You are on page 1of 12

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN
BỘ MÔN QUẢN TRỊ HỌC
Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Lam
MSSV: 31211023197. Lớp: IB002
Mã học phần: 22C1MAN50200122
Đề tài: Phân tích những tác động của đại dịch Covid-19
hiện nay vào sự hoạt động của doanh nghiệp và những
biện pháp chủ yếu để giúp doanh nghiệp Việt Nam thích
nghi và hồi phục trong giai đoạn hiện tại.

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Vào những ngày cuối năm 2019, khi đại dịch COVID-19 bùng nổ và bắt đầu có xu
hướng lan rộng trên toàn cầu, các quốc gia trên thế giới phải đối mặt với khủng hoảng
vô cùng nghiêm trọng trên nhiều lĩnh vực, có thể kể đến kinh tế, y tế, văn hóa, xã
hội, ... Trong đó, kinh tế là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
Dịch bệnh đã gây sức ép không nhỏ đến nền kinh tế thế giới, khiến cho thương mại
toàn cầu suy thoái trầm trọng. Ngay cả những quốc gia phát triển, với nền kinh tế vượt
trội, tiên tiến như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, … cũng không tránh khỏi lâm vào
hoàn cảnh vô cùng khó khăn do đại dịch. Trong bối cảnh đó, mặc dù Việt Nam đã
kiểm soát khá tốt dịch bệnh nhưng cũng không thể tránh khỏi những thách thức mà
COVID-19 mang lại, đặc biệt là những tác động nghiêm trọng của nó đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đến thời điểm hiện tại, tình hình dịch
covid đã có chuyển biến ngày càng tốt lên, nền kinh tế toàn cầu cũng đang dần được
phục hồi. Mặc dù hệ lụy mà Covid-19 mang lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá khứ là vô cùng tàn nhẫn, nhưng nếu covid
không thể hoàn toàn biến mất thì chúng ta phải học cách chấp nhận, thích nghi với nó.
Chúng ta không thể thay đổi hậu quả mà covid đã mang lại trong quá khứ, nhưng
chúng ta có thể nắm bắt thời cơ để hồi phục và phát triển hoạt động kinh doanh của
mình trong tương lại, trong trạng thái “bình thường mới” như hiện nay. Từ tính cấp
thiết của vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Phân tích những tác động của đại dịch
Covid-19 hiện nay vào sự hoạt động của doanh nghiệp và những biện pháp chủ yếu để
giúp doanh nghiệp Việt Nam thích nghi và hồi phục trong giai đoạn hiện tại”.
Cuối cùng, em xin phép được gửi lời cảm ơn đến thầy Lê Việt Hưng vì những bài
giảng, kiến thức vô cùng quan trọng, hữu ích mà thầy đã truyền đạt cho chúng em
trong xuyên suốt học phần. Đó không chỉ đơn giản là những kiến thức, kỹ năng cho
riêng bộ môn quản trị học mà đó còn là những điều vô cùng quý giá mà em cần phải
trang bị cho chặng đường tương lai.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của bản thân em còn hạn chế nên
nội dung bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
những đóng góp và chỉ bảo của thầy để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn thầy! Chúc thầy nhiều sức khỏe để tiếp tục con
đường truyền lửa cho các sinh viên của mình!
1. Cơ sở lý thuyết về các hoạt động kinh doanh của công ty:
 Hoạch định: đề cập đến việc nhận dạng các mục tiêu thực hiện trong tương lai của
tổ chức, quyết định các công việc và sử dụng những nguồn lực cần thiết để đạt các
mục tiêu này.
 Tổ chức: bao hàm việc phân công các công việc, hợp nhóm các công việc vào một
bộ phận, ủy quyền, và phân bổ các nguồn lực trong toàn tổ chức.
 Lãnh đạo: thể hiện qua việc sử dụng ảnh hưởng để động viên nhân viên đạt được
các mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc tạo ra những giá trị và văn hóa
được chia sẻ, truyền thông các mục tiêu đến mọi người trong toàn bộ tổ chức, và
truyền cảm hứng đến nhân viên mong muốn họ sẽ thực hiện công việc với kết quả
cao hơn.
 Kiểm soát: bao hàm việc giám sát hoạt động của nhân viên, xác định tổ chức có đi
đúng hướng trong quá trình thực hiện mục tiêu hay không, và tiến hành các điều
chỉnh khi cần thiết.
2. Khái quát về dịch covid-19:
Coronavirus 2019 (2019-nCoV) là virus đường hô hấp mới gây bệnh viêm đường hô
hấp cấp ở người và có thể lây lan từ người sang người. Virus này được xác định trong
một cuộc điều tra ổ dịch bắt nguồn từ khu chợ lớn chuyên bán hải sản và động vật ở
Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. 2019-nCoV là chủng virus mới chưa được xác
định trước đó. Ngoài chủng coronavirus mới phát hiện này, đã có nhiều chủng
coronavirus khác được biết tới ngày nay có khả năng lây nhiễm ở người với nhiều
biến thể có khả năng lây nhiễm cao hơn và kháng vacxin cao hơn. Vi-rút này ban đầu
xuất hiện từ nguồn động vật nhưng có khả năng lây lan từ người sang người. Điều
quan trọng cần lưu ý là sự lây lan từ người sang người có thể xảy ra liên tục. Ở người,
virus lây từ người này sang người kia thông qua tiếp xúc với dịch cơ thể của người
bệnh. Tùy thuộc vào mức độ lây lan của chủng virus, việc ho, hắt hơi hay bắt tay có
thể khiến người xung quanh bị phơi nhiễm. Virus cũng có thể bị lây từ việc ai đó
chạm tay vào một vật mà người bệnh chạm vào, sau đó đưa lên miệng, mũi, mắt họ.
Những người chăm sóc bệnh nhân cũng có thể bị phơi nhiễm virus khi xử lý các chất
thải của người bệnh.
3. Tác động của dịch covid-19 đến các hoạt động của doanh nghiệp:
3.1. Tác động tiêu cực:
Dựa trên số liệu của một bài khảo sát về tác động của dịch covid-19 đến các hoạt
động của doanh nghiệpcho thấy ảnh hưởng của dịch Covid-19 tới các doanh nghiệp là
khá đa diện. Đa số doanh nghiệp cho biết dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tới việc tiếp
cận khách hàng, tiếp đến là bị ảnh hưởng về dòng tiền và ảnh hưởng tới vấn đề nhân
công/người lao động của doanh nghiệp. Chuỗi cung ứng của nhiều doanh nghiệp đã bị
gián đoạn. Một số doanh nghiệp cho biết còn bị ảnh hưởng tới các vấn đề khác, từ
giảm đơn hàng, giảm sản lượng, phải trì hoãn, giãn tiến độ đầu tư thậm chí huỷ dự án
đang/sẽ thực hiện. Các doanh nghiệp cũng bị phát sinh thêm chi phí phòng ngừa dịch
Covid-19. Không ít doanh nghiệp gặp khó khăn do chuyên gia nước ngoài không thể
sang Việt Nam làm việc. Một số đáng kể các doanh nghiệp cũng không thể ra nước
ngoài tiến hành các hoạt động giao thương theo kế hoạch. Nhiều trường hợp cho biết
bị gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, thậm chí dừng hoạt động do tình hình dịch và đứng
trước bờ vực phá sản bởi thị trường giảm cầu đột ngột, dẫn tới giảm doanh thu cũng
như vấp phải những rủi ro về thu hồi nợ, mất khả năng thanh toán.
Hình sau đây mô tả tác động cụ thể của dịch Covid-19 tới các doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp FDI, những khó
khăn chính lớn cũng là về tiếp cận khách
hàng (63%) và dòng tiền (42%). Tỷ lệ
doanh nghiệp gặp khó khăn về chuỗi cung
ứng và về lực lượng lao động lần lượt là
41% và 34%. Dữ liệu thu được có thể giúp
đánh giá những tác động cụ thể của dịch
Covid-19 theo quy mô của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, khó khăn
chính vẫn liên quan tới tiếp cận khách
hàng, ngoại trừ nhóm doanh nghiệp quy
mô nhỏ thì dòng tiền là khó khăn lớn nhất.
Quy mô doanh nghiệp gia tăng, thì tỷ lệ
doanh nghiệp gặp khó khăn về chuỗi cung
ứng và về lực lượng lao động cũng gia
tăng.

3.1.1. Tác động tiêu cực của covid-19 đến chuỗi cung ứng của Việt Nam:

Theo số liệu của tổng cục thống kê tháng 9/2020, cả nước có 10,3 nghìn doanh nghiệp
thành lập mới với số vốn đăng ký là 203,3 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký là 83
nghìn lao động, giảm 23,1% về số doanh nghiệp, giảm 29,6% về vốn đăng ký và giảm
13,8% về số lao động tháng trước. Trong tháng 9/2020, số lượng doanh nghiệp vận tải
kho bãi được thành lập mới giảm 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 4.033 doanh
nghiệp, thấp hơn mức giảm chung của tất cả các ngành). Từ đầu năm đến hết tháng
9/2020 cũng có 485 doanh nghiệp vận tải, kho bãi nước ta đã hoàn tất thủ tục giải thể
(Bộ Công thương, 2020). Nhiều doanh nghiệp Logistics vừa và nhỏ nằm bên bờ vực
phá sản; nhiều lao động bị giãn và mất việc nếu như đại dịch kéo dài thêm một thời
gian nữa. Bà Chu Thị Kiều Liên, Trưởng chi nhánh Hà Nội của công ty T&M
Forwarding (trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh), một công ty chuyên vận chuyển hàng
hóa quốc tế hai chiều đi Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc… cho biết so với cùng kỳ năm
2019, doanh thu đều giảm; so với kế hoạch 2020 thì đều giảm 20%. Điều này chứng tỏ
dịch COVID19 đã có ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
3.1.2. Tác động tiêu cực của covid-19 đến nguồn cung nguyên liệu và vấn đề tiếp cận
khách hàng:
Dịch covid 19 đã tác động đến hầu hết các nhóm ngành của Việt Nam, một số có thể
kế đến như:
 Đối với ngành may mặc:
May mặc là một trong những ngành chịu tác động tiêu cực từ đại dịch covid-19. Theo
ông Trương Văn Cẩm-Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam: “Các doanh nghiệp
trong ngành đối diện với vấn đề đứt gãy chuỗi cung ứng, thiếu nguồn nguyên liệu.
Điều này xảy ra ngày từ quý I năm 2020 khi nguồn cung nguyên liệu (chủ yếu từ
Trung Quốc) bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, thiếu nguồn cung không phải là vấn đề duy
nhất. Nhu cầu tiêu thụ bắt đầu giảm từ quý II năm 2020 do sự sụt giảm nghiêm trọng
lượng mua hàng từ các thị trường chính như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Mức sụt
giảm lượng hàng bán được trong quý II năm 2020 lên đến khoảng 27%, có tháng giảm
đến 36%. Trong khoảng 25 năm vừa qua, ngành dệt may Việt Nam liên tục tăng
trưởng với tốc độ cao nhưng năm 2020 sẽ là ngoại lệ!”
 Đối với ngành du lịch:
Theo ông Vũ Thế Bình-Phó chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam: “2019 là năm đỉnh
cao của ngành với việc đón hơn 18 triệu lượt khách quốc tế và 85 triệu lượt khách nội
địa và đóng góp khoảng 9.2% tổng sản phẩm trong nước. Thế nhưng đại dịch covid-
19 đã khiến số lượt khách quốc tế đến Việt Nam năm 2020 dự kiến chỉ đạt khoảng 7
triệu và số khách du lịch nội địa là khoảng 50 triệu lượt. Thiệt hại của ngành du lịch là
hảng tỷ đô la. Dưới tác động của covid-19, khoảng 60% doanh nghiệp du lịch phải
ngừng hoạt động, cố gắng cầm cự chờ đến khi dịch bệnh kết thúc”.

3.1.3. Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến lực lượng lao động tại Việt Nam:
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm, cả nước có khoảng 32,1 triệu
người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh. Trong đó, 69,2% bị giảm
thu nhập, 39,9% phải giảm giờ làm hoặc nghỉ luân phiên và khoảng 14% buộc phải
tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
của Việt Nam tính trong cả năm 2020 là 2,48%, cao hơn 0,31 điểm phần trăm so với
năm 2019 và cao nhất trong 10 năm trở lại đây.
Duyên hải miền Trung là vùng có
tỷ lệ doanh nghiệp FDI phải cho
người lao động nghỉ việc cao nhất
(28%). Đây cũng là vùng có tỷ lệ
doanh nghiệp tư nhân phải cho
người lao động nghỉ việc cao thứ
hai (37%), chỉ sau khu vực Miền
núi phía Bắc (43%). Đồng bằng
sông Cửu Long là vùng có tỷ lệ
doanh nghiệp phải cho người lao
động nghỉ việc ít nhất, song cũng
có tới 29% doanh nghiệp tư nhân
và 14% doanh nghiệp FDI buộc
phải thực hiện biện pháp này do tình hình kinh doanhsuy giảm gây ra bởi dịch Covid-
19.

3.1.4. Ảnh hưởng của covid-19 đến dòng tiền tại Việt Nam:
 Hoạt động huy động vốn:
Theo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN), tổng vốn
huy động toàn hệ thống đến
ngày 21/12/2020 tăng
12,87% (cùng thời điểm năm
2019 tăng 12,48%); tổng
phương tiện thanh toán tăng
12,56% so với cuối năm
2019 (cùng thời điểm năm
2019 tăng 12,1%); Hệ thống
ngân hàng trong năm 2020 có tính thanh khoản tốt, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tín
dụng của khách hàng. Tuy nhiên, thực tế do tác động của dịch bệnh, nhu cầu tín
dụng thấp dẫn đến nhiều NHTM phải mua tín phiếu NHNN với lãi suất rất thấp. Từ
cuối quý II/2020, lãi suất liên ngân hàng xuống xấp xỉ 0%, khiến các NHTM chịu
sức ép giảm lãi suất huy động.
(Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2011 – 2020)

 Hoạt động tín dung:


Tăng trưởng tín dụng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam năm 2020 tăng
khoảng 10,14% so với năm 2019
(Tổng cục Thống kê, 2020), tuy
nhiên đây vẫn là mức tăng trưởng
thấp nhất trong 7 năm qua (2013-
2020)
(Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân
hàng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (%))

Tỷ lệ cho vay so tổng tiền gửi đối với toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam bắt đầu
giảm từ 73,81% vào tháng 3/2020
đến cuối năm 2020 là 71,93% là do
ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch
COVID-19 và các biện pháp phong
tỏa, cách ly xã hội đã thực hiện.
Càng khó khăn hơn khi 23% tổng
dư nợ của toàn bộ khu vực ngân
hàng có nguy cơ cao về khả năng
mất khả năng trả nợ của khách hàng
do.
(Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi các tháng trong năm 2020 Đơn vị: %)
3.2. Tác động tích cực:
3.2.1. Nâng cao vấn đề kỹ thuật số:
Những khó khăn mà dịch covid-19 gây ra đã dồn doanh nghiệp phải lựa chọn một
hướng đi mới, hoạch định một kế hoạch mới, đẩy họ vào chế độ chiến đấu không
ngừng nghỉ; nhờ đó mà tạo ra những thành quả cho các vấn đề kỹ thuật số. Trong
nhiều trường hợp, ví dụ như liên lạc nội bộ, kết nối khách hang, quản lý nguồn cung
cấp, các doanh nghiệp đã học cách tổ chức, kĩ thuật số hóa một cách nhanh chóng; nếu
làm theo cách truyền thống sẽ phải mất hang tháng để hoàn thành thì bây giờ đây chỉ
mất vài gờ.
3.2.2. Cung cấp cho các doanh nghiệp cơ hội hoàn hảo để đổi mới:
Đại dịch đã mang đến một cơ hội duy nhất cho các doanh nghiệp đó là phải thử
nghiệm các cách thức làm việc mới để thích nghi với hoàn cảnh dịch bệnh. Khách
hang đã trở nên hiểu biết toàn cầu và đồng cảm với những thách thức mà các doanh
nghiệp đang phải đối mặt. Khách hàng trở nên kiên nhẫn, hiểu tại sao mọi thứ phải
thay đổi và các nhà cung cấp dường như linh hoạt hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội đa
dạng hóa, giới thiệu sản phẩm mới và khám phá thị trường mới, ít có nguy cơ bị cản
trở. Giai đoạn đổi mới tức thời này giúp xây dựng niềm tin giữa các doanh nghiệp,
mạnh dạn đưa ra sự thay đổi và không sợ hãi. Với bằng chứng về kết quả tích cực,
điều này sẽ khuyến khích sự thay đổi và đa dạng hóa trở thành một yếu tố không đổi
trong các mô hình kinh doanh của công ty.
3.2.3. Nó giúp nhận thức tầm quan trọng của đào tạo và nâng cao kỹ năng:
Trong những lần điều chỉnh ban đầu do ảnh hưởng của đại dịch, các nhân viên phải
nhanh chóng thích nghi với các hệ thống và phần mềm mới. Nhưng thay đổi quan
trọng nhất ảnh hưởng đến nhiều nhất, là thông tin liên lạc nói chung. Một số người đã
ổn định trong một không gian giao tiếp ảo, nơi những người khác đã phải vật lộn để có
được khái niệm này. Người sử dụng lao động có nhiệm vụ hỗ trợ nhân viên của họ
thông qua những thay đổi đó và dành thời gian để phát triển cá nhân. Về cơ bản, để
một doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong một thế giới hậu sinh động, mọi người
trong tổ chức phải liên tục cải thiện các kỹ năng truyền thông kỹ thuật số của họ.
Hơn nữa, nhu cầu phát triển chuyên môn để đạt được các vai trò quản lý cao hơn hoặc
theo đuổi một con đường sự nghiệp khác đã khiến các khóa học giáo dục điều hành,
truyền thống được thực hiện trực tiếp, được cung cấp trực tuyến ngày càng tăng. Ví
dụ, các chương trình kinh doanh sáng tạo của SSBR là hoàn toàn kỹ thuật số, sáng tạo
và được giảng dạy bởi đội ngũ giảng viên năng động chuyên nghiệp, những người dạy
các nguyên tắc kinh doanh thông qua các ví dụ thực tế trong môi trường kỹ thuật số.
3.2.4. Nâng cao năng suất làm việc đáng kể:
Trước đại dịch, ý tưởng đưa ra phương án 'làm việc tại nhà' cho nhân viên thường bị
coi là không thuận lợi và nếu được chấp thuận, sẽ đi kèm với các điều kiện nghiêm
ngặt. Ý tưởng rằng nhân viên sẽ quá thoải mái, trở nên lười biếng và bị phân tâm bởi
những thứ xung quanh nhà thay vì hoàn thành nghĩa vụ công việc đã bị bỏ qua; tiết
kiệm thời gian đi lại, giảm phiền nhiễu và hiệu quả của các cuộc họp ảo. Mặc dù phải
đối mặt với những thách thức, nhưng làm việc tại nhà và giao tiếp kỹ thuật số đã tạo ra
kết quả năng suất tốt hơn bất kỳ ai có thể mong đợi.
3.2.5. Nó giúp các doanh nghiệp tiết kiệm tiền:
Do tính chất chưa từng có của covid-19 và sự không chắc chắn kéo dài xung quanh
các tác động lâu dài, các nhà lãnh đạo và đội ngũ lãnh đạo đã xem xét kỹ sổ sách của
họ, đánh giá lại chi tiêu và thực hiện các điều chỉnh đối với dòng tiền của họ, để chuẩn
bị cho bất kỳ tác động tài chính tiềm ẩn nào từ covid. Trong ngắn hạn, có thể dự đoán
rằng ít nhất các mô hình chi tiêu của người tiêu dùng và hoạt động mua hàng sẽ thay
đổi đáng kể. Đối với nhiều doanh nghiệp, điều này đã kích hoạt tình trạng thắt chặt
của các tài khoản công ty và kéo giảm chi tiêu. Mặc dù việc cài đặt các phương thức
làm việc mới không phải là không có chi phí, bao gồm đầu tư vào các hệ thống kỹ
thuật số mới, nền tảng giao tiếp và thiết lập nhà cho nhân viên, nhưng nhìn chung,
dịch covid đã giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản đáng kể.
=> Kết luận lại, có thể thấy rằng không phải tất cả các tác động của Covid 19 đều là
tiêu cực. May mắn thay, những doanh nghiệp có khả năng thay đổi và nhanh chóng
thích ứng với những chuyển đổi về công nghệ và xã hội, đã không chỉ tăng trưởng mà
còn đạt được vô số thành công khác.
4. Những biện pháp chủ yếu để giúp doanh nghiệp Việt Nam thích nghi và hồi
phục trong giai đoạn hiện tại:
4.1. Một số giải pháp của chính phủ Việt Nam:
4.1.1. Các chính sách đều hướng đến người dân và doanh nghiệp:
Thủ tướng yêu cầu các các bộ, ngành và địa phương khẩn trương rà soát các kiến nghị
của VCCI, hiệp hội, doanh nghiệp tại Hội nghị để kịp thời xử lý theo quy định của
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, bảo đảm nguyên tắc “lợi ích hài hòa - rủi ro chia sẻ” giữa Nhà nước và doanh
nghiệp, chú trọng hiệu quả, không phô trương, hình thức, nói đi đôi với làm.
Đẩy nhanh tiến độ hướng dẫn, triển khai Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9
năm 2021 của Chính phủ và các chính sách, giải pháp về phòng, chống dịch COVID-
19 với tinh thần hợp tác công tư chặt chẽ để phát huy đồng bộ nguồn lực của nhà nước
và doanh nghiệp.
Ưu tiên cho công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, coi đây là một trong những nhiệm
vụ chính trị trọng tâm; tiếp tục rà soát các vướng mắc, bất cập trong các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành để kịp thời tháo gỡ trên nguyên tắc vướng mắc ở cấp nào thì
cấp đó giải quyết, mọi chính sách đều phải hướng đến người dân và doanh nghiệp, lấy
người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; kịp thời đề xuất phương án tháo
gỡ, xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền.
Rà soát, cắt bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết nhằm giảm chi phí, thủ tục
cho doanh nghiệp; khơi thông mọi nguồn lực cho đầu tư, kinh doanh; thực hiện tốt
công tác phòng chống dịch COVID-19 đi cùng với thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với công tác kiểm tra, giám sát
và quản lý của Nhà nước chặt chẽ, hiệu quả.
Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể về các biện pháp phòng chống dịch cho
doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất… (chú ý khi xây
dựng hướng dẫn cần lấy ý kiến các đối tượng được điều chỉnh).
4.1.2. Đẩy manh trong việc hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số:
Tiếp tục tham mưu, đẩy mạnh hoạt động của các Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng
Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19; rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư,
đầu tư công tại các bộ, ngành, địa phương.Đồng thời, khẩn trương hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy mạnh triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; sớm hoàn
thiện trình Thủ tướng Chính phủ Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn 2021-2025.
Bộ Tư pháp khẩn trương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, tổ chức liên quan hoàn
thiện hồ sơ dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật: Đầu tư công, Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Đầu tư, Đấu thầu, Điện lực, Doanh nghiệp, Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hải quan, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thi hành án dân sự nhằm
giải quyết dứt điểm những mâu thuẫn còn tồn tại giữa các luật, bảo đảm sự thống nhất,
khắc phục những vướng mắc trong thực hiện.
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ Nghị
quyết sửa đổi Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; trình Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021.
4.2. Một số giải pháp em đề xuất cho doanh nghiệp:
Để thích nghi và phục hồi nhanh chóng sau covid, em đề xuất các doanh nghiệp phải
hành động để đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả nhất thông qua các hoạt động
như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của mình. Em cho rằng
để đạt được hiệu suất cao thì các nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt, họ phải đi đầu trong
việc lãnh đạo, phát huy các chức năng, vai trò của quản trị để đạt được kết quả tốt
nhất.
4.2.1. Hoạch định:
Trước tiên, các doanh nghiệp cần phải đánh giá lại các thiệt hại tài chính, xác định
mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp. Sau đó xem xét lại các kế hoạch kinh doanh cũ,
để xem nó có còn thích hợp với thời điểm hiện tại nữa không. Có thể giữ vững và phát
huy những điểm mạnh đã làm tốt trong giai đoạn đại dịch covid. Bên cạnh đó, cần
xem xét và hoạch định lại các chiến lược để thích nghi và phục hồi với bối cảnh hậu
covid-19.
Tuy nhiên để phát triển bền vững trong thời gian tới, các doanh nghiệp cũng cần phải
phân tích thiệt hại của toàn bộ ngành mà công ty đang hoạt động trong giai đoạn bị
ảnh hưởng do covid-19. Trong lúc xem xét, hãy phân tích kĩ lưỡng và đưa ra các chiến
lược để tận dụng cơ hội để vượt qua các đối thủ cạnh tranh, định vị lại vị thế của
doanh nghiệp mình trong thị trường. Nghiên cứu và tìm kiếm các nhu cầu khách hàng
cần thiết trong giai đoạn hậu covid, xem xét các nhu cầu bị các đối thủ lãng quên để
mở rộng quy mô phát triển, mở rộng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng.
Xem xét kĩ lưỡng lại điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp để có những hoạch
định giúp doanh nghiệp phát huy tốt hơn trong tương lại. Xem xét các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp đã đề ra thử nó có phù hợp, thực tế với hoàn cảnh hiện tại
không.
Lập các kế hoạch dự phòng cho cuộc khủng hoảng tiếp theo, tận dụng kinh nghiệm và
những gì đã học được từ đại dịch covid-19 để xây dựng các chiến lược để ứng phó với
nhứng đổi mới, biến đổi bất thường trong tương lai để bảo vệ doanh nghiệp của mình
trước nhứng cú sốc khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai.

4.2.2. Tổ chức:
Trong thời gian này, các doanh nghiệp nhất thiết phải thích nghi để tiếp tục hợp tác và
đảm bảo rằng các quy trình quan trọng nhất có thể được thực hiện từ xa.
Các doanh nghiệp nên xác định các quy trình quan trọng nhất đối với từng ngành kinh
doanh, địa lý và chức năng chính và sửa đổi lại chúng hoàn toàn, thường có sự tham
gia của nhân viên. Nỗ lực này cần kiểm tra hành trình phát triển nghề nghiệp của họ
(ví dụ: có mặt tại văn phòng khi bắt đầu và làm việc từ xa sau đó) và các giai đoạn
khác nhau của dự án (chẳng hạn như ở cùng một vị trí thực tế để lập kế hoạch ban đầu
và làm việc từ xa để thực hiện).
Trước đây, chẳng hạn, các doanh nghiệp có thể đã tạo ra các ý tưởng bằng cách triệu
tập một cuộc họp, động não trên bảng trắng vật lý hoặc kỹ thuật số và chỉ định một
người nào đó để tinh chỉnh các ý tưởng kết quả. Một quy trình mới có thể bao gồm
giai đoạn động não không đồng bộ trên một kênh kỹ thuật số và kết hợp các ý tưởng
từ toàn bộ tổ chức, sau đó là giai đoạn tranh luận và sàng lọc kéo dài nhiều giờ trên
một hội nghị truyền hình mở.
Đối với việc tổ chức và vận hành để hoạt động trở lại, các tổ chức có thể bắt đầu bằng
cách xây dựng lại bằng kỹ thuật số. Tưởng tượng lại và xây dựng lại các quy trình và
thực hành sẽ đóng vai trò là nền tảng của một mô hình hoạt động được cải tiến nhằm
tận dụng tốt nhất cả công việc trực tiếp và làm việc từ xa.
Phân bổ nguồn lực, nhân viên một cách hợp lý với sự trợ giúp của kĩ thuật số hiện đại
để nhanh chóng phục hồi và phát triển bền vững trong tương lai.
4.2.3. Lãnh đạo:
Các nhà lãnh đạo cần phải tích cực động viên các nhân viên của mình, đặc biệt là
những nhân viên mà cính họ hoặc gia đình của họ chịu nhiều ảnh hưởng của đại dịch
covid-19. Thành lập các chính sách, tổ chức trong doanh nghiệp để giúp đỡ, động viên
mọi người. Là một lãnh đạo, hơn bao giờ hết, bạn phải tạo điều kiện để nhân viên của
bạn có thể phát triển và cống hiến cho doanh nghiệp một cách tốt nhất. Đa số mọi
người đều muốn duy trì lựa chọn của họ, vì vậy bạn có thể trao cho họ quyền đóng
góp ý kiến, lắng nghe họ, khiến họ cảm thấy bản than mình thật sự được trân trọng, và
trang bị cho họ những gì họ cần và hộ trợ sức khỏe của họ
Khi các doanh nghiệp công bố chính sách quay trở lại làm việc, nhân viên sẽ cảm thấy
họ bị tước bỏ quyền tự chủ và tính linh hoạt-điều mà họ đã thích nghi trong thời gian
covid-19 diễn ra, điều này khiến họ cảm thấy vô cùng mất mắt và thậm chí còn gây ra
sự oán giận đối với các nhà lãnh đao. Vì vậy, các nhà lãnh đạo phải linh hoạt và có cái
nhìn công bằng trong việc nên làm từ xa hay đến công ty để làm việc, hỗ trợ hết mình
cho những khó khăn của nhân viên. Tạo điều kiện để cả nhân viên văn phòng và nhân
viên làm việc từ xa đều có thể làm việc và tham gia đóng góp cho các hoạt động của
công ty.
4.2.4. Kiểm soát:
Xem xét cách kiểm soát trước đây và trong thời kỳ covid có còn phù hợp với giai đoạn
hậu covid của hiện tại không. Nếu không còn phù hợp, cần phải có những thay đổi để
nhân viên có thể thích nghi và tiếp tục làm việc và đóng góp cho doanh nghiệp.
Rà soát các tiến trình hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo công ty đang đi đúng
hướng đã đề ra, giúp doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu.Trong quá trình
hoạt động trong giai đoạn hậu covid-19 của công ty, đây là thời điểm vô cùng nhạy
cảm, các nhà quản trị cần theo dõi cẩn thận, kĩ lưỡng để nếu có vấn đề xảy ra trong
quá trình vận hành thì phải lập tức thay đổi kế hoạch một cách linh hoạt để thích nghi,
phục hồi và phát triển tốt nhất.

KẾT LUẬN

You might also like