt
đồng thời giúp doanh nghiệp đạt được những thành công nhất định trong kinh doanh.
Một chiến lược chiêu thị xanh tốt không chỉ khuyến khích người tiêu dùng ủng hộ
các sản phẩm xanh mà còn giúp nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, giúp người tiêu
dùng nhận ra các đóng góp của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
Maheshwari (2014) chỉ ra rằng chiêu thị xanh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao nhận thức người tiêu dùng và khảo sát cho thấy người tiêu dùng có xu hướng lựa
chọn những sản phẩm thân thiện với môi trường hơn thông qua chiêu thị xanh. Truyền
thông có ảnh hưởng lớn trong việc thuyết phục người tiêu dùng mua sản phẩm thân

3
thiện với môi trường và nâng cao nhận thức của họ về vấn đề về tự nhiên hay biến
đổi khí hậu. Vì vậy, giả thuyết H5 được phát biểu như sau:

H3: Chiêu thị xanh tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng xanh.

1.5.4. Giá cả sản phẩm

Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tiêu dùng xanh. Theo nghiên cứu của
Ling (2013) cho rằng sản phẩm xanh/sản phẩm thân thiện với môi trường thường có
giá cao hơn do chi phí phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến chứng nhận. Tuy
nhiên, nghiên cứu của Bonini & Oppenheim (2008) đã chỉ ra rằng giá cả sản phẩm
xanh ở mức quá cao và đó là yếu tố cản trở người tiêu dùng tiêu dùng xanh, ngay cả
khi họ là người có nhận thức cao về môi trường. Tương tự, nghiên cứu của Neff
(2012) đã tiết lộ rằng mặc dù nhiều doanh nghiệp đi theo hướng xanh, nhưng ít người
tiêu dùng sẵn sàng trả tiền cho các sản phẩm xanh hơn bởi họ ngần ngại với mức giá
cao của sản phẩm. Giá sản phẩm xanh cao là một trong những rào cản chính, khiến
người tiêu dùng mua các sản phẩm thông thường nhiều hơn các sản phẩm xanh. Theo
như Kavilanz (2008), sản phẩm xanh thường được cho là có giá thành cao hơn so với
các mặt hàng truyền thống, cho nên giá cả là một trong những yếu tố làm giảm đi số
lượng người tiêu dùng xanh. Tương tự ở Việt Nam, mức độ nhận thức của người tiêu
dùng về giá cả đã được thảo luận trong nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao và Đinh
Thị Kiều Nhung (2018), Hồ Mỹ Dung và cộng sự (2019). Cho đến nay vẫn còn hạn
chế nghiên cứu về tác động của nhận thức về giá đối với ý định mua hàng xanh. Do
đó, giá cả, một trong những yếu tố được đánh giá là có ảnh hưởng tới hành vi tiêu
dùng xanh sẽ được đưa vào mô hình để hình thành giả thuyết nghiên cứu H4:

H4: Giá cả sản phẩm tác động tiêu cực đến hành vi tiêu dùng xanh

4
1.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất)

1.7. Kết cấu đề tài

Đề tài được trình bày theo kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Kết quả nghiên cứu

Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương này, nhóm trình bày tổng quan về đề tài đang nghiên cứu qua lý do
dẫn dắt để hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu,..và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Những nội dung này sẽ cho thấy cái nhìn tổng quát về nội dung của đề tài, quá trình
hình thành đề tài, để từ đó tạo cơ sở cho việc tìm hiểu sâu về các cơ sở lý thuyết liên
quan trong chương tiếp theo.

5
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Kết quả thông tin về mẫu

Sau khi kiểm tra 275 bảng câu hỏi được thu thập từ đối tượng là người tiêu
dùng đã từng mua hoặc sử dụng sản phẩm xanh trên địa bàn TP.HCM. Nhóm
thu được 250 bảng câu hỏi khảo sát đầy đủ thông tin và phù hợp yêu cầu. Số
khảo sát hợp lệ này được làm dữ liệu cho nghiên cứu.

❖ Mục đích: đếm số trả lời chung của toàn mẫu qua các biến thông tin: tuổi, giới
tính, học vấn và thu nhập.
❖ Thao tác thực hiện: chọn menu AnalyzeDescriptive StatisticsFrequencies.

- Chọn các biến Tuổi, Giới tính, Học vấn và Thu nhập vào khung Variable  OK.

❖ Kết quả:

6
Bảng 2.1: Bảng thống kê mô tả đặc điểm người khảo sát

Tần số Phần trăm

Nam 69 27.6
Giới tính
Nữ 181 72.4

Dưới 18 tuổi 14 5.6

Tuổi Từ 18-35 tuổi 225 90.0

Trên 35 tuổi 11 4.4

Từ TCNN trở xuống 28 11.2

Cao đẳng 36 14.4


Học vấn
Đại học 178 71.2

Sau Đại học 11 3.2

Dưới 3 triệu 102 40.8


Thu nhập
Từ 3-7 triệu 96 38.4

❖ Qua kết quả khảo sát ta thấy được:

Về giới tính: có 181 người có giới tính là nữ chiếm tỷ lệ 72.4%, 69 người giới tính
nam với tỉ lệ là 27.6%. Có thể thấy từ mẫu thu được, đối tượng người tiêu dùng nữ
quan tâm hơn đến tiêu dùng xanh hơn nam phù hợp với thực tế vì phụ nữ thường
đóng vai trò chính trong việc quản lý chi tiêu, chăm sóc gia đình, việc lựa chọn các
sản phẩm xanh để bảo vệ sức khoẻ các thành viên trong gia đình luôn được chị em
cân nhắc mỗi khi lựa chọn mua hàng hoá, thực phẩm.

Về độ tuổi: có 14 người dưới 18 tuổi chiếm 5.6%, từ 18 - 35 tuổi có 225 người chiếm
tỷ lệ 90.0%, trên 35 tuổi có 11 người chiếm tỷ lệ 4.4 %. Có thể thấy từ mẫu thu được,
độ tuổi đối tượng người tiêu dùng từ 18 - 35 tuổi có nhu cầu tiêu dùng xanh cao nhất
vì ở độ tuổi này đã có thể làm ra kinh tế ít nhiều cho bản thân, đối tượng có thể tự
quyết định cho hành vi lựa chọn sản phẩm xanh và hành vi mua của mình. Mặt khác,

7
hiện nay chúng ta đang đối mặt với nhiều vấn đề như ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh,... càng tác động mạnh mẽ hơn đến ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình.

Về trình độ học vấn: từ trung cấp trở xuống có 28 người chiếm tỷ lệ 11.2%, cao đẳng
có 36 người chiếm tỷ lệ 14.4%, đại học có 178 người chiếm tỷ lệ 71.2%, sau đại học
8 người chiếm tỷ lệ 3.2%. Có thể thấy từ mẫu thu được, đối tượng là sinh viên đại
học có nhu cầu tiêu dùng xanh cao nhất vì đối tượng này đã có được những kiến thức
về lợi ích mà sản phẩm xanh mang lại cho sức khỏe con con người, môi trường hiện
nay chính vì thế đây là nhóm đối tượng thuộc khách hàng mục tiêu mà các chiến dịch
chiêu thị xanh đang diễn ra rầm rộ khắp mọi nơi trong thị trường hàng tiêu dùng
hướng đến.

Về thu nhập: thu nhập dưới 3 triệu/1 tháng có 102 người chiếm tỉ lệ 40.8%, từ 3 - 7
triệu/1 tháng có 96 người chiếm tỉ lệ 38.4%, trên 7 triệu có 52 người chiếm 20.8% .
Có thể thấy từ mẫu thu được nhu cầu đối tượng thu nhập dưới 3 triệu có nhu cầu dùng
sản phẩm xanh cao nhất vì đối tượng này chủ yếu là học sinh, sinh viên, công nhân,...
vì tiết kiệm chi phí cho cuộc sống, nhóm đối tượng này có xu hướng tiêu dùng các
sản phẩm xanh có thể tái sử dụng nhiều lần hoặc có tuổi thọ dài để dùng được lâu.

2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha

❖ Mục đích:

Kiểm tra sự tin cậy của các biến quan sát mối quan tâm về sức khỏe, nhận thức về
môi trường, chiêu thị xanh, giá cả sản phẩm xanh và hành vi tiêu dùng xanh. Công
cụ này giúp loại đi những biến quan sát, những thang do không đạt. Tiêu chuẩn kiểm
định nhóm lấy là hệ số Cronbach’s Alpha tối thiểu bằng 0.6 và hệ số tương quan biến
tổng tối thiểu bằng 0.3. Năm thang đo cho 5 khái niệm nghiên cứu (nhân tố trong mô
hình) được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ:

(1) Mối quan tâm về sức khỏe (4) Giá cả sản phẩm xanh

(2) Nhận thức về môi trường (5) Hành vi tiêu dùng xanh

(3) Chiêu thị xanh

Ta thực hiện đánh giá trên từng biến cụ thể theo thứ tự (1),(2),(3),(4),(5).

8
❖ Thao tác thực hiện: chọn menu Analyze  chọn Scale  chọn Reliability
Analysis.

Sau đó chọn các biến SK1 đến SK4 vào khung Items. Tại khung Scale label gán nhãn:
Mối quan tâm đến sức khỏe.

Chọn nút Statistics, xuất hiện hộp thoại chọn khung Descriptives for: chọn mục
Item và Scale if item deleted.

7
Chọn continue. Chọn OK. Tiếp tục làm tương tự với các biến: (2), (3), (4),(5).

❖ Kết quả:

Bảng 2.2: Bảng kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CÁC THANG ĐO

Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s


Biến
thang đo nếu thang đo nếu giữa biến và Alpha nếu loại
quan sát
loại biến loại biến tổng biến

Mối quan tâm về sức khỏe (SK): Cronbach’s Alpha = 0.768

SK1 12.78 3.307 0.612 0.69

SK2 12.77 3.534 0.544 0.726

SK3 12.79 3.314 0.586 0.704

SK4 12.92 3.259 0.539 0.731

Nhận thức về môi trường (NT): Cronbach’s Alpha = 0.731

NT1 12.5 3.568 0.494 0.687

8
NT2 12.52 3.56 0.557 0.649

NT3 12.53 3.8 0.493 0.686

NT4 12.51 3.528 0.542 0.658

Chiêu thị xanh (CT): Cronbach’s Alpha = 0.722

CT1 13.01 2.751 0.497 0.671

CT2 12.82 2.914 0.54 0.645

CT3 12.87 2.714 0.581 0.617

CT4 12.9 3.094 0.431 0.705

Giá cả sản phẩm xanh (GC): Cronbach’s Alpha = 0.680

GC1 8.31 1.838 0.445 0.645

GC2 8.61 1.492 0.461 0.646

GC3 8.36 1.637 0.594 0.465

Hành vi tiêu dùng xanh (HV): Cronbach’s Alpha = 0.845

HV1 16.12 6.896 0.658 0.811

HV2 15.96 6.821 0.681 0.805

HV3 16.11 7.192 0.511 0.852

HV4 15.92 6.564 0.691 0.802

HV5 15.97 669 0.729 0.793

Nhìn chung, hệ số Cronbach’s Alpha tổng của các nhóm đều lớn 0.6 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3.

❖ Nhận xét :

Thang đo được đo lường tốt và có độ tin cậy khá cao. Điều này cho thấy, các biến
quan sát có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo, do đó, các thang đo cho khảo sát
chính thức là đảm bảo độ tin cậy. Vì vậy, tất cả các biến quan sát của các thang đo

9
đạt yêu cầu sẽ được sử dụng EFA tiếp theo. Việc phân tích nhân tố EFA ở bước tiếp
theo, sẽ cho thấy được cụ thể.

2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy, 20 biến quan sát của 5 nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM đều đủ yêu cầu về độ tin
cậy, vì vậy EFA được thực hiện.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được áp dụng để thử nghiệm mô hình với thử
nghiệm Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) và Bartlett bằng cách sử dụng Principal Axis
Factoring với phép quay Promax.

❖ Mục đích: cho thấy được cụ thể hơn các thang đo trên có bị tách thành những
nhân tố mới hay bị loại bỏ hay không. Điều này sẽ đánh giá chính xác hơn thang
đo, đồng thời loại bỏ các biến đo lường không đạt yêu cầu và làm cho các thang
đo đảm bảo tính đồng nhất.

Phân tích nhân tố khám phá lần 1

❖ Thao tác thực hiện: chọn menu Analyze  chọn Dimension Reduction  chọn
Factor.

Tại khung Variables: Chọn 20 yếu tố biến của 5 nhóm (SK, NT, CT, GC, HV) đến
hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng.
10
Chọn Descriptives. Chọn mục Initial Solution và mục KMO and Bartlett’s test of

sphericity và chọn Continue.

Chọn Extraction. Tại khung Method chọn Principal Components và chọn Continue.

Chọn Rotation. Tại khung Method chọn phép quay Varimax sau đó chọn Continue.

Chọn Scores. Chọn mục Save as Variables sau đó chọn Continue.

Chọn Options. Chọn Coefficient Display Format. Sau đó chọn hai mục là Sorted by
size và Suppress small coefficient ( trong mục này chỉnh Absolute value below 0.50)

❖ Kết quả:

Bảng 2.3: Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bralett lần 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .880

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2682.999

df 190

Sig. .000

Bảng trên trình bày kết quả hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và kiểm định Bartlett.
Hệ số KMO là 0.88 chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá là thích hợp. Kiểm định
Bartlett với mức ý nghĩa thống kê là 0.000 (Sig Bartlett’s Test < 0.05), tức là các biến

11
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Do đó, phân tích nhân tố khám phá
là phù hợp để kiểm định thang đo.

Bảng 2.4: Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1

Ma trận xoay các thành phần

Nhân tố

1 2 3 4

HV4 .741

HV1 .712

HV2 .698

CT1 .681

NT2 .681

HV5 .628

GC3 .547 .514

NT4 .531

SK3 .697

SK2 .690

NT3 .676

CT2 .671

SK1 .670

SK4 .585

HV3 .743

NT1 .741

GC2 .553 .554

12
GC1 .729

CT3 .726

CT4 .606

❖ Qua bảng ta có nhận xét:

Trong bảng Rotated Component Matrix, hai Factor loading (hệ số tải) của biến GC3
và GC2 đều có chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 0.3. Vậy nên, ở lần loại phân tích đầu
tiên, loại GC3 và GC2.

Phân tích nhân tố khám phá EFA lần hai, tương tự với các biến sau khi đã loại, ta
được bảng 2.5 và 2.6.

Bảng 2.5: Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bralett lần 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .860

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2309.179

df 153

Sig. .000

Bảng trên trình bày kết quả hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và kiểm định Bartlett.
Hệ số KMO là 0.86 chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá là thích hợp. Kiểm định
Bartlett với mức ý nghĩa thống kê là 0,000 (Sig Bartlett’s Test < 0.05), tức là các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Do đó, phân tích nhân tố khám phá
là phù hợp để kiểm định thang đo.

13
Bảng 2.6: Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2

Ma trận xoay các thành phần

Nhân tố

1 2 3 4

HV4 .794

HV1 .730

HV2 .699

CT1 .681

NT2 .678

HV5 .668

NT4 .509

SK3 .709

SK2 .702

SK1 .696

CT2 .656

NT3 .644

SK4 .615

GC1 .772

CT3 .757

CT4 .579

NT1 .758

HV3 .710

14
❖ Qua bảng ta có nhận xét:

Phân tích nhân tố khám phá EFA của 18 biến thuộc 5 nhóm ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM:

- 0.5 =< (KMO = 0.86) < 1, điều này chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp.

- Sig = 0 < 0.05, kiểm định có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể.

- Trong bảng Rotated Component Matrix, Factor loading (hệ số tải) của các biến
đều > 0,5. Vì thế không loại bỏ biến nào.

- Từ bảng Rotated Component Matrix này cho thấy các biến được rút ra thành 4
nhóm, làm cơ sở cho việc điều chỉnh lại mô hình nghiên cứu.

- Có 18 biến được giữ lại và sẽ chia thành 4 nhân tố:

+ Nhân tố 1 gồm 7 biến quan sát, trong đó có 4 biến thuộc Hành vi tiêu dùng xanh
(HV), 2 biến thuộc Nhận thức về môi trường (NT), 1 biến thuộc Chiêu thị xanh
(CT). Vậy đặt tên là HVL4.

+ Nhân tố 2 gồm 6 biến quan sát, trong đó có 4 biến thuộc Mối quan tâm đến sức
khỏe (SK),1 biến thuộc Chiêu thị xanh (CT), 1 biến thuộc Nhận thức về môi
trường (NT). Vậy đặt tên là SKL4.

+ Nhân tố 3 gồm 3 biến quan sát, trong đó có 1 biến thuộc Giá cả sản phẩm xanh
(GC),2 biến thuộc Chiêu thị xanh (CT). Vậy đặt tên là GCL4.

+ Nhân tố 4 gồm 2 biến quan sát, trong đó có 1 biến thuộc Nhận thức về môi
trường (NT), 1 biến thuộc Hành vi tiêu dùng xanh (HV). Vậy đặt tên là NTL4.

15
2.4. Mô hình nghiên cứu sau khi kiểm định thang đo

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu sau khi kiểm định thang đo

2.5. Tương quan Pearson

❖ Mục đích:

Kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc Hành vi tiêu dùng
xanh (HV) với các biến độc lập Mối quan tâm về sức khỏe (SK), Nhận thức về môi
trường (MT), Chiêu thị xanh (CT), Giá cả sản phẩm xanh (GC) đồng thời có thể sớm
16
nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tương quan mạnh với
nhau.

❖ Thao tác thực hiện:

Bước 1: Chọn Analyze. Chọn Correlate. Chọn Bivariate.

Bước 2: Hộp thoại Bivariate Correlations xuất hiện, đưa các biến độc lập và biến phụ
thuộc từ cột bên trái sang khung Variables. Để thuận tiện cho quá trình đọc số liệu,
các bạn nên sắp xếp biến phụ thuộc nằm trên cùng (trong hình là biến HVL4).

Bước 3: Chọn mục Pearson và Two – tailed. Sau đó, chọn OK.

17
❖ Kết quả:

Bảng 2.7: Bảng kết quả phân tích tương quan

Hệ số tương quan

HVL4 SKL4 GCL4 NTL4

Pearson Correlation 1 .571* .612* .571**


HVL4
Sig. (2-tailed) 0 0 0

N 250 250 250 250

Pearson Correlation .571** 1 .549** .423**


SKL4
Sig. (2-tailed) 0 0 0

N 250 250 250 250

Pearson Correlation .612** .549** 1 .350**

GCL4 Sig. (2-tailed) 0 0 0

N 250 250 250 250

Pearson Correlation .571* .423** .350** 1

NTL4 Sig. (2-tailed) 0 0 0

N 250 250 250 250

**. Chấp nhận mức ý nghĩa α là 0.01

❖ Qua bảng kết quả, rút được nhận xét:

Ký hiệu ** cho biết rằng cặp biến này có sự tương quan tuyến tính ở mức tin cậy đến
99%. Hay, tất cả các biến đều có tương quan với nhau tại mức ý nghĩa 1%.

Giá trị Sig đánh dấu màu vàng đều 0.00 < 0.05 nghĩa là các biến độc lập đều có tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

18
Giá trị Sig đánh dấu xanh lá đại diện cho mối tương quan giữa các biến với nhau. Các
giá trị Sig đều < 0.05 thì bắt đầu lưu ý tới hệ số tương quan Pearson để xem tính tương
quan mạnh hay yếu giữa các biến độc lập. Cụ thể như sau:

- SKL4 tồn tại mqh tương quan cùng chiều mạnh với HVL4 vì sig=0<0.05 và
r=0.571>0.5.

- GCL4 tồn tại mối quan hệ tương quan cùng chiều mạnh với HVL4 vì sig=0<0.05
và r=0.612>0.5.

- NTL4 tồn tại mqh tương quan cùng chiều mạnh với HVL4 vì sig=0<0.05 và
r=0.571>0.5.

2.6. Hồi quy tuyến tính

❖ Mục đích: giúp xác định được nhân tố nào trong 3 nhân tố độc lập đóng góp
nhiều/ít/không đóng góp vào sự thay đổi của biến phụ thuộc Hành vi tiêu dùng
xanh. Từ đó, đưa ra các giải pháp cần thiết và kinh tế nhất.
❖ Thao tác thực hiện:

Bước 1: chọn Analyze. Chọn Regression. Chọn Linear.

Bước 2: xuất hiện bảng Linear Regression, đưa biến phụ thuộc vào ô Dependent và
các biến độc lập vào ô Independents.

19
Bước 3: vào mục Statistics, tích chọn các mục như trong ảnh và chọn Continue.

Bước 4: các mục còn lại để mặc định. Chọn OK.

❖ Kết quả:

20
Bảng 2.8: Bảng tóm tắt mô hình

TÓM TẮT MÔ HÌNH

Hệ số 𝐑𝟐 hiệu Sai số chuẩn


𝟐 𝟐
Mô hình Hệ số 𝐑 Hệ số 𝐑
chỉnh ước lượng

1 . 742𝐚 .551 .545 .418


a. Biến độc lập: (Hằng số), SKL4, GCL4, NTL4.
b. Biến phụ thuộc: HVL4
R2 hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ
thuộc. Cụ thể trong trường hợp này, 3 biến độc lập đưa vào ảnh hưởng 54.5%
sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 45.5% là do các biến ngoài mô hình và
sai số ngẫu nhiên.

Bảng 2.9: Bảng kết quả phân tích hồi quy

𝐇ệ 𝐬ố 𝐡ồ𝐢 𝐪𝐮𝐲 𝐚

Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy


chuẩn hóa chuẩn hóa
Mô hình t Sig.
B Sai số Beta
chuẩn
1 (Hằng số) .148 .235 .630 .529

SKL4 .250 .060 .221 4.134 .000

GCL4 .388 .054 .369 7.120 .000

NTL4 .297 .041 .348 7.298 .000


a. Biến phụ thuộc: HVL4
Các giá trị Sig kiểm định t từng biến độc lập đều <0.05 có nghĩa là các biến đó có ý
nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc trong mô hình.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, trong tất cả các hệ số hồi quy, biến độc lập nào có
Beta lớn nhất thì biến đó ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Nếu hệ số Beta âm nghĩa là biến đó tác động nghịch, hệ số Beta dương, biến đó tác

21
động thuận. Khi so sánh thứ tự độ lớn, ta xét giá trị tuyệt đối của hệ số Beta. Cụ thể
như sau:

- Kết luận của SKL4: Sig= 0.000<0.05 nên SKL4 tác động đến HVL4. Cùng với đó
Beta=0.221>0 do đó SKL4 tác động cùng chiều đến HVL4. Vậy H1: đúng tại mức ý
nghĩa 0.5%

- Kết luận của GCL4: Sig= 0.000<0.05 nên GCL4 tác động đến HVL4, và
Beta=0.369>0 do đó GCL4 tác động cùng chiều đến HVL4. H2: đúng tại mức ý nghĩa
0.5%

- Kết luận của NTL4: Sig= 0.000<0.05 nên NTL4 tác động đến HVL4, và
Beta=0.348>0, do đó NTL4 tác động cùng chiều đến HVL4. Giả thuyết H3 đúng tại
mức ý nghĩa 0.5%

2.7. So sánh giá trị trung bình

2.7.1. Giữa giới tính với hành vi tiêu dùng xanh

❖ Mục đích: so sánh giá trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó giữa 2 đối
tượng quan tâm.
❖ Tình huống: kiểm định sự khác biệt mức độ đồng ý trung bình của người tiêu
dùng giữa HVL4 (thang điểm từ 1-5) giữa 2 nhóm giới tính (nam/nữ).
❖ Thao tác thực hiện:

Bước 1: chọn Analyze  Compare Means  Independent-samples T-test.

Bước 2: tại cửa sổ Independent-Samples T Test mở ra. Test Variable(s) chọn biến
định lượng là HVL4. Grouping Variable chọn biến định tính là GioiTinh.

22
Bước 3: chọn Define Groups. Mã hóa cho 2 giới tính tại ô Group 1 và 2  Continue.

Bước 4: chọn Option. Quy định tỷ lệ tin cậy như hình  Continue. Sau đó, OK.

❖ Kết quả:

23
Bảng 2.10 : Bảng thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của biến HVL4 được
chuẩn bị nhanh chóng

Group Statistics

Giới tính N Giá trị TB Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn

Nam 69 4.08 .725 .087


HVL4
Nữ 181 4.10 .577 .043

Người nữ có hành vi tiêu dùng xanh trung bình là 4.10%.

Người nam có hành vi tiêu dùng xanh trung bình là 4.08%.

Kết luận rằng phụ nữ có hành vi tiêu dùng xanh cao hơn nam.

Bảng 2.11: Bảng kiểm định sự khác biệt trung bình của biến HVL4 được chuẩn bị
nhanh chóng

Independent Samples Test

HVL4

Equal Equal
variances variances not
assumed assumed
Levene's Test F 3.670
for Equality of
Variances Sig .057

t -.242 -.219

df 248 102.492

Sig. (2-tailed) .809 .827


t-test for
Equality of Giá trị TB khác biệt -.021 -.021
Means
Sai số cho sự khác biệt .088 .097

Khoảng tin cậy Lower -.194 -.214


95% cho sự
khác biệt Upper .152 .172

24
❖ Nhận xét:

Giá trị Sig. Levene's Test đánh dấu vàng 0.057 > 0.05 nên ta sử dụng giá trị Sig T-
Test màu xanh lá ở hàng Equal variances assumed. Đồng thời, bác bỏ H0.

Giá trị Sig T-Test màu xanh lá 0.809 > 0.05. Như vậy, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về mức độ đồng ý trung bình của người tiêu dùng giữa HVL4 (thang
điểm từ 1-5) giữa nam và nữ.

2.7.2. Giữa độ tuổi và hành vi tiêu dùng xanh

❖ Mục đích: Kiểm định “Có sự khác nhau hay không giữa 3 nhóm tuổi đến quyết
định giữa HVL4”.
❖ Thao tác thực hiện :

Bước 1: chọn Analyze  Compare Means  One – Way Anova.

Bước 2: Dependent list: chọn HVL4. Factor: chọn biến Độ tuổi.

Bước 3: Chọn Post Hoc Multiple Comparisons  Chọn các mục theo hình 
Continue/ OK

25
Tiếp tục với các nhân tố Thu nhập, Học vấn.

❖ Kết quả:

Bảng 2.12 : Bảng kiểm tra tính đồng nhất của phương sai có sự khác nhau hay
không giữa nhóm độ tuổi đến quyết định hành vi tiêu dùng xanh của HVL4

Kiểm định tính đồng nhất của phương sai

HVL4

Levene Statistic df1 df2 Sig.

.715 2 247 .490

Xét Sig = 0.490 > 0.05 nên phương sai bằng nhau, sử dụng bảng Tukey HSD.

Bảng 2.13 : Bảng so sánh giữa Tukey HSD và Dunnet C của biến có sự khác nhau
hay không giữa nhóm độ tuổi đến quyết định hành vi tiêu dùng xanh của HVL4

Mutiple Comparisons

Biến phụ thuộc: HVL4

Khoảng tin
Giá trị cậy 95%
(I) Độ (J) Độ
TB khác Sai số Sig. Giới Giớ
tuổi tuổi
biệt (I-J) hạn hạn
trên dưới
Tukey Dưới 18 Từ 18-35 -.087 .171 .867 -.49 .32
HSD tuổi tuổi

26
Trên 35 -.312 .250 .427 -.90 .28
tuổi
Dưới 18 .087 .171 .867 -.32 .49
Từ 18-35 tuổi
tuổi Trên 35 -.225 .192 .470 -.68 .23
tuổi
Dưới 18 .312 .250 .427 -.28 .90
Trên 35 tuổi
tuổi Từ 18-35 .225 .192 .470 -.23 .68
tuổi
Từ 18-35 -.087 .176 -.55 .37
Dưới 18 tuổi
tuổi Trên 35 -.312 .224 -.91 .29
tuổi
Dưới 18 .087 .176 -.37 .55
Dunnett Từ 18-35 tuổi
C tuổi Trên 35 -.225 .151 -.63 .18
tuổi
Dưới 18 .312 .224 -.29 .91
Trên 35 tuổi
tuổi Từ 18-35 .225 .151 -.18 .63
tuổi
❖ Xét độ tuổi dưới 18 tuổi

HVL4 từ dưới 18 tuổi so với từ 18-35 tuổi là -0.087, không có ý nghĩa thống kê nên
không có sự khác biệt.

HVL4 từ dưới 18 tuổi so với từ trên 35 tuổi là -0.312, không có ý nghĩa thống kê nên
không có sự khác biệt.

❖ Xét độ tuổi từ 18-35 tuổi

HVL4 từ 18-35 tuổi so với từ trên 35 tuổi là -0.225, không có ý nghĩa thống kê nên
không có sự khác biệt.

27
2.7.3. Giữa trình độ học vấn với hành vi tiêu dùng xanh

❖ Mục đích: Kiểm định “Có sự khác nhau hay không giữa 3 nhóm trình độ học vấn
đến quyết định giữa HVL4”.

Bảng 2.14: Bảng kiểm tra tính đồng nhất của phương sai có sự khác nhau hay
không giữa nhóm trình độ học vấn đến hành vi tiêu dùng xanh của HVL4

Kiểm định tính đồng nhất của phương sai

HVL4

Levene Statistic df1 df2 Sig.

10.378 3 246 .000

Xét Sig = 0.000 < 0.05 nên phương sai không bằng nhau, sử dụng bảng Dunnett C

Bảng 2.15: Bảng so sánh giữa Tukey HSD và Dunnet C của biến có sự khác nhau
hay không giữa nhóm trình độ học vấn đến hành vi tiêu dùng xanh của HVL4

Mutiple Comparisons

Biến phụ thuộc: HVL4

Khoảng tin
(I) Trình Giá trị cậy 95%
(J) Trình
độ học TB khác Sai số Sig. Giới Giớ
độ học vấn
vấn biệt (I-J) hạn hạn
trên dưới
Cao đẳng .286 .145 .203 -.09 .66
Từ TCCN
Đại học -.304* .117 .049 -.61 .00
trở xuống
Sau đại học -.750* .231 .007 -1.35 -.15
Tukey
Từ TCCN
HSD -.286 .145 .203 -.66 .09
trở xuống
Cao đẳng
Đại học -.589* .105 .000 -.86 -.32

Sau đại học -1.036* .225 .000 -1.62 -.45

28
Từ TCCN
.304* .117 .049 .00 .61
trở xuống
Đại học
Cao đẳng .589* .105 .000 .32 .86

Sau đại học -.446 .208 .143 -.99 .09

Từ TCCN
.750* .231 .007 .15 1.35
Sau đại trở xuống

học Cao đẳng 1.036* .225 .000 .45 1.62

Đại học .446 .208 .143 -.09 .99

Cao đẳng .286 .180 -.20 .77


Từ
TCNN Đại học -.304 .131 -.66 .05

trở xuống Sau đại học -.750* .206 -1.39 -.11

Từ TCCN trở
-.286 .180 -.77 .20
xuống
Cao đẳng Đại học -.589* .135 -.95 -.23

Sau đại học -1.036* .209 -1.68 -.39


Dunnett
Từ TCCN trở
C .304 .131 -.05 .66
xuống
Đại học Cao đẳng .589* .135 .23 .95

Sau đại học -.446 .169 -1.00 .11

Từ TCCN trở
.750* .206 .11 1.39
xuống
Sau đại
học Cao đẳng 1.036* .209 .39 1.68

Đại học .446 .169 -.11 1.00

❖ Xét trình độ học vấn từ TCCN trở xuống

HVL4 từ TCCN trở xuống so với Cao đẳng là 0.286, không có ý nghĩa thống kê nên
không có sự khác biệt.
29
HVL4 từ TCCN trở xuống so với Đại học là -0.304, không có ý nghĩa thống kê nên
không có sự khác biệt.

HVL4 từ TCCN trở xuống so với Sau đại học là -0.750, có ý nghĩa thống kê ở mức
5% → Quyết định tiêu dùng xanh của người từ Sau đại học cao hơn người từ TCCN
trở xuống.

❖ Giải pháp:

Người từ sau Đại học có tỷ lệ cao hơn vì họ có bằng cấp cao hơn, có thể tự độc lập
về tài chính, đi làm có thu nhập khá ổn định còn TCCN thì vẫn chưa tiếp nhận đc
nhiều thông tin về sản phẩm xanh và đa phần là thu nhập chưa ổn định. Những người
thuộc TCCN cần phải nâng cấp năng lực của bản thân để có nguồn tài chính, doanh
nghiệp cần tuyên truyền lợi ích việc sử dụng sản phẩm xanh để thu hút đối tượng
khách hàng trên.

❖ Xét trình độ học vấn từ Cao đẳng

HVL4 từ Cao đẳng so với Đại học là -0.589, có ý nghĩa thống kê ở mức 5% → Quyết
định tiêu dùng xanh của người Đại học cao hơn Cao đẳng.

HVL4 từ Cao đẳng so với Sau đại học là -1.036, có ý nghĩa thống kê ở mức 5% →
Quyết định tiêu dùng xanh của người Sau đại học cao hơn Cao đẳng.

❖ Giải pháp:

Cũng giống như ý trên, Cao Đẳng bậc thấp hơn Đại học cho nên cơ hội tìm việc làm
cũng sẽ thấp hơn. Vì đối tượng là sinh viên cho nên các doanh nghiệp phải có chiến
lược ra những mức giá phù hợp với túi tiền để họ có thể mua và sử dụng sản phẩm.
Nếu giá thành cao thì sẽ ít sinh viên chú ý đến.

❖ Xét trình độ học vấn từ Đại học

HVL4 từ Đại học so với Sau đại học là -0.446, không có ý nghĩa thống kê nên không
có sự khác biệt.

30
2.7.4. Giữa thu nhập với hành vi tiêu dùng xanh

❖ Mục đích: Kiểm định “Có sự khác nhau hay không giữa 3 nhóm thu nhập đến
quyết định giữa HVL4”.

Bảng 2.16 : Bảng kiểm tra tính đồng nhất của phương sai có sự khác nhau hay
không giữa 3 nhóm thu nhập đến hành vi tiêu dùng xanh của HVL4

Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai

HVL4

Levene Statistic df1 df2 Sig.

16.896 2 247 .000

Xét Sig = 0.000 < 0.05 nên phương sai không bằng nhau, sử dụng bảng Dunnett C

Bảng 2.17: Bảng so sánh giữa Tukey HSD và Dunnet C của biến có sự khác nhau
hay không giữa 3 nhóm thu nhập đến hành vi tiêu dùng xanh của HVL4

Mutiple Comparisons

Biến phụ thuộc: HVL4

Giá trị Khoảng tin


(I) Trình TB cậy 95%
(J) Trình
độ học khác Sai số Sig. Giới Giớ
độ học vấn
vấn biệt (I- hạn hạn
J) trên dưới

Dưới 3 Từ 3-7 triệu -.270* .084 .004 -.47 -.07


triệu Trên 7 triệu -.490* .101 .000 -.73 -.25

Tukey Từ 3-7 Dưới 3 triệu .270* .084 .004 .07 .47


HSD triệu Trên 7 triệu -.220 .102 .081 -.46 .02

Trên 7 Dưới 3 triệu .490* .101 .000 .25 .73


triệu Từ 3-7 triệu .220 .102 .081 -.02 .46

31
Dưới 3 Từ 3-7 triệu -.270* .091 -.49 -.05
triệu Trên 7 triệu -.490* .086 -.69 -.29

Từ 3-7 Dưới 3 triệu .270* .091 .05 .49


Dunnett C
triệu Trên 7 triệu -.220* .073 -.39 -.05

Trên 7 Dưới 3 triệu .490* .086 .29 .69


triệu Từ 3-7 triệu .220* .073 .05 .39

Ta thấy: Giá trị Sig=0.000 < 0.05 → Phương sai không bằng nhau → sử dụng bảng
Dunnett C

❖ Xét thu nhập dưới 3 triệu

Thu nhập dưới 3 triệu so với thu nhập từ 3-7 triệu là -0.270 nên có ý nghĩa thống kê
ở mức 5%, ta có thể kết luận hành vi tiêu dùng xanh của người có thu nhập từ 3-7
triệu cao hơn người có thu nhập từ dưới 3 triệu.

❖ Giải pháp:

Các cửa hàng bán sản phẩm tiêu dùng xanh nên ưu tiên khuyến mãi, đề xuất ra một
mức giá hợp lý để người có thu nhập dưới 3tr có đủ khả năng chi trả và sử dụng, làm
tăng số lượng tiêu dùng trong khoảng thu nhập đó.

HVL4 từ dưới 3 triệu so với trên 7 triệu là -0.490, có ý nghĩa thống kê ở mức 5% →
Quyết định tiêu dùng xanh của người trên 7 triệu cao hơn người dưới 3 triệu.

❖ Giải pháp:

Doanh nghiệp có thể hỗ trợ giá hoặc cho khách hàng sử dụng trải nghiệm thử các sản
phẩm tiêu dùng xanh để nâng cao thói quen tiêu dùng thân thiện môi trường.

❖ Xét thu nhập từ 3-7 triệu

HVL4 từ 3-7 triệu so với người có thu nhập trên 7 triệu là -0.220, có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% → Quyết định tiêu dùng xanh của người thu nhập trên 7 triệu cao hơn
từ 3-7 triệu.

32
❖ Giải pháp:

Đẩy mạnh tuyên truyền lợi ích, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sức khỏe tốt
cho người tiêu dùng khi sử dụng, dù là thu nhập thấp hay cao thì vấn đề về sức khỏe
họ vẫn đưa lên hàng đầu.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương này nhóm đã sử dụng phần mềm SPSS để chạy và nghiên cứu các dữ
liệu, thực hiện các thống kê mô tả, vẽ mô hình, phân tích tương quan và hồi quy sau
khi khảo sát 250 người.

33
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Dựa vào các mô hình nghiên cứu lý thuyết và những mô hình nghiên cứu trước đây,
nhóm đề xuất mô hình với 4 yếu tố: mối quan tâm về sức khỏe, nhận thức về môi
trường, chiêu thị xanh, giá cả sản phẩm xanh, có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hình thức sử dụng bảng câu hỏi làm công cụ
nghiên cứu và khảo sát chủ yếu qua Internet bằng link khảo sát online Google Form.
Sau khi khảo sát, số bảng khảo sát nhận được của nhóm nghiên cứu là 275 mẫu, trong
đó có đúng 250 mẫu khảo sát hợp lệ yêu cầu của đề tài và nhóm đã tiến hành phân
tích kết quả phần mềm IBM SPSS Statistics 22.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha tổng của các nhóm đều
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 cho
thấy, thang đo được đo lường tốt và có độ tin cậy khá cao. Điều này cho thấy, các
biến quan sát có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo, do đó, các thang đo cho
khảo sát chính thức là đảm bảo độ tin cậy.

Phân tích nhân tố khám phá EFA ta thấy rằng hệ số KMO là 0.88 chứng tỏ phân
tích nhân tố khám phá là thích hợp. Kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa thống kê là
0,000 (Sig Bartlett’s Test < 0.05), tức là các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể. Như vậy, sau khi phân tích nhân tố EFA ta thấy rằng mô hình lý
thuyết ban đầu đề ra là phù hợp với nghiên cứu. Các biến độc lập và biến phụ thuộc
đã đạt được độ tin cậy và tính giá trị dễ sử dụng cho các phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích tương quan cho thấy tất cả các biến đều có tương quan với
nhau mức ý nghĩa 5% như đã trình bày. Giá trị Sig tô màu vàng đều nhỏ hơn 0,05
nghĩa là biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy 3 nhân tố phụ thuộc là SKL4, GCL4, NTL4
lần lượt có giá trị Beta lần lượt là 0.221; 0.369; 0.348 đều < 0.05 nên có thể khẳng
định các biến này có ý nghĩa trong mô hình.

34
Kiểm định trên tổng thể - hai mẫu độc lập: kết quả kiểm định sự khác biệt mức độ
đồng ý trung bình của người tiêu dùng giữa HVL4 (thang điểm từ 1-5) lên 2 nhóm
giới tính (nam/nữ) bằng Independent – Sample T-Test cho thấy được rằng: Sig
Levene của đối tượng được kiểm định > 0,05 nên phương sai giữa các lựa chọn của
biến định tính không khác nhau hay còn gọi là đồng nhất. Sig.T-Test của đối tượng
kiểm định bằng 0.591 > 0,05 nên suy ra không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về mức độ đồng ý trung bình của người tiêu dùng giữa HVL4 (thang điểm từ 1-5) lên
2 nhóm giới tính giữa nam và nữ.

Kiểm định “Có sự khác nhau hay không giữa 3 nhóm thu nhập đến quyết định giữa
HVL4” bằng Oneway Anova cho thấy được rằng: Sig. Anova của các nhóm < 0,05
nên có sự khác biệt giữa 3 nhóm thu nhập đến quyết định của HVL4.

3.2. Đề xuất một số giải pháp

3.2.1. Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu này chỉ được thực hiện đối với người tiêu dùng xanh tại TP.HCM nên
không mang tính chất khái quát cho tất cả người dân trên phạm vi cả nước. Các nghiên
cứu tiếp theo nên cần mở rộng phạm vi khu vực khác nhau vì mức sống ở từng khu
vực khác nhau cũng có thể sẽ cho những kết quả khác nhau.

Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên kích cỡ mẫu của đề tài nghiên cứu nhỏ (n=250).
Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện ít tốn kém nhưng hiệu quả không cao.
Vì vậy các nghiên cứu tiếp theo có thể lựa chọn phương pháp lấy mẫu khác với kích
thước mẫu lớn hơn để dữ liệu thu thập được có tính đại diện và tổng quát cao. Từ đó
có thể xác định chính xác hơn các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng tại TP.HCM.

3.2.2. Đề xuất giải pháp

Qua đề tài nghiên cứu này, đề xuất các giải pháp với mong muốn sẽ là những nền
tảng giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực hàng tiêu
xanh có thể đẩy mạnh phát triển hơn nữa.

35
Yếu tố có tác động mạnh nhất tới hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng ở TP.
HCM là mối quan tâm về sức khỏe. Người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn những
thực phẩm hữu cơ, thực phẩm sạch, thân thiện với môi trường đảm bảo đó là lựa chọn
tốt nhất cho mối quan tâm về sức khỏe. Khi người tiêu dùng có ý thức về sức khỏe,
họ sẽ có động lực tiêu dùng các sản phẩm xanh. Vì tình trạng đô thị hóa và quá tải
dân số đang ngày một tăng cho nên vì thế người dân sống tại TP.HCM có nguy cơ sử
dụng thực phẩm không an toàn cho sức khỏe cao hơn so với các vùng kém phát triển
khác. Nên thực phẩm nếu trồng theo cách truyền thống thì hiệu suất không cao và
không đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường. Vì vậy, một số doanh nghiệp bắt buộc phải
có hệ thống kiểm tra thực phẩm sạch sẽ, lấy mẫu thành phẩm và công bố hồ sơ thẩm
định mới có thể đưa sản phẩm ra chào bán với khách hàng.

Yếu tố mối quan tâm tới môi trường. Các doanh nghiệp với định hướng phát triển và
kinh doanh sản phẩm xanh trên địa bàn thành phố nên cùng chung tay với các cấp
chính quyền và các tổ chức phi Chính phủ để nâng cao nhận thức và mối quan tâm
của cộng đồng với vấn đề môi trường sống, từ đó gia tăng hành vi tiêu dùng xanh
trong cộng đồng. Định hướng truyền thông marketing hướng tới nhóm người trong
độ tuổi 18-35 là rất quan trọng. Cung cấp các thông tin đầy đủ và chính xác lợi ích về
mặt sức khỏe của sản phẩm xanh cũng như sự sẵn có của chúng có thể là một định
hướng tốt để chúng ta tiếp thêm động lực và lan tỏa hiệu ứng nhóm. Thêm vào đó
trình độ học vấn của những người trẻ ngày càng nâng cao, từ đó gia tăng nhận thức
và mối quan tâm tới môi trường.

Về yếu tố giả cả sản phẩm xanh, đương nhiên, an toàn và làm hoàn toàn từ thiên
nhiên sẽ tốt hơn so với các sản phẩm sử dụng hóa chất, cũng chính vì thế, nó tỷ lệ
thuận với giá cả. Sản phẩm tốt thì giá thành sẽ cao hơn. Nhưng đối với TP.HCM, giá
có thể nhỉnh hơn nhiều so với các khu vực khác vì đây là thành phố trung tâm phát
triển của cả nước. Đối với những người thu nhập thấp là một sự lựa chọn khó khăn.
Cho nên vì thế, các doanh nghiệp, công ty cần phải cân nhắc việc lựa chọn chiến lược
bán sản phẩm, cần phải ra nhiều ưu đãi, tích điểm, khuyến mãi hoặc giảm giá thành
sản phẩm, có thể cho sử dụng sản phẩm thử để những khách hàng thu nhập thấp có
thể mua trải nghiệm nhiều hơn nhằm tăng thói quen tiêu dùng xanh của họ.

36
Về yếu tố chiêu thị xanh, chiêu thị xanh là hoạt động marketing các sản phẩm được
coi là an toàn cho môi trường, doanh nghiệp không nên ngộ nhận rằng chiêu thị xanh
chỉ liên quan tới việc tiếp thị và quảng cáo các sản phẩm bằng cách sử dụng các đặc
điểm hoặc biểu tượng về môi trường, mà chiêu thị xanh chính là sự kết hợp một loạt
các hoạt động bao gồm thay đổi quá trình sản xuất, đóng gói, quảng cáo để tạo ra sản
phẩm thân thiện với môi trường (Polonsky, 1994). Vì thế doanh nghiệp cần tích cực
đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị xanh cũng sẽ cung cấp thêm nhiều thông tin, cập
nhật được các hoạt động bảo vệ môi trường mà doanh nghiệp đã làm cho công chúng
nắm rõ và hiểu biết thêm. Từ đó, doanh nghiệp có thể giúp nâng cao nhận thức và
hành vi của công chúng, người tiêu dùng đối với việc bảo vệ môi trường. Ngoài ra,
phương pháp thúc đẩy, truyền bá những giá trị cốt lõi về môi trường này sẽ giúp tăng
hiệu quả marketing và truyền thông thương hiệu của doanh nghiệp. Hơn nữa, thông
qua việc sử dụng chiêu thị, doanh nghiệp có thể thúc đẩy việc tạo ra một dòng sản
phẩm mới, phục vụ cho một thị trường mục tiêu mới, một tệp khách hàng công chúng
mục tiêu mới đầy tiềm năng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương này nhóm đưa ra các kết luận sau khi thu thập được dữ liệu ở chương
2, đưa ra được những mặt còn bị hạn chế trong khi nghiên cứu và các hướng giải
quyết cho các nghiên cứu sắp tới. Đồng thời nhóm còn đưa ra các đề xuất hàm ý
quản trị của các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại
TP.HCM từ đó các công ty sản xuất hàng tiêu dùng xanh có thể cải thiện, bổ sung
để phát triển hơn.

37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt

Bộ Công Thương Việt Nam (06/07/2021). Xu hướng tiêu dùng xanh ngày càng
được coi trọng. Truy cập ngày 4/12/2021 từ https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-
vung/xuhuong-tieu-dung-xanh-ngay-cang-duoc-quan-tam-nhieu-hon.html

Dung, H., M., Hùng, N., T., Uyên, N., T., P., & Phụng, N., P. (2019). Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của người dân tại Thành phố Trà Vinh. Tạp chí
Khoa học Kinh tế, 7(3), 44-56.

Giao, H. N. K., & Nhung, Đ. T. K. (2018). Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng
xanh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, 30, 46-55.
Truy cập ngày 16/04/2022 từ
https://www.researchgate.net/publication/337465039
Giao, H. N. K., & Vương. B. N. (2019). Giáo Trình Cao Học Phương Pháp Nghiên
Cứu Khoa Học Trong Kinh Doanh Cập Nhật SmartPLS. TP. Hồ Chí Minh, Việt
Nam: Nhà Xuất Bản Tài Chính.
Hùng, H. T., Quyên, H. T. T. & Nhi, H. T. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại thành phố Huế. Tạp chí Khoa học Đại học
Huế: Kinh tế và Phát triển, 127(5A), 199-212. Truy cập ngày 16/04/2022 từ
https://www.researchgate.net/publication/339910760
Nên, N. V., Thanh, M. T. T., Hảo, T. N., Linh, N. K., & Khánh, P. L. H. (2021).
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ. Tạp chí
Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế - Luật và Quản lý, 5(4), 1915-1928.
Truy cập ngày 16/04/2022 từ
https://doi.org/https://doi.org/10.32508/stdjelm.v5i4.846

Tiếng anh

Babazade, A., & Paramzina U. (2019). Factors influencing green consumption: The
moderating effect of market maturity. Sweden: Linnaeus University Press.

a
Bonini, S., & Oppenheim, J. (2008). Cultivating the green consumer. Stanford Social
Innovation Review, 6(4),56-61.

KaviLing, P., B. (2008). The high price of going ’organic’. [Online]. Retrieved
February 25, 2021 from
https://money.cnn.com/2008/04/23/news/companies/organics_backlash/index.htm .

Ling, C., Y. (2013). Consumers’ purchase intention of green products: an


investigation of the drivers and moderating variable. Elixir International Journal:
Marketing Management, 57(A), 14503-14509.

Magnussona, M., K., Arvolaa, A., Hurstia, U., K., Abergb, L., & Sjoden, P. (2003).
Choice of organic foods is related to perceived consequences for human health and
to environmentally friendly behaviour. Appetite, 40(2), 109-117.

Maheshwari, S., P. (2014). Awareness of green marketing and its influence on buying
behavior of consumers: Special reference to Madhya Pradesh, India. AIMA Journal
of Management & Research, 8(1/4), 0974-497.

Neff, J. (2012). As More Marketers Go Green, Fewer Consumers Willing to Pay


For It [Online]. Retrieved April 8, 2021 from
https://adage.com/article/news/marketers-green-fewerconsumers-pay/237377 .

Polonsky, M., & Rosenberger, P. (2001). Reevaluating green marketing: a strategic


approach. Business Horizons, 44(5), 21-30.

Schaefer, A., & Crane, A. (2005). Addressing sustainability and consumption.


Journal of Macromarketing, 25(1), 76-92.

Yii, J., Shein, H., & Ming, W., P. (2020). Green products purchase intention: A study
of Sibu Sarawak. Journal of Social Science and Humanities, 17(1), 62-79.

b
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Thân gửi quý Anh /Chị,

Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM”, rất mong quý anh/chị dành ít
thời gian và vui lòng điền thông tin vào bảng câu hỏi.

Sự hỗ trợ của các Anh/Chị có ý nghĩa rất lớn đối với kết quả nghiên cứu và sự thành
công của đề tài. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hay sai. Tất cả các câu
trả lời quý Anh/Chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu này và mọi thông tin, ý kiến
của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Rất trân trọng cảm ơn quý Anh/Chị.

Anh/Chị vui lòng đánh dấu “X” vào ô vuông  tương ứng thể hiện mức độ đồng ý
của anh/chị.

CÂU HỎI SÀNG LỌC

Anh/ Chị có hiện có đang sống tại TP. Hồ Chí Minh

 Có  Không (xin dừng tham gia khảo sát)

Anh/ Chị có mua hay sử dụng những sản phẩm xanh không

 Có  Không (xin dừng tham gia khảo sát)

Đối với mỗi phát biểu các giá trị từ 1 đến 5 trên mỗi câu hỏi tương ứng với mức độ
đồng ý của Anh/Chị. Ý nghĩa của các câu lựa chọn như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Lưu ý, mỗi hàng tương ứng, chỉ chọn duy nhất một mức độ đồng ý trong 5 mức độ:
STT Câu hỏi khảo sát Mức độ đồng ý
Mối quan tâm về sức khỏe
Tôi tiêu dùng các sản phẩm xanh vì nó mang lại
SK1 1 2 3 4 5
lợi ích tốt tới sức khoẻ.
Tiêu dùng các sản phẩm xanh làm giảm lượng khí
SK2 1 2 3 4 5
CO2, do đó chất lượng cuộc sống được cải thiện.
Tôi cảm thấy an tâm khi tiêu dùng sản phẩm xanh
SK3 1 2 3 4 5
vì thành phần của nó an toàn cho người sử dụng.

c
Tiêu dùng sản phẩm xanh nâng cao ý thức về việc
SK4 1 2 3 4 5
giữ gìn sức khoẻ của bản thân và gia đình hơn.
Nhận thức về môi trường
NT1 Tôi cảm thấy ý nghĩa khi bảo vệ môi trường. 1 2 3 4 5
Tôi ý thức hành động của mình có tác động tới
NT2 1 2 3 4 5
môi trường.
Sử dụng sản phẩm xanh là cách bảo vệ môi
NT3 1 2 3 4 5
trường.
Ủng hộ bảo vệ môi trường khiến tôi cảm thấy
NT4 1 2 3 4 5
sống có trách nhiệm hơn với bản thân.
Chiêu thị xanh
Tôi tiêu dùng sản phẩm xanh vì mẫu mã, bao bì
CT1 sản phẩm xanh đẹp, bắt mắt hơn sản phẩm thông 1 2 3 4 5
thường.
Tôi tiêu dùng xanh vì các thông điệp về môi
CT2 1 2 3 4 5
trường được lan tỏa mạnh mẽ.
Tôi ủng hộ sản phẩm xanh là do thấy được tầm
CT3 nhìn và đóng góp của doanh nghiệp với môi 1 2 3 4 5
trường.
Các chỉ dẫn về sự tốt cho sức khoẻ trên các sản
CT4 1 2 3 4 5
phẩm xanh thu hút tôi quan tâm và tiêu dùng.
Giá cả sản phẩm xanh
Giá cả sản phẩm xanh cao hơn những sản phẩm
GC1 thông thường là bình thường bởi các đặc tính của 1 2 3 4 5
nó mang lại.
Tôi đồng ý với việc chi trả một mức tiền cao hơn
GC2 1 2 3 4 5
cho các sản phẩm xanh.
Giá cả sản phẩm xanh hoàn toàn phù hợp với túi
GC3 1 2 3 4 5
tiền.
Hành vi tiêu dùng xanh
Tôi luôn cố gắng mua các sản phẩm có dán nhãn
HV1 1 2 3 4 5
xanh.
Tôi giới thiệu các sản phẩm xanh mà tôi sử dụng
HV2 1 2 3 4 5
cho người thân và bạn bè.
Tôi rất hạn chế sử dụng các sản phẩm có bao bì
HV3 1 2 3 4 5
không được tái chế.
Tôi rất hạn chế sử dụng vật dụng nhựa và vật dụng
HV4 1 2 3 4 5
dùng 1 lần.
Tôi hoặc gia đình của tôi mua sản phẩm xanh một
HV5 1 2 3 4 5
cách thường xuyên.
THÔNG TIN CÁ NHÂN

Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin sau để phục vụ việc phân loại và trình
bày các dữ liệu thống kê.

d
Tuổi:  Dưới 18 tuổi  Từ 18-35 tuổi  Từ 35 tuổi trở lên

Giới :  Nam  Nữ

Thu nhập:  Dưới 3 triệu đồng  Từ 3-7 triệu đồng  Từ 7 triệu đồng trở lên

Học vấn:  Từ TCNN trở xuống  Cao đẳng  Đại học  Sau đại học

Xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của Anh/Chị!

e
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ OUTPUT
Thống kê tần số với các biến định tính: tuổi, giới tính, học vấn và thu nhập.
Độ tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Dưới 18 tuổi 14 5.6 5.6 5.6


Từ 18-35 tuổi 225 90.0 90.0 95.6
Trên 35 tuổi 11 4.4 4.4 100.0
Total 250 100.0 100.0

Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Nam 69 27.6 27.6 27.6


Nữ 181 72.4 72.4 100.0
Total 250 100.0 100.0

Trình độ học vấn

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent


Valid Từ TCCN trở xuống 28 11.2 11.2 11.2
Cao đẳng 36 14.4 14.4 25.6
Đại học 178 71.2 71.2 96.8
Sau đại học 8 3.2 3.2 100.0
Total 250 100.0 100.0

Thu nhập
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Dưới 3 triệu 102 40.8 40.8 40.8


Từ 3-7 triệu 96 38.4 38.4 79.2
Trên 7 triệu 52 20.8 20.8 100.0
Total 250 100.0 100.0

f
Kết quả kiểm tra sự tin cậy của các thang đo: mối quan tâm về sức khỏe, nhận thức
về môi trường, chiêu thị xanh, giá cả sản phẩm xanh, hành vi tiêu dùng xanh.
Thang đo “Mối quan tâm về sức khỏe”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items

.768 4

Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

SK1 12.78 3.307 .612 .690


SK2 12.77 3.534 .544 .726
SK3 12.79 3.314 .586 .704
SK4 12.92 3.259 .539 .731
Thang đo “Nhận thức về môi trường”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items

.731 4

Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

NT1 12.50 3.568 .494 .687


NT2 12.52 3.560 .557 .649
NT3 12.53 3.800 .493 .686
NT4 12.51 3.528 .542 .658
Thang đo “Chiêu thị xanh”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items

.722 4

g
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

CT1 13.01 2.751 .497 .671


CT2 12.82 2.914 .540 .645
CT3 12.87 2.714 .581 .617
CT4 12.90 3.094 .431 .705
Thang đo “Giá cả sản phẩm xanh”

Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.680 3

Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
GC1 8.31 1.838 .445 .645
GC2 8.61 1.492 .461 .646
GC3 8.36 1.637 .594 .465
Thang đo “Hành vi tiêu dùng xanh”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items

.845 5

Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted

HV1 16.12 6.896 .658 .811


HV2 15.96 6.821 .681 .805
HV3 16.11 7.192 .511 .852
HV4 15.92 6.564 .691 .802
HV5 15.97 6.690 .729 .793

h
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .880
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2682.999
Sphericity df 190
Sig. .000

Rotated Component Matrixa


Component
1 2 3 4
HV4 .741
HV1 .712
HV2 .698
CT1 .681
NT2 .681
HV5 .628
GC3 .547 .514
NT4 .531
SK3 .697
SK2 .690
NT3 .676
CT2 .671
SK1 .670
SK4 .585
HV3 .743
NT1 .741
GC2 .553 .554
GC1 .729
CT3 .726
CT4 .606
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 10 iterations.

i
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.860
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2309.179
Sphericity df 153
Sig. .000

Rotated Component Matrixa


Component

1 2 3 4
HV4 .794
HV1 .730
HV2 .699
CT1 .681
NT2 .678
HV5 .668
NT4 .509
SK3 .709
SK2 .702
SK1 .696
CT2 .656
NT3 .644
SK4 .615
GC1 .772
CT3 .757
CT4 .579
NT1 .758
HV3 .710
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.

j
Kết quả phân tích tương quan
Correlations
HVL4 SKL4 GCL4 NTL4

HVL4 Pearson Correlation 1 .571** .612** .571**


Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 250 250 250 250
SKL4 Pearson Correlation .571** 1 .549** .423**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 250 250 250 250
GCL4 Pearson Correlation .612** .549** 1 .350**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 250 250 250 250
NTL4 Pearson Correlation .571** .423** .350** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 250 250 250 250
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of the Durbin-
Model R R Square
Square Estimate Watson

1 .742a .551 .545 .418 1.981


a. Predictors: (Constant), NTL4, GCL4, SKL4
b. Dependent Variable: HVL4

Coefficientsa

Unstandardized Standardized
Model Coefficients Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) .148 .235 .630 .529
SKL4 .250 .060 .221 4.134 .000
GCL4 .388 .054 .369 7.120 .000
NTL4 .297 .041 .348 7.298 .000

k
a. Dependent Variable: HVL4
Kết quả so sánh giá trị trung bình giới tính và hành vi tiêu dùng xanh
Group Statistics
Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

HVL4 Nam 69 4.08 .725 .087


Nữ 181 4.10 .577 .043

Independent Samples Test


Levene's Test
for Equality t-test for Equality of Means
of Variances
95%
Confidence
Sig. (2- Mean Std. Error
F Sig. t df Interval of the
tailed) Difference Difference
Difference
Lower Upper
Equal
HVL4
variances 3.670 .057 -.242 248 .809 -.021 .088 -.194 .152
assumed
Equal
variances -.219 102.492 .827 -.021 .097 -.214 .172
not assumed
Kết quả so sánh giá trị trung bình độ tuổi và hành vi tiêu dùng xanh
Test of Homogeneity of Variances
HVL4

Levene Statistic df1 df2 Sig.


.715 2 247 .490

Multiple Comparisons
Dependent Variable: HVL4

95% Confidence
Mean
Std. Interval
(I) Độ tuổi (J) Độ tuổi Difference Sig.
Error Lower Upper
(I-J)
Bound Bound
Dưới 18 tuổi Từ 18-35 tuổi -.087 .171 .867 -.49 .32
Tukey HSD
Trên 35 tuổi -.312 .250 .427 -.90 .28

l
Từ 18-35 tuổi Dưới 18 tuổi .087 .171 .867 -.32 .49
Trên 35 tuổi -.225 .192 .470 -.68 .23
Trên 35 tuổi Dưới 18 tuổi .312 .250 .427 -.28 .90
Từ 18-35 tuổi .225 .192 .470 -.23 .68
Dưới 18 tuổi Từ 18-35 tuổi -.087 .176 -.55 .37
Trên 35 tuổi -.312 .224 -.91 .29
Từ 18-35 tuổi Dưới 18 tuổi .087 .176 -.37 .55
Dunnett C
Trên 35 tuổi -.225 .151 -.63 .18
Trên 35 tuổi Dưới 18 tuổi .312 .224 -.29 .91
Từ 18-35 tuổi .225 .151 -.18 .63
Kết quả so sánh giá trị trung bình trình độ học vấn và hành vi tiêu dùng xanh

Test of Homogeneity of Variances


HVL4
Levene Statistic df1 df2 Sig.
10.378 3 246 .000

Multiple Comparisons
Dependent Variable: HVL4
95%
Mean Confidence
(I) Trình độ học (J) Trình độ Std.
Difference Sig. Interval
vấn học vấn Error
(I-J) Lower Upper
Bound Bound
Tukey HSD Từ TCCN trở Cao đẳng .286 .145 .203 -.09 .66
xuống Đại học -.304* .117 .049 -.61 .00
Sau đại học -.750* .231 .007 -1.35 -.15
Cao đẳng Từ TCCN trở
-.286 .145 .203 -.66 .09
xuống
Đại học -.589* .105 .000 -.86 -.32
Sau đại học -1.036* .225 .000 -1.62 -.45

m
Đại học Từ TCCN trở
.304* .117 .049 .00 .61
xuống
Cao đẳng .589* .105 .000 .32 .86
Sau đại học -.446 .208 .143 -.99 .09
Sau đại học Từ TCCN trở
.750* .231 .007 .15 1.35
xuống
Cao đẳng 1.036* .225 .000 .45 1.62
Đại học .446 .208 .143 -.09 .99
Dunnett C Từ TCCN trở Cao đẳng .286 .180 -.20 .77
xuống Đại học -.304 .131 -.66 .05
Sau đại học -.750* .206 -1.39 -.11
Cao đẳng Từ TCCN trở
-.286 .180 -.77 .20
xuống
Đại học -.589* .135 -.95 -.23
Sau đại học -1.036* .209 -1.68 -.39
Đại học Từ TCCN trở
.304 .131 -.05 .66
xuống
Cao đẳng .589* .135 .23 .95
Sau đại học -.446 .169 -1.00 .11
Sau đại học Từ TCCN trở
.750* .206 .11 1.39
xuống
Cao đẳng 1.036* .209 .39 1.68
Đại học .446 .169 -.11 1.00
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Kết quả so sánh giá trị trung bình thu nhập và hành vi tiêu dùng xanh
Test of Homogeneity of Variances
HVL4

Levene Statistic df1 df2 Sig.


16.896 2 247 .000

Multiple Comparisons
Dependent Variable: HVL4

n
95% Confidence
Mean
Interval
(I) Thu nhập (J) Thu nhập Difference Std. Error Sig.
Lower Upper
(I-J)
Bound Bound
Tukey HSD Dưới 3 triệu Từ 3-7 triệu -.270* .084 .004 -.47 -.07
Trên 7 triệu -.490* .101 .000 -.73 -.25
Từ 3-7 triệu Dưới 3 triệu .270* .084 .004 .07 .47
Trên 7 triệu -.220 .102 .081 -.46 .02
Trên 7 triệu Dưới 3 triệu .490* .101 .000 .25 .73
Từ 3-7 triệu .220 .102 .081 -.02 .46
Dunnett C Dưới 3 triệu Từ 3-7 triệu -.270* .091 -.49 -.05
Trên 7 triệu -.490* .086 -.69 -.29
Từ 3-7 triệu Dưới 3 triệu .270* .091 .05 .49
Trên 7 triệu -.220* .073 -.39 -.05
Trên 7 triệu Dưới 3 triệu .490* .086 .29 .69
Từ 3-7 triệu .220* .073 .05 .39
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

You might also like